Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Một số đặc điểm đời trước và bản thân của bò đực giống droughtmaster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.21 KB, 9 trang )



MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỜI TRƯỚC VÀ BẢN THÂN CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG
DROUGHTMASTER NUÔI TẠI MONCADA
Nguyễn Thị Thu Hòa, Lê Bá Quế, Nguyễn Hữu Sắc, Võ Thị Xuân Hoa
Trung tâm Giống Gia súc lớn Trung ương
Tóm tắt
08 bò đực giống Droughtmaster nhập từ Australia về nuôi tại Moncada từ năm 2007 được sử dụng cho
nghiên cứu này. Đàn bò được nuôi dưỡng, khai thác tinh theo đúng quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Qua các thông số của đời trước về phả hệ, giá trị giống về khối lượng cơ thể, khối lượng thịt xẻ, dày mỡ
mông, dày mỡ sườn, khối lượng cơ thể đến 600 ngày tuổỉ và kết quả nghiên cứu về bản thân của chúng tôi tại
Moncada đã khẳng định được các bò đực giống Drougtmaster này được xuất thân từ đàn bò giống có chất lượng rất
tốt, sinh trưởng phát triển tốt, tốt nhất là bò đực số 1508 có tiềm năng về sản xuất thịt cao nhất.
Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của các bò đực giống Droughtmaster nuôi tại Trạm Moncada tốt, trung
bình 227 liều/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn và bò đực giống 1504 có khả năng sản xuất tinh tốt nhất.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng thịt bò trong
nước ngày càng tăng cao trong khi thịt bò sản xuất mới chiếm 5,2% tổng sản lượng thịt hơi.
Hàng năm, nước ta vẫn phải chi khoảng 6,7 triệu USD để nhập các loại thịt mà chủ yếu là thịt
bò. Vì vậy, chăn nuôi bò thịt đã trở thành hướng chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng
vật nuôi trong nông nghiệp (Ngọc Trang, 2008).
Mỗi bò cái tốt hàng năm chỉ có thể sản xuất được một con bê, nhưng một bò đực giống
tốt một năm có thể sản xuất hàng chục ngàn liều tinh đông lạnh và cho ra đời hàng chục ngàn bê
con thông qua kỹ thuật truyền tinh nhân tạo (TTNT). Do vậy, bò đực giống để sản xuất tinh đông
lạnh có tầm quan trọng rất lớn đối với việc cải tiến chất lượng giống và đẩy nhanh tiến bộ di
truyền, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi bò thịt (Lê văn Thông và CS, 2010).
Ở Việt Nam, việc nhập bò đực giống hướng thịt thuần chủng cao sản về cải tạo đàn bò
trong nước đã được tiến hành những năm gần đây, trong đó có giống Droughtmaster. Tuy nhiên
hiện nước ta chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu xác định đặc điểm đời trước và bản thân
của bò đực giống nêu trên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài ” Một số đặc điểm đời trước và bản


thân của bò đực giống Droughtmaster nuôi tại Moncada” nhằm góp phần đánh giá chất lượng
giống và tiềm năng di truyền của chúng, làm tiền đề cho kiểm tra bò đực giống phục vụ công tác
giống bò Việt Nam.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
08 bò đực giống Droughtmaster nhập từ Australia, có độ tuổi 21-23 tháng tuổi.


