Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Luận văn) gỉai pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư của chi nhánh ngân hàng phát triển đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.63 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

t
to

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ng
hi

---- K ---

ep
do
w
n
lo
ad
ju

y
th

NGUYỄN THẾ DUY

yi
pl
al

n


ua

BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CÓ

n

va

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

fu

ll

VIỆT NAM

oi

m

nh

at

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12

z

z

jm

ht

vb
k

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

gm
om

l.c
ai

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

an
Lu
n

va

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

ey

t
re



LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

t
to
ng

Tháng 12 năm 2008, thế giới tài chính tồn cầu sững sốt khi nghe tin

hi
ep

Lehmon Brother, một trong những ngân hàng đầu tư hàng đầu của Mỹ tuyên bố

do

phá sản. Điều này đã châm ngịi cho cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái

w

n

kinh tế tệ hại nhất kể từ cuộc đại suy thoái trong thập niên 30 của thế kỷ 19. Sự

lo

ad

sụp đổ của các tổ chức tài chính tồn cầu một thời là niềm kêu hãnh của quốc


y
th

gia có nền tài chính hùng mạnh nhất thế giới đem đến nhiều thắc mắc cho các

ju

nhà kinh tế thế giới. Hàng loạt các câu hỏi, giả thuyết được đặt nhằm tìm hiểu

yi

pl

những lý do. Tuy nhiên, khi căn bệnh còn chưa kịp chuẩn đốn thì mức độ lây

ua

al

lan càng thêm nghiêm trọng, khi mà chính phủ các nước giàu và nghèo cùng

n

nhau can thiệp bằng nhiều cách khác nhau để tránh một sự đổ vỡ mang tính dây

n

va


chuyền xảy ra.

ll

fu
oi

m

Đến đây các nhà kinh tế cũng như những người dân nộp thuế tự hỏi rằng:

nh

sự kiểm sốt tính hiệu quả của việc sử dụng những đồng vốn tại các tổ chức tài

at

chính trong quá khứ như thế nào? Các chính sách kiểm sốt độ an tồn hoạt

z

động, mức độ rủi ro kinh doanh và đầu tư đã được theo dõi khoa học, chặt chẽ

z

vb

hay chưa?…Rất nhiều các câu hỏi được đặt ra trong các kỳ họp của hội đồng

ht


k
l.c
ai

gm

hội.

jm

kinh tế quốc gia hoặc khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) điều trần trước Quốc

Tại Việt Nam, mặc dù ảnh hưởng không nhiều từ cuộc khủng hoảng tài

om

chính tồn cầu (do chúng ta chưa đầu tư vào các sản phẩm tài chính phức tạp

an
Lu

của thế giới) nhưng nền kinh tế nói chung và các tổ chức tài chính trong nước

tài chính tồn cầu cũng như các phương pháp quản lý, điều hành kinh tế.

ey

nay khi mà cả thế giới đã có những thay đổi trong quan điểm về tái cơ cấu nền


t
re

hàng thương mại cổ phần là việc cần phải làm và nên làm trong giai đoạn hiện

n

nhìn nhận lại các cơ chế hay chính sách quản lý rủi ro, quản lý vốn tại các ngân

va

nói riêng cũng bị ảnh hưởng theo từ cuộc suy thối kinh tế thế giới. Do đó việc


Và đây cũng là một trong những lý do mà tơi chọn đề tài này: “ Bảo tồn và
phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ”.

t
to

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

ng
hi
ep

- Đánh giá việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn tự có của các ngân hàng

do


thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn trong giai đoạn hội nhập kinh tế

w

n

toàn cầu và trước sự tác động của cuộc khủng hỗng tài chính thế giới.

lo
ad

- Chỉ ra các thực trạng trong cơng tác kiểm sốt và phát triển nguồn vốn tự

y
th

ju

có tại các ngân hàng thương mại cổ phần.

yi

pl

- Cuối cùng là đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác bảo

al

n
n


va

mại cổ phần Việt Nam.

ua

tồn và phát triển nguồn vốn tự có trong hoạt động của các ngân hàng thương

ll

fu

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

m

oi

Đối tượng được nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn tự có trong phạm vi hoạt

nh

at

động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

z
z
ht


vb

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU:

k

jm

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp phân

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:

om

l.c
ai

nghiên cứu khác.

