Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam và Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.42 KB, 31 trang )

Tiểu luận
Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –Thực tiễn
chuyển đổi đồng tiền Việt Nam

1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ T HUYẾT
1.1. T ài chính kiềm chế.
1.1.1. Tài chính kiềm chế là gì?
Tài chính kiềm chế là một cơ chế tài chính được đặc trưng hóa bởi sự can thiệpquá mức của nhà nước vào các hoạt động và các q
trình tài chính. Trong đó, nhà nướcsẽ ấn định những mức lãi suất trần, trực tiếp điều tiết q trình phân phối tín dụng bằngcác quyết
định hành chính nhiều hơn là thơng qua cơ chế thị trường, ưu tiên cho khu vựckinh tế nhà nước và đặt ra các tỷ lệ dự trữ bắt buộc q
cao và kiểm sốt chặt chẽ nguồnvốn trong và ngồi nước.
1.1.2. Hậu quả của tài chính kiềm chế. Tài chính kiềm chế áp dụng mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích đầu tư, từ đó sẽthúc đẩy tăng
trưởng. Tuy nhiên, nó gây ra khơng ít những hạn chế về tăng trưởng kinh tếcũng như sự mất ổn định kinh tế vĩ mơ như: − Tài chính
kiềm chế áp dụng mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích đầu tư, từ đó sẽthúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, nó gây ra khơng ít những hạn
chế về tăng trưởng kinh tếcũng như sự mất ổn định kinh tế, tiềm năng tài chính khơng được sử dụng và đầu tư vàosản xuất bởi vì lãi
suất thấp thì cơng chúng sẽ khơng muốn gởi tiết kiệm mà sẽ hiện vậthóa dưới dạng vàng, đá quý, ngoại tệ mạnh, hàng hóa tiêu dùng.
Vì vậy, gây ra tình trạngthiếu vốn đầu tư, khan hiếm hàng hóa giả tạo, mất cân đối nghiêm trọng trên thị trườnghàng hóa. − Cầu về
vốn vượt xa khả năng của các nguồn cung cấp nên các danh mục đầu tư cótỷ suất lợi nhuận cao phải hủy bỏ hoặc sử dụng vốn từ các
thị trường ngầm. − Ngân sách nhà nước luôn phải bao cấp và thiếu hụt vì các doanh nghiệp nhà nướcluôn được ưu tiên vay vốn với lãi
suất bao cấp dẫn tới luôn ỷ lại, không sản xuất và kinhdoanh có hiệu quả. − Hệ thống tài chính khơng được phát triển và không thể
thực hiện được những chứcnăng trong việc điều tiết và tạo vốn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. − Thị trường tài chính có thể
khơng có hoặc manh mún, phân tán và đầy rủi ro, lạmphát và tỷ giá biến động không thể kiểm sốt được.
1.2. Tự do hóa tài chính
1.2.1. Tự do hóa tài chính là gì? Tự do hóa tài chính là q trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm soátcủa Nhà nước đối với
hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống nàyhoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường.
Tự do hóa tài chính được chia làm hai cấp độ:
− Tự do hóa tài chính nội địa: Bằng cách xóa bỏ sự kiểm sốt lãi suất và phân bổ tín dụng
− Tự do hóa tài chính quốc tế: Loại bỏ kiểm sốt vốn và các hạn chế trong quản lý ngoại hối.


Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại vốn cócủa thị trường và chuyển vai trị điều tiết tài chính từ
chính phủ sang thị trường, mục tiêulà tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kinh tế – xã hội.
1.2.2. Lợi ích của tự do hóa tài chính
Nhìn từ góc độ kinh tế, hoạt động tài chính cũng giống như các hoạt động trao đổi mua bán các hàng hoá và dịch vụ khác, có thể có
những tác động tích cực đến thu nhập và sự tăng trưởng của tất cả các đối tác tham gia. Lợi ích của việc tự do hoá các hoạtđộng
thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính có thể có được nhìn nhận trên một sốkhía cạnh sau:
− Tự do hố tài chính sẽ tăng thêm áp lực cạnh tranh làm cho khu vực dịch vụ tàichính hoạt động có hiệu quả và ổn định hơn, đồng
thời giúp các tổ chức tài chính nội địacó điều kiện cải thiện năng lực quản lý. − Tự do hố tài chính sẽ làm tăng thêm chất lượng các
dịch vụ tài chính được cungcấp (do sự độc quyền bị loại bỏ). Người tiêu dùng có thể được hưởng những sản phẩmdịch vụ mới, đa
dạng, tiện ích với chi phí và thời gian ít nhất. − Tự do hố các dịch vụ tài chính đem đến nhiều cơ hội cho việc chuyển giao côngnghệ
và làm giảm thiểu những rủi ro có tính hệ thống. − Tự do hố các dịch vụ tài chính tạo điều kiện cho việc thiết lập một chính sáchkinh
tế vĩ mơ có hiệu quả hơn phù hợp với những điều kiện trong một nền kinh tế mở,trên cơ sở đó thực hiện phân phối nguồn lực một cách
có hiệu quả trên cơ sở khai thác tối
1.2.3. Mặt trái của tự do hóa tài chính T iềm năng lợi ích của tự do hố tài chính là rất lớn, tuy nhiên tự do hố tài chínhcũng cố những
mặt trái nhất thiết phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt trong điềukiện xu thế tự do hố tài chính cũng mới chỉ dừng lại ở những
bước đi ban dầu. Nhữnghạn chế của tự do hoá tài chính thơng thường được nhìn nhận trên hai gốc độ: − Thứ nhất: Tự do hố tài chính
có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảngtài chính nếu tiến trình tự do hố được thực hiện một cách nơn nóng, sai trình tự
hoặcthiếu đồng bộ trong các biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế. − Thứ hai: Tài chính thường được coi là công
cụ quản lý chiến lược và là lĩnh vựcđặc biệt cần được nắm giữ bởi Nhà nước để tập trung thực hiện những mục đích quantrọng của
một quốc gia. Việc mở cửa thị trường tài chính có thể có nguy cơ làm xaonhãng hoặc thiếu tập trung trong việc điều hành thực hiện
những mục tiêu của nhà nướcvì các tổ chức, doanh nghiệp nước ngồi sẽ khơng quan tâm đến một mục đích nào kháchơn là mục đích
lợi nhuận. Đặc biệt, trong điều kiện hệ thống tài chính nội địa có khảnăng cạnh tranh kém, nền tài chính có nguy cơ bị thống trị bởi
các tổ chức, doanh nghiệptài chính nước ngồi thì quyền lực kiểm sốt, khống chế và điều khiển thị trường tàichính của Nhà nước sẽ
dần bị thu hẹp lại, và do đó có thể phương hại đến mục tiêu chiếnlược của quốc gia. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường tài chính nếu

2


khơng được chuẩn bịkỹ lưỡng có thể sẽ dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh như lừa đảo, phásản, đổ vỡ... gây thiệt hại