Các bò đực giống được chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác và sản xuất tinh cọng rạ theo
cùng một quy trình kỹ thuật, đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống
theo Quyết định số 66/2005/QĐ-BNN ngày 31/10/2005 của Bộ NN & PTNT: Mỗi con được nuôi
nhốt 1 ô chuồng riêng có diện tích 45m
2
, có sân chơi, có máng ăn, uống riêng, được phòng bệnh
nghiêm ngặt, được nuôi dưỡng quản lý cá thể.
Môi trường pha tinh là môi trường Tris-raffinose-fuctose-lactose-citric, glycerol 6,5%,
egg yolk 20% theo công thức của Nhật Bản.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncađa, Ba Vì- Hà Nội
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 6 năm 2010.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá về các chỉ tiêu sản xuất của đời trước (bố, mẹ) và tiềm năng sản xuất của từng
bò đực giống.
- Đánh giá tăng khối lượng của từng bò đực giống Droughtmaster các giai đoạn tuổi sơ sinh,
200 ngày, 400 ngày, 600 ngày, 1065 ngày và 1460 ngày tuổi.
- Khả năng sản xuất tinh của bản thân các bò đực giống Droughtmaster nuôi tại trạm
Moncada: Thể tích tinh dịch/một lần khai thác (V); (ml/lần), hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch
(A); (%), nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (C); (tỷ/ml), tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh

dịch (V.A.C); (tỷ/lần), tổng số liều tinh cọng rạ sản xuất được/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn;
(liều/lần).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá các chỉ tiêu sản xuất của đời trước (bố, mẹ) và tiềm năng sản xuất của từng bò
đực giống bởi các giá trị giống ước tính (EBVs – Estimated Breeding Values) được tính trong kế
hoạch giống (Breed Plan) do nhà sản xuất giống cung cấp qua (Website:

- Khối lượng bò đực giống được xác định bằng cân điện tử.
- Khả năng sản xuất tinh của từng bò đực giống:
+ Xác định V (ml) qua lượng xuất tinh trong ống hứng tinh có khắc ml
+ Xác định A (%) bằng quan sát trên kính hiển vi phản pha có màn hình.
+ Xác định C (tỷ/ml) bằng máy so màu SDM-5 của hãng MINITIB
+ Xác định tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch (VAC) bằng tích của V,A,C.
+ Xác định số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn
được xác định bằng phương pháp ghi chép và thống kê thông dụng.
2.4. Xử lý số liệu


Số liệu được xử lý trên bảng tính Excel và phần mềm Minitab 14. Các kết quả được trình
bày gồm giá trị trung bình mẫu (Mean) và sai số chuẩn (SE). Sự sai khác giữa các giá trị trung
bình được so sánh theo phương pháp Tukey.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Sức sản xuất của đời trước và tiềm năng của từng bò đực giống Droughtmaster
3.1.1. Giá trị giống về các chỉ tiêu chính đời bố mẹ của các đực giống
Đánh giá đời trước là khâu đầu tiên trong quá trình chọn lọc bò đực giống hướng thịt
cũng như hướng sữa. Từ việc đánh giá các giá trị giống (GTG) của đời trước, có thể dự đoán
được tiềm năng sản xuất của thế hệ con. Tuy nhiên, những giá trị giống ước tính (GTGưt) có độ
chính xác khác nhau tùy thuộc vào nguồn số liệu sẵn có của chúng và độ chính xác càng cao thì
khả năng truyền lại cho thế hệ sau nguồn vật chất di truyền đó càng lớn. Cần lưu ý rằng, khả
năng sản xuất của một cá thể không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà còn phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố môi trường như thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện khí hậu môi trường
GTGưt của mỗi tính trạng là một giá trị đo khả năng sản xuất của chính gia súc đó cũng như
khả năng sản xuất của bà con họ hàng của gia súc đó. Một số GTG về các chỉ tiêu sản xuất cơ bản về
bò thịt đời trước của các bò đực giống này của hãng cung cấp giống T.N VIET AUS TRADE được
thể hiện ở bảng 1 cho thấy: các GTG về khối lượng (KL) sơ sinh, 200, 400, 600 ngày, KL thịt xẻ của
đời bố bò đực 1508 là cao nhất, của bò đực bố 1502 là thấp nhất trong 8 bò đực bố. Đối với giống bò
thịt, các nhà chọn giống mong muốn các GTG về khối lượng 200, 400, 600 ngày và KL thịt xẻ càng
cao càng tốt để tăng khả năng sản xuất thịt của đời con. KL sơ sinh được sử dụng để chọn bò đực
giống phù hợp với từng bò cái nhất định.
Trong chăn nuôi bò thịt, ngoài các chỉ tiêu về KL sơ sinh, 200, 400 và 600 ngày, KL thịt xẻ là
đặc trưng cho khả năng sinh trưởng phát triển hay chính là khả năng sản xuất thịt, các chỉ tiêu về độ
dày mỡ sườn, độ dày mỡ mông là những chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng thịt. Các chỉ số này càng
thấp thì chất lượng thịt càng cao.
Bảng 1. Giá trị giống ước tính đời trước của các bò đực giống Droughtmaster

