Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương môn kinh tế chính trị new câu hỏi và trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.57 KB, 42 trang )

ĐỀ CƯƠNG MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1 : Với tư cách là một môn khoa học, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu của KTCT Maclenin là gì? Phân
biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế? Nêu ý nghĩa của
việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác lenin đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia?
Trả lời:
• Đối tượng NC của KTCT Mác Lenin là các quan hệ xã
hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt
trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định.
• Phương pháp NC của KTCT Mác lenin là phép biện
chứng duy vật và nhiều phương pháp Nc khxh nói chung
như: trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử,
quan sát thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp diễn dịch,
hệ thống hóa, mơ hình hóa,...=> Phương phát quan trọng
nhất là trừu tượng hóa khoa học.


Phân biệt QLKT và CSKT
Quy luật kinh tế

Chính sách kinh tế

Tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chú con người
Là sản phẩm chủ quan của con người, hình thành trên
cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế.

1



Con người khơng thể thủ tiêu qlkt nhưng có thể nhận thức
và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình.
Chính sách kt có thể phù hợp hoặc không phù hợp với
quy luật kinh tế khách quan.
Khi vận dụng không phù hợp, con người phải thay đổi hành
vi của mình chứ khơng được thay đổi quy luật.Khi chính
sách khơng phù hợp, chủ thể ban hành chính sách có thể
ban hành chính sách khác để thay thế.
• Ý nghĩa của vc NC KTCt Mác Lenin đói với việc
nghiên cứu và quản trị quốc gia:
Kinh tế chính trị có vai trị quan trọng trong đời sống xã
hội. Học tập mơn kinh tế chính trị giúp cho người học hiểu
được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế,
nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát
triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận
đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ
quan, giáo điều, duy ý chí.
Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở
cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp
với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể
của đất nước ở từng thời kỳ nhất định.
Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy
luật kinh tế, là cơ sở cho người học hình thành tư duy kinh
tế, khơng những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mơ mà cịn
2


rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp

của mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế.
Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, người học có khả
năng hiểu được một cách sâu sắc các đường lối, chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước và các chính sách kinh tế cụ
thể của Đảng và Nhà nước ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa
học vào đường lối, chiến lược, chính sách đó.
Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các
phương thức sản xuất, các hình thái kinh tế – xã hội là tất
yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp người học có
niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng
Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp
với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước.
CÂU 2: Phân biệt sản xuất hàng hóa và sản xuất tự nhiên?
Phân tích khái niệm 2 thuộc tính và giải thích tại sao hàng
hóa lại có 2 thuộc tính? Lượng giá trị hàng hóa chịu ảnh
hưởng của những nhân tố nào?
Phân biệt sản xuất hàng hóa và sản xuất tự nhiên
Khái niệm

:

Sản xuất tự nhiên : là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do
lao động làm ra để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người

3


sản xuất.Trình độ phát triển của lực lg sản xuất
thuộc chặt chẽ vào tự nhiên.


thấp , phụ

Sản xuát hàng hóa : là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm khơng nhằm mục đích phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua
bán.Phát triển đến một mức độ nhất định, bớt lệ thuộc vào
thiên nhiên.
.
Quy mô sản xuất
SXTN :Nhỏ lẻ, sản phẩm chỉ đủ cung ứng cho một nhóm
nhỏ cá nhân.
SXHH : Mở rộng nâng cao, số lượng sản phẩm vượt khỏi
quy mô người sản xuất mà nảy sinh quan hệ trao đổi sản
phẩm.
Ngành sản xuất chính:
SXTN :Săn bắt, hái lượm, nông nghiệp sản xuất nhỏ.
SXHH : Thủ công nghiệp, cơng nghiệp, nơng nghiệp sản
xuất lớn, dịch vụ.
Phân tích khái niệm hai thuộc tính của hàng hóa, giải
thích tại sao hàng hóa lại có 2 thuộc tính
Gía trị sử dụng
4


– Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của
sản phẩm có thể thỏa mãn một hay một số nhu cầu nào đó
của con người.
– Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số cơng
dụng nhất định có thể thỏa mãn một hay một số nhu cầu

nào đó của con người. Những cơng dụng đó được gọi là
tính có ích của hàng hóa.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa là nội dung vật chất của của
cải vì nó do thuộc tính tự nhiên (lý, hóa học) của thực thể
hàng hố đó quyết định.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn vì
khơng phụ thuộc vào sự sự thay đổi của phương thức sản
xuất.
– Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày
càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và
phương pháp để lợi dụng chúng đó đó số lượng giá trị sử
dụng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng tốt.
– Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi nó được tiêu dùng
hay sử dụng. Nếu hàng hóa chưa được tiêu dùng thì giá trị
sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng. Để giá trị sử dụng ở
dạng tiềm năng trở thành giá trị sử dụng hiện thực thì hàng
hóa đó cần được tiêu dùng.
Giá trị hàng hóa

