Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các kcn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.53 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.......................................................................................................................6

CHƯƠNG I :VAI TRỊ CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
1. Khu công nghiệp và đặc điểm các Khu công nghiệp.
1.1. Khái niệm Khu công nghiệp...................................................................................8
1.2. Đặc điểm của KCN:................................................................................................8
1.3. Các loại hình Khu cơng nghiệp..............................................................................8
2. Vai trị của KCN đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.................................9
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An.............................................9
2.1.1. Vị trí địa lý :....................................................................................................9
2.1.2. Diện tích đất tự nhiên :....................................................................................9
2.1.3. Dân số :..........................................................................................................10
2.1.4. Tài nguyên rừng :..........................................................................................10
2.1.5. Tài nguyên biển :...........................................................................................10
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản :................................................................................11
2.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng - xã hội :...................................................................12
2.2. Sự cần thiết hình thành các khu cơng nghiệp ở Nghệ An.....................................13
2.3. Vai trị của khu cơng nghiệp đối với tỉnh Nghệ An..............................................15
2.3.1. Vai trò kinh tế:...............................................................................................16
2.3.2. Vai trị xã hội:................................................................................................17
2.3.3. Bảo vệ mơi trường.........................................................................................18
3. Các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An...............18
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng..........................................................................................18
3.1.1. Hệ thống luật pháp:........................................................................................18
3.1.2. Về thị trường:................................................................................................19
3.1.3. Về nhân tố lao động:......................................................................................19
3.1.4. Về thủ tục hành chính:...................................................................................19
3.1.5. Các yếu tố liên quan đất đai, cơ sở hạ tầng:..................................................20
3.1.6. Các chính sách ưu đãi đầu tư:........................................................................21


3.1.7. Công tác xúc tiến đầu tư phát triển các KCN :..............................................21

1


3.2. Các điều kiện để thu hút đầu tư vào các KCN......................................................21
3.2.1. Các kỹ năng xúc tiến đầu tư:.........................................................................21
3.2.2. Cơ quan xúc tiến đầu tư:................................................................................22
3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ thu hút đầu tư vào các KCN..................................23
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại KCN.................................24
3.3.2. Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả...........................................................26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KCN Ở TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN QUA
1. Tổng quan về tình hình phát triển KCN Nghệ An.......................................................27
1.1. Quá trình hình thành các KCN ở tỉnh Nghệ An....................................................27
1.2. Hệ thống các KCN ở tỉnh Nghệ An :....................................................................27
1.2.1. Khu công nghiệp Nam Cấm:.........................................................................27
1.2.2. KCN Bắc Vinh:..............................................................................................28
1.2.3. Khu cơng nghiệp Hồng Mai:........................................................................29
1.2.4. KCN Phủ Quỳ:...............................................................................................30
1.2.5. KCN Đơng Hồi:.............................................................................................30
1.3. Tình hình hoạt động của các KCN Nghệ An được thể hiện ở bảng 2.4............31
2. Đánh giá chung về thu hút đầu tư vào các KCN..........................................................33
2.1. Những thành tựu đạt được...................................................................................33
2.2. Những khó khăn, tồn tại......................................................................................33
2.3. Nguyên nhân những tồn tại:................................................................................35

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN NGHỆ AN

1.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút đầu tư vào các KCN........37
1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định:......................................................................37
1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh:.......................................................................38
1.3. Kinh nghiệm của Khu công nghiệp Đại An (Hải Dương):................................39
1.4. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu so sánh tình hình phát triển KCN ở các địa
phương......................................................................................................................41

2. Triển vọng thu hút đầu tư trong nước, ngoài nước vào các KCN ở Nghệ An.............44
2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................................44
2.2. Triển vọng thu hút đầu tư vào các KCN ở Nghệ An.............................................45

2


3. Mục tiêu và kế hoạch đến 2010 về đầu tư phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở
Nghệ An...........................................................................................................................46
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội..................................................................46
3.1.2. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở
Nghệ An.......................................................................................................................47
2.2.1 Quan điểm phát triển Khu công nghiệp........................................................48
2.2.2 Kế hoạch phát triển các Khu công nghiệp Nghệ An đến năm 2010.............50
2.2.3 Công tác thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp.......................................51
3.1.3. Dự báo về khả năng thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An trong kế hoạch 2009
– 2010. 57
4.

Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN ở Nghệ An thời kỳ 2009 - 2010 và


tầm nhìn 2020...................................................................................................................63
4.1. Hồn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển KCN, xác định
rõ danh mục các dự án kêu gọi đầu tư..........................................................................63
4.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn
định trên địa bàn tỉnh....................................................................................................66
4.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính..................................................................67
4.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội.......................................70
4.5. Chăm lo bảo vệ tốt môi trường.............................................................................71
4.6. Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến, vận động đầu tư vào các KCN...........72
KẾT LUẬN..........................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU

TT

Chữ viết tắt

Ngun nghĩa

1

CNH


Cơng nghiệp hóa

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

4

HĐH

Hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KCN


Khu cơng nghiệp

7

KCX

Khu chế xuất

8

KCNC

Khu cơng nghệ cao

9

NGO

Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngồi

10

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

11

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngồi

12

GPMB

Giải phóng mặt bằng

13

KKT

Khu Kinh Tế

5


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu:
Để đất nước ta ngày càng lớn mạnh, thực hiện bằng được mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", sánh vai cùng các nước trên thế
giới trong nhịp bước khẩn trương của thời đại và để sớm trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại thì tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta, phải năng động,
sáng tạo nắm bắt tốt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và
mạnh mẽ theo con đường Xã hội chủ nghĩa.
Một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực
hiện được mục tiêu trên là phải thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
vào các KCN, KCX, góp phần xây dựng cho bằng được nền tảng của một nước
cơng nghiệp. Bởi vì KCN, với việc tập trung đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và áp dụng mơ hình quản lý đặc biệt, là một hình thức sản xuất cơng

nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài
nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH,
HĐH đất nước. Phát triển KCN đã mang lại bước phát triển mới vượt bậc của công
nghiệp nước ta, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất tăng nguồn hàng
xuất khẩu, tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh
tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển hạ tầng,
hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra, làm cơ sở cho phát triển các đô thị
công nghiệp, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và đóng vai trị quan trọng trong
việc thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.
Nghệ An là một tỉnh có nhiều lợi thế đầu tư phát triển nằm ở trung tâm vùng
Bắc Trung bộ. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, tỉnh Nghệ An đã chọn
quy hoạch và phát triển KCN là mơ hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa
phương và đã có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư thơng thống,
cởi mở. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế mạnh
để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng và
san lấp mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngồi hàng rào dự án, đào tạo lao động...
đã có tác dụng rất lớn thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, ngồi nước đầu tư
vào các KCN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, làm thay đổi hẳn
cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh, chưa xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Chính

6


phủ và chưa đáp ứng được mong muốn của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An. Để sớm
trở thành Tỉnh công nghiệp, cùng cả nước vững bước tiến lên trong thời kỳ CNH,
HĐH. Nghệ An cần phải xem xét lại tồn bộ cơng tác phát triển và thu hút đầu tư
vào các KCN trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó
có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa công tác phát triển và thu hút
đầu tư vào các KCN.

2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phát triển và thu hút đầu tư vào các
KCN, phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng như chỉ ra các vấn đề
cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN, tăng cường hiệu quả của công
tác thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.
Đưa ra các quan điểm, phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
và phát triển các KCN và nâng cao khả năng thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có tham chiếu, so sánh
với một số địa phương điển hình, vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
 Thời gian: Giai đoạn 2001 - 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, xử lý số liệu,
kết hợp lơgíc với lịch sử, phương pháp so sánh để khái quát thành những luận điểm
có căn cứ lý luận và thực tiễn.

7


CHƯƠNG I
VAI TRỊ CỦA CÁC KHU CƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
1. Khu công nghiệp và đặc điểm các Khu công nghiệp.
1.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
1.2. Đặc điểm của KCN:
 KCN có ranh giới địa lý xác định được phân cách bằng đường bao hữu
hình hoặc vơ hình, khơng có dân cư sinh sống.

 Là nơi hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp (hàng tiêu
dùng, hàng công nghiệp chế biến, hàng tư liệu sản xuất) và hệ thống doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Các doanh nghiệp này sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo một cơ chế
tổ chức quản lý thống nhất của Ban quản lý KCN.
 Được sự quản lý trực tiếp của Chính phủ. (từ quyết định thành lập, quy
hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm tra, kiểm sốt..).
 Trong KCN có doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN, có trách nhiệm đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại KCN.
1.3. Các loại hình Khu cơng nghiệp
 Phân loại KCN theo quy mô:
 KCN tập trung.
 KCN vừa và nhỏ.

 Phân theo chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN:
 KCN do doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài làm chủ đầu tư.
 KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các
doanh nghiệp trong nước.
 KCN do doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư.

 Phân theo mục đích phát triển KCN :
 KCN nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
 KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn.

8


 KCN gắn với ưu thế của địa phương.

 Phân theo đặc điểm ngành công nghiệp:

 KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo.
 KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng.
 KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ.
 KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn.

 Phân theo trình độ cơng nghệ hố:
 KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ thấp và
trung bình tương đương với trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp
cơng nghiệp ngồi khu.
 KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ khá so
với các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình
trong khu vực.
 KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ khá so
với khu vực.
 KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ tiên tiến
so với khu vực và thế giới.
2. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Vị trí địa lý :
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
toạ độ địa lý từ 18o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ Bắc và từ 103o52'53" đến
105o45'50" kinh độ Đơng. 
 Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hố với đường biên dài 196,13 km. 
 Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km. 
 Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km. 
 Phía Đơng giáp với biển Đơng với bờ biển dài 82 km. 
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 1, 2 thị xã và 17 huyện: Thành phố Vinh;
thị xã Cửa Lị; thị xã Thái Hồ; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn,
Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp,
Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc,

Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành.
2.1.2. Diện tích đất tự nhiên :
1.649.903,14 ha, trong đó: đất nơng nghiệp 207.100 ha (có 13.500 ha đất đỏ