Bố của bò đực
Mẹ của bò đực
1500
1501
1502
1504
1505
1506
1507
1508
1500
1501
1502
1504
1505

1506
1507
1508
KL sơ sinh (kg)
EBV
+0,3
0,0
-0,1
-0,4
+0,5
-0,7
+0,2
+1
-0,7
-0,5
-1
-0,4
-0,2
+0,5
-0,8
+1,5
Acc
92%
85%
91%
82%
80%
75%
80%
85%

57%
79%
85%
71%
67%
79%
77%
71%
KL 200 ngày
(kg)
EBV
+9
+11
+11
+13
+8
+15
+10
+17
+7
+8
+7
+8
+8
+10
+9
+12
Acc
88%
75%

81%
80%
80%
80%
80%
75%
49%
68%
70%
65%
49%
68%
70%
65%
KL 400 ngày
(kg)
EBV
+14
+16
+17
+20
+13
+22
+15
+25
+10
+12
+10
+12
+10

+17
+20
+22
Acc
88%
77%
81%
80%
78%
80%
78%
77%
49%
68%
70%
63%
49%
68%
69%
63%
KL 600 ngày
(kg)
EBV
+18
+21
+22
+26
+17
+29
+19

+30
+15
+15
+13
+20
+14
+19
+25
+30
Acc
88%
73%
79%
75%
75%
78%
75%
73%
50%
65%
70%
64%
50%
65%
69%
64%
KL thịt xẻ (kg)
EBV
+27
+24

+26
+27
+26
+22
+25
+36
-
-

-
-
-
-
-
Acc
77%
62%
66%
70%
75%
75%
70%
75%
-
-

-
-
-
-

-


Dày mỡ sườn
(mm)
EBV
-1,3
-0,1
0,0
+0,1
-0,3
-0,3
-0,1
-0,2
+1,5
-0,3
-0,3
-0,8
+1,4
+0,7
+0,8
-1,0
Acc
63%
60%
55%
35%
75%
80%
60%

60%
38%
75%
80%
53%
38%
43%
59%
53%
Dày mỡ
mông(mm)
EBV
-1,9
0,0
0,0
+0,2
-0,2
-0,3
-0,1
-0,1
+2,2
-0,2
-0,3
-1,1
+2
+1,1
+1,1
-1,1
Acc
63%

55%
50%
40%
75%
80%
60%
57%
38%
55%
60%
53%
38%
43%
59%
53%

Theo số liệu của hãng cung cấp được trình bày tại bảng 1, nếu chọn lọc theo hướng tăng KL,
bò đực số 1508 là tốt nhất vì có GTG về KL cao hơn các cá thể khác, đặc biệt độ tin cậy rất cao.
Song, nếu chọn lọc theo hướng giảm tỷ lệ mỡ, bò đực số 1500 lại chiếm ưu thế v ì bố của bò đực
1500 có GTG về dày mỡ sườn và dày mỡ mông thấp nhất
Các GTG của các bò mẹ cho thấy, mẹ của bò đực 1508 có giá trị dương (+1,5) về KL sơ
sinh; đồng thời có các GTGưt về KL 200, 400 và 600 ngày cao nhất so với các bò mẹ khác. Hơn nữa,
các GTG về độ dày mỡ sườn và độ dày mỡ mông của bò cái mẹ 1508 là thấp nhất, bò cái mẹ 1500 là
cao nhất. Trong khi đó, bò mẹ của đực giống 1502 có các GTGưt về KL 200, 400, 600 ngày thấp
nhất trong nhóm các bò mẹ. Như vậy, xét theo chất lượng của mẹ chúng, bò đực giống 1508 là tốt
nhất vì tiềm năng di truyền cao nhất và bò đực giống 1502 có tiềm năng di truyền thấp nhất.
Chọn lọc dựa trên các GTGưt là phương pháp được xem là hiệu quả nhất hiện nay. Tuy
nhiên, mức độ hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào độ chính xác (Acc) của GTG. Khi độ chính xác
>90%, GTGưt đó được coi là GTG thật của gia súc vì nó rất gần với GTG thật của gia súc đ ó. Bảng
1 c ũng cho thấy, độ chính xác của các GTGưt của bò bố cao hơn bò mẹ của các đực giống này và độ

