Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.01 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại phần lớn lợi nhuận
cho các NHTM, đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Thơng
qua tín dụng, NHTM góp phần tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển chung của nền
kinh tế. Tuy nhiên, tác dụng thúc đẩy kinh tế và phát triển tạo thu nhập ổn định
của các NHTM chỉ thực sự có được nếu các khoản cho vay của ngân hàng đảm
bảo an tồn. Tín dụng là lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro và rủi ro lớn nhất trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Khi đã để xảy ra rủi ro thì việc quản lý tín dụng
và xử lý tín dụng sẽ vơ cùng phức tạp, khó khăn liên quan đến nhiều mối quan hệ,
làm hao tốn thời gian, chi phí, nhân lực cho việc xử lý, mà quan trọng nhất là mất
người, mất vốn, mất uy tín với khách hàng, làm giảm hiệu quả kinh doanh và nếu
rủi ro lớn thì dẫn đến phá sản đối với ngân hàng. Vì vậy, an tồn tín dụng là vấn
đề cốt tử, luôn phải được đặt lên hàng đầu, do đó cần phải thường xun phân
tích, đánh giá trong suốt quá trình từ khi quyết định cho vay đến khi thu hồi hết
nợ gốc và lãi.
Trong quy trình thẩm định tín dụng, phân tích tài chính là một khâu đặc
biệt quan trọng, đã trở thành một hoạt động bắt buộc và ngày càng có ý nghĩa hơn
trong việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng. Cũng như bất kỳ ngân hàng thương
mại nào khác, mục tiêu của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (VPBank) khi cấp khoản tín dụng là nó phải đảm bảo an toàn
và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, hay nói cách khác là cơng tác phân
tích tài chính phải được thực hiện có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng.
1



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính, cùng với
q trình thực tập tại Phịng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp – VPBank Chi
nhánh Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” cho chun đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở những nội dung cơ bản về phân tích tài
chính doanh nghiệp để đi sâu vào xem xét thực trạng, đánh giá những thành công
cũng như hạn chế trong cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank, từ
đó đưa ra một số những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp tại đơn vị.
Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại VPBank
Chương 3. Giải pháp hồn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại VPBank

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1

NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1.1 Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hố, nó kinh doanh loại hàng hố rất đặc biệt, đó là “tiền
tệ”. Ngân hàng ra đời bắt nguồn từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của những
người thợ vàng, hình thức Ngân hàng đầu tiên này cịn được gọi là ngân hàng thợ
vàng. Dần dần trong điều kiện lưu thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc
vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi – tức là kinh doanh
tiền tệ – hay cịn gọi là nhà bn tiền. Do tính chất vơ danh của tiền, nhà bn
tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay, tạo nên lợi
nhuận lớn và trở thành các ngân hàng thương mại.
Đến nay, ngân hàng thương mại đã ngày càng phát triển với các hình thức
rất đa dạng cả về loại hình ngân hàng cũng như các nghiệp vụ ngân hàng, làm gia
tăng số lượng các ngân hàng và tăng cả quy mô mỗi ngân hàng và ngày càng
khẳng định vai trị quan trọng của mình trong nền kinh tế. Tuỳ ở mỗi quốc gia mà
khái niệm về ngân hàng thương mại là khác nhau song nhìn chung, tất cả đều coi
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là trung
gian tài chính đóng vai trị cầu nối, dẫn vốn từ nhà tiết kiệm đến nhà đầu tư hoặc
tiêu dùng, qua đó cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
Nếu như xem xét Ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
chúng cung cấp thì “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
3


Chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Dựa trên các hoạt động chủ yếu, Luật
các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các lĩnh vực hoạt động cơ bản của NHTM gồm có:
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, vì vậy nó đóng vai
trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM. Trước đây, huy
động vốn chỉ được hiểu là hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng nhưng đến
nay, cùng với sự phát triển đa dạng của hoạt động ngân hàng, huy động vốn được
hiểu bao gồm tự huy động bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nhận tiền gửi, vay từ
NHNN, các TCTD và vay trên thị trường vốn.
* Hoạt động đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Trong đó, tín dụng là hoạt
động quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và
đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất; song đồng thời đây cũng là hoạt động mang lại
nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
* Hoạt động trung gian
Bên cạnh hoạt động tạo nguồn vốn và sử dụng vốn, các NHTM còn thực
hiện hoạt động trung gian như: trung gian thanh toán, trung gian chuyển tiền và
cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng… Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia,
ngân hàng đã trở thành trung gian thanh toán lớn nhất, thay mặt khách hàng thực
4