9


bazan), đất lâm nghiệp 1.195.477 ha (trong đó diện tích đất có rừng: 745.557 ha,
đất khơng có rừng: 490.165 ha) là tiềm năng để phát triển Nông, Lâm, Thủy sản
trên quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên kiệu cho công nghiệp chế biến các
loại sản phẩm từ cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, cây dược liệu,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản..
2.1.3. Dân số :
Hơn 3.1 triệu người người, mật độ dân số trung bình là 186 người/ Km2 .
Trong đó số người trong độ tuổi lao động: 1,7 triệu người, số lao động được đào
tạo chiếm gần 30%. Hàng năm nguồn lao động được bổ sung gần 3 vạn lao động
trẻ có trình độ. Nghệ An là mảnh đất có truyền thống văn hóa, giáo dục. Con
người Nghệ An nổi tiếng bởi sự hiếu học, cần cù, trung thực, đồn kết, gắn bó.
Giá nhân cơng rẻ, dễ tuyển dụng nên rất có lợi cho các nhà đầu tư.
2.1.4. Tài nguyên rừng :
Tổng diện tích đất có rừng trên 685.000 ha, trong đó rừng phịng hộ trên
320.000 ha, rừng đặc dụng gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha.Tổng trữ
lượng gỗ trên 50 triệu m3; nứa, mét 1.050 triệu cây. Tổng trữ lượng gỗ trên 50
triệu m3; nứa, mét 1.050 triệu cây. Trong đó trữ lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu
m3 ; nứa 415 triệu cây; mét 19 triệu cây. Khả năng khai thác gỗ rừng tự nhiên
hàng năm 19-20 ngàn m3; gỗ rừng trồng là 55-60 ngàn m 3; nứa khoảng 40 triệu
cây; mét 3-4 triệu cây. Ngồi ra cịn có các loại lâm sản: song, mây, dược liệu tự
nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu.
2.1.5. Tài nguyên biển :
Bờ biển Nghệ An dài 82 Km, có 6 cửa lạch ( Lạch Cờn, lạch Vạn, lạch Thơi,

lạch Quèn, Của Lị, Cửa Hội). Trong đó: Của Lị, Cửa Hội có khả năng thuận lợi
cho xây dựng cảng biển. Cảng biển Cửa Lò được xác định là cảng biển Quốc tế
quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, là cữa ngõ vận tải cho nước bạn Lào và vùng
đông bắc Thái Lan. 
 Hải phận Nghệ An có khoảng 4.230 hải lý vng, biển có nhiều loại động vật
phù du, là nguồn thức ăn tốt cho các loại hải sản sinh sống và phát triển.
 Tổng trữ lượng cá biển có trên 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép
khoảng từ 35-37 ngàn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới 267 loại cá, trong đó có
nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng như cá thu, cá nục, cá cơm...., tơm
biển có nhiều loại như tơm hẹ, sú, hùm....( có 2 bãi tơm chính là bãi Lạch Qn
trữ lượng 250-300 tấn; bãi Lạch Vạn trữ lượng 350-400 tấn). Mực trữ lượng

1
0


khoảng 2500-3000 tấn, khả năng khai thác 1200-1500 tấn; ngoài ra cịn có các
loại: moi, rắn biển, sị.... có gía trị kinh tế cao. 
 Ven biển có trên 3.000 ha diện tích mặt nước mặn lợ, có khả năng ni tơm
cua, nhuyễn thể.... và có trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối. 
 Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp và hấp dẫn: Bãi tắm biển Cửa Lò (thị
xã Cửa Lò), bãi Nghi Thiết (Nghi Lộc), bãi biển Diễn Thành, Cửa Hiền (Diễn
Châu), bãi biển Quỳnh Phương (Qùnh Lưu). Nổi bật là bãi tắm biển Cửa Lò
nước sạch, sóng khơng lớn, độ sâu vừa và thoải, độ mặn thích hợp là một trong
những bãi tắm hấp dẫn của cả nước.
 Vùng biển có đảo Ngư, đảo Lan Châu và đảo Mắt. Riêng đảo Ngư cách bờ
biển 4 Km có diện tích trên 100 ha, mớm nước quanh đảo có độ sâu 8-12 m, có
điều kiện xây dựng thành cảng nước sâu trong tương lai, rất thuận lợi cho việc
giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các nước trong khu vực.
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản :

Đa dạng, phong phú trong đó có nhiều loại khống sản q hiếm như vàng, đá
quý rubi, thiếc, đá trắng, đá granit, đá bazan.... Loại khống sản có điều kiện phát
triển với quy mô lớn gắn với thị trường là: 
 Đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi măng) có trữ lượng trên 1 tỷ m 3 (Vùng
Hồng Mai huyện Quỳnh Lưu có 340 triệu m 3. Hiện có nhà máy sản xuất Xi
măng Hồng Mai cơng suất 1,4 triệu tấn/năm; Vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài
Sơn (huyện Đô Lương) trữ lượng trên 400 triệu m3 chưa khai thác; vùng Lèn
Kim Nhan xã Long Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (huyện Anh Sơn) đã khảo sát có
trên 250 triệu m3. Hiện tại có 2 nhà máy sản xuất xi măng lị đứng tổng cơng
suất 16 vạn tấn/năm; vùng Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp chưa được điều tra
khảo sát (ước tính trên dưới 1 tỷ m3). 
 Tổng trữ lượng đá trắng (Quỳ Hợp) có trên 100 triệu m3. 
 Tổng trữ lượng đá xây dựng toàn tỉnh ước trên 1 tỷ m 3 (phân bố nhiều ở các
huyện: Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu). 
 Đá bazan trữ lượng trên 360 triệu m 3; Thiếc Quỳ Hợp trữ lượng trên
70.000 tấn; nước khoáng Bản Khạng trữ lượng lớn, chất lượng tốt; ngồi ra
cịn có một số khoáng sản khác như than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng
Măng gan; muối sản xuất sô đa v.v.... là nguồn nguyên liệu để phát triển các
ngành công nghiệp: vật liệu xây dựng, hố chất, phân bón, cơng nghiệp
hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

1
1


2.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng - xã hội :
 Hệ thống giao thông:
 Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy từ Bắc vào Nam, qua các huyện ven biển
và thành phố Vinh, cùng với 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các
huyện miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung phong phú của Nghệ An.

