Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn) giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh long an , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.05 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


t
to
ng
hi
ep
do

NGUYỄN HỒNG LAN

w
n
lo
ad
ju

y
th

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH LONG AN
yi

pl

n



ua

al

n

va

ll

fu
m

oi

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

at

nh

z
z

ht

vb

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


k

jm

MÃ NGÀNH: 60.34.02 01

ai

gm
om

l.c

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

n

a
Lu
n

va

y

te
re

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013



Chương 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

t
to
ng

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

hi
ep

do

1.1- Khái quát về Ngân hàng thương mại :

w
n

1.1.1/ Khái niệm :

lo

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh

ad

y

th

tế. Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất bởi lẽ các cá nhân, tổ chức hay

ju

doanh nghiệp đều gửi tiền tại đây, nguồn vốn của họ phần lớn xuất phát từ đây.

yi

pl

Các cá nhân gửi tiền với mục đích tăng thu nhập, thêm lợi nhuận, các doanh

ua

al

nghiệp, các tổ chức xã hội gửi phục vụ thanh toán, chi tiêu, trả lương,... Ngân

n

hàng đóng vai trị là người thủ quỹ cho tồn xã hội.

va

n

Bên cạnh đó ngân hàng còn là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh


fu

ll

nghiệp, cá nhân và có thể là cả nhà nước nữa. Cho vay tiêu dùng, cho vay để

m

oi

đầu tư, cho vay để phục vụ sản xuất, cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng, ... phần

nh

at

lớn các nguồn vay ấy đều được thực hiện tại ngân hàng.

z

z

Mặt khác Ngân hàng cịn là một trung gian tài chính quan trọng nhất

vb

ht

trong nền kinh tế, ngân hàng là trung gian cho người dư thừa vốn gặp những


k

jm

người đang cần vốn và tạo điều kiện đem lại lợi ích cho họ. Chính sách tiền tệ là

gm

bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế trong mỗi quốc gia và ngân hàng

l.c

ai

đóng vai trị quyết định chính sách ấy.

om

Như vậy có thể nói ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh

Nam :
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.
1

y

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các

te
re


Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 nước CHXHCN Việt

n

va

nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

n

a
Lu

mục các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính


Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật

t
to
ng

này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

hi

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một


ep

do

hoặc một số các nghiệp vụ sau đây :

w
n

- Nhận tiền gửi;

lo

ad

- Cấp tín dụng;

y
th

- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

ju

1.1.2/ Hoạt động chủ yếu của NHTM :

yi

pl


1.1.2.1- Hoạt động huy động vốn :

ua

al

Huy động vốn là các hoạt động nhằm tạo vốn cho ngân hàng, hình thành

n

tài sản nợ cho ngân hàng. Huy động vốn là hoạt động nền tảng cho sự hoạt động

va

n

và phát triển của ngân hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

fu

ll

- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức

oi

m

tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình tiền gửi khác.


nh

at

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

z

động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

z
vb

ht

- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, các TCTD nước

jm

ngoài.

k
gm

- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.

om

1.1.2.2- Hoạt động cấp tín dụng :


l.c

ai

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

n

a
Lu

a/ Cho vay : NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình

- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
2

y

dịch vụ và đời sống.

te
re

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,

n

va


thức :


- Cho vay thấu chi : mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi
khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh tốn, khách hàng khơng cần phải thế

t
to
ng

chấp.

hi

- Cho vay theo hạn mức tín dụng : ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng

ep

do

là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong khoảng thời gian nhất định mà khách

w

hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

n

lo


ad

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng : ngồi hạn mức tín dụng cấp

y
th

ban đầu, ngân hàng áp dụng hạn mức tín dụng dự phịng khi khách hàng khơng

ju

có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án, nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh tăng

yi
pl

thêm,...

ua

al

b/ Bảo lãnh : NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh

n

thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu,... bằng uy tín và khả năng tài chính của

va


n

mình đối với người nhận bảo lãnh.

fu

ll

c/ Chiết khấu : NHTM được chiết khấu thương phiếu và GTCG ngắn hạn

m

oi

khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể chiết khấu các thương phiếu và GTCG

nh
at

ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.

z

d/ Cho thuê tài chính : NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng

z

vb

ht


phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng theo Nghị định của Chính phủ.

k

jm

e/ Bao thanh tốn : NHTM thực hiện bao thanh tốn như một hình thức

gm

cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như : Bao thanh toán truy địi, miễn

om

trong phạm vi bn bán nội địa lẫn quốc tế.

l.c

ai

truy địi, ứng trước hay bao thanh tốn chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn

a
Lu

f/ Tài trợ xuất - nhập khẩu : Mở LC thanh toán hàng nhập khẩu; Cho vay

n


ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế xuất -

chứng từ thanh toán LC.
3

y

thanh toán hối phiếu khi đến hạn; Chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu,

te
re

bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài; Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc

n

va

nhập khẩu; Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, nguyên vật liệu, cho vay đầu tư,


1.1.2.3- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ :
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM gồm : Cung cấp

t
to
ng

phương tiện thanh toán; Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách


hi

hàng; Thu hộ, chi hộ; Các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN;

ep

do

Tham gia, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; Thu

w

và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham

n

lo

ad

gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng.

y
th

1.1.2.4- Các hoạt động khác :

ju

a/ Góp vốn và mua cổ phần : NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ


yi

pl

để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước;

va

ngân hàng liên doanh.

n

ua

al

góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập

n

b/ Tham gia thị trường tiền tệ : NHTM được tham gia thị trường tiền tệ

fu

ll

theo quy định của NHNN, thơng qua hình thức mua bán các công cụ thị trường

oi


m

tiền tệ.

nh

at

c/ Kinh doanh ngoại hối : NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc

z

thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường

z

vb
ht

trong nước, quốc tế.

k

jm

d/ Ủy thác và nhận ủy thác : NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại

gm


lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài

l.c

ai

sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác,

om

đại lý.

hàng.