gm

tích thống kê, phương pháp quy nạp và kết quả nghiên cứu của một số nhà

an
Lu

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu làm 03 chương:

ey


t
re

CÓ CỦA CÁC NHTMCP

n

va
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ


Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN
TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP VN

t
to

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO Hiệu quả

ng
hi

CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CĨ TẠI CÁC

ep

NHTMCP VN

do

w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k


jm

ht

vb
om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va

ey

t
re


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN
TỰ CÓ CỦA CÁC NHTMCP

t
to


1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC NH TMCP

ng
hi
ep

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

do

w

Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài

n

lo

chính là là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện chức năng trung

ad

gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Cũng có

y
th

ju

thể hiểu theo một cách định nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ


yi

trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương

pl

al

thức gián tiếp. Những tổ chức trung gian tài chính mà ta thường nghe nhắc đến

n

ua

bao gồm: ngân hàng, tổ chức công nghiệp/ hiệp hội, tổ chức tín dụng nghiệp

n

va

đồn, đơn vị tư vấn/cố vấn tài chính và mơi giới, các hình thức cơng ty bảo

ll

fu

hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí. Ngân hàng có thể định nghĩa đơn giản là tổ

oi


m

chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi

nh

nhuận. Ngân hàng phát triển qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở

at

rộng. Sự mở rộng thể hiện ở lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng

z

vượt ra ngoài mọi biên giới địa lý. Ngày nay người ta nhắc đến những khái

z

vb

niệm là ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn, ngân hàng đầu tư…Ngân hàng

ht

jm

bán lẻ chỉ những hệ thống ngân hàng lớn, nhiều chi nhánh mà đối tượng phục

k


vụ thường là các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng lẻ và tập trung và các dịch

gm

l.c
ai

vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp , cho vay các các

om

nhân, các loại thẻ tín dụng…Ngân hàng bán bn là loại ngân hàng chỉ cung

n

va

1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần

an
Lu

cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung gian cho các doanh nghiệp.

các quy chế, quy định của Ngân hàng nhà nước khi hoạt động. Ngân hàng
thương mại cổ phần có những đặc thù khác biệt với các ngân hàng thương mại

ey


thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và

t
re

Ngân hàng thương mại cổ phần là các ngân hàng hoạt động kinh doanh,


nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương
mại nước ngoài.

t
to

1.1.3 Chức năng của NHTMCP

ng
hi
ep

Chức năng tập trung vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ

do

thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như

w

n


vẫn cịn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn

lo

ad

tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền

y
th

để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và

ju

cũng có thể khơng tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thơng. Ngân

yi

pl

hàng thương mại với vai trị trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho

ua

al

vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay lại. Thực hiện

n


được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền

va

n

kinh tế, mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền

ll

fu

kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và

oi

m

NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch

at

nh

có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vai trị trung gian này trở nên phong

z

phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm


z

trung gian giữa cơng ty và các nhà đầu tư, chuyển giao mệnh lệnh trên thị

vb

jm

ht

trường chứng khốn, đảm nhận việc mua trái phiếu cơng ty…

k

Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh

gm

l.c
ai

tốn: Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản

om

hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi tiền vào

an
Lu


ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu

chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá

ey

và độc quyền quản lý các cơng cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…)

t
re

Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những cơng cụ lưu thơng

n

khơng an tồn (ví dụ: chi phí lưu thơng, vận chuyển, bảo quản…)

va

trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và


đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thơng, đẩy nhanh tốc độ ln
chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa. Ở các nước phát triển phần

t
to

lớn thanh toán được thực hiện qua séc và được thực hiện bằng việc bù trừ thông


ng

qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ

hi
ep

quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo

do

cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.

w

n

Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển

lo

ad

tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc khơng

y
th

sử dụng séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh tốn bằng cách


ju

yi

nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực

pl

hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh

al
n

ua

chóng.

va

n

Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp:

ll

fu

Vào cuối thế kỷ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng


oi

m

khơng cịn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng

at

nh

trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân

z

hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống

NĂNG

VÀ PHÂN

LOẠI

VỐN

TỰ

k
l.c
ai


gm

CÓ NHTMCP

CHỨC

jm

NIỆM,

ht

KHÁI

vb

1.2

z

các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.

1.2.1. Khái niệm vốn tự có: vốn tự có là nguồn vốn ban đầu để một doanh

om

nghiệp bắt đầu tiến hành q trình hoạt động. Hay nói các khác vốn tự có là

an
Lu


nguồn vốn riệng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và nó cịn được tạo ra

ey

t
re

tổ chức sinh ra nguồn vốn này trong suốt quá trình hoạt động.

