Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

xóa đói giảm nghèo ở thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.35 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Trần Xuân Châu Tôn Thất Minh Quảng
Lớp: K44-KTCT
Huế, 5/2014
BẢNG VIẾT TẮT
Khóa luận tốt nghiệp
CĐ : Cố định
ESCAP : Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương
GDP : Thu nhập quốc dân bình quân đầu người
HDI : Chỉ số phát triển con người
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
LĐ-TB&XH : Lao động- Thương binh và Xã hội
ND : Doanh nghiệp
NDT : Nhân dân tệ
NEP : Chính sách kinh tế mới
PTNN : Phát triển nông nghiệp
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp - Cao đẳng - Đại học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân


UNDP : Chương trình phát triển liên hiệp quốc
WB : Ngân hàng thế giới
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
XNTT : Xóa nhà tranh tre
2
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
3
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
4
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
5
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
6
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở mọi
quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người đang sống trong cảnh đói
nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong
tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi nước cũng
khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nước kém phát triển song
khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá

hiện nay thì vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN) không còn là trách nhiệm của một
quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả động đồng Quốc tế. Việt Nam là một
trong những nước có thu nhập thấp nhất thế giới, do đó chương trình mục tiêu quốc gia
XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế
kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói
nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến. Chúng ta đều biết đòi
nghèo là lực cản trên con đường tăng trưởng và phát triển của Quốc gia, nghèo khổ
luôn đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, trật tự an ninh
chính trị không ổn định…
Trong thời kỳ nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
(CNH-HĐH), phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề XĐGN càng khoá khăn
và phức tạp hơn so với thời kỳ trước. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực nhằm giảm
nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng
phải có chương trình XĐGN riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mình nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thị xã Hương Trà nằm ở phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm gần
đây tình hình kinh tế - xã hội có bước phát triển rõ rệt qua các năm. Tuy nhiên tỷ lệ hộ
nghèo của thị xã vẫn nằm ở mức cao so với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước. Vấn
đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo đói của thị xã Hương Trà như vậy,
tỉnh thừa Thiên Huế , thị xã Hương Trà đã có những chính sách gì, bằng cách nào,
thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn
7
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ
vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là vấn đề rất bức thiết đối với thị xã
Hương Trà cần sớm được nghiên cứu giải quyết, xuất phát từ thực tiễn đó tôi nghiên
cứu đề tài: “ Xóa đói giảm nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế " làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Nghèo đói là một hiện trạng rất phổ biến trong phạm vi cả thế giới, cho nên vấn
đề này đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn
tốt nghiệp đã đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN), trong đó có các công
trình như:
Các công trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ biên có:
- Đói nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993);
- Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993);
- Xoá đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996);
- Xoá đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997).
Về luận văn, luận án có các công trình sau:
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hằng: Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 1999;
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Bùi Thị Lý: Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh
Phú Thọ hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Bùi Khắc Hiền (2003): Thực trạng và những giải
pháp xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề đói nghèo ở tầm vĩ
mô, dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những năm gần
đây chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến đói nghèo ở thị xã Hương Trà dưới
góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài mà tôi lựa chọn để nghiên cứu không trùng với
các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
8
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đói nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên

Huế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói
giảm nghèo ở thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn công tác XĐGN.
- Phân tích ,đánh giá thực trạng đói nghèo và công tác XĐGN của thị xã Hương Trà.
- Đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
XĐGN ở thị xã Hương Trà.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và công tác XĐGN ở thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác XĐGN của thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 đến năm 2013, từ đó thấy rõ hơn vai
trò của công tác XĐGN , những vấn đề đặt ra và những giả pháp nâng cao hiệu quả
công tác XĐGN trên địa bàn thị xã trong thời gian tới.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2013
- Về không gian: Địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích vấn
đề một cách khoa học, khách quan.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin:
Lấy từ sách, báo, internet như: Tạp chí Cộng sản; báo pháp luật. Từ các văn bản,
văn kiện Đại hội Đảng, các báo cáo XĐGN thị xã Hương Trà, niên giám thống kê thị
xã Hương Trà
+ Phương pháp phân tích thống kê, chọn mẫu điều tra:
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mẫu phân loại. Căn cứ vào địa
hình của thị xã, tôi chọn 5 xã đại diện cho các vùng của thị xã. Mặt khác, các xã,

