Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phương pháp kế toán nghiệp xuất nhập khẩu uỷ thác tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.1 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có
lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức đợc rõ về vị trí của khâu tiêu
thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở
để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán
hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung,
việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất
cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời và chính xác để đa các
quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trờng, kết
hợp với thực tế thu nhận đợc từ công tác kế toán tại Công ty TNHH may mặc Việt
- Pacific, em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt - Pacific để nghiên cứu và
viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.

1
Ch ơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH may mặc Việt Pacific.
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH may mặc Việt Pacific .
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các


thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là TS.Trơng Thị Thuỷ
cùng với các cô chú cán bộ kế toán công ty TNHH may mặc Việt Pacific .
Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô
giáo và các cô chú phòng kế toán công mại ty TNHH may mặc Việt Pacific để
bài chuyên đề này đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Hiển

2
Ch ơng i:
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1. ý nghĩa của quá trình bán hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) con ngời là hoạt động tự giác, có ý
thức và có mục đích, đợc lặp đi lặp lại và không ngừng đợc đổi mới, hình thành
quá trình tái sản xuất xã hội gồm các giai đoạn: sản xuất lu thông phân phối
tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối
cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, tiêu thụ
là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, tác động và chi phối các hoạt động khác.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi
ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Nói cách khác, bán hàng là việc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn
sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm sang hình thái vốn tiền tệ
hay vốn trong thanh toán.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì tiêu thụ đợc hàng hoá là điều mang
tính chất sống còn. Vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm

sản xuất ra mới đợc thực hiện, lao động của ngời sản xuất nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng mới đợc công nhận. Khi hàng đợc tiêu thụ thì doanh nghiệp mới
có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản
xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó thực hiện tiếp chu kỳ

3
sản xuất mới. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn
chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sản xuất trực tiếp với các
doanh nghiệp, việc cung cấp hàng hoá, vật t kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách,
phẩm chất, số lợng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu cho ngân sách Nhà Nớc. Đặc
biệt, khi các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc bán
hàng (xuất khẩu hàng hoá) của mỗi doanh nghiêp có thể góp phần tạo nên uy tín,
tiềm lực kinh tế của đất nớc trên trờng quốc tế, tạo nên sự cân đối trong cán cân
thanh toán quốc tế.
Hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng (KQBH) hay còn
gọi là lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình SXKD của doanh nghiệp, là nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới
có điều kiện mở rộng SXKD, nâng cao thu nhập, có tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng Xác định đúng KQBH là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà Nớc, cơ cấu phân chia
và sử dụng lợi nhuận, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà Nớc, tập thể và
ngời lao động.
Nói tóm lại, việc tổ chức tốt khâu bán hàng (tiêu thụ) trong doanh nghiệp có ý
nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán

hàng:
Mục đích của việc bán hàng là thu đợc tiền để bù đắp, trang trải cho các chi
phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, chi phí QLDN. Muốn đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp sản

4
xuất phải đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ đối với hoạt động bán hàng và xác định
KQBH trên các mặt sau:
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lợng, chất lợng mặt
hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tránh hiện tợng mất mát, h
hỏng
Quản lý, theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng khách hàng. Quản lý chặt
chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình
thức, đúng hạn để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trờng,
từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến
hành thăm dò, nghiên cứu thị trờng, mở rộng quan hệ buôn bán trong và
ngoài nớc.
Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý
của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác
định KQBH đợc chính xác, hợp lý.
Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm bảo
xác định đợc kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQBH trong doanh nghiệp
sản xuất:
1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo các chỉ tiêu số

lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác doanh thu bán
hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn của hàng xuất bán, chi

5
phí bán hàng và chi phí QLDN nhằm xác định đúng đắn KQBH.
Đồng thời, phải theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
3. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nớc.
4. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
Thông các nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQBH đã cho thấy vai
trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi phải đợc thực
hiện một cách khoa học, hợp lý và đợc quan tâm thờng xuyên trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng:
1.2.1.1. Những khái niệm cơ bản:
Theo nội dung đoạn 3- chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập
khác (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính) và theo quan điểm chung của các
nhà kinh tế có giải thích nội dung một số thuật ngữ nh sau:
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong

thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông th-
ờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