n

định quy mơ hoạt động của một ngân hàng cũng như các khả năng bảo vệ chính

va

trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn này quyết


1.2.2. Chức năng của vốn tự có
Trong hoạt động của một ngân hàng, nguồn vốn có vai trị hết sức quan

t
to

trọng. Ngồi việc giúp duy trì hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng,

ng
hi


một ngân hàng với nguồn vốn phong phú giúp tạo nên tính thanh khoản cho

ep

tồn hệ thống tài chính thơng qua các kênh phân phối vốn lại trên thị trường,

do

w

thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của chính phủ trong từng thời kỳ cụ thể cũng như

n

các chiến lược kinh tế cơ bản của Nhà nước.

lo

ad

y
th

Trong tương quan so sách quy mô hoạt động của các ngân hàng trong nước

ju

và các ngân hàng trong khu vực, nguồn vốn là chỉ tiêu so sánh cơ bản giúp

yi


pl

phản ánh sức mạnh, tiềm lực của từng ngân hàng cũng như khả năng chống đỡ

ua

al

các cú sốc tài chính nếu xảy ra. Từ đó, giúp phân loại, xếp hạng các ngân hàng

n

với nhau để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các chuyên gia kinh tế, các nhà

va

n

quản lý…đánh giá, lựa chọn, tìm cơ hội đầu tư và giám sát tốt hơn nền tài

ll

fu

chính của quốc gia.

oi

m

nh

Bởi vì là thành phần cơ bản trong nguồn vốn của ngân hàng nên vốn

at

tự có đóng vai trị rất quan trọng trong chức năng chung của nguồn vốn ngân

z

z

hàng. Và chức năng của vốn tự có giúp chúng ra có cái nhìn sâu hơn,

vb

k

jm

các chức năng chính sau đây:

ht

cụ thể hơn về chức năng của nguồn vốn. theo đó, bản thân vốn tự có có thêm

gm




Chức năng bảo vệ: Trong hoạt đơng kinh doanh có rất nhiều rủi ro,

l.c
ai

những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng,

om

đơi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ

an
Lu

giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho

bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng.

ey

khách hàng, vốn tự có cịn có chức năng bảo vệ cho khách hàng khơng

t
re

khách hàng. Ngồi ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với

n

mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho


va

ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Trong một số trường hợp ngân hàng


Chức năng hoạt động: Thể hiện ở chổ vốn tự có có thể được sử dụng để



cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho

t
to

ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng

ng

nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng khơng cao.

hi

Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý
ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều

do




w

ep

Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.

n

lo

chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an

ad

y
th

tồn (ví dụ như các ngân hàng khơng được đầu tư vào tài sản cố định

ju

vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có cịn là căn cứ để xác định

yi

và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn

pl
n


va

1.2.3 Phân loại vốn tự có:

n

ua

al

trong kinh doanh.

ll

fu

Vốn tự có của các ngân hàng thương mại được chia ra làm cấp :

oi

m
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ . Ở VN, vốn cấp 1 về

nh



at

cơ bản gồm (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhuận giữ lại, (iii) các quỹ dự trữ


z

được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của các tổ chức tín dụng như

z

vb

quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư

ht

jm

phát triển. Theo Quyết Định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của

k

Ngân hàng Nhà nước, vốn cấp 1 được dung để xác định giới hạn mua,

gm

Vốn cấp 2 là các nguồn vốn tự bổ sung hoặc có nguồn gốc từ bên ngồi

an
Lu




om

là khơng q 50%).

l.c
ai

đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng ( theo quy định hiện hành

của tổ chức tín dụng. Ở VN, vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm (i) phần giá

công cụ nợ thứ cấp nhất định) và (iii) dự phòng chung cho rủi ro tính

ey

bên ngồi (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số

t
re

các loại chứng khoán đầu tư), (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ

n

giá trị tăng thêm đối với tài sản cố định, 40% giá trị tăng thêm đối với

va

trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng ( bao gồm 50%



dụng (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro). Tuy nhiên, Quyết
Định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước

t
to

đưa ra một số hạn chế về vốn cấp 2. Ngoài một số điều kiện khác, tổng

ng

giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% tổng giá trị vốn cấp 1 và tổng gía trị

hi
ep

trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và các công cụ nợ khác tối đa

do

bằng 50% vốn cấp 1.

w

n

Việc xác định vốn tự có theo hai cấp theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN

lo


ad

ngày 19/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước sẽ cho phép các ngân hàng thương

y
th

mại trong nước tính tốn cụ thể và nâng cao được mức vốn tự có của mình vốn

ju

yi

dĩ trước đây phần lớn chỉ được tính trên cơ sở vốn cấp 1. Do đó, hiện nay các

pl

tổ chức tín dụng cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tuân thủ các tỷ lệ an tồn tính

n

ua

al

trên cơ sở vốn tự có.