5


– Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao
đổi.
– Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị
trao đổi.
– Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà
giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là
1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc)

– Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng
lại trao đổi được cho nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với
nhau theo một tỷ lệ nhất định?
+ Cái chung đó khơng thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng
hóa này có cơng dụng hồn tồn khác nhau (vải để mặc,
thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết
để sự trao đổi xảy ra vì khơng ai đem trao đổi những vật
phẩm giống hệt nhau về giá trị sử dụng.
+ Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao
động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở
chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau.
Vậy, thực chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng
qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong trong những
hàng hóa đó.

6


► Chính hao phí lao động để tạo ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa ấy là cơ sở chung cho mọi việc trao đổi và nó tạo
thành giá trị hàng hóa.
– Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản
xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh trong hàng hóa
Giá trị hàng hóa biểu hiện thơng qua giá trị trao đổi. Tức là,
giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
– Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người
sản xuất hàng hóa vì trao đổi hàng hóa là so sánh lượng hao
phí lao động giữa những người sản xuất hàng hóa. Quan hệ
giữa người với người được thay thế bằng quan hệ giữa vật
với vật (hàng – hàng).

– Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong
nền kinh tế hàng hóa, có sản xuất hàng hóa thì mới có giá
trị hàng hóa.
– Kết luận:
+ Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu
tượng) của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa.
+ Giá trị là cơ sở là nội dung của giá trị trao đổi. Chất của
giá trị là lao động, nên sản phẩm không chứa đựng lao động
thì khơng có giá trị. Sản phẩm chứa đựng nhiều lao động để
tạo ra thì có giá trị cao. Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao
động kết tinh trong hàng hóa. Lượng lao động kết tinh thay
7


đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử.
* Vì sao Hàng hóa có 2 thuộc tính
Hàng hố có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai
thuộc tính đó khơng phải do có hai loại lao động khác nhau
kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng
hố có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.
a. Lao động cụ thể
– Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
– Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng: Mỗi lao động cụ
thể có đối tượng lao động, mục đích riêng, cơng cụ lao
đơng riêng, phương pháp hoạt động riêng, và kết quả lao

động riêng ► tạo ra những sản phẩm có cơng dụng khác
nhau, tức là tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa.
b. Lao động trừu tượng
– Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng
hóa khơng kể đến hình thức cụ thể của nó, để quy về một
cái chung nhất, đó chính là sự tiêu hao sức lao động ( tiêu
hao bắp thịt, thần kinh, bộ óc) của người lao động sản xuất
hàng hóa nói chung.
8


– Lao động trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá
trị.
+ Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa
mới mang tính trừu tượng và tạo ra giá trị hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị hàng
hóa.
Tất nhiên khơng phải có hai thứ lao động kết tinh trong
hàng hóa mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt.
– Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân
và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa.
+ Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hố có tính
tự chủ của mình nên sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào
là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động của họ trở thành việc
riêng, mang tính tư nhân và lao động cụ thể của họ là biểu
hiện của lao động tư nhân.
+ Tính chất xã hội: Lao động của mỗi sản xuất hàng hóa
cũng là một bộ phận của lao động xã hội trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội làm

cho lao động của người sản xuất trở thành một bộ phận
trong lao động xã hội, từ đó tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những người sản xuất hàng hoá. Họ làm việc cho
nhau, người này làm việc vì người kia thơng qua trao đổi,
mua bán hàng hóa. Việc trao đổi hàng hố khơng thể dựa
vào lao động cụ thể mà phải quy thành lao động đồng nhất
9


là lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu
hiện của lao động xã hội.


Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.

( phải trình bày lượng gt hàng hóa là gì)
1.

năng suất lao động.

-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao
động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuât sra trong
một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
-NSLĐ có tỷ lệ nghịch với giá trị trong một đơn vị hàng
hóa.
- Phân biệt NSLĐ với cường độ lao động.
2.

tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.