chính xác của các GTGưt về KL cao hơn về độ dày mỡ. Song, hầu hết, độ chính xác của các GTG
về các chỉ tiêu quan trọng trong chă n nuôi bò thịt của các bò đực giống này đều cao, bảo đảm tính
di truy ền tốt sang cho thế hệ sau.
3.1.2. Giá trị giống về khối lượng của từng bò đực giống Droughtmaster
GTGưt là chỉ số cho biết khả năng sản xuất của bản thân gia súc cũng như họ hàng của gia
súc đó, những bò đực giống này đã được thừa hưởng những GTG của đời trước cụ thể chính là bố
mẹ chúng. GTG về khối lượng từ sơ sinh đến 600 ngày tuổi của đàn bò đực giống được hãng
cung cấp thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Giá trị giống ước tính về khối lượng của các bò đực giống Droughtmaster
Số hiệu bò
1500
1501
1502
1504
1505
1506
1507
1508
Khối lượng sơ
sinh (kg)
EBV
+1,7
+0,5
-0,7
+0,2
+0,7
+1,0
0,0
+3
Acc

60%
59%
53%
55%
55%
60%
55%
50%
Khối lượng 200
ngày (kg)
EBV
+14
+8
+6
+14
+15
+17
+6
+23
Acc
56%
51%
50%
55%
50%
57%
55%
55%
Khối lượng 400
ngày (kg)

EBV
+16
+13
+10
+18
+21
+20
+13
+27
Acc
56%
52%
55%
51%
52%
55%
53%
50%
Khối lượng 600
ngày (kg)
EBV
+18
+15
+12
+22
+25
+28
+17
+32
Acc

56%
50%
51%
55%
50%
50%
50%
50%



Qua bảng 2 nhận thấy, GTGưt của bò 1508 là cao nhất, GTGưt của bò 1502 là thấp nhất
trong 8 bò đực giống Droughtmaster. Bò đực giống 1502 có GTGưt về KL sơ sinh âm (-0,7), tức
là khi không muốn tăng KL sơ sinh của bê con vì lý do kích thước cơ thể bò cái chọn phối, bò
đực giống 1502 là hợp lý. Mặt khác, độ chính xác của các GTGưt của từng bò đực giống đều đạt
trên mức trung bình, nghĩa là chất lượng của đời con sẽ được bảo đảm.
3.2. Khối lượng qua các giai đoạn tuổi của bò đực giống Droughtmaster
Tính trạng khối lượng của vật nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, tuổi, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng Đây là tính trạng quan trọng nói lên khả năng sinh trưởng và sức sản
xuất của vật nuôi, đặc biệt là với gia súc nuôi thịt. 08 bò đực giống Droughtmaster được nhập về
nuôi tại Moncada năm 2007 ở độ tuổi từ 21-23 tháng tuổi. Chính vì vậy, khối lượng sơ sinh và
khối lượng cơ thể bò tại các thời điểm 200; 400 và 600 ngày tuổi được ghi chép lại bởi hãng
cung cấp giống.
Bảng 3. Khối lượng qua các tháng tuổi của bò đực giống Droughtmaster(kg)
Số hiệu
Sơ sinh
*
200 ngày
*