phường được chọn điều tra phải là những xã, phường điển hình về nghèo đói của thị xã.
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tôi phân chia thành các nhóm, chọn ra những
vấn đề liên quan với nhau sau đó tính phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.
+ Phương pháp phân tích số liệu:
Số liệu điều tra sau khi đã được xử lý, tôi dùng các phương pháp phân tích số
9
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
liệu để đưa ra những nhận định về nghèo đói và công tác XĐGN ở thị xã Hương Trà
6. Đóng góp của đề tài
-Những kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu, nguồn thông tin cho những người
nghiên cứu sau này về tình hình XĐGN ở thị xã Hương Trà.
- Đề xuất một số ý kiến đóng góp thiết thực đối với các nhà quản lý, đối với Ban
chỉ đạo các cấp trong việc thực thi công tác XĐGN ở thị xã Hương Trà.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo
- Chương 2: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xóa
đói giảm nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
10
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. QUAN NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH NGHÈO ĐÓI
1.1.1. Quan niệm
- Năm 1993, Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương

(ESCAP) đã đưa ra định nghĩa về nghèo đói như sau: " Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương" 
 !"#$ %! &''( )&*+#
- Quan niệm trên được xem là quan niệm chung nhất về nghèo đói, được nhiều
nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam.
- Nếu phân tích cặp khái niệm ,-, thành hai khái niệm riêng ,, và
,-, thì có thể thấy cặp khái niệm này vừa có sự khác biệt về cấp độ, vừa có quan hệ
mật thiết với nhau.
+ ,., là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ
năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày, do đó không đủ sức để
lao động và tái sản xuất sức lao động.
+ ,!, là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân hầu như
chỉ chi đủ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích lũy hầu
như không có. Ngoài ra, các nhu cầu khác như ở, mặc, y tế, văn hóa, giáo dục, đi lại,
giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi
- /01, đói nghèo là hiện tượng, là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.
Người nghèo sống mà không có được quyền tự do cơ bản, được lựa chọn và hành
động như những người khá giả hơn nghiễm nhiên được hưởng. Họ không có đủ cái ăn,
chỗ ở, không được đi học và chăm sóc sức khỏe. Sự khốn cùng đẩy họ xa khỏi cuộc
sống mà ai cũng muốn có, họ cũng luôn đứng trước những nguy cơ tổn thương do
bệnh tật, những trục trặc kinh tế và thiên tai. Họ còn phải chịu đựng sự đối xử tồi tệ
11
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
bởi những kẻ có của cải và không có quyền lực để tác động đến chính sách then chốt
có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Đó là tất cả các khía cạnh của đói nghèo.

1.1.2. Phân loại
- ,!, được phân thành hai dạng.
• !23-45066)27: là tình trạng bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa
phương/#!289:4*;;<7 =>?@>)A B
/@/)A C%B/%@ )D;+
• !-4E6066)27: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới
mức trung bình của cộng đồng/#!289:4*;;<7 =>?@
>)A B/@/)A C%B/%@ )D&+
F,., xét trong phạm trù kinh tế vật chất được chia làm hai dạng:
• Đói kinh niên: là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho tới thời ddiemr hiện tại
đang xét.
• Đói gay gắt (cấp tính): là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như tai nạn, thiên tai, tại thời điểm đang xét.
F,., xét trong phạm trù đời sống tinh thần cũng chia làm 2 dạng là đói thông
tin và đói văn hóa
F.G-AH2@HI
- Nhân khẩu học của hộ:
Người nghèo phổ biến thuộc những hộ có quy mô gia đình lớn nhưng chỉ một,
hai thế hệ trong gia đình, mỗi hộ có rất nhiều con và tuổi còn nhỏ, các cặp vợ chồng
trẻ hoặc đang tuổi sinh đẻ lại không thực hiện được kế hoạch hoá gia đình trong lúc
sản xuất của gia đình rất kém phát triển.
- Trình độ văn hoá của chủ hộ:
Trong các hộ nghèo số chủ hộ có trình độ phổ thông trung học trở lên rất ít, chủ
yếu chỉ có trình độ từ phổ thông cơ sở trở xuống, thậm chí có nhiều chủ hộ còn mù
chữ. Người nghèo cơ bản không được đào tạo nghề, đây là điều đáng lo ngại nhất với
người nghèo và là mối quan tâm của toàn xã hội
- Đặc điểm về tài sản, nhà ở, đời sống tinh thần:
Mức độ chênh lệch giữa hộ nghèo và hộ giàu không những chỉ biểu hiện ở thu