Trong cùng một đơn vị thời gian, một hoạt động lao động
phức tập sẽ tạo ra được nhiều gias trị hơn lao động giản
đơn.
CÂU 3: Trình bày các khái niệm thị trường, cơ chế thị
trường và nền kinh tế thị trường? Là nền kinh tế phát triển ở
trình độ cao nên ưu và khuyết điểm?
Thị trường
Một là, khái niệm thị trường
10


Có rất khái niệm khác nhau về thị trường, chúng ta có thể
hiểu thị trường theo 2 nghĩa như sau:
Thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ
Thị trường theo nghĩa rộng: là tổng hợp các quan hệ kinh tế
được tạo thành trong quá trình trao đổi mua bán.
Thứ hai, các yếu tố cơ bản của thị trường:
Gồm các yếu tố: hàng hóa; tiền tệ; người bán; người
mua; giá cả
Thứ ba, các loại thị trường: thị trường hàng hóa, dịch vụ;
thị trường các yếu tố sản xuất; thị trường tài chính( tiền tệ
và chứng khốn..); thị trường lao động; thị trường bất động
sản; thị trường khoa học công nghệ.
Cơ chế thị trường
Khái niệm Cơ chế TT: là sự tác động mà ở đó cá nhân
người tiêu dùng và nhà sản xuất tác động qua lại lẫn nhau
để giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó là sản xuất cá gì? Sản xuất
cho ai? Và sản xuất như thế nào

Người tiêu dùng sẽ quyết định: chất lượng hàng hóa; cơ cấu
hàng hóa;chất lượng hàng hóa
Người sản xuất quyết định: Chi phí sản xuất; khả năng sản
xuất
– Ưu thế: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ
thể; kích thích LLSX phát triển; thúc đẩy tăng trường kinh
11


tế, tuyển chọn bồi dưỡng các nhà sx , kinh doanh và quản
lý…
– Khuyết tật: sự điều tiết các quan hệ KT-XH mang tính tự
phát; do lợi nhuận mà làm giảm đạo lý, tình người; phân
hóa giàu nghèo; khía thác kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên; tệ nạn xã hội gia tăng….
Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó
sản phẩm được sản xuất ra là để bán trên thị trường.Trong
kiểu tổ chức kinh tế này, tồn bộ q trình sản xuất – phân
phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nàovà cho ai
đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và
do thị trường quyết định.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
– Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình
thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
– Thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ
các nguồn lực xã hội.
– Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh
tranh vừa là môi trường vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị
trường phát triển.

– Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là
lợi ích kt-xh.
12


- Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước thực
hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy
những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và ổn
định của nền kinh tế.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong
nước gắn liền với thị trường quốc tế.
* Ưu và khuyết điểm của nền kinh tế thị trường
- Ưu điểm:
+ Luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế.
+ luôn thực hiện phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong mối quan hệ
với thế giới.
+ Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng.
+ Không tự khắc phục được xu hướng, cạn kiệt tài ngun
khơng thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, môi
trường xã hội.

13



CÂU 4: Trong nền KTTT có những quy luật kinh tế nào
điều tiết thị trường? Phân tích nội dung và tác động của quy
luật giá trị. Nêu ý nghĩa của việc nhận thức và vận dụng
quy luật giá trị đó trong thời kì đổi mới hiện nay.
* Những quy luật kinh tế điều tiết thị trường là:
- Quy luật giá trị
- Quy luật cung-cầu
- Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật cạnh tranh
+cạnh tranh trong nội bộ ngành
+cạnh tranh giữa các ngành
+ tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
* ND và tác động của quy luật giá trị:
Nội dung: yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Theo yc của quy luật giá trị thì người sản xuất hàng hóa
muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội
thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá
biệt phải phù hợp với thời gain lao động xã hội cần thiết.
Tác động:
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
14


- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng
năng suất lao động
- Phân hóa người sản xuất thành những người giàu, người
nghèo một cách tự nhiên.
* Ý nghĩa của việc nhận thức và vận dụng quy luật đó trong
giai đoạn hiện nay.