QL7, QL46, QL48 chạy dọc từ Cảng biển Cửa Lò, qua QL1A, qua các xã miền
núi cho đến các Cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang nước bạn
Lào. Tuyến giao thông miền Tây Nghệ An dài 226 km nối 3 huyện miền Tây với
Thanh Hóa sẽ được đầu tư trong kế hoạch 2006 – 2008. Đường nối QL7 và
QL48 dài 120 km đang được gấp rút hoàn thành. Các tuyến tỉnh lộ ngang dọc
tạo ra một mạng lưới giao thơng liên hồn nối các huyện, các vùng kinh tế trong
tỉnh với nhau và tỏa ra cả nước cũng như các nước trong khu vực. 
 Đường sắt: Có đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của tỉnh.
Nhánh đường sắt Cầu Giát – Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đường sắt Bắc Nam với
vùng cây công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của
tỉnh. Ga Vinh là một trong những ga hành khách và hàng hóa lớn của cả nước.
 Đường biển: Có cảng biển Cửa Lị (cách thành phố Vinh 15 km) đã đón
tàu 1,8 vạn tấn cập cảng. Hiện nay, cảng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng
cơng suất để đón tàu 2 vạn tấn phục vụ xuất , nhập khẩu hàng hố.
 Đường khơng: Có sân bay Vinh (cách ga Vinh 5 km), đã được nâng cấp
và mở rộng để máy bay hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng và đang được
mở thêm tuyến bay đi các nước trong khu vực.
 Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nước CHDCND Lào là Cửa khẩu
quốc tế Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và Cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy (Thanh
Chương). Hiện Bộ Giao thông Vận tải sắp đầu tư tuyến giao thông: Thị trấn Kim
Sơn (Quế Phong) đi Thông Thụ để mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong),
rất thuận lợi cho việc giao lưu với các nước khu vực phía tây.
 Hệ thống điện:
Điện lưới Quốc gia đã phủ hết 19 huyện, thành, thị trong tỉnh. Hàng năm
cung cấp khoảng 780 – 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010.
Nhiều cơng trình thủy điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng như NM thủy
điện Bản Vẽ, Khe Bố, Nậm Cắn 1 , Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn
khoảng 7 – 8 Nhà máy thủy điện vừa và nhỏ khác trên lưu vực sông Cả, sông
Hiếu, sông Giăng đang kêu gọi đầu tư. Hiện tại nguồn điện đảm bảo cung cấp
điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt.


1
2


 Hệ thống cấp nước:
Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp nhờ hệ thống sơng ngịi, hồ, đập ở Nghệ An có nhiều và lượng mưa hàng
năm tương đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt đô thị và các KCN đều
có hệ thống nhà máy nước đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nước Đông Vĩnh
công suất 60.000 m3/ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m3 nước sạch cho
vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị nâng cơng suất lên 80.000 m 3/ngày. Ngồi
13 Nhà máy nước ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, sẽ nâng công suất Nhà
máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên
Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước
sạch ở nông thôn đảm bảo đủ cung cấp cho 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất
công nghiệp.
 Hệ thống thông tin liên lạc:
Cơ sở vật chất và mạng lưới Bưu chính viễn thơng hiện đại, với đầy đủ
các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thơng tin,
liên lạc trong nước và quốc tế.
 Giáo dục và đào tạo:
Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên ngành khác nhau với
quy mô đào tạo 15.000 sinh viên / năm (dự kiến 30.000 sinh viên vào năm
2020), 5 trường Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế -Kỹ thuật, Y tế, Sư phạm, Văn
hóa Nghệ thuật hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên (trong đó trường Cao
đẳng kỹ thuật 3 sắp tới sẽ được nâng lên thành Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp).
Bên cạnh cịn có 3 trường Trung học kỹ thuật, 7 trường đào tạo công nhân kỹ
thuật và dạy nghề, cùng với nhiều trung tâm dạy nghề ở các huyện, hàng năm
đào tạo 22.000 – 25.000 lao động kỹ thuật, có thể đáp ứng nhu cầu cung ứng

nguồn lực lao động kỹ thuật cho các nhà đầu tư.
 Y tế:
Hiện nay Nghệ An có mạng lưới Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng
khám đa khoa khu vực và mạng lưới trạm y tế xã, phường tương đối tốt. Cơ sở
vật chất và đội ngũ thầy thuốc về cơ bản đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ và
chữa bệnh cho nhân dân, cho các nhà đầu tư.
2.2. Sự cần thiết hình thành các khu cơng nghiệp ở Nghệ An
Văn kiện Đại hội IX của Đảng ghi rõ: "Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước

1
3


ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; phát huy cao
độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng trưởng quốc phịng - an ninh."
Trong q trình thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam. Các KCN, KCX thực sự có
vai trị đóng góp rất quan trọng, kể từ khi hình thành và phát triển đến nay. Tuy thời
gian phát triển chưa lâu, nhưng các KCN, KCX Việt Nam bước đầu đã khẳng định
được vai trị của mình là một lực lượng cơng nghiệp mạnh, có đóng góp ngày càng
to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò quan trọng
và hiệu quả kinh tế của việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX đã được Đảng
và Nhà nước ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đường lối phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII đã nêu
rõ: "Quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu

kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Nghị quyết Đại hội VIII đã cụ thể hóa:
"Hình thành các khu cơng nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công
nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát
triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị, ở các thành phố, thị xã, nâng cấp,
cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở khơng có khả năng xử lý ơ
nhiễm ra ngồi thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn
với khu dân cư". Hội nghị Trung Ương 9 (khóa X) đã xác định phương hướng phát
triển KCN trong những năm tiếp theo là: "phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả
các khu công nghiệp". Đây cũng là những định hướng quan trọng của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và phát triển các KCN, KCX nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,
HĐH đất nước. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại
đại hội lần thứ X của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2015
tiếp tục khẳng định "Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển
có hiệu quả các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu cơng nghệ
cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở".
Thực hiện đường lối đó, tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là
mơ hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa phương. Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng
bộ Nghệ An lần thứ XIV, XV đã xác định: Phát triển các KCN tập trung ở một số