đến lợi ích của người tiêu dùng.
1.2.4. Lộ trình tự do hóa tài chính Tự do hóa tài chính được tiến hành sau tự do hóa thương mại. Lộ trình tự do hóatài chính trải qua
những bước sau:
Bước 1: Cải tiến và hiện đại hóa ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết để phát triểncơ sở hạ tầng trên thị trường tài chính.
Bước 2: Tự do hóa hồn tồn lãi suất và thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có sựquản lý của nhà nước. − T ự do hóa lãi suất là một
phần quan trọng của tự do hóa tài chính, bản chất của tựdo hóa lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để cho cung cầu
vốn trên thịtrường xác định lãi suất cân bằng. Ngân hàng trung ương chỉ can thiệp bằng các công cụđể điều hành theo định hướng.
Tự do hóa lãi suất gắn liền với cải cách cơ cấu, bao gồm: Cơ cấu lại các khoản nợkhó địi, tiến hành tư nhân hóa một số ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước, áp dụng cácchính sách kích thích cạnh tranh lành mạnh trong khu vực ngân hàng. − Chính sách tỷ giá thả nổi
có quản lý là xây dựng một hành lang tỷ giá cho phép tỷgiá giao động trong một khoảng giới hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính
thức củangân hàng trung ương.
Bước 3: T ự do hóa các giao dịch trên tài khoản vãng lai, xóa bỏ hồn tồn cơ chếphân bổ quota và những rào cản khác trong giao dịch
vãng lai.
Bước 4: Từng bước tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn. − Tự do hóa giao dịch vốn là quá trình dỡ bỏ dần những hạn chế đối
với các giaodịch này như xóa bỏ hồn tồn những quy định hạn chế tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cácnhà đầu tư nước ngoài. Cho phép
các nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn về nước với cáckhoản đầu tư dài hạn-ngắn hạn thông qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cho
các doanhnghiệp trong nước tự do tiếp cận với các nguồn vốn quốc tế thông qua phát hành cổ phiếu– trái phiếu. − Đối với người dân
tự do hóa nguồn vốn cho phép họ thực hiện các hoạt động ởnước ngoài như mở tài khoản ngân hàng, tham gia các hoạt động đầu tư
nhằm đạt lợinhuận cao. − Các doanh nghiệp được phép đầu tư và sở hưu các cơng ty khác nhau, các dịngvốn được tự do di chuyển từ
nơi có tỷ suất sinh lợi thấp sang những nơi có tỷ suất sinh lợicao.1.2.5. Điều kiện để cho tự do hóa tài chính thành cơng Cải cách tài
chính ở Việt Nam, hội nhập tài chính bằng cách mở cửa dần từngbước các giao dịch thương mại trên lĩnh vực tài chính là một xu
hướng tất yếu. ViệtNam muốn hội nhập tài chính thì chính sách tài chính và chính sách tiền tệ phải linh hoạt- ổn định đáng tin cậy.
Những điều kiện cho việc tự do hóa tài chính thành cơng là: − Quản lý kinh tế vĩ mô vững chắc và tiết kiệm quốc gia cao. − Thực hiện
đúng lộ trình tự do hóa kinh tế. − Hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả. − Hệ thống giám sát ngân hàng hợp lý và việc thi hành có
hiệu quả. − Khơng có khoản cho vay mang tính chất chính trị và lạm dụng hệ thống tài chính.
Một Chính Phủ triệt để chống tham nhũng và lãng phí. − Tính minh bạch trong cơng bố thơng tin.
CHƯƠNG 2 CẢI CÁCH T ÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM T HEO HƯỚNG TỰ DO HĨA
2.1. Chính sách tái cấu trúc nền kinh tế
2.1.1. Tự do hóa tài khoản vãng lai Trong hoạt động ngân hàng, một tài khoản vãng lai là một tài khoản tiền gửi mởtại ngân hàng hoặc
tổ chức tài chính nào đó, với mục đích cung ứng một cách nhanhchóng và an tồn phương tiện tiếp cận thường xun tới các món tiền

gửi theo nhu cầu,thơng qua một loạt các kênh khác nhau. Vì thế, tài khoản này có tên khác là T ài khoảnthanh tốn. Như vậy, nội dung
rất quan trọng để đạt được tự do hóa (tài khỏan) giao dịch vãnglai là đồng tiền Việt Nam phải được thừa nhận trong các giao dịch quốc
tế, có nghĩa làVND phải được chấp nhận ở trong nước và trên phạm vi quốc tế. Theo đó, đồng tiền tựdo chuyển đổi gắn chặt với sức
mạnh của nền kinh tế, đó phải là nền kinh tế có sức cạnhtranh cao và tính ổn định kinh tế vĩ mơ bền vững. Theo cách hiểu của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), đồng tiền tự do chuyển đổi làđồng tiền của một nước hội viên mà IMF nhận thấy đồng tiền đó được sử dụng
rộng rãiđể thanh tốn các giao dịch quốc tế và được mua bán rộng rãi trên thị trường ngoại hốichủ chốt. Mặt khác, để tự do chuyển
đổi, trước hết đồng tiền đó phải có tính chuyển đổi, cónghĩa là đồng tiền đó có thể được chuyển đổi sang ngoại tệ mà khơng có bất kỳ
hạn chếnào. Thơng thường, người ta nói đến mức độ chuyển đổi của đồng tiền theo giao dịchphải gắn với ba nội dung: một là, giao
dịch đó phải được phép; hai là, khơng có hạn chếnào trong việc chuyển đổi (mua bán ngoại tệ) để phục vụ mục đích thanh tốn; ba
là,ngoại tệ phải được đáp ứng theo yêu cầu của người mua, phục vụ thanh tốn cho giaodịch đó. Trên thực tế, có thể xảy ra trường hợp
giao dịch đó là giao dịch được phép,nhưng việc mua ngoại tệ để thanh toán cho giao dịch đó bị hạn chế. Trường hợp này, khảnăng
chuyển đổi của đồng tiền đã bị hạn chế. Thực tế, hoạt động ngoại hối được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Ngoại hối và đượcquy định chi
tiết thi hành theo Nghị định 160 của Chính phủ, ban hành ngày 28/12/2006.
Điều 5 quy định tự do hoá với giao dịch ngoại hối vãng lai: Các giao dịch thanh toánvà chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của
người dân được tự do theo các nguyên tắcsau: Được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh tốnvà
chuyển tiền. Có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tíndụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài.
Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ranước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người dân khơng phải xuất trình các chứngtừ liên quan
đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc tự do hóa giao dịch vãng lai
có ảnh hưởng lớntới hoạt động doanh nghiệp và đại bộ phận dân cư. Cụ thể là việc mua ngoại tệ phục vụnhu cầu cá nhân như: du lịch,
khám chữa bệnh, du học hay của các doanh nghiệp khithanh toán xuất nhập khẩu, vay tín dụng thương mại nước ngồi ngắn hạn sẽ
khơng nhiềuthủ tục về giấy phép như hiện nay. Cũng theo quy định trong Pháp lệnh Ngoại hối, ngườidân và các tổ chức kinh tế còn
được trực tiếp vay trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tựvay tự chịu trách nhiệm. Các giao dịch vãng lai bao gồm các khoản thanh toán

3


và chuyển tiền liên quan đếnxuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; các khoản vay tín dụng thương mại và ngânhàng ngắn hạn; các
khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng... Khi xuất nhập cảnh, các cá nhân sẽ không phải khai báo nếu mang ngoại tệ
hayđồng VN bằng tiền mặt dưới hạn mức qui định (hạn mức đang áp dụng hiện nay là 7.000USD)... Trong trường hợp các nhà đầu tư
nước ngoài muốn mua bán chứng khốn, cácgiấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần tại VN, phải mở tài khoản vốn đầu tư