400 ngày*
600 ngày*
1065 ngày
1460 ngày
1500
29,0
190
280
460
565
676
1501
38,0
180
295
455
588
714
1502
27,0
178
270
428
534
626
1504
31,0
203
300
455

644
752
1505
29,0
196
279
430
614
753
1506
31,0
202
302
454
624
759
1507
29,5
205
295
437
664
760
1508
31,5
204
305
450
696
762

Mean
30,75
194,75
290,75
446,13
616,10
725,30
SE
1,16
3,86
4,50
4,43
18,70
17,70
Ghi chú: * Số liệu của hãng cung cấp giống

Các giá trị tại bảng 3 cho thấy, KL trung bình của các bò đực giống Droughtmaster ở giai
đoạn sơ sinh: 200: 400: 600: 1065 và 1460 ngày tuổi lần lượt là 30,75; 194,75; 290,75; 446,13;
616,10 và 725,30 kg. Trong đó, khối lượng từ sơ sinh đến 1460 ngày tuổi của bò đực giống 1502
là thấp nhất, đực giống 1508 là cao nhất. Như vậy, KL của các bò đực giống giai đoạn sơ sinh
đến 600 ngày tuổi trong nghiên cứu này cao hơn kết quả 20,76:134,5:221,1:357,9 kg (Đinh Văn
Tuyền và CS , 2007), chứng tỏ khả năng tăng KL của các bò đực giống nuôi tại Moncada tốt.
3.3. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Droughtmaster
Để sản xuất tinh bò đông lạnh đạt yêu cầu, các chỉ tiêu sinh học chính của tinh dịch thu
được như V, A, C, của bò đực giống Droughtmaster phải đạt tiêu chuẩn quy định (10 TCN- 531-
2002). Qua nghiên cứu trên 08 bò Droughtmaster kết quả thu được về thể tích tinh dịch được
trình bày ở bảng 4.


Bảng 4. Thể tích tinh dịch của từng bò đực giống Droughtmaster (ml)

Số hiệu
V khai thác
V đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ đạt tiêu
chuẩn (%)
n
Mean±SE
n
Mean±SE
1500
74
6,31
a
± 0,31
70
6,58
a
± 0,31
94,59
1501
81
6,30
a
± 0,26
81
6,30
a
± 0,26
100,00
1502

79
7,10
b
± 0,31
79
7,10
b
± 0,31
100,00
1504
92
7,27
b
± 0,48
92
7,27
b
± 0,48
100,00
1505
81
6,80
b
± 0,32
81
6,80
b
± 0,32
100,00
1506

88
8,11
c
± 0,20
88
8,11
c
± 0,20
100,00
1507
80
4,56
d
± 0,24
80
4,56
d
± 0,24
100,00
1508
85
3,60
e
± 0,22
85
3,60
e
± 0,22
100,00
Trung bình


660
6,29 ± 0,19
656
6, 38 ± 0,16
99,39
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Trong sản xuất tinh đông lạnh, chỉ những lần khai thác có thể tích đạt từ 3 ml trở lên mới
đưa vào sản xuất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thể tích tinh dịch đạt tiêu chuẩn
trung bình một lần khai thác là 6,29ml, với tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cao trung bình 99,39%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả 6ml công bố của Brito và cộng sự nghiên cứu trên bò
thịt Brazil (2001).
Hoạt lực tinh trùng là tổng số tinh trùng vận động tiến thẳng trong tinh dịch, đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất trong đánh giá pha chế tinh đông lạnh bò.
Bảng 5. Hoạt lực tinh trùng của từng bò đực giống Droughtmaster (%)
Số hiệu
A khai thác
A đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ đạt tiêu
chuẩn (%)
n
Mean±SE
n
Mean±SE
1500
74
50,17
a
± 4,42
27

70,00
a
± 0,00
36,49
1501
81
51,57
b
± 2,26
35
70,00
a
± 0,00
43,21
1502
79
53,44
a
± 5,21
30
70,00
a
± 0,00
37,97
1504
92
69,50
c
± 0,48
87

