Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

hiệu quả kinh tế canh tác lạc ở xã nam sơn, huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.17 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ KINH TẾ CANH TÁC CÂY LẠC
Ở XÃ NAM SƠN, HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Hằng ThS. Lê Sỹ Hùng
Lớp: K44-KTNN
1
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, tháng 5 năm 2014
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi ngoài sự nỗ lực
của bản thân kết hợp với sự giúp đỡ từ các tổ chức và cá nhân. Tôi
xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Huế, đã dạy bảo tận
tình và cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt bốn năm học
vừa qua. Tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu trau dồi vốn
hiểu biết của mình. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến thầy Lê Sỹ Hùng người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Các cô các chú thuộc các phòng ban của UBND xã Nam Sơn
đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập một số thông tin và các số
liệu cần thiết cũng như các hộ gia đình tôi chọn điều tra đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.


Gia đình, hàng xóm lãng giềng, bạn bè là những người thân
cận nhất luôn chăm sóc, động viên và giúp đỡ tôi vượt qua mọi
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày để
tôi vượt qua mọi trở ngại.
Xin Chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Hằng
3
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DT Diện tích
NS Năng suất
SL Sản lượng
NN Nông nghiệp
4
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
HTX Hợp tác xã
UBND Ủy ban nhân dân
THCS Trung học cơ s
GO Tổng giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Tổng giá trị gia tăng
LN Lợi nhuận

TC Tổng chi phí
LĐ Lao động
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
KH Kế hoạch
ĐVT Đơn vị tính
5
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 Sào = 500 m
2
1 Ha = 10000 m
2
1 Tấn = 1000 kg
1 Tạ = 100 kg
6
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngoài cây lúa là cây trồng chính, cây lạc cũng đem lại năng suất cao cho bà con
nông dân ở xã Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Lạc là nguyên liệu đầu vào
chính cho nhiều nghành công nghiệp chế biến như: ép lấy dầu ăn là sản phẩm rất tốt

cho tim mạch, là nguyên liệu trong sản xuất bánh kẹo, trong chế biến thực phẩm, Có
nhiều giá trị trong nông nghiệp lẫn công nghiệp.
Người dân Nam Sơn chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp là nghành nghề
chính. Nhưng theo xu hướng của nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ phát triển, hiện nay
nhiều người đã bỏ ruộng, bỏ vườn để chuyển sang hướng kinh doanh mới có thu nhập
cao hơn, không chỉ ở xã Nam Sơn mà xu thế của toàn xã hội như vậy. Nông nghiệp
không còn được chú trọng, người dân không còn mặn mà với ruộng đồng nữa, tại sao
lại như vậy. Để hiểu rõ được điều còn thắc mắc tôi chọn đề tài thuộc lĩnh vực nông
nghiệp là: “ Hiệu quả kinh tế canh tác lạc ở xã Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An” để nghiên cứu và đánh giá.
2. Mục tiêu nghiên cứu
7
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế canh tác lạc năm 2013 thông qua các chỉ tiêu trên
địa bàn xã Nam Sơn, Huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả và thu nhập của các hộ sản
xuất lạc.
- Đánh giá tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ lạc trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả canh tác lạc trên địa bàn xã trong thời
gian tới.
3.Dữ liệu phân tích và phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu phân tích
+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND Xã Nam Sơn 2012-2013.
+ Thông tin thu thập từ UBNN xã, phòng kinh tế của xã Nam Sơn.
+ Số liệu thu thập được từ các hộ điều tra thông qua hình thức phỏng vấn 60 hộ canh
tác lạc ở địa bàn xã bằng cách xây dựng các phiếu điều tra căn cứ vào nội dung nghiên
cứu.
+ Sách báo, tạp chí, luận văn, các báo cáo, có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp phân tích hồi quy
4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
+ Phân tích được kết quả và hiệu quả canh tác lạc trên địa bàn xã qua 2 vụ Đông Xuân
và Hè Thu, từ đó thấy rõ được năng suất của vụ mùa hay còn gọi là vụ Đông xuân cao
hơn vụ trái hay vụ Hè Thu.
+ Phân tích được giống lạc L14 có năng suất đạt hiệu quả kinh tế cao hơn L23 cho
nên người dân trên địa bàn chủ yếu trồng giống lạc L14.
8
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
+ Nhận biết được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình canh tác lạc của người
dân.
+ Đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển và nhằm nâng cao hiệu quả canh tác lạc.
9
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống từ bao đời nay. Ngành nông
nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn

mạnh “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động,
tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn…” Vậy nông nghiệp Việt Nam là thế
mạnh trong phát triển kinh tế. Cần phát triển và đưa nông nghiệp lên một vị thế mới,
đầu tư lớn và xem trọng phát triển nông nghiệp hơn. Xã Nam Sơn huyện Đô Lương
tỉnh Nghệ An là xã có nền sản xuất nông nghiệp lâu năm, bà con chủ yếu sống nhờ vào
trồng trọt và chăn nuôi. Cho nên người dân rất quan tâm đến các vấn đề liên quan tới
nông nghiệp, thường thử nghiệm và sử dụng nhiều loại giống mới, ứng dụng nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển và tăng thu nhập. Ở đây địa hình, đất đai, khí
hậu rất thuận lợi để phát triển những loại cây công nghiệp ngắn ngày trong đó cây lạc
được trồng phổ biến trên toàn xã, được bà con trồng nhiều. Cùng với sự quan tâm của
chính quyền xã cây lạc dần được phát triển mạnh, những năm gần đây năng suất cây
lạc ngày càng được nâng cao. Giá lạc cũng có xu hướng tăng lên giúp người nông dân
tăng thu nhập hơn.
Lạc là một loại cây công nghiệp ngắn ngày, lạc cũng là loài cây thực phẩm có vai
trò quan trọng đối với đời sống con người. Hạt lạc là thức ăn giàu lipit, nhiều protein,
vitamin cho con người. Thân lá khô dầu lạc là nguồn cung cấp thức ăn giàu đạm cho
chăn nuôi. Lạc còn là nguyên liệu chính trong nhiều nghành công nghiệp như ép dầu,
sản xuất sơn, mực in, ngoài ra lạc còn là cây trồng lý tưởng trong hệ thống luân canh
và cải tạo đất do rễ lạc có vi khuẩn cố định đạm.
10
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
Xuất phát từ nhiều lợi ích của cây lạc phát triển trồng lạc là một hướng đi có
nhiều triển vọng để nâng cao thu nhập và mang lại giá trị nhiều mặt cho người nông
dân. Vì thế để thấy rõ hơn tiềm năng của cây lạc tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Hiệu quả kinh tế canh tác cây lạc ở xã Nam Sơn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Từ tình hình thực tế nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế canh tác lạc ở xã
Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đạt được trong thời gian qua từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong canh tác lạc trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình canh tác lạc ở các nông hộ.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế canh tác lạc thông qua hệ thống các chỉ tiêu
trên địa bàn xã.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả và thu nhập của các
hộ canh tác lạc.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong canh tác
lạc trên địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
٭ Đối tượng nghiên cứu: Là các hộ nông dân canh tác lạc trên địa bàn xã Nam
Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
٭ Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế canh tác lạc trên địa bàn xã
Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế
trong canh tác lạc của địa phương trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong địa bàn xã
Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu hiệu quả kinh tế canh
tác lạc của xã Nam Sơn vào năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu :
11
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng

+ Số liệu thứ cấp:
Là số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo có liên quan đến các vấn
đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Tham khảo các luận văn thạc sĩ,
các khoá luận tốt nghiệp
Các số liệu cung cấp từ phòng kinh tế, phòng thống kê của UBNN xã Nam Sơn,
bên cạnh đó còn thu thập và sử dụng một số tài liệu trên internet, đọc và tìm hiểu
tham khảo các tài liệu khác có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp:
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ canh tác lạc trên địa bàn trong đó xóm 1: 20
hộ, xóm 4: 20 hộ và xóm 7: 20 hộ.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp hệ thống hóa và phân tích, từ đó tìm ra
mối liên hệ giữa các yếu tố trong quá trình canh tác của các nông hộ.
- Phương pháp so sánh: Xác định độ biến động của các xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Để đánh giá mức độ đạt được thì cần so sánh kết quả,
hiệu quả qua thời gian, qua không gian, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiếp xúc, tham khảo
ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, các hộ canh tác lạc nhằm bổ sung,
hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
12
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
1.1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Đối với một doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh nào khi kinh doanh một mặt
hàng hay sản phẩm nào thì mục tiêu quan tâm nhất đều hướng tới lợi nhuận. Vậy