nhập hay chi tiêu mà còn thấy ở sự gia tăng khá nhanh khoảng cách về mức độ mua
12
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
sắm tài sản, phương tiện phục vụ sản xuất và đời sống tinh thần, đa số các hộ nghèo và
người nghèo còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Người nghèo thường dễ bị tổn thương:
Nguy cơ dễ bị tổn thương của người nghèo thể hiện ở chỗ: những khó khăn đột
biến, rủi ro đến với gia đình, những cuộc khủng khoảng xảy ra đối với cộng đồng…
thường gây thiệt hại rất lớn đối với những người đói nghèo, đó là nét đặc trưng rất cơ
bản của các xã hội khác nhau. Những hộ gia đình nghèo chỉ có khả năng trang trải ở
mức độ hạn chế, tối thiểu các chi phí lương thực và nhu cầu thiết yếu khác, họ rất dễ bị
tổn thương trước các yếu tố khác xảy ra, họ thường phải bỏ thêm chi phí không đáng
có hoặc bị giảm thu nhập vì khó tiếp cận các cơ hội của tăng trưởng kinh tế. Đối với
hộ nghèo khi có một thành viên của gia đình bị ốm đau thì đó là một sự cố nghiêm
trọng, mà các hộ nghèo thường có người đau yếu do mức sinh hoạt thấp, vì vậy cuộc
sống của các hộ nghèo thường gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.3. Tiêu chí phân định nghèo đói
Khi đánh giá nước giàu, nghèo trên thế giới, giới hạn đói nghèo được biểu hiện
bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP). Tuy nhiên, một
số nhà nghiên cứu cho rằng chỉ căn cứ vào thu nhập thì chưa đủ căn cứ để đánh giá, vì
vậy bên cạnh chỉ tiêu này tổ chức hội đồng phát triển Hải ngoại (ODC) đưa ra chỉ số
chất lượng cuộc sống (PQLI) để đánh giá, bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tuổi thọ
- Tỷ lệ xoá mù chữ
- Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh
Gần đây tổ chức UNDP đưa thêm chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm 3
chỉ tiêu:
- Tuổi thọ
- Thu nhập

- Tình trạng biết chữ của ngườu lớn.
!=2JK-L LHMNO
JK=>-PI0Q#@R>LJ
9ST2%CTJU3=L LQ
" #
1.1.3.1. Cách phân định của thế giới
13
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
- Chuẩn nghèo là một chỉ tiêu phân biệt người nghèo với người không nghèo.
Trên thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau về nghèo đói, tùy từng điều kiện cụ thể
mà mỗi nước lựa chọn một phương pháp xác định cho phù hợp.
- Trong chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc năm 1997, Ngân hàng Thế giới
(WB) đưa ra kiến nghị thang đo nghèo đói như sau:(lấy mức thu nhập năm 1990)
+ Trên 25.000 USD/năm: Cực giàu
+ Từ 10.000 USD/năm đến dưới 10.000 USD/năm: Khá giàu
+ Từ 2.500 USD/năm đến dưới 10.000 USD/năm: Trung bình
+ Từ 500 USD/năm đến dưới 2.500 USD/năm: Nghèo
+ Dưới 500 USD/năm: Cực nghèo#VW9%24*;;(7 !3?
"-?)K-X23VY9F/J%/Z
S=N1Z$@ .1$@@+
- Theo WB tùy đặc điểm của từng quốc gia mà có tiêu chí đánh giá nghèo đói
khác nhau, những người được coi là nghèo đói khi có thu nhập như sau:
+ Các nước nghèo: dưới 0,5 USD/ngày
+ Các nước đang phát triển: 1 USD/ngày
+ Các nước thuộc Châu Mĩ La tinh và Caribe: 2 USD/ngày
+ Các nước Đông Âu: 4 USD/ngày
+ Các nước công nghiệp phát triển: 14,4 USD/ngày. VW9%24*;;(7
!3?"-?)K-X23VY9F
/J%/Z S=N1Z$@ .1$@@+