giántiếp bằng đồng VN tại ngân hàng... Hiện trạng tự do giao dịch vãng lai tại Việt Nam: − Thực tế trong những năm qua, người dân
có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ mạnhnhư USD hoặc Euro vẫn tìm điểm đến là các tiệm vàng. Theo quy định, người dân muốnmua
USD tại các ngân hàng hay các quầy thu đổi ngoại tệ chính thức phải xuất trình đủcác loại giấy tờ chứng thực việc cần mua USD cho
việc chuyển ra nước ngồi nộp họcphí hay đi du lịch... Do đó, trong trường hợp người dân muốn mua USD để tích trữ thì họkhơng thể
nào tìm đến các điểm giao dịch ngoại hối chính thức. Khi đó họ sẽ tìm đến cácđiểm mua bán ngoại tệ không hợp pháp. Ở đây họ có
thể dễ dàng mua bán, trao đổi bấtkỳ loại ngoại tệ thông dụng nào mà không cần xuất trình bất kỳ loại giấy tờ nào. − Hạn chế khi kết
chuyển ngoại hối: Khi xuất nhập cảnh, các cá nhân sẽ không phảiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 7/89
8. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namkhai
báo nếu mang ngoại tệ hay đồng VN bằng tiền mặt dưới hạn mức qui định (hạn mứcđang áp dụng hiện nay là 7.000 USD)... Trong
trường hợp các nhà đầu tư nước ngồimuốn mua bán chứng khốn, các giấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần tại VN,phải mở
tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng VN tại ngân hàng...2.1.2. Tự do hóa tài khoản vốn Tự do hóa tài khoản vốn là việc cho tự do
tiến hành chuyển đổi các tài sản tàichính trong nước thành tài sản tài chính ở nước ngồi và ngược lại theo tỷ giá hối đối dothị trường
quy định. Ở nhiều nước đang phát triển, những chuyển đổi như vậy thường bị hạn chếnghiêm ngặt bởi hàng loạt quy chế. Mục đích
của sự hạn chế này là để giữ tiết kiệm ở lạitrong nước và phục vụ cho đầu tư trong nước, tránh để nền kinh tế của đất nước bị
ảnhhưởng bởi những cú sốc từ bên ngoài. Tuy nhiên, từ thập niên 1970 và thập niên 1980,ngày càng nhiều quốc gia nhận ra rằng chỉ
tiết kiệm trong nước khơng đủ để đáp ứng nhucầu tài chính cho đầu tư trong nước. Vì thế, họ đã huy động cả tiết kiệm ngồi nước
dướihình thức cho phép đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp. Khi chiều chuyển đổitài sản tài chính ở nước ngồi thành tài
sản tài chính ở trong nước được chấp nhận, tựnhiên các nước này bị đòi hỏi phải chấp nhận cả chiều ngược lại với lý do là để bảo vệ
lợiích của các nhà đầu tư nước ngồi. Đây chính là tự do hóa tài khoản vốn. T ự do hóa tài khoản vốn làm cho vốn tự do luân chuyển
qua biên giới quốc gia.Nó giúp cho nền kinh tế quốc gia trở nên linh hoạt hơn, hội nhập sâu hơn vào kinh tế khuvực và thế giới. Song,
nó cũng làm cho nền kinh tế quốc gia trở nên dễ bị tổn thươnghơn. Tại Việt Nam, tự do hóa tài khoản vốn đang từng bước thực hiện là
một trong bốnnội dung của Lộ trình Hội nhập Tiền tệ và Tài chính khu vực ASEAN được thơng qua tạiHội nghị Bộ trưởng T ài chính
ASEAN lần thứ 7 vào tháng 8/2003 với mục tiêu là tự dohóa hơn các luồng chu chuyển vốn vào năm 2020. T rên cơ sở đó, Nhóm
Cơng tác về tựdo hố tài khoản vốn (cấp kỹ thuật) đã được thành lập để triển khai các kế hoạch đã đượcđề ra trong Lộ trình Tự do hố
tài khoản vốn. Tự do hóa tài khoản vốn nhằm tạo thuận lợi và tự do hóa hơn nữa các luồng luânchuyển vốn được đề ra trong Kế hoạch
Tổng thể Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AECBlueprint), theo đó, tự do hóa các luồng chu chuyển vốn được thực hiện theo các
nguyêntắc: (i) tự do hóa tài khoản vốn phù hợp với điều kiện thực tế và mức độ sẵn sàng của cácLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 –
Nhóm 9 Trang 8/89
9. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namnước
thành viên; (ii) cho phép phịng vệ chính đáng trước các nguy cơ mất ổn định kinhtế vĩ mô và rủi ro hệ thống; và (iii) đảm bảo chia sẻ

lợi ích giữa tất cả các nước ASEAN. Trên cơ sở các nguyên tắc định hướng nêu trên, các nước thành viên sẽ tiến hànhtự do hoá theo
bốn bước sau: (i) nới lỏng hoặc loại bỏ các qui định liên quan đến giaodịch vãng lai (2008-2015); áp dụng Điều VIII của IMF về loại
bỏ hạn chế đối với cácthanh toán và chuyển tiền để thực hiện các giao dịch vãng lai quốc tế vào năm 2011; (ii)đánh giá và dần dần nới
lỏng các qui định về chuyển tiền quốc tế liên quan đến FDI(2008-2015); (iii) đánh giá và dần dần nới lỏng các qui định về các luồng
vốn đầu tư giántiếp; đặc biệt các qui định về nợ và cổ phần (2009-2015); và (iv) đánh giá và dần dần nớilỏng các qui định về các
luồng vốn khác, đặc biệt cả qui định về vay nợ nước ngoài dàihạn của người cư trú (2011-2015). Tiến trình thực hiện và định hướng
trong thời gian tới Theo lộ trình hội nhập tài chính tiền tệ, nguyên tắc tự do hoá tài khoản vốn phảiđảm bảo q trình tự do hố có trật
tự, phù hợp với kế hoạch của từng quốc gia, từngnước thành viên sẽ thực hiện q trình tự do hố tài khoản vốn theo phương thức là
tổnghợp quy chế hiện hành về tài khoản vốn và tự đưa ra một chương trình tự do hoá cáckhoản mục trong tài khoản vốn. T rên cơ sở
đó, hàng năm các nước sẽ báo cáo, trao đổi về các biện pháp, chínhsách tự do hố các khoản mục của nước mình. Điều đó sẽ giúp Việt
nam cũng như cácnước cập nhật được các biện pháp, chính sách về việc loại bỏ dần các rào cản đối với cácluồng luân chuyển vốn của
từng nước trong khu vực. − Chu chuyển các luồng vốn giữa các quốc gia tăng mạnh cả về qui mô và tốc độ − Mỗi quốc gia cần có
chính sách và biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo ổn địnhkinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Trong đó, cần xác định được động cơ
và nguyênnhân của luồng vốn vào, cơ cấu luồng vốn, tác động của nó đến nền kinh tế và hệ thốngtài chính. T rong thời gian qua, Việt
Nam đã và đang thực hiện tự do hóa tài khoản vốn mộtcách có trật tự: − Thu hút FDI và mở cửa ngoại thương, nới lỏng kiểm soát lợi
nhuận chuyển ra − Nhà đầu tư được phép mua trái phiếu chính phủ với khối lượng và giá trị khônghạn chế, mua 49% cổ phiếu doanh
nghiệp và 30% cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, do độ mở của nền kinh tế lớn, Việt Nam cũng chịu những tác động bấtLớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 9/89
10. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namlợi
của dòng vốn đầu tư gián tiếp chảy vào trong như áp lực lạm phát, thâm hụt cán cânvãng lai... Do đó, trước những biến động của mơi
trường kinh tế trong nước và tồn cầu,trong thời gian tới, Việt Nam cần có những đánh giá thận trọng đối với việc thực hiện lộtrình tự
do hóa tài khoản vốn nhằm đảm bảo việc thực hiện các cam kết của khu vực vàquốc tế, đồng thời đảm bảo duy trì được các mục tiêu
của các chính sách tài khóa, tiền tệvà tỷ giá. Theo lộ trình đã được đề ra trong AEC, trong thời gian tới Việt Nam loại bỏ dầncác rào