71,53
b
± 0,01
94,56
1505
81
65,42
d
± 1,70
60
70,00
a
± 0,00
74,07
1506
88
71,39
e
± 0,58
82
72,23
b
±0,01
93,18
1507
80
52,33
b
± 2,33
32

70,00
a
± 0,00
40,00
1508
85
68,19
c
± 0,96
80
70,00
a
± 0,00
94,11
Trung bình

660
62,05 ± 1,51
433
70,53 ± 0,35
65,60
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Số liệu ở bảng 5 cho thấy hoạt lực tinh trùng trung bình trong một lần khai thác tinh của bò
đực giống Droughtmaster là 62,05%. Trong đó cao nhất là 71,39% (bò số hiệu 1506), thấp nhất
là 50,17% (bò số hiệu 1500). Kết quả này cao hơn 61,2% công bố của Brito và cộng sự nghiên


cứu trên bò thịt Brazil (2001). Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn trung bình là 65,60%, cao nhất 94,56% ( bò số
hiệu 1504) và thấp nhất 36,49% ( bò số hiệu 1500).

Nồng độ tinh trùng là tổng số tinh trùng có trong một ml tinh dịch, chỉ tiêu này kết hợp
với các chỉ tiêu thể tích và hoạt lực tinh dịch để tính ra lượng cọng rạ sản xuất được trong một
lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn.
Bảng 6. Nồng độ tinh trùng của từng bò đực giống Droughtmaster ( tỷ/ml)
Số hiệu
C khai thác
C đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ đạt tiêu
chuẩn (%)
n
Mean±SE
n
Mean±SE
1500
74
0,82
a
± 0,06
74
0,82
a
± 0,06
100
1501
81
1,08
b
± 0,04
81
1,08

b
± 0,04
100
1502
79
0,91
a
± 0,10
79
0,91
a
± 0,10
100
1504
92
1,34
c
± 0,03
92
1,34
c
± 0,03
100
1505
81
1,18
b
± 0,03
81
1,18

b
± 0,03
100
1506
88
1,11
b
± 0,02
88
1,11
b
± 0,02
100
1507
80
1,22
c
± 0,04
80
1,22
c
± 0,04
100
1508
85
0,96
a
± 0,02
85
0,96

a
± 0,02
100
Trung bình

660
1,10 ± 0,02
660
1,10 ± 0,02
100
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Nồng độ tinh trùng bình quân của bò đực giống
Droughtmaster 1,10 tỷ/ml. Trong đó cao nhất là 1,34 tỷ/ml ( bò đực số hiệu 1504) và thấp nhất là
0,82 tỷ/ml ( bò đực số hiệu 1500). Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn là 100%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (1,10 tỷ/ml) phù hợp với nồng độ tinh trùng 1,03 –
1,14 tỷ/ml của Birgit Fuerst và CS (2000), ở Australia trên bò Bos taurus.
Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần khai thác (VAC) là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất
để đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của từng bò đực giống.
Bảng 7. Tổng số tinh trùng tiến thẳng của từng bò đực giống Droughtmaster (tỷ/lần)
Số hiệu
VAC khai thác
VAC đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn
(%)
n
Mean±SE
n
Mean±SE
1500
74

1,98
a
± 0,07
27
3,78
a
± 0,04
36,49
1501
81
3,58
b
± 0,09
35
4,76
b
± 0,06
43,21
1502
79
4,52
c
± 0,04
30
5,00
b
± 0,04
37,97
1504
92

5,61
d
± 0,08
87
5,97
c
± 0,06
94,56
1505
81
5,08
c
± 0,10
60
5,62
c
± 0,08
74,07
1506
88
4,62
c
± 0,09
82
6,50
d
± 0,05
93,18
1507
80

2,81
e
± 0,06
32
3,89
a
± 0,03
40,00
1508
85
2,42
e
± 0,05
80
3,33
e
± 0,04
94,11