- Dựa vào kết quả điều tra mức sống dân cư: WB đưa ra hai chuẩn nghèo
+ Chuẩn nghèo lương thực là lương thực thực phẩm phải đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng với lượng calo là 2.100 Kcalo/người/ngày.
+ Chuẩn nghèo chung là chuẩn nghèo bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi
lương thực, cụ thể là:
• Từ năm 1981 chuẩn nghèo toàn cầu được áp dụng ở mức thu nhập 1
USD/ngày/người.
• Đến năm 2005 chuẩn nghèo toàn cầu được điều chỉnh ở mức thu nhập 1,25
USD/ngày/người.
• Đầu năm 2008 chuẩn nghèo toàn cầu được điều chỉnh ở mức thu nhập
2USD/ngày/người.
1.1.3.2. Cách phân định của Việt Nam
FỞ Việt Nam để đo tình trạng nghèo đói nhiều địa phương lấy tiêu chuẩn thu
nhập bình quân một khẩu trong 1 năm. Một số nhà kinh tế lấy tiêu thức lương thực
bình quân nhân khẩu, gia đình nào có thu nhập bình quân dưới 30 kg gạo/khẩu/tháng
14
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
được coi là nghèo. Một khung hướng khác lại lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định làm chuẩn, người có mức sống nghèo khổ là người có thu nhập bình quân
thấp hơn mức lương tối thiểu. Các chuẩn mực trên có thể đúng với từng địa bàn cụ thể
song không thể áp dụng cho mọi đối tượng, mọi vùng trên phạm vi cả nước. Vì vậy, để
chọn và phân loại hộ nghèo ở Việt Nam phải xem xét các đặc trưng cơ bản của nó
như: Thiếu ăn từ 3 tháng trở lên trong năm, nợ sản lượng khoán triền miên, vay nặng
lãi, con em không có điều kiện đến trường (mù chữ hoặc bỏ học), thậm chí phải cho
con hoặc bản thân đi làm thuê để kiếm sống qua ngày. Nếu đưa chuẩn mực này ra để
xác định thì rất dễ phân biệt hộ nghèo đói ở nông thôn.
Đối với hộ đói: Theo Bộ LĐTB&XH, trong giai đoạn hiện nay nếu thu nhập bình
quân trong hộ đạt dưới 15kg gạo/người/tháng là đói. Mấy năm trước đây đói thường đi
đôi với thiếu cân đối lương thực trên địa bàn, nhưng hiện nay hiện tượng đói ở một số

vùng không phải do thiếu cân đối lương thực trên địa bàn. Như vậy, người đói là người
không có lương thực dự trữ trong nhà và không có tiền để mua lương thực để sử dụng
hàng ngày, mặc dù trên thị trường không thiếu lương thực.
- [\-H?L
+ Giai đoạn 2001-2005:
Mức chuẩn xác định nghèo đói chung cho các vùng trong cả nước tại Quyết định
số: 1143/2000/QĐ-LĐTB&XH ngày 01/11/2000 của Bộ LĐTB&XH quy định theo
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức dưới đây là nghèo.
• Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo : 80.000.000đồng/người/tháng
• Vùng nông thôn đồng bằng : 100.000.000đồng/người/tháng
• Vùng thành thị : 150.000.000đồng/người/tháng
+ Giai đoạn 2006-2010:
Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/07/2005 về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006
-2010 như sau:
•[\
Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/ tháng trở
xuống là hộ nghèo
Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/ tháng trở
xuống là hộ nghèo
•[\=
15
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 201.000 đồng/người/ tháng
đến 260.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo
Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 261.000 đồng/người/ tháng đến
338.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011

về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015 như sau:
•[\
Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/ tháng trở
xuống là hộ nghèo
Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/ tháng trở
xuống là hộ nghèo
•[\=
Đối với khu vực nông thôn: thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/ tháng
đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo
Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/ tháng đến
650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả chương trình XĐGN, các
tỉnh thành phố có thể nâng mức chuẩn nghèo lên với ba điều kiện:
+ Thu nhập trung bình của người dân địa phương cao hơn thu nhập trung bình
của cả nước.
+ Tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo cả nước.
+ Có đủ nguồn lực hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo.
Vì vậy, ở mỗi địa phương tuỳ tình hình thu nhập trên địa bàn mà đưa ra các
chuẩn mực khác nhau về nghèo đói. VQ:]>%^[Q_-)\
-1*;&D`*;&a#[:A >0bO=>
c&<)3-^dIdN)"#%=>0b
O=>c)K&<)3-^-@*&)3-^dIdN, như
vậy người nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh lại là có thể trở thành người giàu ở một số
vùng khác.
1.2. NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ CỦA NGHÈO ĐÓI VÀ VAI TRÒ CỦA
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.2.1. Nguyên nhân nghèo đói
16
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp

Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam nhưng nói
chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau.
1.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
/Oe, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc
chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom
mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến
tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong
một thời gian dài. Với khả năng kinh tế mỏng manh của các hộ gia đình nghèo trong
khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của
họ. Những vùng dễ bị lũ lụt, bão hoặc hạn hán thường có tỷ lệ hộ nghèo cao. Đối với
những điạ phương kinh tế - xã hội (KT – XH) chậm phát triển nguy cơ nghèo cao hơn
so với địa phương có kinh tế phát triển. Theo thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, tỷ lệ hộ
nghèo các vùng trong cả nước năm 2010 ở Đông Bắc là 14,39%, Tây Bắc là 27,30%, ,
Bắc Trung Bộ là 16,04%, Tây Nguyên là 11,51% và Duyên hải miền Trung là 10,47%
cao hơn nhiều so với vùng Đông Nam Bộ (2,59%), Đồng bằng sông Cửu Long
(7,32%) và Đồng bằng sông Hồng (5,43%) là những vùng có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế xã hội.
/O, Khi một cộng đồng có tỷ lệ bệnh tật cao, sự thiếu vắng lao động cao,
năng suất giảm sút và sẽ có ít của cải được tạo ra. Ngoài sự khổ cực, đau buồn và chết
chóc, bệnh tật còn là một nhân tố chính của sự nghèo đói, sự khỏe mạnh không chỉ
giúp các cá nhân mà còn góp phần xóa đói nghèo. Tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, thất nghiệp cũng là nguyên nhân làm cho người dân trở nên nghèo đói. Những
rủi ro trong cuộc sống hay gặp phải trong khi không có các biện pháp phòng ngừa hữu
hiệu, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro còn hạn chế.
/O, sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông
nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả
xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của
đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên
đến hơn 700% năm.
/O, việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các

tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất.
17
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
/ON, Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do
nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà
nước. Điển hình là giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Đặc biệt là ở các vùng núi,
vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn, người dân khó tiếp cận với thị trường, khoa học kỹ
thuật, mở rộng sản xuất
1.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
/Oe, những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, thiếu
hiểu biết, không có điều kiện để tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trình độ học
vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi
nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn đinh hơn. Mặt khác do
kiến thức hạn chế họ không có khả năng phân tích thị trường để có định hướng sản
xuất kinh doanh những sản phẩm mang lại thu nhập cao.
/O, qui mô hộ gia đình lớn, bởi qui mô hộ gia đình ảnh hưởng đến nhiều
yếu tố KT – XH. Những hộ gia đình sinh nhiều con, đẻ dày một mặt sẽ hạn chế sức lao
động của người mẹ, mặt khác lại phải tốn thêm một khoản chi phí để nuôi con nhỏ,
chưa kể đến việc sức khỏe của người mẹ cũng bị ảnh hưởng khi sinh nhiều, đẻ dày.
Sinh đẻ không có kế hoạch làm qui mô gia đình tăng và tỷ lệ người ăn theo cao là một
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ.
/O, đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, trong nền kinh tế ngày nay càng
phát triển thì thu nhập của họ chỉ đủ chi tiêu cho các khoản sinh hoạt hàng ngày. Vì
thế họ không đủ vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc nếu có thì nguồn vốn quá
eo hẹp, manh mún. Thiếu thốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng là nguyên nhân
khiến cho các hộ nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và không có động lực
để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó.
/O, chi tiêu không có kế hoạch, không tính toán cũng là nguyên nhân chủ quan
gây nên nghèo đói. Chi tiêu không có kế hoạch dẫn đến thường thiếu ăn trong những

tháng giáp hạt. Để đảm bảo nhu cầu sống và sản xuất tiếp theo họ phải vay mượn có khi
phải vay nặng lãi. Điều đó làm cho khó khăn của họ ngày càng khó khăn hơn.
/ON, một nguyên nhân về chủ quan của hộ nghèo đó là do trong gia đình có
người mắc tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, con cái quậy phá, gia đình bất ổn. Vấn
đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trục tiếp đến thu nhập và chi tiêu của hộ
18
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
nghèo, một mặt họ phải chịu gánh nặng mất đi thu nhập từ lao động, một mặt gánh
chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp làm họ
rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
/O, Sự phụ thuộc bắt nguồn từ việc cộng đồng chỉ được coi như là bên tiếp
nhận viện trợ . Trong ngắn hạn, viện trợ rất quan trọng với sự sống còn của cộng đồng
nhưng trong dài hạn, viện trợ chỉ dẫn họ đến cái chết và tất nhiên sự nghèo đói liên
miên.Người ta tin rằng khi một người, một cộng đồng quá nghèo đến nỗi họ không thể
tự giúp chính mình và phải phụ thuộc vào sự gúp đỡ của người khác là tất yếu. Thái độ
đó, niềm tin đó là nhân tố bào chữa lớn nhất duy trì những điều kiện tồn tại cho sự phụ
thuộc. xã hội luôn quan tâm đến người nghèo, họ thường được hỗ trợ về vật chất cũng
như các dịch vụ khác để có thể thoát nghèo. Thế nhưng một số người nghèo lại ỷ vào
sự giúp đỡ đó, đã lười lao động, không chịu khó, muốn bao cấp, từ đó họ không có ý
thức vươn lên thoát nghèo gây nên nghèo đói và hiện tượng “tái nghèo‟.
1.2.2. Hậu quả
/Oe, nghèo đói làm giảm chất lượng cuộc sống của người dân. Một trong
những đặc trưng cơ bản của nghèo đói là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư,
đặc biệt là nhóm phụ nữ, trẻ em nghèo. Tình trạng suy dinh dưỡng dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng trong tương lai của người nghèo, đó là tình trạng sức khỏe yếu kém và
bệnh tật, tuổi thọ giảm sút. Mặt khác, các hộ gia đình nghèo phải chấp nhận môi
trường sống không thuận lợi, họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu
nước sạch, công trình vệ sinh không đảm bảo và không có điện sinh hoạt