muốn có được lợi nhuận cao thì yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp hay cơ sở đó
phải đạt được hiệu quả kinh tế. Thực tế cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là mối
quan tâm của các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh mà là sự quan tâm của hầu hết
các thành phần kinh tế và của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm cao nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế
vi mô nói riêng. Theo quan điểm của kinh tế học vi mô thì hiệu quả kinh tế có mấy vấn
đề cơ bản như sau: Hiệu quả kinh tế là tất cả những quyết định sản xuất cái gì trên
đường giới hạn năng lực sản xuất là có hiệu quả gì vì nó tận dụng hết nguồn lực. Số
lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hạn của năng lực sản xuất càng lớn càng có
hiệu quả cao. Sự thỏa mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hóa theo nhu
cầu thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất. Kết quả trên một đơn vị chi phí càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vị
kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao. Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất cho ta khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và tích
lũy lớn.
Theo GS-TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi
sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước”.
Theo quan điểm của Farrell (1957): “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (hay giá)”.
Hiệu quả kỹ thuật: Là lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô hay nguồn lực
sử dụng vào sản xuất trong điều kiện về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng xem xét tình
hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ
với hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại
13
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được

thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa các sản phẩm khi nông
dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về đầu
vào hay nguồn lực.Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các
yếu tố về giá, các yếu tố đầu ra đầu vào hay nói cách khác khi nắm được các yếu tố
đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được
lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý
thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm
phải bằng giá trị biên của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt được hiệu
quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
điều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là điều cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ đạt hiệu quả kinh tế.
Ý nghĩa hiệu quả kinh tế:
- Giúp người sản xuất thấy rõ kết quả đầu tư của mình, việc đầu tư các chi phí
đầu vào sẽ được so sánh kết quả thu được.Từ đó giúp người sản xuất thấy được hiệu
quả hoạt động đầu tư để có quyết định tiếp tục hay không đầu tư .
- Giúp cho nhà nghiên cứu thấy được những kết quả đạt được cũng như các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó
khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
14
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế: Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề hiệu
quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật

năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Với sự hạn chế về nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) nhưng quá trình sản xuất vẫn đem lại năng suất cao nhưng bên cạnh đó
phải tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất có thể.
1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, nghĩa là một đơn vị hi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
H= Q/C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh tế
Q: khối lượng sản phẩm thu được
C: chi phí bỏ ra
Phương pháp 2: hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng
thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
H= ∆Q/∆C
Trong đó:
∆Q: khối lượng sản phẩm tăng thêm
∆C: chi phí tăng thêm
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất
* Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất lạc
Là các chỉ tiêu biểu hiện mức độ đầu tư vào sản xuất. Các chỉ tiêu thể hiện như:
diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân hộ, mức đầu tư nguồn lực cho sản
xuất và trên một đơn vị diện tích
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất:
15
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
- Tổng giá trị sản xuất GO: Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản
phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một đơn vị diện
tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất.

Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO/sào)
GO = Q*P
Trong đó: Q: Năng suất bình quân trên 1 sào
P: giá bình quân 1 kg lạc vỏ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất.
- Chi phí trung gian IC: (Intermediate cost) : Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch
vụ trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
IC =

=
n
li
PjCi.
Trong đó: Cj : Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng.
Pj : Đơn giá đầu vào thứ j
Chi phí trung gian trên 1 đơn vị diện tích (IC/sào) phản ánh toàn bộ các chi phí
vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình canh tác tính bình quân cho 1 sào lạc.
Chỉ tiêu này cho biết để canh tác 1 sào lạc cần bỏ ra bao nhiêu chi phí.
- Tổng giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người sản
xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất.
Tổng giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích (VA/sào)
VA = GO – IC
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng tạo ra được bao nhiêu đồng
giá trị gia tăng.
- Tổng chi phí sản xuất bình quân trên sào (TC/sào)
Chỉ tiêu này cho biết để canh tác một sào lạc thì phải tốn bao nhiêu đồng chi phí
- Lợi nhuận bình quân trên sào (LN/sào)
LN = GO – TC
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng sẽ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
16
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Chỉ tiêu: (GO/IC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu: (VA/IC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng giá trị gia tăng.
Chỉ tiêu: Năng suất (N)
Chỉ tiêu này phản ánh với một đơn vị diện tích canh tác lạc trong một thời gian
nhất định sẽ sản xuất ra được bao nhiêu lượng lạc vỏ.
N = Q / S
Trong đó: Q: tổng sản lượng lạc vỏ thu được
S: Diện tích canh tác lạc
1.1.3. Giá trị kinh tế của cây lạc
1.1.3.1. Giá trị thực phẩm
Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Lạc là nguồn thức ăn giầu
về dầu lipit và prôtêin, thành phần sinh hoá của lạc có thể thay đổi phụ thuộc vào
giống, vào sự biến động các điều kiện khí hậu giữa các năm, vào vị trí của hạt ở quả,
các yếu tố không bình thường như: Sâu bệnh hại, và phương pháp phân tích khác nhau
cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hoá của hạt lạc.
Do có giá trị dinh dưỡng cao lạc từ lâu loài người đã sử dụng như một nguồn
thực phẩm quan trọng. Sử dụng trực tiếp (quả non luộc, quả già, rang, nấu ) ép dầu để
làm dầu ăn và khô dầu để chế biến nước chấm và thực phẩm khác. Gần đây nhờ có
công nghiệp thực phẩm phát triển, người ta chế biến thành rất nhiều mặt hàng thực
phẩm có giá trị từ lạc, như rút dầu, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc, kẹo lạc