4

y

tệ dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân

te
re

f/ Tư vấn tài chính : NHTM được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền

n

va

được thành lập cơng ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm.


n

a
Lu

e/ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm : NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,


g/ Bảo quản vật quý giá : NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, GTCG, cho thuê tủ két sắt, cầm đồ và các dịch vụ có liên quan.

t
to
ng

1.1.3/ Vai trò của NHTM trong nền kinh tế :

hi

- NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh

ep

do

doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

w
n


Trong nền kinh tế thị trường để mở rộng được quy mơ sản xuất địi hỏi

lo

doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và cơng nghệ.

ad

y
th

Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn

ju

thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các

yi

pl

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.

ua

al

- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính


n

sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các

va

n

nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực

fu

ll

tiếp của những cơng cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển

m

oi

tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính phủ và NHTW

at

nh

có những chính sách điều tiết thích hợp.

z


- NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu

z

vb

ht

hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế,

k

jm

việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp

gm

vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế,

om

l.c

ai

NHTM giúp cho việc trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an
tồn và hiệu quả.

a

Lu

1.1.4/ Các chức năng của NHTM :

n

- Chức năng thứ nhất của NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức

nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn
5

y

mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong

te
re

việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một

n

va

năng đặc trưng và cơ bản của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong


thể, tiền tiết kiệm của dân cư ... để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác,
trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng


t
to
ng

nhu cầu vốn của nền kinh tế.

hi

Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động

ep

do

triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hịa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,

w

kích thích q trình ln chuyển vốn của tồn xã hội và thúc đẩy quá trình tái

n

lo

ad

sản xuất của các doanh nghiệp.

y
th


- Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý

ju

các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ

yi

pl

được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một

ua

al

cách nhanh chóng, tiện lợi nhất là đối với những khoản thanh tốn có giá trị lớn,

n

mà nếu khách hàng thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong khi làm trung

va

n

gian thanh tốn, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc, thẻ thanh

fu


ll

toán ... đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thơng, đẩy nhanh tốc độ

m

oi

ln chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa.

nh

at

- Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng.

z

z

Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những

vb

ht

điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp.

k


jm

Qua đó ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư giữ hộ tài sản quý giá, làm

om
a
Lu

1.2.1/ Vốn huy động của NHTM :

l.c

1.2- Tổng quan về huy động vốn của NHTM :

ai

hồng, phí,... sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.

gm

đại lý phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp ... để nhận được khoản hoa

n

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân

y

te

re

là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất của

n

va

hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động
NHTM.

6


Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống cịn đối với
bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các

t
to
ng

NHTM. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức

hi

khác nhau.

ep
do


Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, NHTM được huy

w

động vốn dưới các hình thức sau đây :

n

lo

- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức

ad

ju

khác.

y
th

tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi

yi

pl

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động

ua


al

vốn trong nước và nước ngoài.

n

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy

va

n

định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

fu

ll

- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngồi theo

oi

m

quy định của pháp luật.

at

nh


1.2.2/ Đặc điểm của vốn huy động :

z

- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn

z

vb

ht

của NHTM, các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này.

k

jm

- Vốn huy động về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì

gm

khách hàng có thể rút tiền của họ mà khơng bị ràng buộc. Vì vậy, các NHTM

om

l.c

ai


phải cần duy trì một khoản “ dự trữ thanh toán ” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng.

1.2.3/ Đối tượng của hoạt động huy động vốn :
7

y

lãnh, các NHTM không được sử dụng vốn này để đầu tư.

te
re

- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo

n

va

- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.

n

rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.

a
Lu

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào



Ngân hàng huy động từ nhiều nguồn khác nhau : dân cư, cơng ty kinh
doanh, các cơng ty tài chính, cơ quan chính quyền, Kho bạc Nhà nước, các

t
to
ng

TCTD nước ngồi, người nước ngồi ,... Trong đó, các NHTM thường chú

hi

trọng nhiều đến hai nguồn vốn chủ yếu : tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền

ep

do

gửi dân cư.

w
n

Các tổ chức kinh tế thường giao dịch với ngân hàng thơng qua việc mở

lo

tài khoản tiền gửi thanh tốn để được cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân


ad

y
th

hàng, dịch vụ ngân quỹ và tiền gửi có kỳ hạn.

ju

Ngược lại, khách hàng thuộc tầng lớp dân cư, hoạt động giao dịch chủ

yi

pl

yếu với ngân hàng thông qua tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn và tiền gửi

ua

al

không kỳ hạn.

n

1.2.4/ Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn :

va

n


Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân

fu

ll

hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn

m

oi

xem như khơng có hoạt động của NHTM. Vì một NHTM khi được cấp phép

z

1.2.4.1- Đối với nền kinh tế :

at

nh

thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định.