/O, nghèo đói làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghèo đói thường đi với
tình trạng sức khỏe yếu kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún, lạc hậu dẫn
tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm làm ra không cao, khó cạnh tranh
trên thị trường, nền kinh tế kém phát triển. Để có thể tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững thì XĐGN là một nội dung có ý nghĩa quan trọng.
/O, nghèo đói làm gia tăng các tệ nạn xã hội và bất bình đẳng xã hội. Các tệ
nạn như ma túy, mại dâm, HIV/AIDS gia tăng và trở thành “dịch bệnh” nhức nhối
trong xã hội. Tỷ lệ phạm tội và mắc các bệnh cao thường xẩy ra ở những người nghèo
và ở các khu dân cư ổ chuột, cũng như đa phần các trẻ em và những người lang thang
19
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
đường phố có xuất thân từ những gia đình nghèo.
/O, nghèo đói làm tăng quy mô dân số. Điều này được thể hiện rõ ở nước
nghèo, kém phát triển và trong từng hộ gia đình nghèo. Đa số hộ nghèo thường có
đông con, đặc biệt là con nhỏ và khoảng cách độ tuổi của chúng là ngắn. Điều này có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như cần nhiều lao động, không có điều kiện tiếp
cận dịch vụ y tế kế hoạch hóa gia đình, tập quán lạc hậu với suy nghĩ “trọng nam
khinh nữ”, “trời sinh voi sinh cỏ”, vị thế của người phụ nữ trong gia đình không được
coi trọng và nhất là nhận thức của người nghèo về vấn đề này còn chưa cao. Tuy nhiên
có thể thấy rõ và ngay trước mắt là việc gia tăng đói nghèo đi kèm với gia tăng dân số
sẽ gây nên nhiều áp lực cho xã hội, gia tăng bất bình đẳng giới.
/ON, nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây nên suy thoái và ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Đa số những người nghèo, vì hạn chế về nhận
thức hoặc do phải mưu sinh để tồn tại, họ thường làm những công việc độc hại, gây
ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như môi trường, khai thác, đánh bắt cạn kiệt tài nguyên
rừng, biển, chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
1.2.3. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo
f-? là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết
vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trước mắt là xóa đói, giảm hộ

nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một
xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
XĐGN không chỉ đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà
phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chủ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. XĐGN
không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng
có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng
đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và đảm bảo sự ổn định cho
giai đoạn “cất cánh” . Trên góc độ cá nhân và gia đình thì tình trạng nghèo đói tạo
thành một vòng luẩn quẩn là: Nghèo đói › trình độ văn hoá thấp › thu nhập thấp ›
ăn uống không đầy đủ › sức khoẻ kém › năng suất lao động thấp › làm không đủ
ăn › vay mượn, nợ nần chồng chất › nghèo đói; cứ quấn lấy những người nghèo mà
họ không biết phá vỡ mắt xích nào để thoát ra được. Nhìn vào đó ta có thể thấy rằng
nghèo đói có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hưng, thịnh của quốc gia, chúng có mối
20
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
quan hệ chặt chẽ với nhau cho nên XĐGN thường phải áp dụng một hệ thống các giải
pháp trong thời gian dài thì mới có được kết quả chắn chắn và bền vững.
- Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo.
+ _0 xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế: XĐGN có mối quan
hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển. Nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ tác động
tích cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách bền vững, tạo thêm thu nhập
chính đáng cho người dân, ổn định cuộc sống và hạn chế các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái.
+ %0, xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội: XĐGN nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân, giúp họ có quyền và cơ hội tiếp cận và hưởng thụ
các dịch vụ xã hội khác nhau, có điều kiện và tiếng nói trong việc tham gia vào các
công việc của đoàn thể, chính quyền, đối với những vấn đề của Nhà nước thì “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, từ đó phát huy quyền làm chủ của mỗi người dân, để
nước ta thực sự là Nhà nước “của dân, do dân và vì dân”.