1.1.3.2. Giá trị trong nông nghiệp:
Giá trị làm thức ăn gia súc của lạc được đánh giá trên các mặt: Khô dầu lạc, thân
lá lạc làm thức ăn xanh và tận dụng các phụ phẩm của dầu lạc.
Khô dầu lạc là sản phẩm còn lại sau khi hạt lạc được ép lấy dầu. Khô dầu lạc là
thức ăn tinh chưa nhiều đạm rất tôt để chăn nuôi giúp vật nuôi tăng trọng nhanh và
tăng lượng sữa cho các vật nuôi sinh sản như: bò cái, lợn nái, Thân lá của lạc với
17
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
năng suất 5-10 tấn/ha chất xanh (sau thu hoạch quả) có thể dùng chăn nuôi đại gia súc,
làm thức ăn thô cho trâu, bò.
1.1.3.3. Giá trị trong công nghiệp:
Lạc phục vụ cho công nghiệp ép dầu, dầu lạc được dùng làm thực phẩm và chế
biến dùng cho các ngành công nghiệp khác như (chất dẻo, xi mực in, dầu diesel, làm
dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật ), ngoài ra khô dầu lạc còn được dùng làm thức
ăn cho người và chăn nuôi gia súc và gia cầm. Khô dầu lạc, đậu tương dùng chế biến
thành đạm gồm 3 nhóm (bột, bột mịn, thô, đạm cô đặc), khô dầu lạc, đỗ tương có thể
chế biến thành hơn 300 sản phẩm khác nhau phục vụ cho các ngành thực phẩm, trên
300 loại sản phẩm công nông nghiệp
Trên thị trường thế giới lạc là mặt hàng của nhiều nước. Do giá trị nhiều mặt của
hạt lạc nên chưa bao giờ lạc mất thị trường tiêu thụ. Hiện đang có 100 nước đang trồng
và xuất khẩu lạc. Ở Xênêgan, giá trị lạc chiếm 80% giá trị xuất khẩu, ở nigiêria chiếm
60% giá trị xuất khẩu. Hiện nay có 5 nước xuất khẩu chủ yếu đó là Trung Quốc, Mỹ,
Achentina, Ấn Độ và Việt Nam.
Các nước phải nhập khẩu lạc là Nhật Bản, Inđônêxia, Canada, Philipin, Đức…Ở
Việt Nam sản lượng xuất khẩu dao động trong khoảng 100 – 130 nghìn tấn. Để phát
triển trồng lạc hơn Việt Nam cần phải nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng lạc để
phát huy thế mạnh xuất khẩu lạc.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả canh tác lạc

1.1.4.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên
* Đất đai: Lạc không yêu cầu khắt khe về độ phì của đất. Do đặc điểm sinh lý
của lạc, đất trồng lạc phải đảm bảo cao ráo, thoát nước nhanh khi có mưa to. Thành
phần cơ giới của đất trồng lạc tốt nhất là loại đất thịt nhẹ, cát pha, để đất luôn tơi, xốp
và có độ pH từ 5,5-7 nhằm thoả mãn 4 yêu cầu của cây lạc: Rễ phát triển mạnh cả về
chiều sâu và chiều ngang, Đủ ôxy cho vi sinh vật nốt sần hoạt động cố định đạm, Tia
quả đâm xuống đất dễ dàng, Dễ thu hoạch thì giúp lạc sinh trưởng và phát triển tốt,
năng suất cao, củ to hơn. Còn những loại đất dĩ dẽ thì củ lạc sẽ nhỏ hơn, ở những vùng
18
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
đất này cần làm công tác cày bừa và làm cỏ thật kỹ, bón phân làm tăng độ tơi xốp cho
đất tạo khoảng hổng để củ lạc phát triển tốt nhất.
* Lượng mưa, ẩm độ: Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất đến
năng suất lạc. Tuy lạc được coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở
một giai đoạn nhất định. Độ ẩm đất trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc yêu cầu
khoảng 70-80% độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Yêu cầu này có cao hơn một chút ở thời
kỳ ra hoa, kết quả (80 - 85%) và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lạc từ khi mọc
đến thu hoạch (không kể thời kỳ nảy mầm) là 450 - 700mm.
* Nhiệt độ: . Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có ảnh hưởng đến thời gian
sinh trưởng của lạc. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống cây lạc là khoảng
25-30
0
C và thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ trung bình thích hợp
cho thời kỳ nảy mầm 25-30
0
C, thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng 20-30
0