z
vb

ht


Hệ thống NHTM đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của nền

k

jm

kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung

gm

hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ

l.c

ai

chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là

om

nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó khơng những

a
Lu

lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất ln chuyển khơng ngừng của nó. Đặc

n

biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng


8

y

phải trong đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng

te
re

hẹp, hầu như khơng có tích lũy từ trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế

n

va

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn


huy động được là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát
triển nhanh, ổn định và bền vững lâu dài.

t
to
ng

Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát

hi


triển bên cạnh đó thơng qua việc phát triển nguồn vốn huy động giúp NHNN

ep

do

kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thơng qua việc sử dụng chính sách tiền tệ

w

( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ

n

lo

giá ... ). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi

ad

y
th

suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng

ju

và ngược lại,... nhằm điều hịa lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá

yi

pl

cả.

ua

al

1.2.4.2- Đối với NHTM :

n

Phát triển nguồn vốn huy động tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp

va

n

cho ngân hàng nhưng nó là vấn đề rất quan trọng. Khơng có phát triển nguồn

fu

ll

vốn huy động xem như khơng có hoạt động của NHTM. NHTM khi được cấp

m

oi


phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ

nh

at

tài trợ cho tài sản cố định, máy móc, thiết bị,... cần thiết cho hoạt động chứ chưa

z

đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín

z

vb

ht

dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này

k

jm

ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, huy động vốn có ý nghĩa

gm

rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.


om

l.c

ai

Đối với NHTM, phát triển nguồn vốn huy động góp phần mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp

a
Lu

vụ huy động vốn, NHTM sẽ khơng có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình.

n

Mặt khác, thơng qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng

1.2.4.3- Đối với khách hàng :
9

y

quan hệ khách hàng.

te
re

pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng


n

va

như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện


Phát triển nguồn vốn huy động cung cấp cho khách hàng một kênh đầu
tư, làm cho tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng

t
to
ng

lãi từ đó tạo điều kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua huy

hi

động vốn, Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích

ep

do

lũy vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các

w

dịch vụ, đặc biệt dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần


n

lo

vốn cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ

ad

y
th

tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển, nhân lực và vật lực.

ju

1.2.5/ Các hình thức huy động vốn của NHTM :

yi

pl

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức hay nói cách khác, ngân hàng

ua

al

huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là các nguồn sau đây :

n


1.2.5.1- Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán :

va

n

Tiền gửi thanh toán ( TGTT ) là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được

fu

ll

sử dụng cho mục đích thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà người gửi được sử

m

oi

dụng một cách chủ động và linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả,

nh

at

thanh tốn hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an tồn, thuận

z
z


lợi.

vb

ht

Với hình thức này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không

k

jm

cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng

gm

nguồn vốn này. Vì vậy, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là

l.c

ai

rất rẻ ( thậm chí ở nhiều nước, số dư tài khoản loại này ngân hàng không phải

om

trả lãi cho khách hàng ). Đối với khách hàng, do lãi suất thấp nên khách hàng

a
Lu


thường duy trì số dư tài khoản TGTT không nhiều. Mặc dù số dư tài khoản

n

TGTT của từng khách hàng thường không lớn, nhưng với số lượng khách hàng

của nền kinh tế. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, ngân hàng phải kết hợp
10

y

thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh tốn

te
re

Ngồi ra, việc thanh tốn qua tài khoản tiền gửi này cịn giúp tăng nguồn

n

va

nhiều giúp cho tổng nguồn vốn huy động qua TGTT trở nên đáng kể.


chặt chẽ giữa các mặt : tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, cung cấp đa
dạng các dịch vụ thanh toán và ngày càng tăng chất lượng dịch vụ cũng như

t

to
ng

cơng tác phục vụ, chăm sóc khách hàng.

hi

1.2.5.2- Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn :

ep
do

Tiền gửi có kỳ hạn ( TGCKH ) là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào

w

ngân hàng có sự thỏa thuận trước về lãi suất và thời hạn rút tiền, áp dụng cho

n

lo

đối tượng là tổ chức kinh tế ( TCKT ).

ad

y
th

Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời


ju

gian rút tiền của khách hàng nên có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào

yi

pl

mục đích kinh doanh của ngân hàng trong thời gian ký kết.

ua

al

TGCKH thường có số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi

n

tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên,

va

n

nguồn vốn này là vốn tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của doanh

fu

ll


nghiệp nên sẽ tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền với số lượng

oi

m

lớn.

nh

at

1.2.5.3- Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm :

z

z

Tiền gửi tiết kiệm ( TGTK ) là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng,

vb

ht

được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức

k

jm


nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền

ai

gm

gửi. Tài khoản TGTK không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các

l.c

giao dịch thanh toán.

om

Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia cho rằng thu hút nguồn tiền gửi từ dân

a
Lu

cư là nghiệp vụ rất quan trọng của NHTM vì đây là nguồn vốn có tính ổn định

n

khá cao, cho phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng,

nhiều hình thức huy động phong phú với kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi đa
11

y


Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, NHTM áp dụng

te
re

dư trung bình của những tài khoản tiền gửi này thường có giá trị khơng lớn.

n

va

đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho các khoản TGTK thường cao hơn và số


dạng, linh hoạt theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao cùng với nhiều
ưu đãi khác.

t
to
ng

Tiền gửi tiết kiệm có hai loại :

hi

- TGTK khơng kỳ hạn : dành cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời

ep


do

nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lợi nhưng khơng thiết

w

lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khách hàng khi lựa chọn hình thức

n

lo

gửi tiền này vì mục tiêu an tồn và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi. Số dư tiền

ad

y
th

gửi này ít biến động hơn so với TGTT, vì vậy các NHTM thường trả lãi suất cao

ju

hơn so với TGTT.