va

n


Ngồi ra một điều đáng lưu ý là: các tổ chức tín dụng phải trừ ra khỏi vốn

ll

fu

tự có của mình (i) tồn bộ phần giá trị giảm đi của các tài sản cố định hay các

oi

m

chứng khoán đầu tư do định giá lại, (ii) tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ

at

nh

chức tín dụng khác, (iii) phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu

z

tư, doanh nghiệp vượt mức 15% vốn tự có, và (iv) lỗ kinh doanh kể cả các

z
ht

vb


khoản lỗ luỹ kế.

om
an
Lu

hành cổ phiếu thường:

l.c
ai

• Phát

gm

1.3.1 Nguồn bên ngồi

k

CÁC NHTMCP

jm

1.3 CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CÓ CỦA

ey

năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.

t

re

làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả

n

thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm

va

Ưu điểm: Khơng phải hồn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu


Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm lỗng quyền sở hữu ngân hàng
(Dulution), giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share), làm giảm

t
to

tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng.

ng
hi

• Phát

hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn:

ep
do


Ưu điểm: Không phải hồn trả vốn và khơng làm phân tán quyền kiểm soát

w

n

ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.

lo
ad

Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đơng là gánh nặng tài chính trong

y
th

yi

mỗi cổ phiếu.

ju

những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên

pl
al

hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm):


n

ua

• Phát

va

Ưu điểm: Chi phí thấp và khơng làm phân tán quyền kiểm sốt của ngân hàng.

n

ll

fu

Đây là phương pháp hiệu qủa vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng

oi

m

trên thị trường.

nh

at

Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cho


z
z

trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính.

vb

jm

ht

Ngân hàng cịn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài

k

khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu...

om

l.c
ai

gm

1.3.2 Nguồn bên trong:

Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong

an
Lu


năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.

ey

t
re

thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn.

n

và khơng phải hồn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào

va

Ưu điểm: Khơng tốn kém chi phí, khơng làm lỗng quyền kiểm soát ngân hàng


Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều
đặn. Hình thức này khơng thể áp dụng thường xun vì nó làm ảnh hưởng đến

t
to

quyền lợi của cổ đông.

ng
hi


Phương pháp này phụ thuộc vào:

ep
Chính sách cổ tức của ngân hàng: Chính sách này cho biết ngân hàng

w

cần phải giữ lại bao nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng

do



n

lo

ad

kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đơng.

ju

y
th

Ta có:

yi
pl


lệ thu

n

nhuận

Thu nhập sau thuế

n
ll

fu

chia)

khơng

va

(Lợi

Mức thu nhập giữ
= lại

ua

giữ lại

nhập


al

Tỷ

oi

m
at

nh
z
z
Thu
thuế

nhập

sau

om

l.c
ai

trả cổ tức =

gm

cổ tức


k

Tỷ lệ chi

giá trị

jm

ht

vb
Tổng

an
Lu

ey

dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng bị giảm.

t
re

Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông

n

chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản.


va

Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ


Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn



nội bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng

t
to

trưởng được tài sản có (đặc biệt là các khoản cho vay); hai là, không làm

ng

suy giảm quá mức tỷ số vốn/tài sản của ngân hàng.

hi
ep

Ở VN, các tổ chức tín dụng có thể dùng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng

do

w

vốn điều lệ của mình theo Quyết định 797/2002/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 07


n

năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký ban hành. Theo

lo

ad

đó, tại điều 22 có sửa đổi lại như sau: “Vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại

y
th

cổ phần có thể được tăng bằng cách phát hành cổ phiếu mới hoặc được bổ sung

ju

yi

từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đánh giá lại tài sản cố định và các quỹ khác

pl

theo quy định của pháp luật nhưng phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua

al

n


va

hiện.”

n

ua

và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực

ll

fu

Kết luận chương 1

oi

m
nh

Qua phần trình trong chương 1 cho chúng ta cái nhìn cơ bản về những khái

at

niệm, đặc điểm, chức năng của các ngân hàng thương mại cổ phần. Gắn liền

z

với quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại thì nguồn


z

vb

vốn tự có ban đầu là yếu tố vơ cùng quan trọng. Vì thế các khái qt về cơng

ht

jm

tác bảo tồn và phát triển vốn tự có giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn tầm quan

k

trọng của nhân tố cơ bản này. Và từ đây giúp chúng ta có những hiểu biết ban

gm

om

vào các thực trạng đang tồn tài ở chương tiếp theo.