6
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trong hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua
bán hàng
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua,
do ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo thỏa thuận đã
ghi trong hợp đồng thơng mại hoặc cam kết mua bán hàng
Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá gốc của hàng đã thực sự
tiên thụ trong kì. Đối với hàng hóa, đó chính là trị giá mua của hàng
tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp trong kì.
Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14:
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu nh sau:

7
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế giao dịch bán
hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu
bán hàng có sự khác biệt.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tơng chịu thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (đợc tính theo giá cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp Doanh thu bán
hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng (tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)

8
Những DN nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán
hàng số tiền gia công thực tế đợc hởng, không bao gồm giá trị vật t hàng hoá
nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phơng thức bán đúng giá h-

ởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà
DN đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
- Trờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ t-
ơng tự về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu
1.2.1.2. Các phơng thức bán hàng:
1.2.1.2.1. Phơng thức gửi hàng (Cha đủ điều kiện ghi nhận doanh thu).
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì cha thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận
doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa
cho khách hàng
1.2.1.2.2. Phơng thức bán hàng trực tiếp (đủ điều kiện ghi nhận doanh thu).
Theo phơng thức này, bên khách hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thơng mại mua bán
thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho

9
khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Phơng thức này gồm các hình thức cụ thể nh :
1.2.1.2.2.1. Bán hàng thu tiền ngay.
Theo phơng thức này, ngay khi doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua, ng-
ời mua sẽ thanh toán đầy đủ toàn bộ số tiền hàng theo đúng đơn giá đã thỏa

thuận. Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận ngay khi giao hàng, nhận tiền.
1.2.1.2.2.2. Bán hàng chậm trả không tính lãi, đợc ngời mua chấp nhận
thanh toán ngay.
1.2.1.2.2.3. Bán hàng trả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp.
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thờng thì số
tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi
trả chậm
1.2.1.2.2.4. Bán hàng đổi hàng không tơng tự.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hóa của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa không tơng tự của ngời mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật t doanh nghiệp đem đi trao đổi trên thị
trờng.
Phơng thức này có thể chia làm ba trờng hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc, lấy vật t, sản phẩm, hàng hóa về sau.

10
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
1.2.1.2.2.5. Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác.
Trên thực tế ngoài các phơng pháp bán hàng nh trên, sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp cũng có thể đợc tiêu thụ dới nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, hoặc trả lơng, thởng cho cán
bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản kế toán sử dụng:
* Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng gồm:
Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT 3LL)

Hoá đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02 GTTT 3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01 - BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02 BH)
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH)
Chứng từ liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng bị trả lại
*Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

11
Tài khoản này không có số d.
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành, tài khoản 511 có 5
tài khoản cấp II nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ DN, tài khoản này không có số d.
TK 512 có 3 tài khoản cấp II:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán TP
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó các DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5112 và TK 5122
- TK521: Chiết khấu thơng mại.

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà DN đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hoá đơn mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
Tài khoản này không có số d và kết cấu ngợc với TK 511.
TK 521 có 3 tài khoản cấp II:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.

12
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do: Vi phạm hợp đồng, vi
phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
- TK 3387: Doanh thu cha thực hiện nh: Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho
thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả ngay; khoản lãi trả trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ:
trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các khoản khác nh: TK131, TK111, TK112,
TK333...
1.2.1.4. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng chủ yếu đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 155,156 TK 632 TK 911
TK511 TK111,112
(1)
TK 157 (8) (9) (3a)

(2a) (2b) (4a)
TK131 TK152
TK3331 (6a)
TK 111,331.. (3b)
(7) (4b)
TK 133 TK3387 TK133
(5) (6b)

13
Chú thích:
(1) Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
(2a) Thành phẩm xuất gửi bán
(2b) Thành phẩm gửi bán đợc tiêu thụ
(3a) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) Phản ánh doanh thu bán hàng cha thu tiền
(4b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) Lãi trả chậm theo phơng thức bán hàng trả góp
(6a) Phản ánh giá trị vật t, hàng hóa nhận về theo giá mua cha có thuế
GTGT theo phơng thức đổi hàng.
(6b) Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ
(7) Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) Kết chuyển doanh thu thuần
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu nh: giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, ta hạch toán nh sau:
TK111,112,131 TK333(3332,3333) TK 511
(1)
TK532,521