Nhà nước đã vận dụng quy luật giá trị, thể hiện trong việc
hình thành giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị,
giá cả phải lấy giá trị làm cơ sở thì mới có căn cứ kinh tế,
mới có tác dụng kích thích năng suất lao động, cải tiến kĩ
thật, hạ tầng sản phẩm. Nhà nước phải chủ động lợi dụng
cơ chế hoạt động của quy luật giá trị, nghĩa là khả năng giá
cả tách rời giá trị. Thơng qua chính sách giá cả, nhà nước
vận dụng quy luật giá trị nhằm:
+ Kích thích sản xuất phát triển
+ Điều hịa lưu thông hàng tiêu dùng
+ Phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thơng qua
chính sách giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá...
+ Biết sử dụng các địn bẩy của kinh tế hàng hóa như tiền
lương, giá cả, lợi nhuận...
Quy luật giá trị ồn tại một cách khách quan trong nền kinh
tế. Nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh
tế, tự giác sử dụng tác dụng tích cực và hạn chế tác dụng
15


tiêu cực cảu quy luật giá trị, Nhà nước đã nâng cao dần
trình độ cơng tác, kế hoạch hóa kinh tế.
Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền
kinh tế nước ta trong tg tới
- Đầu tư vào việc nghiên cứu, triển khai khoa học công
nghệ
- Lưu thơng hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa
của Việt Nam.
CÂU 5: Trình bày vai trị và chức năng chủ yếu của thị
trường. Phân tích vai trị của các chủ thể tham gia thị

trường?
Vai trị:
- là điều kiện, mơi trường cho sản xuất phát triển.
- kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Chức năng chủ yếu:
Chức năng thực hiện:
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị
trường. Thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính
chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và hoạt
động khác.
16


Thị trường thực hiện : hành vi trao đổi hàng hoá ; thực hiện
tổng số cung và cầu trên thị trường ; thực hiện cân bằng
cung cầu từng thứ hàng hố ; thực hiện giá trị ( thơng qua
giá cả ); thực hiện việc trao đổi giá trị …Thông qua chức
năng của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vơ cùng quan trọng
để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về
kinh tế trên thị trường.
Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó.
Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa
nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận chính là người
mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái
sản xuất xã hội của hàng hố đã hồn thành. Bởi vì bản thân
việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã

khẳng định trên thị trường khi hàng hoá được bán.
Thị trường thừa nhận : tổng khối lượng hàng hoá ( tổng giá
trị sử dụng ) đưa ra thị trường ; cơ cấu của cung và cầu,
quan hệ cung cầu với từng hàng hoá ; thừa nhận giá thị sử
dụng và giá cả hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá
biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội ; thừa nhận các
hoạt động mua và bán vv…Thị trường không phải chỉ thừa
nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất , q
trình mua bán mà thơng qua sự hoạt động của các quy luật

17


kinh tế trên thị trường mà thị trường còn kiểm tra, kiểm
nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua bán đó.
Chức năng điều tiết, kích thích:
Nhu cầu thị trường là mục đích của q trình sản xuất . Thị
trường là tập hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế cả
thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục tiêu vừa tạo động
lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để
chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy
vai trị của mình.
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di
chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này qua
ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm khác để có lợi
nhuận cao.
Thơng qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị
trường, người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận
dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất ngược lại

những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị
trường cũng phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Đó là những động lực mà thị trường tạo ra đối với sản xuất.
Thông qua sự hoạt dộng của các quy luật kinh tế trên thị
trường người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính tốn q
18


trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường có vai trò to lớn
đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong q trình tái sản xuất, khơng phải người sản xuất, lưu
thơng… chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội
thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc
bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình). Do đó thị trường có
vai trị vơ cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm lao động.
Chức năng thông tin:
Trong tất cả các khâu ( các giai đoạn ) của quá trình tái sản
xuất hàng hố, chỉ có thị trường mới có chức năng thơng
tin.Trên thị trường có nhiều mối quan hệ : kinh tế, chíng trị,
xã hội …Song thơng tin kinh tế là quan trọng nhất.
Thị trường thông tin về : tổng số cung và tổng số cầu ; cơ
cấu của cung và cầu ; quan hệ cung cầu đối với từng loại
hàng hoá ; giá cả thị trường ; các yếu tố ảnh hưởng tới thị
trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận
động của hàng hoá; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán
hàng hoá, các quan hệ tỷ lệ về sản phẩm vv…
Thơng tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý
kinh tế .Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung
quan trọng nhất là ra quyết định .Ra quyết định cần có

thơng tin.Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin
19


từ thị trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan , được xã
hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể
hiện bốn chức năng này. Vì là những tác dụng vốn có bắt
nguồn tư bản chất thị trường, do đó khơng nên đặt vấn đề
chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan
trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi
chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác
mới phát huy tác dụng.
* Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất:
+ Là người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
+ họ là những người trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, sản
phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
+ Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận.
+ nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện
tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho nững nhu cầu
trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong đk
nguồn lực có hạn.
+ phải có trách nhiệm với con người
20




×