l.c
ai

đầu về các đối tượng được đưa ra nghiên cứu trong chương này trước khi đi sâu

an
Lu

n

va

ey

t
re


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM HIỆN NAY

t
to

2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

ng
hi

HỆ THỐNG NHTMCP VN:

ep
do

Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 59 năm (1951 đến nay)

w


n

xây dựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng

lo

ad

vẫn ổn định và phát triển tốt. Đặc biệt là chặng đường từ năm 1986 cho đến

y
th

nay, chặng đường đổi mới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng VN.

ju

Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn

yi

pl

quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng

ua

al

chính phủ) ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987 cho làm thử việc chuyển


n

hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh Xã hộ chủ nghĩa

va

n

HCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau

ll

fu

đó tổng kết và Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ban hành Nghị định 53/HĐBT

oi

m

ngày 26.3.1988 đổi mới mơ hình tổ chức bộ máy ngân hàng Việt Nam, với sự

at

nh

ra đời của hệ thống ngân hàng chuyên doanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới

z


ngân hàng được hồn thiện thơng qua việc cơng bố hai Pháp lệnh ngân hàng

z

vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước VN và Pháp lệnh ngân

vb

jm

ht

hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam từ “một cấp” sang “hai cấp”.

k
gm

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về

l.c
ai

tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và ngân hàng, là ngân hàng duy nhất

om

được phát hành, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà


an
Lu

nước…, cịn hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng do các

tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương

đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003,

ey

hội nâng lên thành hai luật về ngân hàng (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998) và sau

t
re

12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn hai Pháp lệnh ngân hàng đã được Quốc

n

nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài chính. Tháng

va

mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi


2004. Như vậy, hệ thống ngân hàng thương mại VN đã chính thức đánh dấu
sự ra đời và phát triển khoảng trên 20 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng


t
to

đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn

ng

điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và

hi
ep

hiệu quả trong kinh doanh. Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đến cuối

do

năm 2009 đã có những buớc phát triển mạnh phủ khắp quận huyện và hình

w

thành cả trong các trường học. Hệ thống NHTM ở nước ta bao gồm: 5 NHTM

n

lo

nhà nước (Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng đầu tư và phát triển VN,

ad


y
th

Ngân hàng phát triển VN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,

ju

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 39 NHTM cổ phần đô

yi

thị và nông thôn, 24 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 05 ngân hàng liên doanh,

pl

ua

al

05 ngân hàng 100% vốn tại VN và 01 Quỹ tín dụng nhân dân. Vốn điều lệ của

n

các NHTM VN không ngừng gia tăng, NHTMNN sau nhiều lần bổ sung vốn đã

n

va

nâng tổng vốn chủ sở hữu của 05 NHTMNN lên trên 20.000 tỷ đồng tăng gấp 3


ll

fu

lần so với thời điểm cuối năm 2000. Vốn điều lệ của NHTMCP được gia tăng

oi

m

đáng kể từ lợi nhuận giữ lại, sáp nhập, các quỹ bổ sung vốn điều lệ, phát hành

nh

thêm cổ phiếu… từ đó giúp tổng vốn điều lệ NHTMCP đến cuối năm 2009

at

tăng rất nhanh 2000, nhiều NHTMCP có vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng.

z
z

jm

ht

vb


2.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCPVN

k

2.2.1 Điểm mạnh và điểm yếu của các ngân hàng Việt Nam khi gia nhập

l.c
ai

gm

WTO:

om

Nói đến điểm mạnh của các ngân hàng trong nước trước hết là mạng lưới

an
Lu

hoạt động. Các NHTM trong nước có một mạng lưới rộng khắp thông qua các

chi nhánh và sở giao dịch. Thứ hai, các ngân hàng trong nước đã thiết lập được

ey

thâm niên hoạt động của mình, các ngân hàng nội địa rất am hiểu tập quán

t
re


nhiều năm, đặc biệt là khối các ngân hàng thương mại nhà nước. Thứ ba, với

n

khách hàng truyền thống để chăm sóc và ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ từ

va

mối quan hệ với các hệ thống các khách hàng. Mỗi ngân hàng đã có hệ thống


phong tục, tâm lý khách hàng Việt Nam. Đây là một lợi thế trong việc chăm
sóc khách hàng.