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng,
thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh tốn như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…rất đa
dạng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và cơng nghệ, hệ thống ngân hàng ngày càng
có những bước tiến nhanh, khơng những đa dạng hố các hình thức hoạt động mà
cịn khơng ngừng nâng cao chất lượng. Nhưng nhìn chung, hoạt động tín dụng
vẫn đóng vai trị chủ chốt, đem lại nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ La tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong quan hệ tài chính, có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho
vay và đi vay, nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội
dung khác nhau – khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng thì bao
hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Vì vậy, nếu xem xét tín dụng như là một chức
năng cơ bản cả ngân hàng thì tín dụng có thể được định nghĩa như sau: Tín dụng
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
diều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước”.
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

1.1.2.2 Các hình thức tín dụng của NHTM

 Phân loại theo hình thức sử dụng tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng
hố.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cấu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá bền chắc như tủ
lạnh, máy giặt, điều hoà…

 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung
hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn tín dụng trên 60 tháng, được cung cấp để

đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng khơng bảo đảm: là loại hình cho vay mà khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai
bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
- Chiết khấu thương phiếu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi lấy
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi suất chiết khấu và hoa hồng
phí (nếu có).
- Cho vay:
+ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định

và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách
hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (hồ sơ vay vốn, xét duyệt
cho vay…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo
món.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là việc khách hàng và ngân hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời
hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá, ngân hàng cho khách hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, thường
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

được áp dụng với các khoản tín dụng trung dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền, hoặc cho vay trả góp đối với người tiêu dùng.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian
như các tổ, đội, hội, nhóm…
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định, sau một khoản thời gian, khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho những khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.

1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế
* Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất của các doanh
nghiệp. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ sản xuất doanh nghiệp không thể chỉ trơng chờ
vào nguồn vốn tự có mà cịn phải biết tận dụng các dòng chảy khác của vốn trong
xã hội. Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu
cầu đa dạng về vốn của doanh nghiệp mà cịn làm doanh nghiệp có khả năng tiếp
cận các nguồn tín dụng một cách dễ dàng, tiêt kiệm được chi phí giao dịch.
* Tín dụng ngân hàng kích thích và buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, tránh những thất thốt vốn đầu tư thông qua nguyên tắc cơ bản là cho
vay trên cơ sở hồn trả vốn và có lãi. Bởi vì chỉ có hoạt động hiệu quả thì doanh
nghiệp mới có cơ sở để vay vốn ngân hàng, và cũng chỉ có hoạt động hiệu quả thì
doanh nghiệp mới có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo có lãi.
* Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
8


Chun đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

nó khơng phải phụ thuộc quá nhiều vào vốn tự có của bản thân. Điều này giúp
cho các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, làm biến đổi điều kiện sản xuất kinh
doanh theo hướng tối ưu, góp phần nâng cao vịng quay của tiền tệ, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh.
1.2

KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.2.1 Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại NHTM
Rủi ro là điều khơng thể tránh khỏi đối với bất cứ loại hình kinh doanh nào,
chỉ có nhiều hay ít. Tính chất, mơ hình, hệ thống kinh doanh càng phức tạp, càng
nhiều mối quan hệ thì càng xảy ra nhiều loại rủi ro và rủi ro càng lớn. Ngân hàng
là loại hình kinh doanh có nhiều loại rủi ro và nếu xảy ra rủi ro thì tổn hại thường
rất lớn, khơng chỉ ảnh hưởng riêng đến ngân hàng và khách hàng mà còn ảnh
hưởng đến toàn bộ đời sống xã hội và nền kinh tế, có thể dẫn đến khủng hoảng
kinh tế trong một nước và cũng có thể cả khu vực, liên quan đến nhiều nước. Rủi
ro lớn thường xảy ra chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng… Khi đã để xảy ra rủi ro thì
việc quản lý tín dụng và xử lý tín dụng là vơ cùng phức tạp, khó khăn liên quan
đến nhiều mối quan hệ, làm hao tốn thời gian, chi phí, nhân lực cho việc xử lý,
mà quan trọng nhất là mất người, mất vốn, mất uy tín với khách hàng, làm giảm
hiệu quả kinh doanh và nếu rủi ro lớn thì dẫn đến phá sản đối với ngân hàng. Vì
vậy, an tồn tín dụng là vấn đề ln được đặt lên hàng đầu, do đó cần phải thường
xuyên phân tích, đánh giá trong suốt q trình từ khi quyết định cho vay đến khi
thu hồi hết nợ gốc và lãi.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng không trả hoặc không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ cả gốc
và lãi cho ngân hàng. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng

không dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất, các ngân hàng đều phân tích các yếu
tố của người vay và theo lý thuyết ngân hàng sẽ chỉ ra quyết định tài trợ nếu thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ khơng xảy ra. Tuy nhiên trong thực tế, những khoản cho
vay đó ln hàm chứa rủi ro nên rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, chỉ có
thể đề phịng, hạn chế mà khơng thể loại trừ.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, chủ yếu từ 2 nhóm nhân tố:
* Nhóm nhân tố bên ngồi (ngun nhân bất khả kháng) là những nguyên
nhân khách quan, không thể tránh khỏi hoặc khó tránh khỏi, vượt q khả năng
kiểm sốt của người vay lẫn ngân hàng như thiên tai, chiến tranh, những biến cố
kinh tế, chính trị, xã hội … Những nguyên nhân này tuy ít xảy ra song lại thường
tác động nặng nề tới người vay, làm suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Nhóm nhân tố bên trong (nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
hoặc ngân hàng) bao gồm những sai sót trong q trình quản lý và những hoạt
động bất hợp pháp. Đó có thể là do trình độ yếu kém của người vay khi triển khai
phương án sử dụng vốn trong thực tế; đến đạo đức của người vay; trình độ nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng không đảm bảo mà chủ yếu
là các cán bộ tín dụng…
Như vậy, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân
hàng. Việc phân tích tín dụng vừa có tác dụng giúp ngân hàng loại trừ bớt những
khách hàng xấu, nhiều rủi ro vừa giúp ngân hàng có những biện pháp thích hợp
để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay.
10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng sử dụng vốn và hồn trả nợ của
khách hàng với mục tiêu của phân tích là tìm kiếm các tình huống có thể dẫn đến

rủi ro, từ đó sẽ có các biện pháp kiểm sốt các rủi ro đó. Nội dung của phân tích
tín dụng gồm hai lĩnh vực cơ bản là phân tích phi tài chính và phân tích tài chính
đối với khách hàng. Song trên thực tế, việc phân tích phi tài chính như xác định
tính cách của người đi vay, năng lực quản lý, mục đích khoản vay… chỉ là tương
đối, chủ yếu phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Do đó
phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng, đồng
thời nó là một khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng.
1.2.2 Khái niệm và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính là một nội dung phân tích quan trọng nhất trong hoạt
động phân tích tín dụng của ngân hàng, bên cạnh phân tích phi tài chính. Phân
tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong
tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên liệu những trường hợp xấu có
thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm
đánh giá khái quát về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh; Phân
tích hệ số tài chính; Phân tích lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các dự báo tài chính.

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

1.2.2.2 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích chính của phân tích tài chính doanh nghiệp là xác định khả năng

của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của hợp
đồng tín dụng. Một ngân hàng trong mỗi trường hợp cho vay phải xác định mức
độ rủi ro có thể chấp nhận và mức cho vay tương ứng với mức rủi ro có thể có.
Mục đích của phân tích tài chính được cụ thể hố như sau:
* Xác định tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp: khả năng thanh
toán, các tỷ số về hoạt động, cơ cấu nguồn vốn…
* Dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai: khả năng
hoạt động kinh doanh, khả năng hồn trả nợ vay…
* Dự đốn những trường hợp xấu có thể xảy ra ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp là rất khó
đánh giá, nhưng chúng phải được xem xét sát với thực tế, bao gồm việc xem xét
hồ sơ kinh tế và thực hiện các dự đốn kinh tế, đặt doanh nghiệp và mơi trường
vào tất cả những biến cố có thể xảy ra, có thể ảnh hưởng trong một thời điểm ở
tương lai để quyết định xem món nợ đó có hồn trả được theo trình tự bình
thường hay khơng.
1.2.3 Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Nguồn thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn thơng tin để phân tích rất phong phú và đa dạng, cả về chủng loại
cũng như phương pháp thu thập thông tin. Thơng tin có thể có từ các nguồn sau:
* Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng, trong đó có hồ sơ về tình
12