yi

pl

- TGTK có kỳ hạn : dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì


ua

al

mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai.

n

Đây là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời

va

n

gian gửi/rút tiền. Lãi suất trả cho tiền gửi TKCKH cao hơn so với TGKKH, thay

fu

ll

đổi tùy theo kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.

m

oi

1.2.5.4- Huy động vốn từ giấy tờ có giá :

nh


at

“ Giấy tờ có giá ( GTCG ) là chứng nhận của TCTD phát hành để huy

z

động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền gửi trong một thời

z

vb

ht

hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và

k

jm

người mua ”.

om

l.c

ai

- Căn cứ theo quyền sở hữu, có thể chia thành :


gm

GTCG có thể phân thành nhiều loại khác nhau :

+ GTCG ghi danh là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi

n

a
Lu

sổ, có ghi tên người sở hữu.

va

+ GTCG vơ danh là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ, khơng

n

ghi tên người sở hữu.

chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
12

y

+ GTCG ngắn hạn : là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu,

te

re

- Căn cứ vào thời hạn, có thể chia thành :


+ GTCG dài hạn : là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các GTCG khác.

t
to
ng

Huy động vốn qua phát hành GTCG của NHTM được thực hiện tập trung

hi

theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn

ep

do

so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức

w

huy động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao và phải được sự

n


lo

ad

chấp thuận của NHNN.

y
th

1.2.5.5- Các nguồn vốn huy động khác :

ju

- Vay trên thị trường tiền tệ : các ngân hàng có thể vay mượn với nhau

yi

pl

thơng qua thị trường liên ngân hàng. Thông qua sự tổ chức của NHNN, ngân

n

ua

al

hàng này sẽ vay ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN.

va


- Vay NHNN : NHNN sẽ cho NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu

n

và tái chiết khấu thương phiếu, các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

ll

fu

m

của NHTM.

oi

- Vay ngắn hạn thơng qua hợp đồng mua lại : là hợp đồng bán tạm thời

nh

at

chứng khốn chất lượng với tính thanh khoản cao với thỏa thuận sẽ mua lại

z

chứng khoán này với mức giá được xác định trước trong hợp đồng. Giao dịch

z


ht

vb

này có thời gian từ qua đêm đến vài tháng.

jm

- Phát triển tài khoản tổng hợp : là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi

k
gm

tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh tốn, tiết kiệm, mơi giới

l.c

ai

đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho ngân hàng.

om

Những đặc điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ thanh tốn

a
Lu

cùng với những tiện ích dịch vụ.


n

- Vốn chiếm dụng : ngân hàng sử dụng tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng

1.2.6/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn :
13

y

ứng nhu cầu vốn.

te
re

quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng,... ) để tạm thời đáp

n

va

trong q trình thanh tốn không dùng tiền mặt ( các khoản tiền khách hàng ký


Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Ở đây ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt

t
to
ng


động huy động vốn của NHTM, đó là :

hi

1.2.6.1- Nhân tố khách quan :

ep
do

- Môi trường pháp lý : là một doanh nghiệp kinh doanh, NHTM chịu sự

w

quản lý của các cơ quan có thẩm quyền, hoạt động theo quy định của pháp luật,

n

lo

chịu sự chi phối và điều tiết của NHTW nước sở tại. Hoạt động huy động vốn

ad

y
th

của NHTM ngoài việc tuân thủ theo quy định về tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ vốn huy

ju


động của pháp luật trong nước mà còn chịu sự tác động của nhiều điều lệ quốc

yi

pl

tế. Ngoài ra lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực có nhân tố quyết định đến tồn bộ

ua

al

nền kinh tế, hoạt động dưới sự chi phối của chính sách tiền tệ quốc gia, tùy từng

n

thời kỳ mà NHTW đưa ra các biện pháp và chính sách nới lỏng hay thắt chặt

va

n

tiền tệ quốc gia. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và hiệu quả huy

ll
oi

m
nh


- Môi trường kinh tế :

fu

động vốn của NHTM.

at

Tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế năng động là cơ sở để

z

ngân hàng vươn lên, cơ hội để ngân hàng có thể triển khai các hoạt động của

z

vb

ht

mình, cơ hội để nắm trong tay những công nghệ hiện đại và là cơ hội để hội

gm

khó khăn về cạnh tranh, khó khăn về khách hàng,...

k

jm


nhập với kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên nó cũng đi đơi với những khó khăn như

l.c

ai

Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tạo vốn của

om

ngân hàng, hoạt động kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi hơn, có khả

a
Lu

năng phát triển cao hơn và ổn định hơn. Khi đó thu nhập cũng như tài sản mà

n

người lao động nắm giữ cũng sẽ lớn hơn, họ sẽ có nhiều tiền hơn để gửi vào

do nào đó sẽ làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thay đổi, rất có thể
14

y

gia tăng, đồng tiền trong nước bị mất giá so với nước ngồi hay vì bất cứ một lý

te

re

Và ngược lại khi nền kinh tế gặp phải nhiều vấn đề, tình hình lạm phát

n

va

ngân hàng và đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn hơn.


người dân sẽ cho rằng nắm giữ vàng, đầu tư bất động sản,... tốt hơn gửi tiền vào
ngân hàng.