t
to

Các ngân hàng trong nước vẫn còn nhiều hạn chế: Thứ nhất, năng lực tài

ng
hi

chính của các ngân hàng nội địa cịn rất non yếu. Theo dự đoán của VAFI -

ep

Hiệp hội các nhà đầu tư Tài chính Việt Nam, quy mơ trung bình của hệ thống

do


w

ngân hàng thương mại Việt Nam 5 năm tới chỉ vào khoảng 100 triệu USD/

n

ngân hàng, đây là khoảng cách rất xa so với mức trung bình 1-2 tỷ USD/ngân

lo

ad

hàng ở các nước trong khu vực. Thứ hai, các ngân hàng nước ngồi có thể

y
th

mạnh về cung cấp dịch vụ, trong khi đó các ngân hàng nội địa chủ yếu hoạt

ju

yi

động trong lĩnh vực tín dụng. Theo HSBC, doanh thu từ thanh toán quốc tế

pl

chiếm 1/3 tổng doanh thu của ngân hàng này, khách hàng là các công ty Việt


al

n

ua

Nam cách đây 3 năm chỉ chiếm 3%, nay đã chiếm 50% trên tổng số khách hàng

va

của HSBC, dự đoán 3 năm nữa tăng lên 70%. Thứ ba, là vấn đề cơng nghệ. Các

n

ngân hàng nước ngồi vượt khá xa về trình độ cơng nghệ ngân hàng với các hệ

fu

ll

thống máy móc thiết bị cũng như các ứng dụng công nghệ thông tin trong

m

oi

nghiệp vụ ngân hàng. Và thứ tư là trình độ quản lý. Yếu tố này liên quan đến

nh


at

vấn đề nhân sự. Việt Nam còn thiếu rất nhiều các chuyên gia cao cấp trong lĩnh

z

vực ngân hàng. Điều này không những đáng lo ngại cho các ngân hàng nội địa

z

ht

vb

trong vấn đề quản lý ngân hàng mà còn là nguy cơ cạnh tranh nhân lực giữa

jm

các ngân hàng sẽ đẩy chi phí tiền lương, tiền cơng lao động lên cao. Các ngân

k

hàng trong nước sẽ gặp khó khăn và phải đối mặt với sự chảy máu chất xám.

gm

l.c
ai

Bên cạnh những điểm hạn chế hay còn gọi là những nguy cơ tiềm ẩn nêu trên,

các ngân hàng trong nước còn gặp phải vấn đề đáng lo ngại nữa là thị phần co

om

hẹp.

an
Lu

2.2.2 Động thái của các NHTMCP VN:

chính. Theo dự báo của các chuyên gia, trong năm 2007, các ngân hàng
TMCP có vốn điều lệ 1.000 tỉ đồng sẽ chiếm trên 80% tổng số ngân

ey

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro, nâng cao tiềm lực tài

t
re

Thứ nhất, các ngân hàng nội địa đã tăng vốn điều lệ. Giải pháp này

n

va





hàng đang hoạt động. Bên cạnh giải pháp tăng vốn điều lệ, một số ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn trong năm 2006 đã được Ngân hàng

t
to

Nhà nước cho phép chuyển đổi mơ hình hoạt động từ ngân hàng thương

ng

mại cổ phần nông thôn sang ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. Tuy

hi
ep

nhiên, giải pháp tăng vốn điều lệ khơng tránh khỏi tình trạng các ngân

do

hàng tận dụng cơ hội để phát hành cổ phiếu ồ ạt. Việc này có thể khơng

w

tốt nếu tỉ lệ an tồn vốn quá cao (được tính bằng tỉ lệ vốn điều lệ trên

n

lo

tổng tài sản).


ad

Thứ hai, các NHTMCP đua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng

y
th



ju

nước ngồi. Đứng trước một sân chơi lớn với sự cạnh tranh khốc liệt khi

yi

hội nhập vào WTO và tận dụng giai đoạn chứng khoán bùng nổ cuối

pl

ua

al

năm 2007, các ngân hàng TMCP Việt Nam tranh thủ phát hành cổ phiếu

n

để tăng vốn để thu về sự chênh lệch giá trị lớn và học hỏi các kinh


n

va

nhiệm quản lý tiên tiến, chuyên nghiệp từ các cổ đơng nước ngồi trong

ll

fu

thành phần cổ đơng chiến lược của ngân hàng Việt Nam. Ta có thể kể

oi

m

đến một số ngân hàng TMCP Việt Nam đi theo con đường này như:

nh

ACB bán cổ phần cho Standard chartered, Sacombank thì chọn ANZ,

at

Techcombank thì có HSBC, Habubank thích cổ đơng đến từ Đức –

z

z


Deustche bank, Sumitomo chọn Eximbank là đối tác chiến lược trong số

vb

k

Thứ ba, các ngân hàng nội địa liên tục tìm cách đa dạng hố các sản

gm



jm

để cùng nhau phát triển lâu dài…

ht

các ngân hàng nội địa hay Southern bank hợp tác với UOB (Singapore)

l.c
ai

phẩm dịch vụ bằng cách hợp tác phát triển với các ngân hàng nước

om

ngoài; Citibank kết hợp với NHTMCP Đông á về phát triển dịch vụ

an

Lu

ngân hàng bán lẻ và chuyển kiều hối; Hợp tác về liên kết thẻ giữa
VNBC Việt Nam với China Union Pay, một liên kết thẻ lớn nhất và duy

hàng Đơng á với chương trình chuyển tiền kiều hối MoneyGram.