+ g0, xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội: đói nghèo
dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng có tác động trực tiếp đến bất bình đẳng
xã hội, tạo ra tâm lý bất bình đối với sự phân hóa giàu nghèo, có nguy cơ dẫn đến phân
hóa giai cấp, đe dọa tình hình ổn định chính trị, xã hội và chệch hướng xã hội chủ
nghĩa. Cùng với xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường là sự thương mại hóa các lĩnh
vực y tế, giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp cận. Vì thế, họ không được
hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được hưởng dẫn đến tình trạng
người dân suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, vào chế độ; tạo ra
tâm lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những “điểm nóng” với những diễn
biến phức tạp về an ninh xã hội. Do đó việc thực hiện có hiệu quả các chính sách
XĐGN sẽ khắc phục được những tồn tại trên, củng cố lòng tin của người dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và vào chế độ xã hội mà chúng ta đang xây dựng.
+ g0, xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá: XĐGN làm giảm sự phân
hóa giàu nghèo, giảm ngăn cách giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, từ đó thắt chặt mối
liên kết giữa các nhóm dân cư trong xã hội. XĐGN hiệu quả nâng cao dân trí, đời sống
văn hoá, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. XĐGN giúp trình độ dân trí, đời
sống văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng cao; giá trị bản sắc văn hoá các dân
21
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
tộc được giữ gìn, phát huy. Sự nghiệp giáo dục miền núi tiếp tục phát triển. Có sự
chuyển biến đáng kể về đầu tư,quy mô và chất lượng dạyvà học. Hệ thống thiết chế
văn hoá thông tin đang từng bước được đầu tư. Nhiều hoạt động văn hoá của bà con
dân tộc thiểu số được khôi phục, phát triển như: lễ hội đâm trâu, lễ hội làm mùa, lễ hội
cầu may, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các tỉnh, thành trên cả nước hằng năm
đều tổ chức liên hoan ngày hội Văn hoá Thể thao các dân tộc thiểu số, góp phần tích
cực vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, thể thao các dân tộc thiểu số, tạo nên
một hoạt động văn hoá sôi nổi, vui tươi, lành mạnh. Đây là một yếu tố tích cực có tác
động đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm
bảo an ninh chính trị của mỗi quốc gia.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.3.1. Nhận thức của người dân
Người dân trên cả nước nói chung và địa bàn Hương Trà nói riêng có trình độ
học thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi
nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn đinh hơn. Mặt khác do
kiến thức hạn chế họ không có khả năng phân tích thị trường để có định hướng sản
xuất kinh doanh những sản phẩm mang lại thu nhập cao. Việc việc tiếp cận của người
dân cũng như việc các cán bộ công tác XĐGN phổ biến chủ chương, chính sách của
Đảng và Nhà nước gặp nhiều hạn chế.
Đa số người dân chưa nhận thức đầy đủ về công tác XĐGN nên một số bộ phận
người dân còn trông chờ, ỷ lại chờ chính quyền địa phương thực hiện mà không chủ
động đi trước thực hiện. Bên cạnh đố cũng lo lắng đối với hộ nghèo khi có một thành
viên của gia đình bị ốm đau thì đó là một sự cố nghiêm trọng, mà các hộ nghèo thường
có người đau yếu do mức sinh hoạt thấp, vì vậy cuộc sống của các hộ nghèo thường
gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.2. Chủ trương chính sách của nhà nước
Ngay từ khi nước ta mới dành được độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm ngay đến nhiệm vụ chống đói nghèo. Người coi đói nghèo là một thứ “giặc”
như “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”. Người khẳng đinh phải làm sao cho dân ai cũng
22
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được mặc ấm, ai cũng được học hành. Người chủ trương:
“Làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu
thêm” %^[Q_4*;;;7 /=> !fg[Q)X %)<a+. Tư
tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta quán triệt trong quá trình xây
dựng CNXH, nhất là thời kỳ đổi mới. Trong văn kiện Đại hội IX, Đảng ta khẳng định:
“Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo”. Mục tiêu
Chiến lược XĐGN thời kỳ 2001 – 2010 do Đại hội đề ra là: “Phấn đấu đến năm 2010

về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói, giảm
nghèo” .??V3!4*;;&77 VN3-1-1A0PO
Tf !fgQ)X %!]. Báo cáo chính trị Đại hội X của Đảng cũng
khẳng định: “Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân là giàu theo pháp luật,
thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói, giảm nghèo ; phấn đấu không còn hộ
đói, giảm mạnh hộ nghèo, tăng nhanh số hộ giàu; từng bước xây dựng gia đình, cộng
đồng và xã hội phồn vinh” [” .??V3!4*;;<7 VN3-1-1
A0POf !fgQ)X %!]]. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách
giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm
bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó
khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình
khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu
nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Mục tiêu giảm nghèo
từ 2011 đến 2020 do Đại hội đề ra là: “Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng
tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng,
các dân tộc và các nhóm dân cư”. Cụ thể cần đạt được: “Thu nhập của hộ nghèo tăng
lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo
giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được
cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở;
người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tầng
23
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng
Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập
trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như:
giao thông, điện, nước sinh hoạt” .??V3!4*;&&7 VN3-1