(2) (4)

14
TK531
(3a) (5)
TK3331
(3b)
Chú thích:
(1) Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(2) Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại.
(3a) Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
(3b) Phản ánh số tiền trả lại cho ngời mua về số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại
(4) Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại.
(5) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ Tk 155 Thành phẩm
Có Tk 632 Giá vốn hàng bán
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:

15
1.2.2.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc TP hoàn
thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của TP xuất
kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của TP hoàn thành.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đợc tính bằng một trong các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp bình quân gia quyền:

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng xuất
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:

16
b. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này đợc tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
c.Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
d. Phơng pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho đợc tính nh sau: hàng tồn kho
thuộc lô nào sẽ đợc tính theo đơn giá của lô đó. Phơng pháp này phản ánh chính
xác giá của từng lô hàng xuất nhng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải
nắm đợc chi tiết từng lô hàng.
áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, đợc bảo quản riêng theo từng lô
hàng của mỗi lần nhập.

17
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
Số lợng hàng
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
= x
Đơn giá thực tế bình
quân

=
Trị giá thực tế
của hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Sau khi tập hợp đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN sẽ tiến hành phân
bổ cho hàng đã bán (trình bày ở mục sau), từ đó xác định đợc trị gía vốn của hàng
bán.
Trị giá vốn
Của hàng
bán
=
Trị giá vốn của hàng
Xuất kho để bán
+
CPBH và CPQLDN
phân bổ cho số hàng đã
bán
1.2.2.2. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng: Bán
hàng theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng trực
tiếp.

a. Với phơng thức gửi hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng - TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm
hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này cha xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,....
Phơng pháp hạch toán:
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:

18
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng:
Sơ đồ :
TK 155, 156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK 155, 156
TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133 Hàng gửi đi không
đợc chấp nhận
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng
Sơ đồ:
TK 157 TK 632
(1)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số d TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi
bán cha xác định tiêu thụ đén cuối kỳ.


19
b. Với phơng thức giao hàng trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vôn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang
TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154, 911,...
Phơng pháp hạch toán:
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

20
Sơ đồ :
TK 154 TK 632 TK 911

(1) (7)
TK155(156)
Nhập kho (2)


TK133
TK331
(3)
(4)
TK159
(5)
(6)
(1): Ztt của sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp.

(2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị ngời mua trả lại nhập
kho.
(5): Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ sau.

21
(6): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(7): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán.
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ:

TK 155 TK 632
(1a) (3)
TK 911
TK 157
(4)
(1b)
TK 631
(2)
(1a): Đầu kỳ kết chuyển số d TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số d TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ

22
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán
cha xác định là tiêu thụ.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.

1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói bảo quản, vận chuyển, bao gồm tiền lơng, tiền công, các loại phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì bao gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo quản
tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán
hàng nh: dụng cụ đo lờng, tính toán, phơng tiện làm việc,
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nh: nhà cửa, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phơng tiện tính toán
Chi phí bảo hành hàng hóa.`
Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng nh: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản
cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho
đại lý bán hàng,
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm,
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng Tk 641 chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát

23
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi
phí nh đã nêu:
Tk 641: không có số d cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
Tk 6411: chi phí nhân viên

Tk 6412: chi phí vật liệu bao bì
Tk 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
Tk 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6415: chi phí bảo hành
Tk 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6418: chi phí bằng tiền khác

24
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334,338 TK641 TK111,112
Chi phí nhân viên Khoản giảm trừ
TK152(611)
Chi phí vật liệu TK911
TK153,142
Chi phí dụng cụ, đồ dùng Cuối kỳ, kết chuyển
CPBH để XĐKQ
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,352...
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí khác bằng tiền
TK133
TK352
Trích lập dự phòng ptrả
về CPBHSP
Hoàn nhập dự phòng

25

×