ey

vụ kiều hối qua máy rút tiền tự động và hợp tác với Wells-Fargo. Ngân

t
re

ACB kết hợp với Western Union, ngân hàng Công thương cung cấp dịch

n

cầu của khách hàng để đưa ra các dịch vụ chuyển tiền nhanh. Ngân hàng

va

nhất của Trung Quốc, các ngân hàng trong nước cũng đang nắm bắt nhu


Thứ tư, Việt Nam đẩy mạnh hợp tác thành lập ngân hàng liên doanh và



cơng ty tài chính liên doanh.

Thứ năm, một trong những yếu tố quan trọng nữa mà các ngân hàng nội

t
to



ng

địa đang cố gắng hành động đó là tăng cường đội ngũ nhân lực thông

hi

qua cải thiện các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho nhân viên để giữ

ep
do

chân nhân viên cũ và tìm kiếm những chuyên viên giỏi.

w

n

2.2.3 Khái quát tình hình hoạt động của các NHTMCP VN

lo

ad


y
th

Là trung tâm kinh tế lớn nhất và sôi động nhất cả nước, tính đến hết tháng

ju

10-2007, tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại và tổ chức

yi

pl

tín dụng trên địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh đạt 437.000 tỷ đồng, tăng 53% so

n

lớn nhất từ trước tới nay.

ua

al

với cuối năm 2006 và tăng tới 73% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng

n

va
ll


fu

Trong số đó thì vốn huy động bằng nội tệ đạt 322.706 tỷ đồng, vốn huy

oi

m

động ngoại tệ quy đổi đạt 114.294 tỷ đồng, chiếm 26,1%. Dự báo đến hết năm

nh

2007, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt

at

460.000 - 465.000 tỷ đồng, tăng 62-65% so với cuối năm 2006. Tại Hà Nội,

z

tính đến hết tháng 10-2007, tổng nguồn vốn huy động của các Ngân hàng

z

vb

thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt 326.624 tỷ

ht


jm

đồng, tăng 34,54% so với cuối năm 2006, đây là mức tăng lớn nhất trong nhiều

k

năm. Cũng tính đến hết tháng 10-2007, tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng

gm

l.c
ai

thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ước tính

an
Lu

kỳ này năm trước.

om

đạt 345.000 tỷ đồng, tăng 50% so với cuối năm 2006 và tăng 63% so với cùng

60% mức lãi suất cho vay nội tệ nên nhiều doanh nghiệp thích vay vốn ngoại tệ

ey

135.353 tỷ đồng. Do tỷ giá ổn định, lãi suất cho vay ngoại tệ chỉ bằng 50% -


t
re

thì dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 209.647 tỷ đồng, dư nợ trung và dài hạn đạt

n

dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 103.445 tỷ đồng. Phân theo kỳ hạn

va

Nếu phân theo tiền tệ thì dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 241.155 tỷ đồng,


hơn, ngược lại người gửi tiền thì thích gửi bằng nội tệ hơn vì lãi suất tiền gửi
cùng kỳ hạn của nội tệ cao gấp 2 lần tiền gửi ngoại tệ. Tại Hà Nội, dư nợ cho

t
to

vay cũng tăng với tốc độ rất lớn. Tính đến hết tháng 10-2007, tổng dư nợ cho

ng

vay đạt 163.838 tỷ đồng, tăng 37,44% so với cuối năm 2006. Dự báo đến hết

hi
ep

năm 2007, dư nợ cho vay sẽ đạt 171.000 - 174.000 tỷ đồng, tăng 45% - 48% so


do

với cuối năm trước. Đây cũng là mức tăng cao nhất từ trước đến nay và vượt xa

w

nhiều so với dự báo từ đầu năm của các ngân hàng. Một số ngân hàng thương

n

lo

mại cổ phần sẽ có mức tăng trưởng dư nợ tới 55% đến 65%.

ad
y
th

Về cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn, cho vay ngắn hạn đạt 100.089 tỷ đồng,

ju

yi

tăng 33,50% và dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 63.749 tỷ đồng, tăng 44,10%.

pl

Tín dụng trung dài hạn tăng cao hơn ngắn hạn chứng tỏ nhu cầu vốn đầu tư


al

n

ua

chiều sâu, đầu tư cho mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xưởng, lắp

n

va

đặt trang thiết bị mới và hiện đại tăng lên.

