Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại tổng công ty rau quả nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.07 KB, 121 trang )

Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Lời mở đầu
Sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không phải là cái
mà doanh nghiệp có là nguyên tắc hoạt động của bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tìm chỗ đứng trong nền kinh tế
thị trờng. Song để nắm bắt và đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng không phải là một điều đơn giản,vì cùng với sự
đi lên của kinh tế, khoa học, công nghệ,nhu cầu của thị trờng cũng không ngừng thay đổi với đòi hỏi ngày càng cao.
Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển đợc các doanh
nghiệp phải linh hoạt, nhanh nhạy thích ứng với những biến
động của thị trờng.
Để tìm lời giải cho bài toán lợi nhuận của mình, nhiệm
vụ của các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất
mà còn phải tổ chtiêu thị sản phẩm sản xuất ra một cách có
hiệu quả nhất. Sản phẩm sản xuất ra có đợc thị trờng chấp
nhận hay không là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế mà sự cạnh
tranh gay gắt luôn đặt các doanh nghiệp trớc những rủi ro
không lờng trớc đợc.
Mặt khác, quá trình bán hàng còn có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp bởi nó là quá trình chuyển hoá
vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ,
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của công tác này ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy
mạnh tiêu thụ thì việc hạch toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cũng đợc các doanh nghiệp rất chú trọng.


Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

1

Sinh viên lớp


Khoa Kế toán Học viện Tài chính

Luận văn cuối

khoá
Là một đơn vị hạch toán độc lập, tham gia thị trờng
vì mục tiêu lợi nhuận nh hầu hết các doanh nghiệp khác,
Tổng công ty rau quả nông sản cũng sử dụng kế toán để
phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Bộ phận kế toán gồm nhiều phần hành
khác nhau, tuy nhiên hoạt động chủ yếu của Tổng công ty
rau quả nông sản là kinh doanh thơng mại nên công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đặc biệt đợc
chú trọng.
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tìm hiểu tình
hình thực tế tại Tổng công ty rau quả nông sản, nhận thức
đợc vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng em đà chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Tổng công ty rau quả
nông sản.
Luận văn cuối khoá của em gồm 3 phần chính:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về tổ choc kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Chơng II: Thực tế tổ choc kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Tổng công ty rau quả nông sản.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Tổng công ty rau quả nông sản.
Trong quá trình thực tập, em đà nhận đợc sự giúp đỡ,
chỉ dẫn của các thầy, cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp,
trực tiếp là thầy giáo Ngô Thế Chi cùng với các cán bộ kế toán
2
Mai Thị BÝch Thn
Sinh viªn líp
K39.21 - 02


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Tổng công ty rau quả nông sản. Tuy nhiên, phạm vi ®Ị tµi
réng, thêi gian thùc tÕ cha nhiỊu, kiÕn thøc còn han hẹp nên
luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
đợc sự chỉ đạo, hớng dẫn và giúp đỡ của các thầy, cô giáo và
các cán bộ kế toán Tổng công ty rau quả nông sản để bài
luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Mục lục
Lời mở đầu...............................................................1

Chơng I: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh........................................................5
1.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. 5
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thơng mại.....................5
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng:.........................................................7
1.2. Phơng thức bán hàng và nội dung doanh thu bán
hàng......................................................................8
1.2.1. Các phơng thức bán hàng..................................8
1.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng........................10
1.3.Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.............................................................14
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng...............................14
1.3.2. Phơng pháp tính trị giá vốn hàng bán.........16
1.3.3. Tài khoản sử dụng...........................................19
1.3.4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ
yếu................................................................................ 21
1.3.4.1. Hạch toán ở các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.................................21
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