4


cản đối với các luồng luân chuyển vốn trong khu vực theo lịch trình sau: (i): Ràsốt, đánh giá về các rào cản đối với các luồng vốn
gián tiếp (2009-2010); (ii) Dỡ bỏ dầncác rào cản đã được xác định đối với các luồng luân chuyển vốn: Luồng vốn FDI, bắt đầudỡ bỏ
từ năm 2010; Luồng vốn đầu tư gián tiếp, bắt đầu dỡ bỏ từ năm 2011; Luồng vốnkhác, bắt đầu dỡ bỏ từ năm 2012. T uy nhiên, để tự

do hóa an tồn và có tác dụng tích cựcđến tăng trưởng kinh tế, cần phải hiểu và thi hành những chính sách cần thiết để tạo tiềnđề cho
tự do hóa xảy ra một cách trơi chảy. Kinh nghiệm tự do hóa tài khoản vốn ở các nước trên thế giới và q trình tự dohóa đang diễn ra
ở T rung Quốc, nước láng giềng với nhiều điểm tương đồng về thể chếchính trị và kinh tế với Việt Nam: − Cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực năm 1997 : xem xét lại những vấn đề liênquan đến tự do hóa tài khoản vốn với vai trị trọng yếu của hệ thống tài chính được
chếtài tốt, quản lý tốt, và tư bản hóa tốt càng được coi trọng hơn. Các nhà làm chính sách đãnhìn nhận đúng đắn hơn rằng tự do hóa tài
khoản vốn phụ thuộc vào một loạt các chínhsách hữu hiệu. − Tự do hóa tài khoản vốn thường xuyên gây ra các cuộc khủng hoảng ở cả
các nềnkinh tế phát triển và đang phát triển (ở khu vực Scandinavia, Mỹ Latinh, và Đông á), tựdo hóa tài khoản vốn đã hấp thu một
lượng vốn chảy vào nền kinh tế quá lớn so với khảnăng hấp thụ của chúng một cách an tồn. Thời gian trơi qua, vốn chảy vào biến
thànhvốn chảy ra, để lộ ra một hệ thống tài chính q quặt. − Nhờ có tăng trưởng nhanh hơn và/hoặc lạm phát cao hơn, lãi suất có xu
hướng caohơn ở nước có tài khoản được tự do hóa so với mức quốc tế. Lãi suất cao hơn này, kếthợp với sự hiện diện của nhiều cơ hội
mới nảy sinh từ việc tự do hóa, dẫn đến dòng vốnchảy vào tăng lên mạnh − Tăng trưởng tiền tệ nhanh, và thậm chí tăng trưởng tín
dụng nhanh hơn, giá cácLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 10/89
11. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namloại
tài sản tăng kiểu bong bóng, và cơn sốt đầu tư và tiêu dùng. − Khi tính cạnh tranh bị giảm sút, tài khoản vãng lai thâm hụt, và nợ xấu
tăng lên,làm xói mịn lịng tin của các nhà đầu tư. Sự tăng giá của bản tệ, hoặc là do sự lên giá vềdanh nghĩa, hoặc là do lạm phát cao
hơn, làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu,và do đó làm tăng thêm thâm hụt tài khoản vãng lai. − Sau giai đoạn giá các loại tài
sản đạt đỉnh điểm, lượng tín dụng cho vay đầu tư bấtđộng sản và chứng khốn trở nên khó thu hồi, trong khi đó các khoản đầu tư kinh
doanhkhơng cịn mang lại mấy lợi nhuận. Mất cân đối trong cán cân vãng lai và sự mong manhdễ vỡ của hệ thống tài chính là dấu
hiệu của rủi ro và thúc đẩy vốn chảy ngược ra ngoài.Sự đổ ngược vốn ra ngoài như vậy gây áp lực lên tỷ giá và thị trường tài sản nội
địa vàđặt các cơ quan quản lý vào tình trạng tiến thối lưỡng nan giữa một bên là nâng lãi suất,và một bên là để cho bản tệ bị mất giá.
− Bản tệ mất giá sẽ làm tăng gánh nặng nghĩa vụ tài chính cho những doanh nghiệpvay vốn bằng ngoại tệ, đặc biệt khi sự phá giá diễn
ra sau giai đoạn tỷ giá được ấn định.Trong trường hợp xấu nhất thì sự chảy ngược vốn ra bất thình lình sẽ châm ngịi cho cáccuộc
khủng hoảng ngân hàng và tiền tệ nghiêm trọng ở Scandinavia, Mỹ La tinh và Đơngá, mặc dầu giữa chúng có những khác biệt đáng
kể. Tổng kết và liên hệ có thể rút ra từ những kinh nghiệm quốc tế này: − Thứ nhất, phải theo đuổi các chính sách thương mại và vĩ
mô lành mạnh để giảmthiểu rủi ro của việc tự do hóa tài khoản vốn. − Thứ hai, các nền kinh tế phải củng cố hệ thống tài chính và hạ
tầng cơ sở giám sátcủa mình trước khi mở cửa tài khoản vốn. − Thứ ba, một khu vực doanh nghiệp với cơng tác tài chính yếu ớt và sự
quản trịkém có thể lạm dụng một cách có hệ thống những cơ hội đem lại bởi tự do hóa tài khoảnvốn. − Thứ tư, nhiều người ủng hộ
quan điểm rằng cơ chế tỷ giá linh hoạt là một điềukiện quan trọng để hạn chế sự tích đọng những rủi ro trên bảng cân đối tài sản liên
quanđến sự lệch khớp về tiền tệ (currency mismatches) và để ngăn chặn áp lực trên thị trườngngoại hối căng thẳng quá mức biến
thành khủng hoảng tài chính trên diện rộng. − Cuối cùng, một số thiên về kết luận rằng vốn chảy vào cần được quản lý hay đổihướng

bằng những phương pháp như dự trữ bắt buộc đối với các khoản vốn ngắn hạntheo kiểu ở Chile.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm
9 T rang 11/89
12. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Mặc dù còn nhiều bất đồng nhưng người ta thống nhất với nhau rằng tự do hóa tàikhoản vốn chỉ thành cơng ở những nền kinh tế có
mơi trường kinh tế vĩ mơ lành mạnh, vàtự do hóa tài khoản vốn là một phần khăng khít của chương trình cải cách. Thiếu sót ởcác lĩnh
vực khác cũng có thể dẫn đến những kết quả đáng tiếc từ việc tự do hóa tàikhoản vốn. Một số đặc điểm chính của nền kinh tế T rung
Quốc. Tình trạng kinh tế của TrungQuốc có khác biệt lớn so với của các nước ở Mỹ Latinh và Châu Á: − Trước tiên, dù T rung Quốc
đang thực thi việc kiểm soát ngoại hối chặt chẽ, TrungQuốc đã mở rộng cửa cho các dịng vốn nước ngồi. Thậm chí người ta có thể
nói rằngTrung Quốc đã mở cửa cho FDI còn rộng hơn cả nhiều nước OECD. Đặc biệt, TrungQuốc gần đây đã khuyến khích FDI ra
nước ngồi, vào các dự án về năng lượng và kỹthuật. − Ngoài ra, đồng CNY được sử dụng khá phổ biến ở những nước láng giềng, đơi
khicó thể coi như một ngoại tệ mạnh. Có lẽ bằng chứng về độ mở rộng rãi về tài chính củaTrung Quốc có thể thấy qua tốc độ phát
triển của tiền gửi ngoại tệ trong hệ thống ngânhàng Trung Quốc, một phần vì chính phủ cho phép duy trì lãi suất tiền gửi ngoại tệ
ởTrung Quốc khá gần với mức trên thị trường quốc tế. Sự biến động tiền gửi ngoại tệ hàngtháng theo sát những biến động về biên độ
lãi suất và dự đoán về tỷ giá. Những yếu tố vềmở cửa tài chính này sẽ tạo thuận lợi cho việc tự do hóa tài khoản vốn vì nhiều
điềuchỉnh lớn cần thực hiện khi tự do hóa đã được thực hiện. − Nhưng do tiền gửi bằng ngoại tệ tăng nhanh, kết hợp với xu hướng
giảm cho vaybằng ngoại tệ của các ngân hàng Trung Quốc, hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã dưthừa vốn thanh khoản bằng ngoại
tệ. Nguồn vốn này, tăng nhanh hơn cả tốc độ tăng dựtrữ ngoại hối, đã góp thêm vào luồng vốn ngoại tệ đổ ra khỏi Trung Quốc lên đến
140 tỷUSD trong thời kỳ 1999 - 2001. Bởi vậy, câu hỏi liên quan đến việc tự do hóa tài khoảnvốn của Trung Quốc khơng cịn là câu
hỏi liệu có cho phép vốn ngoại tệ chảy ra nướcngồi hay khơng, mà là câu hỏi liệu có phải tạo ra thêm các kênh dẫn để vốn ngoại tệ
đổra nước ngoài nhiều hơn, và làm thế nào để quá trình này được dễ dàng hơn. − Thứ hai, và có lẽ là yếu tố tích cực và quan trọng
nhất cho việc tự do hóa tài khoảnvốn, nền kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh trong thập kỷ qua, lêntới trên
9%/năm. Là một nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới với tỷ lệ tiết kiệmtrong dân cư lên tới 40% GDP, Trung Quốc dễ dàng đa
dạng hóa các hạng mục tài sảnLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 12/89