ll

fu

Một nguyên nhân khác, vốn đầu tư cho các khu công nghiệp, khu chế xuất,

oi

m

khu đô thị mới, dự án nhà ở, vốn cho vay mua nhà chung cư, mua ơ tơ, phương

at

nh


tiện vận chuyển, máy móc thiết bị thi cơng, xây dựng khách sạn, văn phịng cho

z

th, trung tâm thương mại, siêu thị.... cũng tăng cao.

z
vb

Về cơ cấu dư nợ theo tiền tệ, dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 100.092

ht

jm

tỷ đồng, tăng 38,8% và dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 34,72%. Nguyên nhân dư nợ

k

cho vay nội tệ cao hơn ngoại tệ cũng tương tự như ở thành phố Hồ Chí Minh.

gm

l.c
ai

Khơng chỉ riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mà trong cả nước nhất là

om


những tỉnh, thành phố lớn có tốc độ cơng nghiệp hố nhanh, các luồng vốn huy
trưởng cao ngồi dự kiến.

an
Lu

động, thanh toán, cho vay,... của hệ thống ngân hàng cũng có tốc độ tăng

ey

Nhà nước thì đến nay đã vượt lên trên. Nếu như các NHTM CP có tốc độ tăng

t
re

CP) còn ở yếu thế, thị phần hoạt động chỉ bằng 1/2 so với các NHTM

n

cả nước, nếu như cách đây 4 năm, các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM

va

Tại TP.HCM, trung tâm tài chính - tiền tệ lớn nhất và sôi động nhất của


trưởng bền vững từ 60% - 120% mỗi năm thì các NHTM Nhà nước dường như
đang bị hụt hơi, tăng trưởng ì ạch với tốc độ bình quân chỉ khoảng dưới 20%


t
to

mỗi năm. Ngồi ra quy mơ vốn chủ sỡ hữu của các ngân hàng ngày càng mở

ng

rộng. Tại TP.HCM, tính đến nay có 18 NHTM CP, tức là các ngân hàng có hội

hi
ep

sở chính và đăng ký kinh doanh theo giấy phép được cấp. Bên cạnh đó cịn

do

hàng trăm chi nhánh NHTM CP của các tỉnh, thành phố khác đang hoạt động,

w

tham gia cạnh tranh ở đây. Chỉ tính riêng 18 NHTM CP có trụ sở chính tại

n

lo

TP.HCM, ước tính đến hết tháng 12/2007, có tổng số vốn chủ sở hữu, bao gồm

ad


y
th

vốn điều lệ và các quỹ đạt 24.407 tỷ đồng, tăng 43,1% so với cuối năm 2006.

ju

Trong đó riêng vốn điều lệ đạt 18.766 tỷ đồng, tăng 94,6% so với năm trước và

yi

gấp hơn 2 lần các NHTM CP ở Hà Nội.

pl
al

n

ua

Nếu xét về thị phần giữa ngân hàng quốc doanh và cổ phần thì có sự khác

va

biệt đáng kể. Ước tính đến hết tháng 12/2007, tổng số vốn huy động của các

n

NHTM CP tại TP.HCM đạt 204.411 tỷ đồng, chiếm 46,9% tổng thị phần huy


fu

ll

động vốn của các ngân hàng trên địa bàn. Trong khi đó các NHTM Nhà nước

m

oi

vốn cách đây 4 năm còn chiếm trên 50% thị phần thì nay chỉ cịn chiếm

nh

at

35,09%. Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trước đây thường chỉ chiếm

z

12% - 13% thì đến nay chiếm 15,85%. Các Ngân hàng liên doanh chỉ chiếm

z

k

jm

tín dụng nhân dân.


ht

vb

2,48%; tỷ trọng thị phần cịn lại các Cơng ty tài chính, Cơng ty tài chính và quỹ

gm

Trong khi đó tính đến hết năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của khối

l.c
ai

NHTM Nhà nước đạt 112.947 tỷ đồng, chiếm 43,49% so với tổng nguồn vốn

om

huy động của ngành ngân hàng trên địa bàn, giảm khoảng 4% so với năm 2005.

an
Lu

Khối NHTM cổ phần đạt 99.013 tỷ đồng, chiếm 38,13% và tăng thêm tỷ trọng
thị phần 4,21% so với năm 2005 và tăng trên 10%so với năm 2004. Khối Ngân

ey

t
re


thuê tài chính đạt 1.530 tỷ đồng, chiếm 0.59%.

n

nước ngoài đạt 39.560 tỷ đồng, chiếm 15,23%; các cơng ty tài chính và cho

va

hàng liên doanh đạt 6.655 tỷ đồng, chiếm 2,56%; khối chi nhánh Ngân hàng



×