t
to
ng

Các chính sách kinh tế - chính trị của Nhà nước, sự tăng trưởng phát triển

hi

của nền kinh tế,... đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng. Vì vậy,

ep

do

nhà quản trị NH phải dự đoán được diễn biến của thị trường, nắm bắt được thời


w

cơ để đưa ra các kế hoạch chiến lược phát triển trong từng giai đoạn và kế hoạch

n

lo

phát triển lâu dài. NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa

ad

y
th

thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho NH.

ju

- Thu nhập, tâm lý khách hàng :

yi

pl

Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến huy động vốn. Quy mơ

ua

al


vốn huy động lớn là do có nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng hay quy

n

mơ vốn huy động ít tức là phần lớn khách hàng đã không chọn ngân hàng là

va

n

điểm đến của họ. Khách hàng chọn ngân hàng vì chất lượng phục vụ tốt - đến

fu

ll

đây họ được chào đón một cách nhiệt tình nhất, được phục vụ một cách chu đáo

m

oi

nhất, hay họ đến đây vì ngân hàng có uy tín lớn trên thị trường, hay là ngân

nh

at

hàng có thể trả một mức lợi tức cao hơn so với các ngân hàng khác,...


z

Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc

z

vb

ht

huy động vốn của NHTM. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh tốn khơng

k

jm

dùng tiền mặt qua ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa

gm

dùng tiền mặt và tích lũy tiền không gửi vào ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý

l.c

ai

và thói quen tiêu dùng cịn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở

om


nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức khơng dùng tiền mặt có ý nghĩa

a
Lu

quan trọng trong việc huy động vốn của NHTM.

n

Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là

15

y

lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược

te
re

tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Tâm lý tin tưởng vào tương

n

va

thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm



lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra
hiện tượng rút tiền hàng loạt là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng.

t
to
ng

- Cạnh tranh giữa các ngân hàng :

hi

Nền kinh tế nước ta vừa bước vào thời kỳ hội nhập, nền kinh tế có nhiều

ep

do

bước chuyển biến mới, đặc biệt mở ra một kỷ nguyên mới trong lĩnh vực tài

w

chính ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài đang ào ạt tiến vào Việt Nam đem

n

lo

theo những công nghệ hiện đại, những giải pháp hồn mỹ, những lợi ích tuyệt

ad


y
th

vời. Điều này đặt ra mn vàn khó khăn cho hệ thống ngân hàng trong nước,

ju

nếu không chịu đổi mới sẽ bị xâm chiếm thị phần, bị suy giảm về quy mô hoạt

yi

pl

động, khơng đủ sức cạnh tranh.

ua

al

Bên cạnh đó, việc tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của ngân hàng là rất

n

khó, việc marketing khơng phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như ý muốn.

va

n


Đây cũng là một khó khăn trong việc cạnh tranh của NHTM.

ll

fu

m

1.2.6.1- Nhân tố chủ quan :

oi

- Xuất phát từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng :

nh

at

Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng phong phú và đa dạng sẽ

z

z

góp phần khuyến khích khách hàng tham gia vào các dịch vụ của họ. Ngân hàng

vb

k


jm

cơ hội phát triển thêm những công cụ mà họ cần.

ht

càng đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu cũng như tâm lý của khách hàng thì càng có

gm

Các NHTM nước ta hiện nay có danh mục các sản phẩm huy động là khá

l.c

ai

đa dạng : tiền gửi có nhiều loại như tiết kiệm có kỳ hạn trả trước, tiết kiệm có

om

kỳ hạn trả sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết

a
Lu

kiệm tiêu dùng,...

n

Bên cạnh đó ngân hàng cịn đưa ra nhiều hình thức khuyến mại, dự


gửi giao dịch cũng được nghiên cứu và bổ sung nhiều hình thức phù hợp hơn.
16

y

và các tổ chức quan tâm. Ngoài ra trong lĩnh vực tiền gửi thanh toán hay tiền

te
re

như lãi ngày, tuần, tháng, năm,... được triển khai liên tục và rất được người dân

n

va

thưởng thu hút sự quan tâm của khách hàng. Hình thức và kỳ hạn lãi phong phú


- Chính sách lãi suất huy động :
Người dân gửi tiền vào ngân hàng bên cạnh mục đích cất trữ an tồn thì

t
to
ng

lợi nhuận thu được lại là điều đầu tiên, là nhân tố quyết định. Ngân hàng nào lãi

hi


suất cao, hấp dẫn thì vốn sẽ chảy vào đó. Khung lãi suất ngân hàng đưa ra phụ

ep

do

thuộc vào mức lãi suất trần, lãi suất sàn theo quy định của NHTW và nó được

w

điều chỉnh theo chế độ của chính ngân hàng ấy. Lãi suất huy động còn phải căn

n

lo

cứ và dựa trên lãi suất của nguồn sử dụng, hay cụ thể hơn đó là lãi suất cho vay

ad

y
th

hay lãi suất đầu tư. Nhiều ngân hàng sử dụng nhiều hình thức lãi suất khác

ju

nhau. Nhưng cạnh tranh theo lãi suất là loại hình cạnh tranh có nhiều rủi ro và


yi

pl

thường có giới hạn nên việc lựa chọn mức lãi suất phù hợp là yêu cầu đòi hỏi

ua

al

đối với từng ngân hàng.