5


13. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namtrong nước và tạo ra một môi trường thuận lợi cho các thể chế nội địa. − Thứ ba, lãi suất nội địa T rung Quốc không vượt xa mức
trên thị trường tiền tệquốc tế. Vào đầu năm 1990, Trung Quốc có mức lạm phát tương đối cao, nhưng sau đógiảm được xuống mức

thấp nhờ thắt chặt chính sách tiền tệ. Trong những năm gần đây,giá cả ở T rung Quốc lại giảm xuống ở mức nhẹ. Lãi suất nội địa, về
cơ bản vẫn do nhànước thiết lập, giảm xuống thấp theo lạm phát, bằng hoặc thậm chí thấp hơn mức quốc tế. − Thứ tư, đồng CNY đã
được tự do chuyển đổi trên tài khoản vãng lai năm 1996, vàđược neo với USD từ năm 1994. T rong nhiều năm, Trung Quốc có thặng
dư tài khoảnvãng lai vừa phải và có lượng vốn ngoại tệ đổ vào trung bình lớn hơn luồng vốn đổ ra.Luồng vốn FDI khá ổn định chiếm
một khoản lớn trong tài khoản vốn, bên cạnh dự trữngoại hối khổng lồ lên đến nhiều trăm tỷ USD. Kết quả là Trung Quốc là chủ nợ
ròng củathế giới. Và trong mọi trường hợp, qũy dự trữ ngoại tệ khổng lồ này đủ sức khắc phụcmọi biến động gây ra từ các tài sản nợ
ngắn hạn. Sau gia nhập WTO, luồng FDI chảy vàocàng lớn hơn nữa. Vì vậy, có thể nói là sự phụ thuộc của T rung Quốc vào nguồn
FDI ổnđịnh và cán cân đối ngoại của họ tạo thuận lợi cho tự do hóa tài khoản vốn. − Thứ năm, ngược lại, chính sách tài chính của
Trung Quốc lại là một điểm bất lợicho tự do hóa tài khoản vốn. Đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đi vayđã diễn ra
từ nhiều năm nay, nhưng tỷ trọng nợ trên GDP mà chính phủ cơng bố thì vẫn ởtrong mức kiểm sốt được. T uy nhiên, hệ thống hưu trí
đói vốn và hệ thống ngân hàng cótỷ trọng vốn an tồn ở mức thấp là một điều đáng lo ngại. Những khoản vốn cần thiết nàycho thấy
gánh nặng về nợ thực tế lớn hơn nhiều mức công bố. − Thứ sáu, và là hiểm họa lớn nhất khi tự do hóa tài khoản vốn, hệ thống tài
chínhcủa Trung Quốc bị chi phối chủ yếu bởi hệ thống ngân hàng tuy lớn và có lượng thanhkhoản lớn nhưng lại không mạnh. Tỷ
trọng tiền M2/GDP đã đạt đến 165% GDP gần đây,là mức rất cao so với bất kỳ một tiêu chuẩn nào. Các ngân hàng T rung Quốc cũng
có khảnăng thanh khoản lớn: tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi, khoảng trên 80%. Nhưng hệ thốngngân hàng này bị coi là yếu về mặt năng
lực chi trả, vì tỷ lệ nợ xấu vẫn cịn cao, trên10%, mặc dù chính phủ đã có những nỗ lực lớn để giảm nợ xấu từ mức trên 30%. Điều
khác biệt về tình trạng kinh tế giữa Trung Quốc và các nước khác có liênquan T rung Quốc có 2 điểm khác biệt cơ bản về điều kiện
ban đầu khi tự do hóa tàikhoản vốn so với các nước nói ở phần trên. Một là, Trung Quốc đang trải qua thời kỳ giáLớp Cao học kinh tế
– Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 13/89
14. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namổn
định, thậm chí hơi giảm, lãi suất danh nghĩa thấp, và giá trị các tài sản (cổ phiếu, tráiphiếu...) cao. T rong khi đó, ở các nước tự do hóa
tài khoản vốn và bị khủng hoảng,thường có lạm phát tương đối cao, lãi suất bản tệ cao, và giá trị các tài sản thấp. Hai là,Trung Quốc
hấp thu được một luồng vốn FDI lớn, dự trữ ngoại tệ lớn, và là một chủ nợcủa thế giới, thay vì phải phụ thuộc vào vốn ngắn hạn mang
tính đầu cơ, dự trữ ngoại tệhạn hẹp và nợ nước ngoài lớn như ở các nước khác nói ở đây. Nói chung, những điều kiện ban đầu của một
nền kinh tế quyết định mức rủi rotrong việc tự do hóa tài khoản vốn. Có thể dự đốn rằng sau khi mở tài khoản vốn ởTrung Quốc, chỉ
có FDI sẽ tăng lên mạnh mẽ, và rủi ro đi kèm với nó khơng phải là đánglo ngại. Thách thức chính cho T rung Quốc có lẽ nằm ở việc
quản lý thành cơng tự do hóatài khoản vốn thơng qua nhiều kênh khác nhau, ngồi các kênh truyền thống như gửi tiềnbằng ngoại tệ
vào ngân hàng, trả trước các khoản nợ bằng USD, và đầu tư vào thị trườngchứng khốn Hong Kong. T ình trạng kinh tế hiện tại của
Trung Quốc, với vốn bắt đầu chảy ra khỏi lãnh thổ,đặt ra những câu hỏi thú vị về chính sách. Về sự tồn tại lẫn lộn cả tiền gửi ngoại tệ
và bảntệ, kinh nghiệm thế giới cho thấy tỷ giá linh động hơn nữa và quá trình tự do hóa lãi suấtđang diễn ra tại Trung Quốc sẽ làm