1
4


vùng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò để tạo nên các cực tăng trưởng nhanh chóng
trong phát triển cơng nghiệp. Tạo nên những địa điểm hấp dẫn đầu tư nhằm thu hút
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh
đầu tư vào các KCN để hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ trên các
vùng trong tỉnh.
Tận dụng và phát huy tối đa những lợi thế về vị trí, tiềm năng thiên nhiên ưu
đãi; kế thừa phát huy truyền thống của quê hương cách mạng, cùng với cơ chế chính

sách thơng thống, Nghệ An đã tập trung khai thác nội lực, thu hút ngoại lực để tạo
nên dấu ấn mới cho xứ Nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH. Tư tưởng chỉ đạo của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI là: Đoàn kết, đổi mới, quyết tâm đưa Nghệ
An thốt khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh thành trung
tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc Trung bộ; phấn đấu sớm đưa Nghệ An trở
thành một trong những tỉnh khá nhất của cả nước.
Đó cũng là mong muốn của trung ương Đảng, Nhà nước và các bộ, ban, ngành
TW, của đồng bào, đồng chí cả nước và là khát vọng của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân tỉnh Nghệ An. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với
xu thế thời đại, Đảng bộ Nghệ An đã lựa chọn con đường CNH, HĐH rút ngắn,
phải đi tắt đón đầu bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó phát triển các KCN
là một phương thức rất quan trọng.
2.3. Vai trị của khu cơng nghiệp đối với tỉnh Nghệ An.
Các KCN đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công
nghiệp theo quy hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh nguồn hàng xuất
khẩu, tạo việc làm và hạn chế tình trạng ơ nhiễm do chất thải cơng nghiệp gây ra.
Chính sự phát triển các KCN cũng đã thúc đẩy việc phát triển các đô thị mới, phát
triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội
chung. Ảnh hưởng tích cực tác động của các KCN có thể xác định rõ trên một số
khía cạnh chủ yếu như:
 Tạo điều kiện mặt bằng thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp
cơng nghiệp mới, tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư cho sản xuất công
nghiệp (bao gồm cả vốn trong và ngoài nước, bao gồm cả vốn đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất ...).
 Tạo điều kiện để tập trung xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thuận lợi hơn,
hợp lý hơn, đặc biệt là đảm bảo việc hình thành một đơ thị hợp lý, bền vững.

1
5



 Trên cơ sở thuận lợi về mặt bằng sản xuất, các doanh nghiệp có điều kiện
phát triển sản xuất, thu hút thêm lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động (kể cả làm việc tại các KCN, các việc làm phụ trợ ngoài KCN, các dịch vụ
cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển KCN,...).
 Tạo điều kiện để thực hiện các liên kết, hỗ trợ kinh tế mới (hỗ trợ
vềcông nghệ, hỗ trợ về quản lý. Đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông
tin, hiện nay sự gắn kết hỗ trợ các ngành cơ khí, điện, điện tử với nguyên lý điều
khiển số, xử lý tri thức...).
 Trên cơ sở các kết quả nêu trên sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển
ngành cơng nghiệp và đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tếcủa bản thân
các địa phương có KCN và cả nước nói chung.
2.3.1. Vai trị kinh tế:
KCN, với việc tập trung đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp
dụng mơ hình quản lý đặc biệt, là một mơ hình tổ chức sản xuất cơng nghiệp hiện
đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước và là một
trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy
nhanh tốc độ, tạo ra những bước đột phá trong phát triển cơng nghiệp nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung. KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu
đãi của Nhà nước nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi,
đóng vai trị quan trọng trong việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu
tư nước ngoài là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta.
Ở Nghệ An, tính đến cuối năm 2008 giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp KCN tăng nhanh: từ 592,754 tỷ đồng năm 2005 lên 666,678 tỷ đồng năm
2006; 792,791 tỷ đồng năm 2007; và 940,760 tỷ đồng năm 2008. Trong 3 năm
2006, 2007 và 2008 thu ngân sách đã vượt trên 30% dự toán HĐND tỉnh giao.
- Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở
KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm

giảm đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà đầu tư khi
đến các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp như chi phí mua
đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy, đường giao thơng, hệ
thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà
máy do các nhà máy được tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải
quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.