C, thời kỳ ra hoa
24-33
0
C, thời kỳ chín 25-28
0
C. Tích ôn hữu hiệu của lạc 2.600-4.800
0
C thay đổi tuỳ
theo giống.
* Ánh sáng: Lạc là cây ngắn ngày song phản ứng với quang chu kỳ của lạc là rất
yếu và đối với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang chu kỳ. Số giờ
nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của lạc. Quá trình nở hoa
thuận lợi khi số giờ nắng đạt khoảng 200 giờ/tháng.
1.1.4.2.Các nhân tố sinh học
* Giống: Giống lạc quyết định đến năng suất và hiệu quả của việc canh tác cũng
như tiêu thụ lạc. Chọn giống lạc để lạc được sinh trưởng và phát triển phù hợp với
từng loại đất của từng địa phương để đạt được năng suất cao hơn. Chọn giống để làm
sao giống lạc đó có được tỷ lệ nảy mầm cao, chống chịu được sâu bệnh, hạn chế được
sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, đất đai phù hợp. Lạc được chọn trên những thửa
ruộng sinh trưởng và phát triển tốt, không sâu bệnh và có năng suất cao. Chọn lạc củ
đôi, không nứt nẻ, phơi được nắng, hạt mẩy để làm giống.
19
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
* Dinh dưỡng khoáng: Nhìn chung, lạc yêu cầu thấp về dinh dưỡng khoáng, do
đó lạc không đáp ứng với lượng phân khoáng cao. Bón từ 75- 150kg/ha, trong đó chủ
yếu là P coi như là đủ đối với cây lạc.
- Nitơ (N): Vai trò của N đối với sinh trưởng phát triển và năng suất lạc là: N cấu
thành prôtêin và các hợp chất có N khác ở các bộ phận non của cây, N có mặt trong

các enzim quan trọng trong các hoạt động sống của cây.N là thành phần không thể
thiếu được ở prôtêin dự trữ trong hạt. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, N tập trung ở
các bộ phận non của cây, các mô phân sinh đang hoạt động, ở các phần sống của tế
bào. Khi hạt chín, phần lớn N trong cây tập trung ở hạt. Thiếu N cây sinh trưởng kém,
lá vàng, chất khô tích luỹ bị giảm, số quả và trọng lượng quả đều giảm, nhất là thiếu ở
thời kỳ sing trưởng cuối. Thời kỳ lạc hấp thu N nhiều nhất là thời kỳ ra hoa-làm quả và
hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc nhưng hấp thu tới 40-
45% nhu cầu đạm của cả chu kỳ sinh trưởng. Có 2 nguồn cung cấp N cho lạc là (N do
bộ rễ hấp thu từ đất và N cố định ở nốt sần do hoạt động cố định N
2
của vi khuẩn cộng
sinh cố định N). Nguồn N cố định có thể đáp ứng được 50-70% nhu cầu N của cây.
- Lân (P): P giúp bộ phận rễ phát triển tốt hơn, tăng cường hoạt động cố định N,
P còn đóng vai trò đối với sự cố định N và sự tổng hợp lipít ở hạt trong thời kỳ chín
giảm tỉ lệ lép hạt, làm tăng lượng dầu trong hạt. Ngoài ra bón P còn kéo dài thời kỳ ra
hoa và tăng tỷ lệ hoa có ích.
- Kali (K): Vai trò quan trọng nhất của K tham gia xúc tiến quang hợp và sự phát
triển của quả. Ngoài ra, K còn làm tăng cường mô cơ giới, tăng cường tính chống đổ
của cây. Trong cây, K tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, ở lá non và lá đang hoạt
động quang hợp mạnh. Cây hấp thu K tương đối sớm nhu cầu K nhiều nhất của cây
được hấp thu trong thời kỳ ra hoa-làm quả. Thời kỳ chín nhu cầu về K hầu như không
đáng kể. Thiếu K thân chuyển thành màu đỏ sẫm và lá chuyển màu xanh nhạt. Tác hại
lớn nhất của thiếu K là cây bị lùn, khả năng quang hợp và hấp thu N giảm, tỷ lệ 1 quả
tăng, trọng lượng hạt giảm và năng suất lạc giảm rõ rệt. Cần phải bón K sớm và kết
20
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
thúc trước khi ra hoa-làm quả để tăng tỷ lệ hạt chắc, bón đúng thời điểm và đủ số
lượng không nên bón nhiều sẽ làm cho cây bội thực mà chết.