thay đổi đáng kể cơ cấu tiền gửi và cho vay bằngngoại tệ và bản tệ, có lẽ đơi lúc sẽ thúc đẩy mạnh dịng vốn chảy ra. T rong khi có
thểnâng lãi suất để ngăn chặn dịng vốn chảy ra này, nhưng lãi suất tăng xảy ra trùng hợpvới giá tài sản giảm sẽ đặt ra một tình thối
lưỡng nan về chính sách tiền tệ. Để giải quyếtvấn đề này, liệu có nên áp dụng một mức dự trữ bắt buộc trên tài khỏan tiền gửi
bằngngoại tệ (ở trong nước) khác với mức áp dụng trên tài khoản tiền gửi bản tệ không (đểhạn chế việc chuyển đổi từ bản tệ sang
ngoại tệ), như đã được thực hiện ở những nướckhác? Tất nhiên, câu trả lời phải tính đến thực tế rằng tiền gửi ở nước ngồi thì khơng
bịáp dụng dự trữ bắt buộc. Do đó, biện pháp áp dụng dự trữ bắt buộc này sẽ trở nên vô hiệutrừ khi áp dụng trở lại các biện pháp kiểm
soát lưu chuyển ngoại hối để hạn chế việcchuyển đổi CNY thành ngoại tệ của dân chúng sống ở T rung Quốc. Về tự do hóa dần dần
dịng lưu chuyển 2 chiều của vốn đầu tư vào các hạng mụctài sản, Trung Quốc nên làm thế nào để thiết lập thăng bằng giữa kiểm sốt
và khuyếnkhích vốn đầu tư gián tiếp vào nước này? Ví dụ, một mặt, Trung Quốc có nên xem xétthiết lập một chương trình chỉ cho
phép các nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài đủ tư cáchLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 14/89
15. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namđược đầu tư vào các loại tài sản nội địa, và, mặt khác, chỉ cho phép các nhà đầu tư là tổchức nội địa đủ tư cách được đầu tư vốn
gián tiếp ra nước ngồi? Nếu dịng vốn đầu tưgián tiếp chảy ra lớn q mức thì có nên áp dụng phí ở dưới dạng nào đó, có thể liên
quanđến độ dài thời gian nắm giữ nguồn vốn này, và được điều chỉnh thích hợp để tác độngđến dịng chảy này, theo cùng cách thức
mà các quỹ đầu tư sử dụng để điều chỉnh hành vicủa cổ đông? Hiển nhiên, câu trả lời cho những câu hỏi này không chỉ phụ thuộc
vàonhững điều kiện ban đầu mà còn dựa vào tầm quan trọng tương đối của nhiều mục tiêuchính sách và mức độ tự do hóa tài khoản
vốn cần phải đạt được. Và triển vọng tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam So sánh với Trung Quốc và các nước khác nêu ở trên thì rõ
ràng Việt Nam nằmđâu đó giữa hai thái cực. Một mặt, Việt Nam chia xẻ một số điểm tương đồng với TrungQuốc như có một nguồn
vốn FDI đổ vào khá dồi dào (tính theo tỷ trọng GDP thì thậm chícịn lớn hơn của Trung Quốc); giá trị các tài sản tài chính (cổ phiếu,
trái phiếu) đang lêncao, theo sát diễn biến lạc quan của tăng trưởng kinh tế cao (khoảng 8%/năm); sự phụthuộc vào và tỷ trọng vốn
đầu tư gián tiếp trong tổng các nguồn tài trợ từ nước ngồi cịnthấp; vai trị can thiệp và tham gia vào nền kinh tế của chính phủ rất
lớn, thơng qua đầu tưnhà nước và khối doanh nghiệp nhà nước, làm cho thâm hụt ngân sách luôn ở mức khácao và luôn cần bổ sung
thêm vốn. Mặt khác, Việt Nam cũng có nhiều điểm giống các nước bị khủng hoảng tài chínhkhi tự do hóa tài khoản vốn, như có lạm
phát tương đối cao (gần 8% trong mấy năm gầnđây), lãi suất danh nghĩa VND cao, dự trữ ngoại hối còn hạn hẹp, thâm hụt tài
khoảnvãng lai kinh niên, và nợ nước ngoài tương đối lớn. Ngồi ra, Việt Nam giống tất cả cácnước có liên quan ở điểm là hệ thống tài

6


chính cịn rất yếu kém, với tỷ lệ nợ xấu cao, rủiro hệ thống lớn, thông lệ cho vay bất cẩn, chế độ quản trị ngân hàng còn yếu kém, và

cơchế tỷ giá còn cứng nhắc... Với những đặc điểm này, có thể thấy rằng các điều kiện tiền đề cho tự do hóa tàikhoản vốn ở Việt Nam
một cách an toàn là chưa tồn tại hoặc chưa đầy đủ, nhất là nhữngđiều kiện tiền đề về nền kinh tế vĩ mơ lành mạnh, cũng như một hệ
thống tài chính và hạtầng cơ sở giám sát vững chắc. Cũng không kém phần quan trọng là chính phủ và ngườidân Việt Nam có q ít
kinh nghiệm bước đầu với việc tự do hóa tài khoản vốn (như chophép đầu tư trực tiếp/gián tiếp ra nước ngoài - một hiện tượng mới
được đề cập đến gầnđây).Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 15/89
16. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam Về
giải pháp thúc đẩy hình thành các điều kiện tiền đề này, có lẽ khơng gì thíchhợp hơn việc nghiên cứu mơ hình tự do hóa của các nước
trên thế giới, đặc biệt TrungQuốc, như nêu ở trên, tập trung vào những lợi thế, thách thức, và những khó xử trongchính sách liên quan
đến q trình tự do hóa của họ để làm bài học cho Việt Nam. Có thểthấy trước rằng việc tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam cũng
đồng nghĩa với một cuộccải cách sâu rộng và đồng bộ trên nhiều mặt của nền kinh tế vĩ mô mà một trục trặc trongquá trình này cũng
sẽ làm cái giá phải trả cho việc tự do hóa trở nên đắt hơn nhiều.2.1.3. Chính sách tiền lương và giá cả Hiện VN đang duy trì 3 mức
lương tối thiểu giữa 3 loại hình DN (DN có vốn đầutư nước ngồi, DNNN, DN tư nhân). Mặt khác, trên thực tế, mức tiền lương mà
NLĐ VNhiện đang được nhận chưa đủ đáp ứng cho đời sống, mức tiền lương hầu như không dựatrên sự thỏa thuận giữa chủ sử dụng
LĐ và NLĐ, mà thường là sự áp đặt của người sửdụng LĐ dao động quanh mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Điều đó địi
hỏiphải có lộ trình cải cách cụ thể, tích cực, phù hợp trong thời gian tới. “ Hội nghị đối thoại của các cơ quan/viện nghiên cứu và đào
tạo Á – Âu” lần thứnhất với nội dung “ So sánh chính sách tiền lương tối thiểu” đã tổ chức rất thành công ởDusseldorf, Đức năm 2009.
Năm nay, khi diễn ra tại VN, các đại biểu đều mong muốntrao đổi kinh nghiệm, quan điểm trên cơ sở những mối quan tâm chung về
các vấn đềchính sách liên quan đến LĐ, thơng qua việc nhấn mạnh đối thoại, thương lượng về vấnđề tiền lương tối thiểu; tiền lương
tối thiểu khu vực phi chính thức; tiền lương với pháttriển kinh tế, nhằm đưa ra những cơ sở khoa học để chính sách tiền lương phù hợp
vàthúc đẩy phát triển kinh tế; cũng như sự lớn mạnh của phong trào CN, CĐ hai châu lục. Các khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới
tiền lương: − Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sứclao động. − T heo quan niệm của các nhà
kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của laođộng, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. − Theo Điều 55 Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người laođộng là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả
theo năng suất laođộng, chất lượng và hiệu quả công việc. Hiện nghị định 28/2010/NĐ-CP (ban hành ngày25/3/2010), từ 1/5 mức
lương tối thiểu chung sẽ lên 730.000đ/tháng. Mức lương nàyđược áp dụng đối với: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chứcLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 16/89
17. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namchính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị -xã hội, đơn vị sự nghiệp ngồi cơng
lập; cơng ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạtđộng theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và công ty TNHH 1 thành viên
do Nhànước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanhnghiệp. Vì vậy, tiền lương là một bộ phận
của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đượctrả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng

đểbù đắp lại hao phí lao động của mọi người và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộcông nhân viên.Tiền lương được quy định
một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sảnxuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trìnhđộ
tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được
trả một sốtiền cơng nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiềncơng. Vậy có thể coi sức lao động
là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lươngchính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó, hàng hố sức lao động. Vì hàng hoá
sức laođộng cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngườimua với người bán, chịu sự tác động
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cảsức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ
cung cầuvề lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thànhtrên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức laođộng hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hố sức lao
động.Như vậy giá cả tiền cơng thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sứclao động cung như các loại hàng hố
thơng thường khác, nó địi hỏi một cách khách quanu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền cơng có biến động như
thế nàothì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục laođộng. Vai trò của tiền lương: − Vai trò
tái sản suất sức lao động − Vai trị kích thích sản xuất − Vai trị tái sản suất sức lao động − Vai trị tích luỹ Các nhân tố ảnh hưởng tiền
lương:Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 17/89
18. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam −
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếpđến tiền lương. − Nhóm nhân tố thuộc mơi trường
doanh nghiệp: Các chính sách, Khả năng tàichính, Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. − Nhóm nhân tố
thuộc bản thân người lao động: Trình độ lao động, T hâm niên cơngtác, mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất
lượng hay không đềuảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. − Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của
công việc, mức độ phứctạp của công việc, điều kiện thực hiện công việc, yêu cầu của công việc đối với ngườithực hiện. − Các nhân tố
khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thànhthị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn,
không phản ánh được mứclao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cảnhưng trên thực tế
vẫn tồn tại. Ngoài ra, sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tớitiền lương của lao động Khái niệm giá cả
là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiềnphải trả cho hàng hố đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một
hàng hoá, một dịchvụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hố nói chung là đại lượng thay đổi xoayquanh giá trị. Khi cung và cầu