Chun đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

hình tài chính mà khách hàng gửi cho ngân hàng khi có nhu cầu vay, bao gồm các
báo cáo tài chính, các bảng kế hoạch về tài chính trong tương lai, hồ sơ về chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, dự án hoặc phương án vay
cùng với kế hoạch sử dụng tiền vay và kế hoach trả nợ…
* Hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng: là các thông tin mà ngân hàng theo dõi và
lưu trữ về những người đi vay khác nhau trong các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, cho biết các mối quan hệ khách hàng đã từng có với ngân hàng trong quá
khứ. Đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy để ngân hàng sử dụng phân tích, tuy
nhiên chất lượng của nguồn thơng tin này phụ thuộc vào kết quả của việc tổ chức
thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của ngân hàng. Hoặc cũng có thể lấy
thơng tin từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thơng
tin phịng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính trung gian.
* Từ các cơ quan chức năng như thuế, pháp luật…
* Các ấn bản kinh tế và báo chí, các phương tiện thơng tin đại chúng khác.
* Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng như nhân viên của họ: đây là
phương pháp rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng với
người vay vốn: tham quan nhà xưởng, văn phịng, nói chuyện với giám đốc và
người lao động, xem xét tài sản thế chấp… Phỏng vấn trực tiếp giúp cán bộ ngân
hàng kiểm tra tính chính xác và trung thực của các thông tin do doanh nghiệp
cung cấp, loại trừ các báo cáo “ma”, cảm nhận cái đang diễn ra tại doanh nghiệp.
1.2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin
Các phương pháp phổ biến là phân tích và tổng hợp các thơng tin đã có,
bên cạnh đó là trao đổi thơng tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống
ngân hàng; ngồi ra phương pháp mua thơng tin cũng thường được áp dụng. Một
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

phương pháp được coi là đáng tin cậy, nhanh chóng là phỏng vấn. Mục đích

chính của phỏng vấn là thu thập thơng tin và kiểm tra thông tin. Người được ngân
hàng quan tâm phỏng vấn đầu tiên là chủ doanh nghiệp và người điều hành, sau
đó là những nhân viên hoặc những người có quan hệ với khách hàng.
Nguồn thông tin dùng để phân tích tài chính là rất đa dạng. Tuỳ từng
trường hợp, tuỳ từng doanh nghiệp mà ngân hàng có thể áp dụng kết hợp các
phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Điều quan trọng nhất là chất lượng
thơng tin có được. Sử dụng có hiệu quả những thơng tin có được sẽ là nền tảng
vững chắc cho ngân hàng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp để trên cơ sở
đó kết hợp với các yếu tố khác đưa ra quyết định tín dụng.
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trên thực tế có nhiều cách đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, trong đó có 3 phương pháp chính thường được sử dụng. Đó là:
- Phương pháp tỷ số
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp Dupont
Mỗi phương pháp không hề đứng độc lập lẫn nhau mà hỗ trợ, bổ sung, làm
rõ cho nhau. Mỗi con số, nhận xét trong q trình phân tích đều là kết quả từ hoạt
động kinh doanh tại một thời gian, không gian cụ thể, bị những yếu tố bên ngoài
tác động nên trước khi sử dụng các phương pháp trên cần xem xét các yếu tố như
những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh, những thay đổi trong chính sách
kế tốn, những khoản mục khơng thường xun, thay đổi bất thường… để loại trừ
đi những ảnh hưởng gây méo mó.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E


1.2.4.1 Phương pháp tỷ số
Phương pháp phổ biến được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với
chỉ tiêu khác. Sự tăng hay giảm của các con số mà được lấy ra từ các báo cáo tài
chính trong một vài năm (quý) sẽ cho thấy các xu hướng phát triển thuận lợi hay
không thuận lợi.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi vì: thứ nhất: Nguồn thơng tin kế tốn ngày
càng được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn, tạo cơ sở hình thành những tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp; thứ hai: việc áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ
liệu và thúc đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương
pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp phân tích tỷ số, cần xác định được các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tà chính của một doanh
nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy,
phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích
tài chính khác.
Đây có thể coi là một cơng cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các
vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ, nhưng sẽ là rất nguy hiểm nếu suy diễn và
phản ứng chỉ theo một một chỉ tiêu nhất định. Tuy nhiên có thể làm vững chắc
thêm một nhận định từ chỉ số thơng qua tìm hiểu ngun nhân của sự thay đổi,
15


Chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

xem xét các chỉ số khác, xem xét khuynh hướng, so sánh và kết hợp với các hiểu
biết chung vế những vấn đề đang xảy ra trong doanh nghiệp, trong lĩnh vực ngành
và nền kinh tế nói chung.
Hiểu rõ hiện tại

Các chỉ số trong quá khứ số trong quá khứ trong quá khứ

Phân tích tỷ số số trong quá khứ

Chỉ số trong quá khứ dẫn đến tương lain đến tương lain tương laing lai

So sánh với các
doanh nghiệp khác
Như vậy, các chỉ số được sử dụng để:
- hiểu tình hình trong quá khứ và hoạt động hiện tại
- so sánh với các doanh nghiệp khác
- mang những thơng tin đó cho dự đốn kết quả tương lai
Có rất nhiều tỷ số được sử dụng để hiểu biết rõ hơn về các tài khoản kế
toán, tình hình tài chính, tạo thành một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Các tỷ số
tài chính chủ yếu phân thành các loại: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả
năng cân đối vốn, tỷ số về khả năng hoạt động, tỷ số về khả năng sinh lãi. Mỗi
nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số riêng lẻ phản ánh từng bộ phận của hoạt động
tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ thuộc vào mục tiêu phân tích tài
chính mà ngân hàng chú trọng tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.

