Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề kiểm tra cuối học kì I, Tiếng việt 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.34 KB, 7 trang )

BẢNG MA TRẬN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TT

1

2

Tổng

Chủ đề

Đọc hiểu
văn bản

Mức 1
TN TL

Mức 2
TN
TL

Số câu

2

2

Câu số

1,2


3,6

Số điểm

1,0

1,5

2

1

Kiến thức
Tiếng Việt Số câu
(Danh từ,
Mở rộng
vốn từ,
Câu số
Câu kể Ai
làm gì, Vị
ngữ trong Số điểm
câu kể Ai
làm gì?)
Số câu

5,7

1,0

Mức 3

TN
TL

Mức 4
TN TL

Tổng
TN
TL
4

2,5
2

1

9,10

8

2,0

1,0

1,5
7

3

3


4

0,5

4

3

2

1

2,0

2,0

2,0

1,0

Số điểm

4,0

3,0
3
3,0



PHÒNG GD & ĐT TRÙNG KHÁNH
TRƯỜNG TH CHI VIỄN

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: TIẾNG VIỆT (LỚP 4)
Thời gian: (35 phút)

Họ và tên............................................................................Lớp 4………
Điểm kiểm tra đọc
Đọc
Đọc
Điểm
TT
hiểu
chung

Nhận xét của giáo viên
GV chấm bài
......................................................
........................................................
........................................................
........................................................

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
GV kiểm tra và đánh giá phần đọc thành tiếng của học sinh trong các tiết
ôn tập và kiểm tra giữa kỳ I.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Vào đời vua Trần Thái Tơng, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai

đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm
lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học
đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hơm, chú thuộc hai mươi
trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo q, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió
thế nào, chú cũng đứng ngồi lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học
thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng
sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; cịn đèn là
vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của
chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú
làm bài vào lá chuối khơ và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn
hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng Ngun. Ơng Trạng khi
ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng Nguyên trẻ nhất nước của nước Nam ta.

Theo Trinh Đường


Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới
đây:
Câu 1: (0,5 điểm) Nguyễn Hiền được giới thiệu ở phần đầu câu chuyện như thế
nào?
A. Sinh ra trong một gia đình có truyền thống Nho học.
B. Thuở nhỏ đã đỗ trạng Nguyên.
C. Từ thuở nhỏ đã rất ham thả diều.
D. Thuở nhỏ đã thích ăn hoa quả.
Câu 2. (0,5 điểm) Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn
Hiền?
A. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường.

B. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong một ngày.
C. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường. Cậu thể thuộc hai
mươi trang sách trong một ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.
D. Có trí nhớ lạ thường.
Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ơng Trạng thả diều”?
A. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên.
B. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé
ham thích chơi diều.
C. Vì chú bé Hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi.
D. Vì Hiền thích chơi diều.
Câu 4. (0,5 điểm) Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của
câu chuyện?
A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
B. Có chí thì nên
C. Lá lành đùm lá rách
D. Uống nước nhớ nguồn
Câu 5. (0,5 điểm) Trong câu ‘‘Chú bé rất ham thả diều’’, từ nào là tính từ?
A. Ham

B. Chú bé

C. Diều

D. Thả

Câu 6. (1 điểm) Đồ dùng học tập của Nguyễn Hiền khác biệt so với những
người khác như thế nào?
- Sách của chú là………………………………………………………..
- Bút của chú là………………………………………………………….
- Đèn của chú là………………………………………………………….



Câu 7. (0,5 điểm) Điền các từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thiện câu sau:
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ……………. Ông Trạng khi
ấy mới có ………….. Đó là trạng nguyên……………..của nước Nam ta.
Câu 8: (1 điểm) Câu chuyện muốn khuyên em điều gì ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 9. (1 điểm) Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì?
.................................................................................................................................
Câu 10. (1 điểm) Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong các câu sau:
a) Chú làm bài vào lá chuối khơ.
b) Ban ngày, chú đứng ngồi lớp nghe giảng nhờ.

……………………….Hết……………………..


B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1/ Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm): 15 phút

Trung thu độc lập
Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng.
Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng
thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng
phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống
khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với
nông trường to lớn, vui tươi.
2/ Tập làm văn (8 điểm): 40 phút
Đề bài : Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi em mà em u thích nhất.


ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2022 – 2023
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV tiến hành kiểm tra và đánh giá phần đọc thành tiếng của học sinh
trong các tiết ôn tập và kiểm tra cuối kỳ I.
- GV chọn đoạn, bài văn trong sgk Tiếng Việt 4 tập 1. Ghi tên bài, số
trang vào phiếu cho học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do giáo viên
đã chuẩn bị.
Đánh giá cho điểm dựa trên những yêu cầu sau:
+ Đọc trơi chảy, lưu lốt, phát âm đúng tiếng, đúng từ: (1 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu : (0,25 điểm)
+ Giọng đọc có biểu cảm : (0,25 điểm)
+ Tốc độ đạt yêu cầu:( 0,5 điểm)
+ Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc do giáo viên nêu: ( 1điểm)
Đọc quá 1 đến 2 phút trừ 0,25 điểm
Đọc sai mỗi tiếng trừ 0,2 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm): Thời gian 40 phút
Câu hỏi

1

2

3

4

5


Đáp án

C

C

B

B

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0.5

0,5

Câu 6: 1 điểm- Điền đúng mỗi ý được 0,3 điểm, đúng hết cả 3 từ được 1 điểm
………….lưng trâu, nền cát


…………ngón tay, mảnh gạch vỡ

……………vỏ trứng thả đom đóm vào trong
Câu 7: (0,5 điểm)
Thứ tự điền: Trạng Nguyên, Mười ba tuổi, trẻ nhất.
Câu 8: (1 điểm)
Câu chuyện khuyên em hãy luôn cố gắng trong học tập và rèn luyện thật
tốt để trở thành người tài giúp ích cho quê hương, đất nước.
Câu 9 (1 điểm): HS đặt được câu đúng yêu cầu, viết hoa chữ đầu câu, cuối câu
có dấu chấm câu.
Nếu khơng có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm; không viết hoa chữ đầu câu
trừ 0,25 điểm)
Câu 10. (1điểm) Gạch đúng mỗi ý được 0,5 điểm:
a)

Chú làm bài vào lá chuối khơ.

b)

Ban ngày, chú đứng ngồi lớp nghe giảng nhờ.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm): 15 phút
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn
(2 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày
bẩn trừ tồn bài 0,25 điểm.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Bài viết đạt điểm 3 phải đạt được các yêu cầu sau:
Mở bài (1điểm)
Thân bài (5 điểm)
Kết bài (1 điểm)

Bài viết đúng thể loại ý tưởng phong phú (0,5 điểm)
Chữ viết đẹp ,sạch sẽ (0,5 điểm)
- Viết được một đoạn văn ngắn tả chiếc đồ vật theo đúng yêu cầu của đề. Bài
văn có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, khơng mắc lỗi chính tả. Chữ viết
rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt va chữ viết,... GV linh động
cho các mức điểm: 3 - 2 - 1.




×