1
6


- Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực đối
với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp phần tăng
trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy
hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
- KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ
đơ thị hố. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hố và tác động lan
toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là hạt
nhân” trong chuỗi quy hoạch đơ thị sẽ được hình thành trong tương lai với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lượng cao, gắn với sự hình thành các khu dân
cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác.
- KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm
quản lý các cơng ty tư bản nước ngồi. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong
sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
- Cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập
khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động...
Trong khi đó, các doanh nghiệp cơng nghiệp ở ngồi KCN rất vất vả khi phải giải

quyết các vấn đề nêu trên.
2.3.2. Vai trò xã hội:
Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động: Từ một nước nông nghiệp đang ở
trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển cơng
nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày
càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nơng nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở
khu vực này.
Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ thường
nghỉ dài trong mùa nơng nhàn, khơng có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập
rất ít, bấp bênh. Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phương
thức quản trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ năng chuyên môn để đáp ứng
u cầu cơng việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của người lao động
được nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc cơng
nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hố các quan hệ xã
hội, tạo nên một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua

1
7


đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển
đổi cơ cấu lao dộng và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam,
đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chuyên môn và
hàm lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp tích cực
vào quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động vốn chủ
yếu là lao động nông nghiệp. Trên thực tế, một số KCN, KCX đã thành lập các cơ
sở, trường dạy nghề tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và cung ứng lao
động cho các KCN, KCX khác như Trường dạy nghề Dung Quất (KCN Dung
Quất), Trung tâm dạy nghề Việt Nam - Singapore (KCN Việt Nam - Singapore),
Trường dạy nghề Nghi Sơn (KCN Nghi Sơn), Trường kỹ nghệ Thừa Thiên - Huế

(KCN Phú Bài)...
Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập tăng và
đời sống khá ổn định, giúp họ xố đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Những năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
của Nhà nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng, trên cơ sở lợi thế của vùng, phát
triển KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh được đầu tư phân tán, phát
huy được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát
triển công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất
và các nguồn lực khác, hình thành các đơ thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã
hội, giảm khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là
giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng.
2.3.3. Bảo vệ môi trường
Do tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát,
xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. KCN là địa điểm tốt để di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy
mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững; ngăn chặn tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
3. Các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An.
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng.
3.1.1. Hệ thống luật pháp:
Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, các doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN, Ban quản lý các KCN đều phải tuân thủ quy định của

1
8


pháp luật như: Quy chế KCN, KCX, KCNC, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư

nước ngoài, Luật lao động, Luật đất đai, Luật môi trường... Do vậy nếu các luật
này được ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và được sử dụng có hiệu lực
thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động trong KCN.
Về môi trường pháp lý cho việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
KCN thì Việt Nam cịn phải tiếp tục hồn thiện nhiều để tương đồng với các
nước ASEAN. Chúng ta phải nhanh chóng ban hành các chính sách có liên quan
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN, nhằm tạo ra một hệ thống văn bản
pháp quy đồng bộ cho hoạt động đầu tư vào các KCN cũng như sự vận hành nền
kinh tế nói chung. Đó là việc ban hành các đạo luật còn thiếu và sửa đổi các đạo
luật trái với thông lệ quốc tế.
3.1.2. Về thị trường:
Nghệ An là một trong những thị trường lớn của cả nước (thị trường tiềm
năng). Các nhà đầu tư cho rằng, với vị trí địa lý khá thuận tiện của Nghệ An, đầu
tư vào đây không những là đã tiếp cận được nhu cầu của một thị trường hơn 3
triệu người ở tỉnh mà còn là địa bàn để cung cấp hàng hoá cho thị trường khu
vực Bắc miền trung và một số vùng của các nước Lào, Thái Lan.
3.1.3. Về nhân tố lao động:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, chất lượng lao động
và giá cả lao động cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nghệ An là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tiên tiến.
Người dân Nghệ An cần cù, thông minh, chịu khó học hỏi, có ý thức tuân thủ kỷ
cương kỷ luật lao động, khơng có đình cơng, bãi cơng tự do. Trong điều kiện sản
xuất như hiện nay, về cơ bản người lao động Nghệ An đáp ứng được yêu cầu và
có mặt bằng tiền lương thấp hơn các tỉnh, thành phố lớn. Đây là một yếu tố hấp
dẫn các nhà đầu tư.
3.1.4. Về thủ tục hành chính:
Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam được uỷ quyền của các Bộ, ngành trung
ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án
đầu tư trong Khu Kinh tế và các Khu Công nghiệp của tỉnh, Bộ Thương Mại uỷ

quyền quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại của các doanh nghiệp
KCN, Bộ Lao động thương binh và xã hội uỷ quyền quản lý lao động và cấp
Giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài, Bộ tài chính uỷ quyền

1
9


phê duyệt đăng ký chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi; Phịng thương mại và Công nghiệp việt Nam uỷ quyền cấp chứng nhận
xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và UBND tỉnh uỷ quyền phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước vào các KCN và thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư. Khi
nhà đầu tư có yêu cầu, Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp để giải quyết
các thủ tục một cách nhanh chóng, tiện lợi. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư, tạo ra một bước đột phá trong công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp KCN hoạt động hiệu quả. UBND tỉnh Nghệ An
sẽ chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền
cho Ban quản lý các KCN đối với các lĩnh vực quản lý đã được Chính phủ và
các Bộ, ngành trung ương quy định.
3.1.5. Các yếu tố liên quan đất đai, cơ sở hạ tầng:
 Về giá đất:
Giá thuê đất trong KCN sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các nhà
đầu tư (nhất là các nhà đầu tư trong nước). Do đó nếu các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong KCN để đảm bảo
giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
 Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cũng là một yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư. Nếu có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động
vốn, thế chấp khi cần vay tín dụng.
 Về quy hoạch:

Quy hoạch phải nhất qn, có tính ổn định lâu dài. Nếu thay đổi quy hoạch
thường xun thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất. Do
đó q trình quy hoạch nếu được thực hiện cơng khai, dân chủ và nhất quán thì
thuận lợi cho quá trình giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư.
 Về cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ
sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ
thống xử lý chất thải, hệ thống thông tin... tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN. Cơ sở hạ tầng
ngoài KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật
liệu... cho các doanh nghiệp KCN.