- Vôi: Vôi giúp khử độc cho đất, giúp vi khuẩn nốt sần hoạt động do làm tăng
PH của đất, Làm tăng lượng N hấp thu từ cả nguồn hấp thu do rễ và nguồn N. Nếu
không có vôi thì tỉ lệ hạt lép nhiều vì vậy vôi có vai trò chống lép hạt, giúp hạt chắc và
tăng trọng lượng hạt.
- Các nguyên tố vi lượng: Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò là chất xúc tác,
hoặc là một phần của các Enzim hoặc chất hoạt hoá của hệ Enzim cho các quá trình
sống của cây. Đối với lạc là cây họ đậu, có 2 nguyên tố vi lượng quan trọng nhất là
Moliden và Bo.
Ngoài ra, một số nguyên tố vi lượng khác như Fe, Cu, Zu, cũng đóng vai trò rất
quan trọng đối với năng suất lạc. Tuy nhiên, thường cây có thể hấp thu lượng dinh
dưỡng này từ đất đủ cho các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây, do đó ít khi phải
bổ sung các loại phân vi lượng này, nhất là đối với sắt (Fe).
1.1.4.3. Yếu tố kinh tế xã hội
- Đất đai: khi xem xét những đặc tính về cơ, lý, hoá, sinh ảnh hưởng như thế nào
đến sản xuất hàng hoá và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, thì đó được coi là
điều kiện tự nhiên. Song nếu xem xét nó về qui mô diện tích bình quân cho một nhân
khẩu, cho một lao động, cách thức phân phối quĩ đất nông nghiệp … thì nó lại là điều
kiện kinh tế. Diện tích đất nông nghiệp nói chung, đất trồng lạc nói riêng ngày càng bị
thu hẹp để nhường chỗ cho công nghiệp, dịch vụ phát triển. Diện tích đất nông nghiệp
bình quân đầu người ngày càng giảm. Để phát triển nghành nông nghiệp sản xuất hàng
hóa cần có những giải pháp nhằm tăng diện tích nông nghiệp, áp dụng tiến bộ công
nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Trong những năm qua diện
tích trồng lạc giảm, sản lượng cũng giảm nhiều hộ nông nghiệp bỏ ruộng đất để tìm
những công việc có thu nhập cao hơn. Một số vùng hiện tại thực tế cho thấy, rất nhiều
hộ dân rất cần đất để canh tác vì một số khẩu trong gia đình không được phân chia đất
21
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
nếu gia đình đó thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, ngược lại nhiều gia đình tuy

diện tích đất canh tác lớn nhưng họ lại không mặn mà vào việc sản xuất nông nghiệp
mà họ lại làm những việc phi nông nghiệp vì thu nhập cao hơn và việc khoán đất để
canh tác diễn ra rất phổ biến, hiệu quả canh tác từ đó cũng giảm đi khiến người dân
mất niềm tin và chuyển hướng làm ăn. Dẫn đến tình trạng canh tác chuyển sang mục
đích khác. Một tín hiệu không mấy vui cho nghành nông nghiệp. Làm cho diện tích
canh tác giảm.
- Giá cả và thị trường tiêu thụ: Giá cả và thị trương tiêu thụ ảnh hưởng tới hiệu
quả và quyết định canh tác lạc của người nông dân. Thực tế giá cả đầu vào quá cao,
giá đầu ra thì lại thấp. Vì người nông dân chủ yếu bán cho tư thương mua tại nhà ép
giá khiến giá mua vào từ bà con nông dân thấp nhưng bán lại vào thị trường khác giá
sẽ cao hơn lợi nhuận của tư thương thì lớn còn bà con nông dân người trực tiếp sản
xuất thì lại quá thấp. Chi phí sản xuất cao giá bán sản phẩm thì lại quá thấp dẫn đến
hiệu quả kinh tế thấp. Việc tiêu thụ sản phẩm của bà con còn gặp nhiều khó khăn và
bất cập. Bà con lại thiếu thông tin về thị trương, không hiểu thị trường, dẫn đến việc
quyết định mua bán sản phẩm của bà con sai với thực tế của thị trường.
- Vốn: Vốn có vai trò quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với bà con nông dân để có một lượng vốn lớn đầu tư tốt cho việc canh tác là rất khó
khăn. Mặc dù các đầu vào như phân bón, thuốc BVTV, thường thì phân bổ trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu gieo trồng tới khi thu hoạch nhưng các hộ nông dân phản
ứng chậm và không thể đáp ứng tức thời có thì cũng một khoản nhỏ chủ yếu vay mượn
chứ không có nhiều vì còn trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Vì thế việc xoay vốn
để chuẩn bị vật tư còn gặp rất nhiều khó khăn. Dẫn đến nhiều vấn đề còn tồn về vốn
của bà con. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc của bà con là không cao, vốn bỏ ra thì
lớn mà thu lại thì không được bao nhiêu, lợi nhuận chỉ là lấy lại tiền tích lũy công lao
động qua thời gian canh tác. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho bà con cần có các
giải pháp tốt. Một là tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng giá đầu ra cho bà con,
thứ hại là cần hỗ trợ chi phí đầu vào để bà người nông dân thu được lợi nhuận cao hơn.
22
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ

Hùng
- Tập quán canh tác: Sản xuất nông nghiệp gắn với người nông dân từ khi còn
nhỏ, từ ông bà thời xa xưa để lại vốn kinh nghiệm và tập quán canh tác cho thế hệ con
cháu sau này. Vì vậy bà con rất am hiểu những kiến thức về canh tác nông nghiệp.
Nhưng trước đây canh tác theo phương thức thủ công năng suất lạc đạt được không
cao. Hiện nay khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng vào canh tác giúp năng
suất lạc cao hơn, hiệu quả cao hơn rất nhiều nhưng một số thói quen ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả canh tác lạc bà con vẫn chưa bỏ được. Cần hỗ trợ kỹ thuật cho bà con
nhiều hơn, hỗ trợ chi phí đầu vào để bà con canh tác đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật để
đạt được năng suất và hiệu quả lớn nhất.
- Chủ trương về chính sách: Chủ trương và chính sách do nhà nước và các cấp
chính quyền các địa phương đề ra. Việc canh tác lạc cũng vậy, về đất đai phân chia đất
đai chuyển dịch cơ cấu đất đại cũng như cơ cấu cây trồng, thuế, hỗ trợ chi phí, thử
nghiệm giống, đều ảnh hưởng tới diện tích, năng suất, hiệu quả và thu nhập từ canh
tác lạc của nông dân. Nhà nước cần kích thích người nông dân bằng cách hỗ trợ chi
phí đầu vào, kỹ thuật, giống mới, tạo điều kiện để tăng sản lượng lạc cho đất nước
cũng như thu nhập từ sản xuất lạc cho bà con. Những chủ trương chính sách của nhà
nước phải bám sát với dân, lấy dân làm gốc, phải để dân có lợi và dân giàu thì đất
nước mới phát triển.
1.1.4.4. Yếu tố về khoa học - kỹ thuật
- Về giống: Khoa học công nghệ phát triển tạo ra các loại giống lạc có năng suất
cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hóa của vùng
chuyên môn hóa mà không cần mở rộng diện tích của vùng chuyên môn hóa. Những
giống lạc có sức kháng chịu dịch bệnh cao sẽ cho năng suất ổn định, ổn định sản
lượng. Đáp ứng được nhu cầu của thị trường cần. Hiệu quả kinh tế của bà con ngày
càng cao hơn. Giống có tính năng tốt sẽ cho năng suất cao, sản lượng cao, hiệu quả
kinh tế cao hơn.
- Về kỹ thuật canh tác: Hệ thống quy trình kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả canh tác, làm đúng quy trình kỹ thuật sẽ cho năng suất tăng lên, sản lượng cao
hiệu quả đạt được cao. Cần đào tạo và nghiên cứu kỹ thuật canh tác tốt nhất, hỗ trợ kỹ

23
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
thuật cho người nông dân để đạt hiểu quả tốt nhất. Từ khâu chọn giống, làm đất, lên
luống, bón phân, phun thuốc, đều phải làm theo quy trình khoa học nhất đảm bảo tốt
cho cây lạc phát triển với điều kiện tốt , giảm được công lao động, tăng năng suất.
- Ngoài ra về hệ thống tưới tiêu nước, công nghệ phòng trừ dịch bệnh, trình độ
của nông dân, những vấn đề trên nếu giải quyết tốt và hợp lý thì việc canh tác lạc sẽ
thuận lợi hơn nhiều trong việc tưới nước cho lạc khi trơi hạn, thoát nước khi trời mưa,
lụt tránh ngập úng. Phòng trừ dịch bệnh cho lạc cũng như đào tạo kiến thức cho bà con
để có điều kiện tốt nhất cho canh tác lạc. Nếu các công tác này tốt thì hiệu quả canh
tác sẽ cao hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình canh tác lạc ở trong nước
1.2.1.1. Tình hình canh tác lạc ở Việt Nam
Thời tiết, khí hậu nước ta đa dạng phù hợp cho nhiều loại cây trồng sinh sống và
phát triển. Để phát kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường người tiêu dùng nhiều loại cây
đã được trồng khá phổ biến với diện tích lớn. Là nguyên liệu cho nhiều nghành công
nghiệp. Do giá cả đầu vào lẫn đầu ra không ổn định cũng như nhu cầu của thị trường
thay đổi vì vậy diện tích của một số loại cây cũng thay đổi theo hàng năm. Cụ thể từ
diện tích một số cây công nghiệp hàng năm của nước ta cho ở bảng sau:
Bảng 1. Diện tích một số cây công nghiệp hàng năm ở nước ta
trong 3 năm ( 2010 - 2012 )
Loại cây 2010 2011 2012 So sánh (%)
1000ha 1000ha 1000ha 2011/2010 2012/2011
Mía 269,1 282,2 297,9 4,9 5,6
Lạc 231,4 223,8 220,5 -3,3 -1,5
Đậu tương 197,8 181,1 120,8 -8,4 -33,3
Bông 9,1 9,8 6,4 7,7 -34,7

( Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2012)
Từ bảng trên ta thấy diện tích các loại cây công nghiệp đều biến động và thay
đổi theo từng năm nhưng trái ngược nhau. Năm 2011 so với năm 2012 thì diện tích
24
SVTH: Trần Thị Hằng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Sỹ
Hùng
cây mía và cây bông tăng lên đáng kể, đặc biệt là cây bông từ 9,1 nghìn ha lên 9,8
nghìn ha tăng 7,7%, cây mía với diện tích lớn nhất trong bảng trong năm 2010 với
diện tích 269,1 nghìn ha tới năm 2011 là 282,2 nghìn ha tăng 4,9 % trong lúc đó diện
tích lạc lớn thứ 2 trong bảng thì lại có chiều hướng giảm đi đáng kể. Từ 231,4 nghìn ha
năm 2010 đến năm 2011 chỉ còn lại 223,8 nghìn ha giảm 3,3%, cạnh đó là diện tích
cây đậu tương giảm nhiều nhất từ 197,8 nghìn ha năm 2010 xuống còn 181,1 nghìn ha
năm 2011. Sang năm 2012 diện tích cây mía vẫn tiếp tục tăng 5,6% so với năm 2011
tức là từ 282,2 nghìn ha tăng lên thành 297,9 nghìn ha vẫn đứng vị trí đầu tiên có diện
tích lớn nhất trong bảng so với các loại cây khác. Mặc dù năm 2010 so với năm 2011
diện tích tăng lên nhiều nhất thì qua năm 2012 diện tích cây bông lại giảm mạnh nhất,
giảm tới 34,7% từ 9,8 nghìn ha năm 2011 xuống chỉ còn 6,4 nghìn ha năm 2012. Diện
tích cây đậu tương cũng giảm không kém, từ 181,1 nghìn ha năm 2011 tới năm 2012
chỉ còn 120,8 nghìn ha, giảm 33,3% . Cũng giảm nhưng ít không đáng kể so với các
cây trồng khác cây lạc vẫn được trồng nhiều từ 223,8 nghìn ha năm 2011 xuống còn
220,5 nghìn ha giảm 1,5% vẫn đứng thứ 2 về mặt diện tích trong bảng. Chứng tỏ cây
lạc vẫn là cây có giá trị về kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Măc dù diện tích giảm
nhưng do áp dụng khoa học kỹ thuật trồng cũng như chăm sóc, lai tạo ra nhiều giống
lạc đạt năng suất cao trong thời gian gần đây sản lượng cũng như năng suất lạc ngày
càng được cải thiện rõ rệt. Số liệu từ tổng cục thống kê được thể hiện ở bảng sau cho
ta thấy được kết quả sản xuất lạc đạt được qua những năm gần đây:
Bảng 2. Kết quả sản xuất lạc của Việt Nam qua các năm (2010-2012)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh

2011/2010 2012/2011
(+/-) % (+/-) %
1. Diện tích (1000ha) 231,4 223,8 220,5 -7,6 -3,3 -3,3 -1,5
2.Năng suất (tạ/ha) 21,1 20,9 21,3 -0,2 -1,0 0,4 1,9
3.Sản lượng (1000 tấn) 487,2 468,7 470,6 -18,5 -3,8 1,9 0,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2012 )
Diện tích trồng lạc năm 2010 là 231,4 nghìn ha, năm 2011 giảm xuống còn 223,8
nghìn ha sau đó vẫn tiếp tục giảm trong năm 2012 xuống còn 220,5 nghìn ha. Do diện
tích giảm đã làm cho sản lượng năm 2011 so với 2010 từ 487,2 nghìn tấn giảm xuống
25
SVTH: Trần Thị Hằng

×