16



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

1.2.4.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp trong đó các cán bộ tín dụng sẽ so
sánh các chỉ tiêu (giá trị tương đối hoặc giá trị tuyệt đối) với nhau theo một
nguyên tắc nhất định để từ đó đánh giá được tính hình tài chính của doanh
nghiệp.
Nội dung so sánh cụ thể bao gồm:
* So sánh theo chiều ngang (so sánh theo thời gian): là việc so sánh giữa số
thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ tình hình biến động của các
chỉ tiêu tài chính, từ đó thấy được xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp và
đưa ra những đánh giá về sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Có thể sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hay số tương
đối:
- Số tuyệt đối

Y = Y 1 - Y0

trong đó Y1: số thực hiện kỳ này
Y0: số thực hiện kỳ trước
- Số tương đối

T = Y1/ Y0 * 100%

* So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi về cả số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* So sánh theo không gian: là việc so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp

với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác cùng loại để thấy
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

được tình trạng hiện tại của doanh nghiệp là tốt hay xấu, được hay chưa được và
xác định được vị thế của doanh nghiệp đặt trong bối cảnh chung của ngành và của
nền kinh tế.
* So sánh giữa số thực hiện được với số kế hoạch để thấy được mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính như phải thống nhất về khơng gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính … Tuỳ theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh cho
phù hợp. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian, kỳ
phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
1.2.4.3 Phương pháp Dupont
Bên cạnh phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh trên, các cán bộ tín
dụng cịn có thể sử dụng phương pháp DUPONT. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần
đối với tỷ số tổng hợp, từ đó các cán bộ tín dụng có thể nhận ra những nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Cụ thể:
 Chỉ tiêu Doanh lợi tài sản ROA = TNST/TS có thể được áp dụng phương
pháp DUPONT để có một cách tính mới như sau:
ROA = TNST/TS = TNST/DT x DT/TS = PM x AU

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

Trong đó:
ROA : Doanh lợi tài sản
TNST: Thu nhập sau thuế
TS

: Tài sản

DT

: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

PM

: Doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh
thu của doanh nghiệp.

AU

: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết một đồng tài
sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Với cách tính ROA mới ta có thể thấy khả năng sinh lợi của đồng vốn

doanh nghiệp bỏ ra đầu tư chịu tác động của hai yếu tố cơ bản là khả năng sinh

lợi từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm (hay khả năng tăng doanh thu) và công tác
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE = TNST/VCSH có thể được tách
như sau:
ROE = TNST/VCSH = TNST/DT x DT/TS x TS/VCSH
= PM x AU x EM
Trong đó:
ROE : Doanh lợi vốn chủ sở hữu
TNST: Thu nhập sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
DT

: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

PM

: Doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh
19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thu Hương -TCDN44E

thu của doanh nghiệp.
AU

: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết một đồng tài
sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


EM

: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp.
Đến đây, có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của

một doanh nghiệp là khả năng tăng doanh thu công tác quản lý chi phí, quản lý tài
sản và địn bẩy tài chính.
Ngồi 3 phương pháp kể trên, ở một số nước người ta cịn sử dụng mơ hình
điểm số để phân tích tài chính doanh nghiệp. Mơ hình điểm số được thiết lập dựa
vào các chỉ tiêu tài chính quan trọng được phản ánh từ số liệu thống kê trong lịch
sử. Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu sẽ là căn cứ để xác định trọng số của chúng
trong mơ hình. ứng với từng khách hàng, mơ hình điểm số sẽ cho một kết quả
nhất định. Nếu điểm số này lớn hơn điểm số chuẩn do ngân hàng quy định thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp có thể chấp nhận được và ngược lại, nếu nhỏ hơn
điểm số chuẩn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là khơng thể chấp nhận
được.
Tuỳ từng trường hợp và điều kiện cụ thể mà cán bộ tín dụng có thể lựa
chọn sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp phân tích đã nêu để tiến hành
cơng việc của mình.
1.2.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Phân tích các báo cáo tài chính
* Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán
20



×