7


của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp vớinhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hố đó, trường hợp này

ít khixảy ra. Giá cả của hàng hố sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơncầu. Ngược lại, nếu cung vượt cầu thì giá
cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hố đó. Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào: − Giá trị của bản thân hàng hố đó − Giá trị của đồng
tiền − Quan hệ cung và cầu cầu về hàng hố T ương quan giữa chính sách lương và giá tại Việt Nam: được xem là cuộc rượtđuổi khó
có hồi kết bởi nhũng yếu tố tác động như sau: − Tiền lương tối thiểu được hiểu là mức lương đủ đảm bảo cho cuộc sống tối thiểucủa
người lao động mới điều chỉnh khoảng giữa năm 2010 nhưng. Thế nhưng, trên thựctế, lương tối thiểu và thực tiễn cuộc sống vẫn còn
khoảng cách . Vấn đề hiện nay là phảiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 18/89
19. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namlàm
sao xây dựng mức lương tối thiểu phù hợp với nhu cầu thực tế ở thời điểm công bốnhư quy định tại điều 56 Bộ luật Lao động: “ Mức
lương tối thiểu được ấn định theo giásinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện laođộng bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức laođộng mở rộng...”. − Quan trọng nhất vẫn là, tiền lương
không thể áp đặt mà phải theo hướng thị trường- hình thành trên cơ sở mức sống, quan hệ cung cầu lao động và thỏa ước lao động
tậpthể. − Để thoát ra khỏi giới hạn ngân sách khi quỹ lương hiện đã chiếm trên 30% tổngchi ngân sách và bằng 60% của chi thường
xuyên là điều rất khó khăn (dù nhu cầu tănglương cho cán bộ công chức là hết sức cấp bách) nhưng vẫn có thể thực hiện được. − Cần
phải thu nhỏ bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế những người ăn bám vàongân sách đồng thời gia tăng năng lực quản lý các nguồn
thu, chi ngân sách. Nếu làmđược điều này, không chỉ sẽ thực hiện được việc tăng mức lương tối thiểu mà còn có thểgiảm thiểu được
sự nhũng nhiễu trong hàng ngũ cán bộ công chức. − Các doanh nghiệp cũng mong muốn lương tối thiểu sát với thực tế. Ngoài
ra,lương tối thiểu thấp hơn lương thực tế cũng là một bất lợi cho các doanh nghiệp trongnước khi thương lượng bán hàng cho nước
ngồi vì các đối tác thường dựa vào mứclương quy định chung của Nhà nước để tính ra đơn giá. Vì vậy, phần lớn các doanhnghiệp
đều mong muốn mức lương tối thiểu tiệm cận với mức lương thực tế mà doanhnghiệp đang trả. − Từ đầu năm 2011 đến nay, việc nhà
nước điều cbhỉnh tỷ giá, tăng giá xăng, giáđiện đã làm gia tăng hầu hết chi phí đầu vào các mặt hàng thiết yếu như xi măng,
thép,…cùng lạm phát tăng cao đã hỗ trợ tâm lý giá cả các nhóm mặt hàng lương thực phẩm, nhàở, dịch vụ tăng cao. − Giá cả tăng
không chỉ khiến cho người mua lo lắng mà người bán cũng lo ngại.Người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, lượng tiêu thụ ít đi ảnh hưởng
rất lớn đến đời sốngcủa người lao động. Chính phủ đang vận động người dân đồng cam cộng khổ với nhữngkhó khăn của nền kinh tế
trong thời buổi lạm phát. Thế nhưng để người dân thực sự đồnglịng thì Chính phủ, trong phạm vi có thể kiểm sốt được, cũng cần
đảm bảo rằng gánhnặng khó khăn được phân bổ một cách cơng bằng. Đồng thời, Chính phủ cũng cần cảithiện hiệu quả của nền kinh
tế để từ đó có cơ sở cải thiện phúc lợi của nhân dân.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 19/89
20. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam2.2.
Chính sách tài khóa2.2.1. Giai đoạn 1991 - 2007 Từ năm 1991 – 2007, tăng trưởng kinh tế Việt Nam có thể được chia thành 3
giaiđoạn: tăng trưởng cao (1991 - 1996), suy thoái (1997 - 2001), phục hồi (2002 - 2007).Như vậy, từ năm 1991 đến năm 2007, nền
kinh tế đã trải qua giai đoạn suy thối vàChính phủ đã sử dụng biện pháp kích thích bằng chính sách tài khóa. Kể từ sau cuộc khủng

hoảng tài chính năm 1997, Chính phủ đã thực hiện nhiềuchính sách năng động khác nhau để kích thích kinh tế, như cải cách thể chế
kinh tế vậnhành theo cơ chế thị trường, mở cửa thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy thương mại quốc tế,đẩy mạnh tự do hóa hệ thống tài
chính và phát triển thị trường tài chính năng động... Nhưvậy, vấn đề tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1997 đến nay khơng thể chỉ
giải thích ởbiến số chính sách tài khóa duy nhất. Có điều cần lưu ý, sự thay đổi tỷ lệ tăng trưởng từnăm “ đáy” của suy thối đến năm
sau đó là lớn hơn khi có những thay đổi cơ bản củachính sách tài khóa như: giảm mức huy động nguồn thu thuế thơng qua chương
trình cảicách thuế bước 2 và 3, đặc biệt gia tăng chi đầu tư cơng thơng qua các chương trình kíchcầu từ nguồn vốn ngân sách và phát
hành trái phiếu chính phủ... Tuy vậy, điều này cũngchưa đủ cơ sở khoa học để khẳng định, chính sách tài khóa có hiệu ứng tốt đến ổn
địnhchu kỳ và khắc phục suy thoái kinh tế, mà cần có sự đo lường bằng phương pháp địnhlượng.2.2.2. Giai đoạn 2007 – 2008 T ừ cuối
năm 2007 đến tháng 3-2008, chính sách kinh tế được chi phối bởi mụctiêu tăng trưởng GDP 9%, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế
hoạch năm năm sớm (chỉtrong ba năm), vượt ngưỡng nước có thu nhập trung bình ngay trong năm 2008... Mặc dù đã có những cảnh
báo sớm từ cuối năm 2007 về chất lượng tăng trưởngthấp, chất lượng cuộc sống của người dân bị giảm sút, song quyết tâm của Chính
phủ rõràng là phải đạt được những thành tựu ấn tượng, vượt lên trên tất cả các thời kỳ trướcđây. Ý chí và mục tiêu đó được sự ủng hộ
của các tổ chức quốc tế và các nhà ngoạigiao qua những lời ca tụng không ngớt về những thành tựu nổi bật của Việt Nam, về vịthế
mới của Việt Nam trên trường quốc tế (thành viên WTO, lần đầu tiên được bầu làthành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên
hiệp quốc...) và về dòng vốn nướcngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp ào ạt đổ vào trong nước.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9
Trang 20/89
21. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Trước những thay đổi mạnh mẽ về luồng vốn, tác động từ bên ngoài như vậy, lẽ raphải thực hiện ngay những cải cách cơ cấu và thể
chế cần thiết để nâng cao năng lựcgiám sát, quản lý các lĩnh vực trọng yếu như ngân hàng, thị trường chứng khoán, thịtrường bất động
sản, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách hành chính theo hướngmở rộng công khai minh bạch, mở rộng sự tham gia giám sát của
các nhà khoa học, hiệphội chuyên môn trong quá trình chuẩn bị quyết định, soạn thảo chính sách. Song, trên thực tế Chính phủ đã dồn
dập triển khai các biện pháp và các cơng trìnhđể đạt các mục tiêu đề ra: việc phân cấp (về nguyên tắc là đúng đắn và cần thiết) quá
mứccho chính quyền địa phương cấp tỉnh về đầu tư (trong nước và ngoài nước), việc cấp đất,mở khu công nghiệp... đã tạo ra những
chồng chéo và dư thừa đáng lo ngại về q nhiềucơng trình đầu tư vào sân golf, bất động sản, nhà máy thép, nhà máy lọc dầu lớn nhỏ.
Hệ quả là bên cạnh sự năng động và tăng nhanh về số lượng, các quyết định hàngtỉ đô la Mỹ ở các địa phương, tập đoàn kinh tế, liên
quan đến năng lượng, kết cấu hạtầng, nguồn nhân lực ở tầm kinh tế quốc dân, rất hệ trọng cho quốc kế dân sinh đã đượcquyết định