3

Sinh viên lớp



Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
1.3.4.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên trong một doanh nghiệp tính thuế
theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu.......32
1.3.4.3.Hạch toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:......34
1.3.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp..............................................................36
1.4.Kế toán xác định kết quả bán hàng.................39
1.5.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong điều kiện ứng dụng máy vi tính...................40
Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại tổng công ty rau quả nông
sản.........................................................................42
2.1. Khái quát về tình hình chung của tổng công ty
rau quả nông sản..................................................42
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng
Công Ty Rau quả Nông Sản........................................42
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý điều hành của
Tổng Công Ty..............................................................47
2.1.3. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán của
Tổng Công Ty Rau quả Nông Sản:............................50
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công Ty:. 50
2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng................................53
2.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng tại Tổng Công Ty Rau quả
Nông Sản:.............................................................55
2.2.1.Các phơng thức bán hàng chủ yếu của Tổng
Công Ty:........................................................................ 55
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Tổng Công Ty Rau quả
Nông Sản......................................................................57
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp..............................................................64
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............69
Chơng III: hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại tổng công ty rau quả nông sản. 71
3.1. Nhận xét chung về tình hình bán hàng của
Tổng công ty rau quả nông sản.............................71
3.2. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Tổng Công Ty Rau Quả
Nông Sản..............................................................74
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

4

Sinh viên lớp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
3.2.1. Những u điểm trong kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại Tổng Công Ty Rau Quả
Nông Sản......................................................................74
3.2.2. Một số tồn tại trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Tổng Công ty Rau quả
Nông sản....................................................................... 76
3.3. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Tổng Công Ty Rau Quả Nông Sản: 78
3.3.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện:...........78
3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Tổng
Công Ty Rau Quả Nông Sản:......................................80
3.3.2.1. Hoàn thiện kế toán bán hàng:.................80
3.2.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp:
3.2.2.3 Hoàn thiện kế toán xác định kết quả bán
hàng:.......................................................................... 86
Kết luận..................................................................87
Tài liệu tham khảo............................................................88

Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

5

Sinh viên lớp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính


khoá

Chơng I
Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
1.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thơng mại
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, nó
là chu kỳ sau cùng của chu kỳ tái sản xuất nhằm đa sản
phẩm đến tay ngời tiêu ding phục vụ nhu cầu sản xuất cũng
nh tiêu dùng của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa
để bán ra kiếm lời rồi tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn.
Hoạt động thơng mại tách biệt hẳn, không liên quan đến
quá trình tạo ra sản phẩm nh thế nào, sản phẩm đợc sản
xuất ra ở đâu. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lu thông hàng
hoá dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận về giá cả. Trên thực tế các
doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ sản phẩm
của mình nhng nếu chỉ đơn thuần nh vậy thì việc chuyên
môn hóa lao động xà hội sẽ bị hạn chế, cơ hội phát triển và
khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là cha đủ. Chình vì
vậy mà hoạt động kinh doanh thơng mại ra đời với mục đích
chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu ding chung của con ngời
và họ chú trọng đến việc mua và bán đợc nhiều hàng.

Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02


6

Sinh viªn líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh thơng mại bao trùm tất cả các lĩnh vực, việc mua bán hàng hoá
tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Hoạt động
kinh doanh thơng mại là hoạt động phi sản xuất, lu thông
không tạo ra giá trị nhng giá trị không nằm ngoài quá trình lu thông chính hoạt động lu thông buôn bán đà làm cho nền
kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển hàng hoá nhanh
chóng hơn. Nó kết nối đợc thị trờng gần xa không chỉ thị
trờng trong nớc mà cả thị trờng nớc ngoài, điều đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển cỷa các doanh nghiệp nói riêng và các
quốc gia nói chung.
Thời đại ngày nay, xu hớng quốc tế hóa và toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên phổ biến. Mỗi
quốc gia trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống
kinh tế đó. Trong quá trình này, hoạt động thơng mại quốc
tế trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng vì thông qu
đó các nối liên hệ kinh tế đợc thiết lập và thực hiện trên cơ
sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nớc. Hoạt động
chính của thơng mại quốc tế là xuất nhập khẩu. Đó là sự mua
bán trao dổi hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn
thế giới và cũng là hình thức mua bán hàng hoá đợc nhiều

doanh nghiệp thực hiện bà trở thành nghiệp vụ chính của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đặc diểm kinh
doanh xuÊt nhËp khÈu lµ:
Kinh doanh xuÊt nhËp khÈu cã thị trờng rộng lớn cả
trong và ngoài nớc, chịu ảnh hởng rất lớn của sự phát triển
sản xuất trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