-1A0POfT !fgQ)X %!].
1.3.3. Quá trình thực hiện các chính sách
Từ năm 1992, các hoạt động XĐGN đã được thực hiện như một mục tiêu quốc gia.
Đến năm 1998, XĐGN đã thực sự trở thành một chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG). Trong nông nghiệp, nông thôn – nơi tập trung phần lớn hộ nghèo, Chính
phủ đã thực hiện các chính sách giao đất, giao rừng cho nông dân kết hợp với việc cung
ứng tín dụng thông qua quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, sau đó Ngân hàng phục vụ người
nghèo, và nay là Ngân hàng chính sách xã hội cùng với Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là hai tổ chức tài chính chính thức cung cấp tín dụng cho nông dân.
Để tập trung nguồn lực, hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện và
môi trường XĐGN bền vững, ngày 14-1-1998, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 5/1998/QĐ – TTg về quản lý các CTMTQG, theo đó XĐGN được nâng
lên thành 1 trong 7 CTMTQG. Ngày 23-7-1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 133/1998/QĐ – TTg phê duyệt CTMTQG XĐGN giai đoạn 1998 – 2000,
chương trình này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người
nghèo sản xuất, tăng thu nhập, XĐGN. Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình
này ước tính khoảng 10.000 tỷ đồng.
Ngày 4-5-2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các CTMTQG giai đoạn
2001 – 2005. Từ đây các hoạt động XĐGN được lồng ghép them chương trình hỗ trợ
việc làm, trở thành CTMTQG về XĐGN và hỗ trợ việc làm. Mục tiêu của chương
trình này là: phấn đấu đến năm 2005 sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí giai đoạn
này) của Việt Nam xuống còn dưới 10%, bình quân mỗi năm giảm 1,5 – 2% (khoảng
28 – 30 vạn hộ/năm), không để tái đói kinh niên, đảm bảo cho các xã nghèo có đủ cơ
sở hạ tầng thiết yếu (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, nước sinh
hoạt, chợ).
Phấn đấu mỗi năm có từ 1,4 – 1,5 triệu việc làm, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp
ở khu vực thành thị xuống còn dưới 6% và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông
thôn lên 80% năm 2005. Nội dung của chương trình bao gồm các chính sách hỗ trợ
24
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng

Khóa luận tốt nghiệp
người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo về: y tế, giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp nhà ở, công cụ lao động, đất sản xuất và đặc
biệt là vốn tín dụng.
Như vậy, CTMTQG về XĐGN giai đoạn 2001 – 2005 đã được nâng cao hơn cả
về lượng và cả chất, những tồn tại, thiếu sót của các chính sách và việc thực hiện công
tác XĐGN của giai đoạn 1998 – 2000 đã được chỉnh lý, sửa đổi và rút kinh nghiệm.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ mà nước ta đã cam kết
{-Thủ tướng Chính phủ (2005), 92@-X&h;d*;;ad9.F//Vi3
\>:-1*;;<F*;&;, Hà Nội.} Chính phủ đã phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 -2010 theo Quyết đinh số
20/2007/QĐ – TTg ban hành ngày 05/02/2007. Mục tiêu cụ thể của chương trình là
giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 -11% năm 2010, thu nhập của
nhóm hộ nghèo tăng từ 1,45 lần so với năm 2005 và 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. Chương trình sẽ
áp dụng với những đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã
nghèo, ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt). Đến năm 2010, đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo cơ bản xây dựng đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định, 6 triệu
lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi, thực hiện khuyến nông – lâm – ngư,
chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho 4,2 triệu lượt người nghèo, miễn,
giảm học phí học nghề cho 150 nghìn người nghèo, 100% người nghèo được Nhà
nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khi ốm đau đi khám, chữa bệnh được Quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán theo quy định, miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường
học cho 19 triệu lượt học sinh nghèo, trong đó có 9 triệu học sinh tiểu học, tập huấn
nâng cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ tham gia công tác giảm nghèo ở các cấp,
trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở, hỗ trợ để xóa nhà tạm cho 500 nghìn hộ nghèo,
phấn đấu 98% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý. Bên cạnh đó, CTMTQG
giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 sẽ tạo điều kiện để người dân tham gia quá trình

xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo tính dân chủ, công khai và minh
25
GVHD: Trần Xuân Châu SVTH: Tôn Thất Minh Quảng

×