2
0


Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với
nhau, chất lượng phải đảm bảo, điều đó mới thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai
KCN và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ.
 Các dịch vụ cho KCN:
Một trong những yếu tố quan trọng làm hấp dẫn môi trường đầu tư của
KCN là điều kiện cung cấp dịch vụ ở KCN. Vị trí của các KCN hầu như ở
vùng ngoại ơ thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động (đặc biệt là các lao động
tay nghề cao ở nội thành) thì dịch vụ ở KCN phải đầy đủ như dịch vụ nhà ở,
trường học, chợ, ngân hàng... Giá các loại dịch vụ cho KCN phải hợp lý, bởi
chi phí quản lý KCN và cước dịch vụ này là một trong những yếu tố tạo nên
ưu thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư vào các KCN.
3.1.6. Các chính sách ưu đãi đầu tư:
Hệ thống các chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những yếu tố rất quan

trọng để thu hút các nhà đầu tư. Đó là những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về
phương thức trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở KCN nào càng
nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu tư càng lớn.
3.1.7. Công tác xúc tiến đầu tư phát triển các KCN :
Xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là những hoạt động kinh tế - xã hội
mà các chủ thể xúc tiến ở Nghệ An tiến hành nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến Nghệ An để đầu tư phát triển các KCN.
Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là hoạt
động Marketing trong thu hút đầu tư phát triển các KCN Nghệ An mà kết quả
của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.
3.2. Các điều kiện để thu hút đầu tư vào các KCN.
3.2.1.
Các kỹ năng xúc tiến đầu tư:
Có ba hoạt động xúc tiến đầu tư chính là: Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói
chung; Các hoạt động tạo ra đầu tư và Các hoạt động phục vụ đầu tư.

 Xây dựng hình ảnh:
Mục đích của các hoạt động xây dựng ấn tượng không phải là thu hút các công
ty, những nhà đầu tư tiềm năng, mà là muốn gửi một thơng điệp là Nghệ An
đang chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư và đang cống gắng tạo những điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư.

2
1


Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói chung bao gồm: Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin hoặc website; Tham gia vào các hội chợ đầu tư tổ chức ở
trong và ngồi nước; Cử các phái đồn tìm kiếm cơ hội, kêu gọi đầu tư.


 Các hoạt động tạo ra đầu tư:
Mục đích chính của hoạt động này khơng nhằm thu hút các nhà đầu tư mà là
muốn tạo sự hài lịng cho những nhà đầu tư đang có nhu cầu, hạn chế họ lựa chọn
một tỉnh, thành phố khác để đầu tư và thuyết phục họ mở rộng quy mô đầu tư.
Các hoạt động tạo ra đầu tư bao gồm: Tổ chức các chiến dịch vận động thông
qua thư, thư điện tử hoặc điện thoại; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn về đầu tư cả
trong nước và nước ngoài; Xác định các nhà đầu tư tiềm năng, thu thập thông tin
về công ty và các vấn đề họ quan tâm về đầu tư; Xúc tiến đầu tư hướng tới các
dự án có nhiều tiềm năng và tìm ra các nhà đầu tư được quan tâm.
 Các hoạt động phục vụ đầu tư:
Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư (giai đoạn trước khi được cấp giấy phép
đầu tư); Thực hiện các quy trình xin và cấp giấy phép đầu tư; Các dịch vụ sau
khi được cấp giấy phép đầu tư.
3.2.2.
Cơ quan xúc tiến đầu tư:
Chủ thể xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là các cơ quan, tổ chức thực
hiện Marketing các yếu tố của Nghệ An tới các nhà đầu tư nhằm phát triển KCN.
Các yếu tố này có thể là hạ tầng cơ sở, con người, hình tượng và chất lượng sống và
các đặc trưng hấp dẫn của Nghệ An.
Ở Nghệ An, các cơ quan có chức năng xúc tiến đầu tư phát triển KCN bao
gồm:
 Ban quản lý Khu kinh tế Đơng Nam có chức năng, nhiệm vụ chính:
 Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào các KCN Nghệ An.
 Xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh; Tư
vấn, hỗ trợ và hướng dẫn các Nhà đầu tư nước ngồi và ngoại tỉnh tìm kiếm cơ
hội đầu tư vào các KCN Nghệ An, tìm hiểu các cơ chế, chính sách, quy trình
và thủ tục cấp phép đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.
 Chủ trì làm đầu mối vận động, xúc tiến nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào các KCN tỉnh Nghệ An.

 Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các Sở, Ban, ngành,
các địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tìm hiểu, lựa chon

2
2


dự án, nhà đầu tư và các thủ tục liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư phát
triển KCN Nghệ An.
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư như: Lập dự án đầu tư, hồ sơ xin
cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký ưu đãi đầu tư, biên dịch, phiên
dịch tiếng nước ngoài... Tư vấn triển khai dự án đầu tư: lập hồ sơ xin giao đất
hoặc thuê đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ khảo sát thiết
kế, thiết kế kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, thủ tục hải quan…
theo yêu cầu của nhà đầu tư.
 Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An có chức
năng và nhiệm vụ chính là xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư trên địa bàn tồn
tỉnh Nghệ An.
 Cơng ty đầu tư phát triển KCN Bắc Vinh và Công ty phát triển KCN
Nghệ An, có trách nhiệm vận động đầu tư vào các KCN Nghệ An trên cơ sở quy
hoạch phát triển chi tiết đã được phê duyệt.
3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ thu hút đầu tư vào các KCN.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và
thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển
bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Mục tiêu phát triển bền vững
đất nước chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển bền
vững trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, trong đó có phát triển bền
vững các KCN.