n

Tuy nhiên để thu hút được lượng khách hàng lớn và duy trì được mối

va

n

quan hệ lâu dài với họ thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất có tính chất cạnh

fu

ll

tranh và linh hoạt, nhạy cảm nhất, hay có thể là thực hiện những ưu đãi nhất

m


oi

định về lãi suất cho các khách hàng tiềm năng.

nh

at

Hơn nữa, lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỷ lệ lạm phát.

z

Lãi suất ở mức huy động hợp lý cũng phải là mức lãi suất huy động đảm bảo

z

vb

ht

cho sức mua tương đối của giữa các loại tiền không bị thay đổi. Có nghĩa là

k

jm

phải cộng thêm vào đó những yếu tố biến động của tỷ giá. Vì vậy, xác định một

om


- Chính sách về marketing ngân hàng :

l.c

nghiên cứu, cân nhắc, tính tốn tỉ mỉ và tồn diện.

ai

gm

lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải được

a
Lu

Như ta đã biết, kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy

n

cảm, phụ thuộc chủ yếu vào uy tín và khả năng. Lĩnh vực huy động vốn khơng

khẳng định. Q trình hình thành nên một sản phẩm huy động mới trong ngân
17

y

thích gửi tiền vào một ngân hàng uy tín, ngân hàng có thương hiệu đã được

te
re


vào ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Nhưng một khách hàng khác lại

n

va

ngoại lệ : khách hàng cho rằng lãi suất càng cao càng tốt thì họ sẽ lập tức gửi


hàng địi hỏi rất nhiều thời gian và cơng sức, bên cạnh đó cịn rất khó khăn
khơng phải ngân hàng nào cũng làm được.

t
to
ng

Các hình thức quảng bá hình ảnh của ngân hàng, đẩy mạnh xây dựng và

hi

phát triển thương hiệu đem lại niềm tin cho khách hàng, khuyến khích khách

ep

do

hàng gửi tiền và làm quen với ngân hàng, chính điều này góp phần khơng nhỏ

w


vào hiệu quả huy động vốn của họ.

n

lo

Tuy nhiên khách hàng khi đến với ngân hàng thì thái độ phục vụ của nhân

ad

y
th

viên ngân hàng lại có tính chất hỗ trợ vơ cùng lớn. Một phong cách phục vụ

ju

nhiệt tình, có trách nhiệm của nhân viên là yếu tố thu hút khách hàng, khách

yi

pl

hàng sẽ tin tưởng và có ý định gắn bó với ngân hàng, đó chính là đã tạo ra lợi

n

ua


al

thế cho ngân hàng.

va

- Công nghệ ngân hàng :

n

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì địi hỏi mức độ hiện đại

fu

ll

trong phương thức làm việc cũng như phục vụ của ngân hàng càng phải cao. Để

m

oi

nâng cao hiệu quả huy động vốn thì trang thiết bị và quy trình cơng nghệ cần

nh

at

phải được đầu tư. Hiện nay đã có nhiều sản phẩm dịch vụ mới như ATM, POS,


z

dịch vụ ngân hàng điện tử,... rất hiện đại và thuận tiện nhằm phục vụ tốt nhất

z

vb

ht

nhu cầu của khách hàng. Nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán qua mạng

k

jm

điện tử, trả lương qua tài khoản,... đang ngày càng phát triển và góp phần làm

gm

tăng hiệu quả cho hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.

l.c

ai

1.3- Kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn ở một số ngân hàng trong

om


và ngoài nước và bài học kinh nghiệm cho NH Phát triển Nhà ĐBSCL chi

a
Lu

nhánh Long An :

n

1.3.1/ Kinh nghiệm về phát triển nguồn vốn huy động tại một số ngân

va
n

hàng thương mại trên thế giới :

18

y

sản phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới là những bài học

te
re

Với kinh nghiệm dày dặn và công nghệ hiện đại trên trường quốc tế, các


kinh nghiệm quí báu cho các ngân hàng trong nước hiện nay. Sau đây là một số
kinh nghiệm về phát triển nguồn vốn huy động tại một số NHTM trên thế giới.


t
to
ng

1.3.1.1- Ngân hàng ANZ :

hi

Trong năm vừa qua, ngân hàng ANZ thực hiện áp dụng lãi suất huy động

ep

do

và cho vay theo cơ chế thị trường, theo dõi sát diễn biến của thị trường về lãi

w

suất huy động, lãi suất cho vay, kịp thời điều chỉnh tăng, giảm lãi suất linh hoạt,

n

lo

phù hợp với tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng, đồng thời chủ động kiểm

ad

y

th

soát tăng trưởng dư nợ tín dụng, giữ ổn định tỷ giá.

ju

Ngân hàng ANZ là đơn vị luôn chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức

yi

pl

huy động, chú trọng huy động tiền gửi của người nước ngồi nhằm tối đa hóa

ua

al

nguồn ngoại tệ, từng bước thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Phát triển tốt sản phẩm

n

tiền gửi tiết kiệm như sau :

va

n

ANZ Signature Priority Banking


fu

ll

ANZ Signature Priority Banking là một dịch vụ ngân hàng đặc biệt dành

m

oi

cho những khách hàng đã tích lũy được một mức độ tài sản nhất định và đang

nh

at

tìm kiếm một quan hệ mật thiết với một ngân hàng ln ln tìm hiểu được đáp

z
z

ứng được những nhu cầu đa dạng của mình.

vb
ht

ANZ Progress Saver

k


jm

Mục đích nhằm tiết kiệm tiền để mua nhà mới, đi du lịch nước ngồi hoặc

l.c

ai

Miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch.