Trung bình

660
4,00 ± 0,44
433
4,80 ± 0,65
65,60
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả trình bày ở bảng 7 cho thấy VAC khai thác trung bình của bò Droughtmaster là

4,0 tỷ/lần khai thác, trong đó VAC cao nhất (5,61 tỷ/lần khai thác) của bò đực số hiệu 1504 và
VAC thấp nhất ( 1,98 tỷ/lần khai thác) của bò số hiệu 1500. Tỷ lệ đạt kết quả trung bình là
65,6%.
Số cọng rạ của mỗi bò đực sản xuất ra trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn phản
ánh chung nhất và chính xác nhất về khả năng sinh sản của mỗi bò đực giống.
Bảng 8. Kết quả sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của bò đực giống Droughtmaster (liều/lần)
Số hiệu
n
Số liều tinh đạt tiêu chuẩn/lần khai thác
Mean±SE
1500
27
110
a
± 7,03
1501
35
227
b
± 10,05
1502
30
215
b
± 12,00
1504
87
325
c
± 9,39

1505
60
267
d
± 9,24
1506
82
300
c
± 9,50
1507
32
185
e
± 8,70
1508
80
180
e
± 9,00
Trung bình
433
227 ± 20,30
Ghi chú: Các chữ cái đính trên các giá trị Mean trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau, ý nghĩa thống kê
ở mức P<0,05
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 8 cho thấy khả năng sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ đạt
tiêu chuẩn trung bình của bò Droughtmaster là 227 liều/lần . Trong đó cao nhất đạt 325 liều/lần
(bò số hiệu 1504) và thấp nhất là 110 liều/lần (bò số hiệu 1500). Sự sai khác này có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
4. Kết luận và đề nghị

4.1. Kết luận
Đời trước của các bò đực giống Droughtmaster nhập từ Australia (bố-mẹ) chất lượng
giống rất tốt: khả năng sản xuất cao và tiềm năng di truyền lớn. Đàn bò đực giống Droughtmaster
này là nguồn gen chất lượng cao sẽ góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò thịt Việt Nam nhanh
với chất lượng tốt.
Qua đời trước và bản thân của 8 bò đực giống, bò đực 1508 là tốt nhất, có tiềm năng về
sản xuất thịt cao nhất.


Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của giống bò Droughtmaster nuôi tại Trạm Môncađa
tốt, trung bình 227 liều/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn, bò đực giống 1504 có khả năng sản xuất
tinh tốt nhất và kém nhất là bò đực giống 1500.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá những bò đực giống này qua đời con bằng việc sử dụng tinh của những
đực giống này cho đàn bò cái nuôi tại Việt Nam.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống
Droughtmaster.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải (2002). Phương pháp kiểm tra Thống kê sinh học. NXB Khoa học và
Kỹ thuật. Hà Nội.
2. Lê Văn Thông và CS (2010). Một số đặc điểm đời trước và bản thân của bò đực giống HF và Brahman
nhập từ Australia nuôi tại Moncada, Tạp chí KHKT chăn nuôi, số 6 – 2010.
3. Đinh Văn Tuyền và CS (2007). Kết quả bước đầu đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của đàn cái thuần
brahman, Droughtmaster ngoại nhập và khả năng sinh trưởng của bê thuần sinh ra từ đàn cái này nuôi tại
TP Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học VCN -2007.
4. Ngọc Trang. Chống rét cho trâu, bò cần ngay từ công tác giống, Tạp chí KHKT chăn nuôi, số 4 – 2008.
5. Birgit Fuerst- Waltl, Hermann Schwarzenbacher Christa perner, Johann Solkner (2000). “ Effects of age
and enviromental factor on semen production and semen quality of Austrian Simental bulls”
6. Brito và cộng sự (2001). Effect of age and gennetic group on characteristics of the scrotum, testicular
vascular cones and on sperm production and semen quality in AI bulls in Brazil.

7. DroughtmasterStandardofexcellence.
Tiêu chuẩn Ngành 10TCN-531- 2002 của Việt Nam

×