Có thể hiểu phát triển bền vững khu công nghiệp là việc bảo đảm sự tăng trưởng
kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc
bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn
định xã hội, an ninh quốc phịng trong khu vực có KCN cũng như tồn lãnh thổ
quốc gia.
Theo quan niệm trên, phát triển bền vững KCN ở Việt Nam phải được xem xét
trên 2 góc độ:
a. Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN.
Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN Việt Nam, bảo đảm chất
lượng môi trường trong nội bộ KCN.

2
3


b. Tác động lan toả tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi
trường của địa phương, khu vực có KCN. Điều này được thể hiện trên các mặt: tạo
sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo xu hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và hướng về xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN; tác động tích cực và giảm
thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm và nâng
cao thu nhập cho dân cư, giảm thiểu tác động tiêu cực của ơ nhiễm mơi trường
trong q trình phát triển KCN.
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại KCN.

 Vị trí đặt của khu cơng nghiệp.
Đây là cơ sở ban đầu dẫn đến sự thành công của khu công nghiệp. Dấu hiệu này
thể hiện: khu công nghiệp đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật như đường sá, cầu cống, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; điều

kiện về nguồn nhân lực dồi dào; tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư về vị trí và điều
kiện sinh hoạt. Những điểm trên phải được xem xét trên khía cạnh hiện tại và sự
duy trì khả năng ấy trong tương lai.
 Quy mô đất đai của khu cơng nghiệp.
Tiêu chí này xét trên 2 khía cạnh:
Một là, mục đích hình thành khu cơng nghiệp: nếu việc hình thành khu cơng
nghiệp để thu hút vốn đầu tư nước ngồi thì quy mơ có hiệu quả nằm trong khoảng
200-300 ha (đối với các khu cơng nghiệp nằm trong khu vực thành thị và vùng kinh
tế trọng điểm), cịn 200-400 ha đối với khu cơng nghiệp nằm trên các tỉnh; với mục
tiêu di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đơ thị lớn tập trung vào thì
khu cơng nghiệp có quy mô nhỏ hơn 100 ha; với mục tiêu tận dụng nguồn lao động
là thế mạnh tại chỗ của các địa phương thì quy mô khu công nghiệp từ 100 ha; với
mục tiêu kết hợp kinh tế với quốc phịng thì hình thành các khu cơng nghiệp có quy
mơ từ 100-200 ha.
Hai là, tính chất và điều kiện hoạt động của KCN: nếu khu công nghiệp được đặt
ở địa phương có cảng biển và nguồn nguyên liệu lớn, hình thành với tính chất
chun mơn hố sản xuất ổn định một số sản phẩm hàng hố cơng nghiệp nặng thì
quy mơ khu cơng nghiệp từ 300-500 ha; với các khu công nghiệp nằm ở xa đô thị
với các điều kiện xa cảng biển, với tính chất hoạt động là tận dụng lao động thì quy
mơ hợp lý là 50-100 ha.

2
4


 Tỷ lệ lấp đầy khu cơng nghiệp.
Tiêu chí này được đo bằng tỷ lệ diện tích khu cơng nghiệp đã cho các doanh
nghiệp và dịch vụ thuê so với tổng diện tích khu cơng nghiệp. Kinh nghiệm quốc tế
cho thấy: thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư xây dựng có thể kéo dài khoảng 15-20
năm, vì vậy nếu sau 10-15 năm mà tỷ lệ khoảng trống trong KCN này khơng có khả

năng đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
 Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp.
Tiêu chí này bao gồm: Tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao
động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; năng
suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình qn của một đơn vị lao động.
 Trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nội bộ
khu công nghiệp cũng như giữa các khu công nghiệp với nhau và được thể hiện ở:
số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong khu cơng nghiệp; tỷ lệ máy móc
thiết bị mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng; độ tuổi trung bình của công
nghệ hoạt động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ
vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tưcủa khu
công nghiệp, tỷ lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy
mơ hoạt động của doanh nghiệp và của tồn khu cơng nghiệp.
 Hệ số chun mơn hố và liên kết kinh tế.
Đây là tiêu chí phản ánh tính hiệu quả tỷong hoạt động của tồn khu cơng
nghiệp, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của
phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại. Tiêu chí này thể hiện trên các khía
cạnh: tỷ lệ doanh thu của mặt hàng chun mơn hố chiếm trong tổng doanh thu; tỷ
lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số doanh nghiệp nằm
trong khu công nghiệp; số ngành kinh tế hoạt động trong một khu cơng nghiệp
(phản ánh tính chất logistic trong khu cơng nghiệp); hệ số liên kết kinh tế của khu
công nghiệp với bên ngồi; số khu cơng nghiệp khác, số doanh nghiệp ở ngồi khu
cơng nghiệp có trao đổi kinh tế kỹ thuật với khu công nghiệp.
 Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư.
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của khu công nghiệp đối
với các nhà đầu tư và được thể hiện cụ thể ở: mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật – xã hội của khu công nghiệp như: điện, nuớc, kho tàng, đường sá,


2
5


×