gm

bất cứ mục đích tiết kiệm nào.

om

Bên cạnh hưởng lãi suất tiền gửi, khách hàng cịn được cộng điểm thưởng

Có thể giao dịch qua máy ATM, ANZ Phone Banking, ANZ Internet

n

va

trên 10 USD và không rút ra trong một tháng.

n

a
Lu


hàng ngày và sẽ được chi trả mỗi tháng nếu số tiền mỗi lần gửi vào tài khoản là

te
re

y

Banking và các điểm giao dịch ANZ.
ANZ Online Saver

19


Hưởng lãi suất cạnh tranh, giao dịch tiền gửi trực tuyến, lãi suất tính mỗi
ngày và trả hàng tháng cho khách hàng.

t
to
ng

Khách hàng hưởng lãi suất cao, không phải nộp số dư duy trì tài khoản.

hi

Có thể dễ dàng chuyển khoản trực tuyến từ ANZ Online Saver account và

ep

do


các tài khoản khác của khách hàng tại ANZ mọi lúc thông qua ANZ Phone

w

Banking, ANZ Internet Banking. Tuy nhiên khách hàng không được rút tiền mặt

n

lo

ad

trực tiếp.

y
th

ANZ Business Cash Maximizer Account

ju

Với Tài khoản Quản lý tiền mặt, khách hàng có thể sử dụng số tiền của

yi

pl

mình một cách linh hoạt, đồng thời vẫn được hưởng lãi trên số dư tài khoản.


va

lãi càng nhiều.

n

ua

al

Hưởng lãi tối đa trên số dư tài khoản - số dư tài khoản càng cao thì hưởng

n

Khơng cần số dư tối thiểu để duy trì tài khoản, chỉ áp dụng đối với tiền

fu

ll

đồng Việt Nam với số dư khi mở tài khoản thấp. Được chuyển tiền miễn phí và

oi

m

không giới hạn giữa các tài khoản cùng hệ thống ANZ.

nh


at

Khách hàng có quyền chọn chức năng “ chuyển tiền tự động ” từ Tài

z

z

khoản Quản lý Tiền mặt sang Tài khoản thanh tốn.

vb

k

jm

phí rút tiền đối với tiền đồng Việt Nam.

ht

Miễn phí cung cấp sao kê tài khoản hàng tháng. Miễn phí gửi tiền, miễn

gm

1.3.1.2- Ngân hàng Standard Chartered :

l.c

ai


Ngân hàng Standard Chartered Bank đã trực tiếp chỉ đạo các phòng

om

nghiệp vụ đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động, nhất là

a
Lu

tiền gửi dân cư. Cụ thể, ngân hàng giao chỉ tiêu huy động vốn trực tiếp tới từng

n

nhân viên. Lấy kết quả huy động vốn của từng nhân viên làm một trong những

20

y

sĩ trong mặt trận huy động vốn.

te
re

gửi đến từng nhân viên nhằm mục đích làm cho mỗi một nhân viên là một chiến

n

va


thang điểm quan trọng để bình xét thi đua. Triển khai tất cả các sản phẩm tiền


Bên cạnh đó, Ngân hàng Standard Chartered Bank áp dụng các chính
sách về lãi suất một cách linh động, tổ chức các chương trình khuyến mãi, đưa

t
to
ng

cơng tác tín dụng đi kèm với cơng tác huy động vốn. Ngồi cơng việc cho vay,

hi

thu nợ, cán bộ tín dụng của ngân hàng đã thường xuyên tư vấn cho khách hàng

ep

do

phương án kinh doanh, sử dụng vốn nhàn rỗi gửi vào ngân hàng nên lượng

w

khách hàng gửi tiền tại ngân hàng ngày càng tăng thêm.

n

lo


ad

Standard Chartered cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về

y
th

sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh.

ju

Khách hàng sẽ nhận thêm nhiều thuận tiện từ hệ thống thanh toán quốc tế

yi

pl

của Standard Chartered. Khách hàng sẽ dễ dàng truy cập tài khoản tiết kiệm của

n

Power Saver

va

Chartered :

n

ua


al

mình khi đang ở nước ngồi. Sau đây là một số sản phẩm tiết kiệm của Standard

fu

ll

Đây là tài khoản vãng lai mang tính linh động tuyệt đối, nhưng vẫn đảm

oi

m

nh

bảo lãi suất cao. Không giới hạn bởi thời hạn tiền gửi, khách hàng có thể thực

at

hiện các tài khoản giao dịch bằng tài khoản tiền VND hoặc ngoại tệ bất kỳ lúc

z
z

nào.

vb
ht


Marathon Saving Account

jm

k

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất hấp dẫn giống như tiền gửi tiết kiệm

ai

gm

kỳ hạn, đồng thời cũng hưởng được những tiện ích giao dịch tài khoản và rút

om

l.c

tiền linh hoạt mọi thời điểm.
Women’account

a
Lu

Tài khoản này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về

n
n


va

quản lý tài chính trong gia đình của các chị em phụ nữ.

nhất mà khơng có sự ràng buộc nào.