7

Sinh viªn líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có
trình độ quản lý , phong tục tập quán tiêu ding khác nhau và
chính sách ngoại thơng của mỗi quốc gia khác nhau.
Hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có chất lợng cao, mẫu
mà đẹp, hợp thị hiếu tiêu ding của tõng khu vùc, tõng qc
gia trong tõng thêi kú.
§iỊu kiƯn về mặt địa l, phơng tiện chuyên chở, điều
kiện thanh toán có ảnh hởng không nhỏ đến quá trình kinh
doanh làm cho thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng
cách khá xa.
Với đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh thơng mại, kinh doanh xuất nhập khẩu nh trên sẽ ảnh hởng đến

công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nói riêng.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đối với sự sống còn của của các
doanh nghiệp, do đó công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng
cần phải đảm bảo:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng
hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị của
chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các
phơng thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

8

Sinh viên lớp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
hàng hậu mÃi nhằm không ngừng tăng doanh thu., giảm chi
phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Có biện pháp thanh toán hợp l, đôn đốc thu hồi đầy
đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lu động.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên doanh nghiệp cần áp
dụng một cách hiệu quả các công cụ quản lý, trong đó kế
toán là công cụ chủ yếu và hiệu quả nhất trong việc mang lại
hiệu quả quản lý. Vì thông tin kế toán cung cấp một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh
doanh nói chung, tình hình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nói riêng xuất phát từ chức năng của kế toán là
thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy khi tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác

tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm,
hàng hoá theo từng chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và
giá trị.
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ chính xác khoảnh

doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng
hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi các khoản
phải thu, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Mai Thị BÝch Thn
K39.21 - 02


9

Sinh viªn líp


Khoa Kế toán Học viện Tài chính

Luận văn cuối

khoá
-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt

động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc và
tình hình phân phối các kết quả hoạt động.
-

Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo

Cáo Tài Chính và định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế
liên quan đến bnh và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Phơng thức bán hàng và nội dung doanh thu bán
hàng
1.2.1. Các phơng thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành
phẩm, hàng hoá dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau có những

phơng thức bán hàng khác nhau:
Theo cách thc giao hàng, phơng thức bán hàng đợc chia
thành các loại sau:
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thc giao hàng cho ngời
mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp (hay trực tiếp tại các
phân xởng sản xuất không qua kho) hoặc giao nhận tay ba (
mua bán thẳng). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc
chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về
số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán số hàng ngời bán đà giao.
10
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

Sinh viên lớp


Khoa Kế toán Học viện Tài chính

Luận văn cuối

khoá
Theo phơng thức này có các trờng hợp :
+ Bán buôn trực tiếp.
+ Bán lẻ.
* Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo
địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hang chuyển đi này vẫn

thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đà chuyển giao( một
phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này
mới đợc xác định là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về
số hàng đó.
* Phơng thức đại lý, ký gửi:
Bán hàng là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên đại lý, ký gửi ( gọi là bên
đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ hởng thù lao đại lý dới hình thức
hoa hang hoặc chênh lệch giá.
* Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó
ngời bán đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi
lấy sản phẩm, vật t, hàng hoá của ngời mua.Giá trao đổi là giá
bán của sản phẩm,vật t, hàng hoá đó trên thị trờng.
* Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ bao gồm các phơng thức:
11
Mai Thị BÝch Thn
Sinh viªn líp
K39.21 - 02


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
+Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán
độc lập với nhau hay giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán

độc lập với đơn vị cấp trên.
+ Đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị hạch toán
phụ thuộc.
+ Các trờng hợp tiêu thụ nội bộ khác: ding vật t,hàng
hoá, dịch vụ để biếu tặng, quảng cáo,chào hàng, hay sử
dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trả lơng
cho công nhân viên,
Theo phơng thức thanh toán, có các phơng thức bán
hàng sau:
* Bán hàng thu tiền ngay: doanh nghiệp bán hàng đợc
khách hàng trả tiền ngay. Khi đó lợng hàng hoá đợc xác định
ngay là tiêu thụ đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng trả tiền
nhiều lần, trong đó, ngời mua sẽ thanh toán một phần ngay
tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất nhất
định. Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng
nhau, trong đó gồm một phần nợ gốc và một phần lÃi trả góp.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng
cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
Về thực chất, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hết ngời
bán mới mất quyền sở hữu hàng hoá đó.
1.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

12

Sinh viên lớp



Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc chia thành các loại sau:
Doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ tiền lÃi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức
đợc chia.
-

Và các loại thu nhập khác.

Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán ( nếu có).
Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đà thỏa thuận
theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung
cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo

phơng thức cho thuê hoạt động
Trờng hợp có doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
Mai Thị BÝch Thn
K39.21 - 02

13

Sinh viªn líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng liên Ngân Hàng do Ngân
Hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ từ
ngời bán sang cho ngời mua, nói cách khác, thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho ngời bán về số hàng hóa, dịch vụ ®·
chun giao.
§iỊu kiƯn ghi nhËn doanh thu: Theo chn mùc 14
Doanh thu và thu nhập khác doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận khi thỏa mÃn đồng thời năm điều kiện:
Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích

gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa nh ngời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.

Mai Thị BÝch Thn
K39.21 - 02

14

Sinh viªn líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện đợc xác
định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bộ phận bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định băng giá trị hợp
lí của các khoản đà thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ

doanh thu: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng


bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Do
đó doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu.
Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị
hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng hóa
đà xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là số tiền thuế doanh nghiệp
phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp bán hàng
của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp
tỉnh trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá
dịch vụ thuộc diƯn chÞu th xt khÈu.

Mai ThÞ BÝch Thn
K39.21 - 02

15

Sinh viªn líp



Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp: là khoản
thuế mà doanh nghiệp phải nộp tính theo công thức:

Thuế GTGT
=
phải nộp

]

[

Giá thanh
Giá thanh
toán của hàngtoán của hàng
hoá dịch vụ hoá dịch vụ
bán ra
mua vào

x

Thuế suất
thuế GTGT
của hàng hoá
dịch vụ đó


Doanh thu bán hàng có thể chia thành nhiều loại khác
nhau:
*Theo cách tính doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT: Đối
với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
+ Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: Đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
*Theo phạm vi hàng bán:
+ Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
+ Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK doanh thu
còn có thể chia thành:
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu: Thời điểm ghi nhận
doanh thu bán hàng XK là khi hàng đà đợc xác định là XK
(hoàn thành thủ tục hải quan và rời khỏi hải phận, địa phận,
Mai Thị BÝch Thn
K39.21 - 02

16

Sinh viªn líp


Khoa Kế toán Học viện Tài chính

Luận văn cuối

khoá
sân bay quốc tế cuối cùng của nớc ta) và đợc khách hàng

chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng trong nớc: Gồm cả kinh doanh
nội địa và nhập khẩu bán trong nớc.
+ Doanh thu từ hoạt động ủy thác: Là hoa hông ủy thác
khi thực hiện các hoạt động ủy thác XK, ủy thác NK.
1.3.Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám
đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi
phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán cần phải lập, thu
thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy
định của Nhà Nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp l để ghi sổ
kế toán.
Các chứng từ chủ yếu trong bán hàng là:
-

Phiếu xuất kho ( mÉu sè 02 –VT )

-

PhiÕu xuÊt kho kiªm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03

-

Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01-GTKT )

-

Hóa đơn bán hàng ( mẫu số 02 GTKT )


-

Bảng thanh toán hàng đại l ký gửi ( mẫu 14 BH)

VT )

-

Thẻ quầy hàng (mẫu số 15 BH)
17
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

Sinh viên líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
-

Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển

khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của Ngân
hàng, bản sao kê của Ngân Hàng,
-


Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )

-

Chứng từ liên quan khác: phiếu nhập kho hàng bị

trả lại,
-

Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng

hoá, các chứng từ còn bao gồm:
-

Hóa đơn thơng mại ( INVOICE )

-

Tờ khai hải quan hàng XK, NK.

-

Vận đơn đờng biển, đờng hàng không.

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch.

-


Giấy chứng nhËn b¶o hiĨm.

-

GiÊy chøng nhËn phÈm cÊp.

-

GiÊy chøng nhËn sè lợng, chất lợng

-

Bảng kê chi tiết hàng XK.

-

Phiếu đóng gói.

Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức kế toán trên máy vi
tÝnh th× viƯc tỉ chøc hƯ thèng chøng tõ kÕ toán cần lu y:
Xác định danh mục các chứng từ để quản lý chứng từ.

Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

18

Sinh viªn líp



Khoa Kế toán Học viện Tài chính

Luận văn cuối

khoá
Để phát huy hết thế mạnh của máy vi tính trong quá
trình xử l thông tin một cách tự động nhu nhận diện và tìm
kiếm nhanh chóng, tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm
thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ phải mà hóa các đối tợng thông tin cần quản lý. Thông thờng các đối tợng sau kế
toán phải mà hóa để quản lý: danh mục chứng từ, danh mục
tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục thuế suất, danh
mục hàng hoá .
Đối với danh mục chứng từ: mỗi loại chứng từ mang một
mà hóa riêng. Mà chứng từ ding để nhận biết là dữ liệu,
thông tin trên các báo cáo đợc cập nhật từ màn hình nào,
phân hệ nào. Xác định danh mục càng chi tiết, cài đặt
càng nhiều tham số ngầm định cho mỗi loại chứng từ, công
việc nhập số liệu càng đợc giảm nhẹ.
Tùy theo phân công phân nhiệm trong hệ thống và
đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà xây dựng trình tự luân
chuyển chứng từ từ khâu lập, thu nhận, phân loại, kiểm tra
đến xử l, lu trữ qua bộ phận máy tính một cách hợp lí. Đặc
biệt là phải dễ kiểm tra dễ đối chiếu giữa các bộ phận có
liên quan và cuối cùng chuyển về nhân viên kế toán để tiến
hành nhập liệu.
1.3.2. Phơng pháp tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan
đến quá trình bán hàng gồm có: trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
19
Mai Thị Bích Thuận
Sinh viªn líp
K39.21 - 02


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt
động kinh doanh.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: trong
doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán
và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đà bán.
Trong đó:
(1)Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc
xác định theo một trong bốn phơng pháp sau:
Phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này
doanh nghiệp sử dụng giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất
kho để xác định trị giá vốn xuất kho của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ): Phơng pháp này
áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá nào đợc mua trớc thì
đợc xuất trớc và đơn giá xuất kho đợc lấy bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của

những lần nhập sau cùng.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO ): Phơng pháp
này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

20

Sinh viªn líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá mua thực
tế của hàng xuất kho đợc tính căn cứ vào sản lợng hàng hoá
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn
mua thực
tế hàng
hoá xuất
kho

Đơn giá
bình quân

gia quyền

=

=

Sản lượng

hàng
hoá
xuất
kho
Trị giá mua
thực tế HH tồn
đầu kỳ

x

+

Đơn giá
bình
quân
gia
quyền
Trị giá mua thực
tế của HH nhập
trong kỳ

Số lượng hàng

Số lượng hàng hoá
+
hoá tồn đầu
nhập trong kỳ
kỳ
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại hàng

hoá.
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ, gọi
là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố
định. Theo cách này khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính
đợc trị giá thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập,
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân
di động. Theo cách này xác định đợc trị giá mua thực tế
hàng hoá hàng ngày cung cấp đợc thông tin kịp thời tuy
nhiên khối lợng tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với các doanh
nghiệp đà áp dụng kế toán máy.
(2)Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đà bán:
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

21

Sinh viên líp


Luận văn cuối


Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều loại hàng
hoá, liên quan đến cả khối lợng hàng hoá trong kỳ và hàng
hoá đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đÃ
bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng thờng đợc lựa
chọn là:
-

Số lợng.