21

y

Tài khoản vãng lai trực tuyến mới sẽ đem đến cho bạn mức lãi suất cao

te
re

Tài khoản E$aver


Với tài khoản E$aver, bạn có thể an tâm tận hưởng mức lãi suất cao và
những thuận lợi của giao dịch trực tuyến. Ngồi ra, bạn có thể truy cập tài

t
to
ng

khoản VND của mình vào bất kỳ lúc nào và bất kỳ nơi đâu.

hi

1.3.2/ Một số bài học kinh nghiệm đối với MHB Long An :


ep
do

Kinh nghiệm phát triển nguồn vốn huy động của NHTM trên thế giới

w

chính là thực tế mà MHB Long An cần phải học hỏi nhiều hơn nữa như sau :

n

lo

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động các ngân hàng nước ngoài tương

ad

y
th

đối ổn định, thơng qua các chính sách đúng đắn của ngân hàng nước ngoài trong

ju

những năm vừa qua. Ngân hàng nước ngoài phát triển mạnh trong hoạt động

yi

pl


bán lẻ, với một quy mơ vốn lớn, hoạt động của ngân hàng nước ngồi thực sự an

ua

al

tồn cho thấy nguồn vốn huy động có một tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Đa

n

số các ngân hàng nước ngồi có các chun gia dự báo trước xu hướng biến

va

n

động của dòng tiền gửi vào, rút ra thì dễ dàng trong việc cho vay.

fu

ll

Qui mơ và cơ cấu nguồn vốn khá ổn định : Qui mô là chỉ tiêu phản ánh

m

oi

chất lượng huy động vốn của ngân hàng nước ngồi. Qui mơ nguồn vốn gia


nh

at

tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để

z

ngân hàng nước ngoài mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn

z

vb

ht

định của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết

k

jm

định chi phí của ngân hàng nước ngoài. Cơ cấu huy động các ngân hàng nước

gm

ngồi phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn thì sẽ tối đa được dư nợ tín dụng và đầu

l.c


ai

tư, mở rộng tín dụng và thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối với những mặt

om

hàng, ngành công nghiệp ưu tiên hướng đến xuất khẩu ( là thế mạnh của ngân

a
Lu

hàng nước ngoài ), nhằm tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề hỗ trợ

n

lãi suất cho tín dụng có chương trình hành động bước đi thích hợp với những

ngồi vận dụng mức lãi suất tương đối cao đối với các loại tiền gửi tùy thuộc
22

y

Chi phí huy động : trong hoạt động huy động vốn các ngân hàng nước

te
re

độ kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng để tránh nguy cơ thất thốt vốn.


n

va

chỉ tiêu cụ thể, với kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngồi cần phải có chế


vào nhu cầu khách hàng để tăng trưởng huy động vốn trong điều kiện cạnh
tranh từ đó thu hút thêm khách hàng mới. Nguồn vốn huy động tiền gửi có chi

t
to
ng

phí thấp hơn nguồn tiền vay. Đa số nguồn tiền gửi các ngân hàng nước ngoài

hi

tăng trưởng khá cao do ngân hàng có lợi thế ở chính nguồn khách hàng ngoại

ep

do

với nhu cầu ngoại tệ lớn đặc biệt là ngoại tệ : USD, AUD, CAD,... ngân hàng

w

cạnh tranh huy động vốn bằng các hình thức mà NHTM trong nước cần học hỏi:


n

lo

- Đa dạng hóa sản phẩm : xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững

ad

y
th

mạnh, nhanh chóng đa dạng các hình thức huy động vốn, cùng với đẩy mạnh

ju

phát triển thị trường tài chính nhằm khai thơng vốn trong nước, đồng thời thu

yi

pl

hút nguồn vốn nước ngoài. Đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp ngân hàng tiếp cận

ua

al

được nhiều đối tượng khách hàng hơn và phục vụ được nhu cầu ngày càng

n


phong phú của khách hàng. Để giữ chân được khách hàng và thu hút ngày càng

va

n

nhiều khách hàng hơn nữa thì việc đưa ra nhiều sản phẩm với nhiều tính năng sẽ

fu

ll

giúp khách hàng thấy thỏa mãn và hài lịng.

m

oi

- Nâng cao chất lượng cơng nghệ : với ngân hàng hệ thống cơng nghệ góp

nh

at

phần khơng nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Với số lượng khách hàng ngày

z

càng nhiều và số lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng nếu khơng có


z

vb

ht

cơng nghệ hỗ trợ thì ngân hàng sẽ khơng thể phát triển lên được. Với sự hỗ trợ

k

jm

của công nghệ sẽ giúp ngân hàng giảm được rất nhiều công việc, bản thân

gm

những nhà quản lý và nhân viên sẽ được giải phóng khỏi những cơng việc tỷ

om

l.c

ai

mỷ, máy móc để đầu tư thời gian cho phân tích và tìm kiếm khách hàng.
- Phân cấp khách hàng : việc phân cấp khách hàng họ sẽ có các chính

a
Lu


sách sao cho thật phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng.

n

Đối với từng nhóm khách hàng họ sẽ chú trọng tập trung vào một số dịch vụ

chất xám của mỗi ngân hàng vì mỗi một ngân hàng sở hữu rất nhiều khách hàng
23

y

nghiên cứu rất sâu sắc về từng nhóm khách hàng một. Đây chính là tài ngun

te
re

trình phù hợp cho từng khách hàng thì bản thân các NHTM phải thực hiện

n

va

chủ yếu và khai thác hầu hết ở những dịch vụ đó. Để có được những chương


khác nhau nhưng tùy theo mục đích huy động mà mỗi ngân hàng sẽ có những
khác biệt với các ngân hàng khác.

t

to
ng
hi
ep
do
w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at


nh
z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re


24


×