-

Trọng lợng.

-

Trị giá mua thực tế của hàng hoá.

Công thức:
Chi phí
mua
hàng
phân
bổ cho
hàng
đà bán
trong

kỳ

Chi phí mua
hàng của HH +
tồn kho đầu kỳ

Chi phí mua
hàng của HH
nhập kho trong
=
x
kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH
tồn
cuối kỳ và HH đÃ
xuất bán trong kỳ

Tiêu chuẩn
phân bổ
của HH đÃ
xuất bán
trong kỳ.

Trong đó: Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng
hoá tồn trong kho, hàng hoá đà mua nhng đang còn đi trên
đờng và hàng gửi bán nhng cha đợc chấp nhận.
Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Sau khi đà xác định đợc trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta
xác định lÃi gộp của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

22

Sinh viên líp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
Mặt khác, phục vụ cho yêu cầu quản tri doanh nghiệp
trong việc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, cần phải xác định lÃi thuần của hoạt động sản xuất
kinh doanh, sau khi tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp ta phân bổ cho số hàng tiêu thụ trong kỳ từ
đó sẽ xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá

CPBH và
CPQLDN phân
bổ cho số
hàng đà bán.

Trị giá vốn
của

hàng xuất
kho để bán

=
+
vốn
của
hàng
bán
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiêm kê định kỳ:
Cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức:

Trị giá vốn
Trị giá vốn
Trị giá vốn
thực tế
thực tế
thực tế
=
+
hàng hoá
hàng hoá
hàng hoá xuất kho
tồn kho
nhập kho
trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
1.3.3. Tài khoản sử dụng.


Trị giá vốn
thực tế
hàng hoá
tồn kho
cuối kỳ

TK157: hàng gửi bán:đợc sử dụng để theo dõi giá trị
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng
hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lí ky gửi hay
giá trị lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời đặt
hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. TK
157đợc mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần giữ hàng.

Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

23

Sinh viên lớp


Luận văn cuối

Khoa Kế toán Học viện Tài chính

khoá
TK 511:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụđợc
sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó

tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
TK 511 đợc mở chi tiết thành các TK cấp 2:
+TK 5111: doanh thu bán hàng hóasử dụng chủ yếu
cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t hàng hóa.
+ TK 5112:doanh thu bán thành phẩm sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ng nghiệp
+TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ
yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông vận tải, bu điện, du lịch, công ty t vấn,)
+TK5114:doanh thu trợ cấp trợ giá sư dơng chđ u
cho c¸c doanh nghiƯp thùc hiƯn nhiƯm vụ cung cấp hàng hoá
phục vụ theo yêu cầu của Nhà Nớc và đợc hởng các khoản thu
từ trợ cấp trợ giá của Chính Phủ.
TK 512:doanh thu nội bộ đợc sử dụng để phán ánh
doanh thu của số hàng hoá lao vụ sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng
Công Ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,hạch toán toàn
ngành.
Ngoài ra TK này còn đợc sử dụng để theo dõi một số
nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ trả lơng, thởng cho công nhân viên chức.
Mai Thị Bích Thuận
K39.21 - 02

24

Sinh viªn líp


Khoa Kế toán Học viện Tài chính


Luận văn cuối

khoá
TK 512 có 3 TK cấp hai:
+TK5121: doanh thu bán hàng hóa
+TK 5122:doanh thu bán thành phẩm
+TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521: chiết khấu thơng mại sử dụng theo dõi toàn
bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách
hàng trên giá bán đà thỏa thuận về lợng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ đà tiêu thụ.
TK 531: Hàng bán bị trả lại theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của Tk 511 để
tính toán doanh thu thuần.
TK 532: Giảm giá hàng bán sử dụng để theo dõi toàn
bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán
đà thỏa thuận do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
TK 632: Giá vốn hàng bán sử dụng để theo dõi trị
giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán
trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng
thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch
vụ.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác: TK
111,TK112,
TK131, TK 334,
1.3.4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
25
Mai Thị Bích Thuận

Sinh viên lớp
K39.21 - 02


×