8



một cách nhanh chóng, thiếu sự thẩm định cần thiết của các chun gia, hộiđồng thẩm định có chun mơn ở các bộ, ngành và thiếu
sự tham gia của các tổ chứcquần chúng. Bắt đầu từ quý 3-2008 một sự cộng hưởng ngoài ý muốn giữa hiệu lực của cácbiện pháp kiềm
chế lạm phát của Chính phủ với tác động của cuộc khủng hoảng tàichính, suy thối kinh tế tồn cầu đã xuất hiện. Giá hàng loạt
nguyên vật liệu trên thế giớigiảm mạnh khiến tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm dần và chỉ số giá của hai tháng 10 và 11lần lượt giảm
thấp hơn tháng trước. Trong tháng 8-2008 đã có hai lần điều chỉnh giảm giá bán xăng và dầu hỏa, bảođảm hài hịa lợi ích của Nhà
nước, doanh nghiệp và người sử dụng, tăng cường công tácthu ngân sách để bảo đảm nhiệm vụ được giao, kết hợp với việc rà soát nợ
đọng thuế,chống thất thu, tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cắtgiảm, đình hỗn các dự án đầu tư
chưa thực sự cấp bách và dự án đầu tư khơng có hiệuquả, khơng tăng chi ngồi dự tốn, dành nguồn kinh phí cho bảo đảm an sinh xã
hội, xemxét điều chỉnh giảm mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình ổn thị trường, hạn chếnhập siêu... Theo bộ Kế hoạch và Đầu
tư, trong năm 2008 Nhà nước đã cam kết cắt giảm2.700 tỉ đồng chi thường xuyên (bao gồm quốc phòng, an ninh, quản lý nhà
nước,Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 21/89
22. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namđảng…), và 5.992 tỉ đồng (tương ứng 8% kế hoạch năm) chi cho đầu tư phát triển (baogồm các cơng trình cơ sở hạ tầng…). Hai
khoản cắt giảm trong chi tiêu công nêu trênđược các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các tỉnh cam kết thực hiện vào tháng 7 vừa quanhằm
kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, theo báo cáo mới công bố của tổng cục Thống kê, tổng chi ngân sáchnhà nước năm 2008 tăng tới
22,3% so với năm 2007 và bằng 118,9% dự tốn năm. Trongsố đó, chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên vượt dự toán tương ứng
ở mức 118,3%và 113,3%.Như vậy, rõ ràng là chính sách tài khố đã không được thực hiện nghiêm túcnhư cam kết ban đầu, nhất là
trong nhóm tám giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát.2.2.3. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay Chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới , kinh tế trong nước đangđối mặt với nhiều khó khăn. Thị trường xuất khẩu và đầu tư thế giới giảm sút đột ngột,nền kinh tế
Việt Nam đã lập tức rơi vào suy giảm, từ mức tăng trưởng trên 7% (năm2008) xuống còn 3,1% vào quý I-2009. Giá một số mặt hàng
xuất khẩu chính giảm mạnh,như giá gạo trong tháng 10-2009 giảm tới 20%, cà phê giảm tới 34,5%, cao su giảm gần50%... T rước tình
hình đó, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp điều hành quyết liệtnhằm chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng
trưởng bền vững. Mộttrong những giải pháp chủ yếu là Chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói kích cầu.Gói kích cầu thứ nhất đã
được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ đồng, góikích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất
trong trung và dàihạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Từ cuối năm 2008, Nhiều chính sách thuế mới nhằm thực hiện chủ
trương kíchcầu, giảm khó khăn cho doanh nghiệp (DN) theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày11/12/2008 của Chính phủ về những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinhtế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội đã được triển khai thực hiện.
Những chính sách thuế trên là địn bẩy thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng. Nếu nhưtrước đây DN phải thực hiện nghĩa vụ thuế ngay khi phát
sinh thu nhập, thì giờ đây, chủtrương của Chính phủ giảm 30% thuế thu nhập DN trong quý 4/2008 và cả năm 2009,giãn nộp thuế thu
nhập DN trong thời gian 9 tháng đối với các DN nhỏ và vừa và các DNtrong một số ngành nghề đã góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn

cho nhiều DN. Mặc dùchính sách này không trực tiếp giải quyết được vấn đề cơ bản của DN là thiếu đầu ra choLớp Cao học kinh tế –
Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 22/89
23. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namsản
phẩm nhưng đây vẫn là một chính sách được cộng đồng doanh nghiệp hoan nghênhvì nhờ nó DN giảm được chi phí. Việc giảm 50%
thuế giá trị gia tăng đối với 19 nhómmặt hàng thuộc các ngành hàng mà trước đây có thuế suất là 10% đã tác động trực tiếpđối với DN
để phục vụ cho việc giảm giá hàng bán, giúp kích cầu tiêu dùng trong bốicảnh suy giảm kinh tế hiện nay. Cùng với đó, đối tượng được
tạm hồn thuế giá trị gia tăng là các tổ chức sản xuất,kinh doanh hàng hóa xuất khẩu có hàng hóa đang trong thời gian chưa được phía
nướcngồi thanh tốn qua ngân hàng theo hợp đồng. Ngoài ra, các đối tượng DN khác, nếu cơquan thuế xác định đủ điều kiện được
hồn thuế thì vẫn được giải quyết, không cần chờkiểm tra, xác minh rồi mới hồn thuế như thơng lệ. Ngồi ra, chính sách giãn và
miễn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với một số loạithu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, từ bản quyền, chuyển nhượng
thương mại,đầu tư vốn, thừa kế và quà tặng, được các nhà chính sách đánh giá sẽ giúp tăng thu nhậpkhả dụng, nhờ đó tăng chi tiêu của
người tiêu dùng. Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các chính sách tài khóa và các chínhsách vĩ mơ khác đã giúp nền kinh
tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng và tốc độ tăngtrưởng kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã giảm còn 6,88% (từ 23% năm
2008),thị trường chứng khốn và các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng được phục hồitừng bước. Năm 2010, kinh tế nước ta đã
khắc phục được đà suy thoái nhưng vẫn tiềm ẩnnhiều yếu tố gây bất ổn vĩ mô. Yếu tố bất ổn dễ nhận thấy nhất là nguy cơ lạm phát
caoquay trở lại do độ trễ của lượng cung tiền khá lớn được Nhà nước bơm vào thị trườngtrong các năm 2008 - 2009 để thực hiện các
giải pháp phục hồi tăng trưởng kinh tế. Tiếpđến là nguy cơ thâm hụt cán cân thanh toán, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu
làdo tình trạng nhập siêu. Trong năm 2008, quy mô nhập siêu của nước ta lên tới 17,5 tỉUSD, và năm 2009 nhập siêu khoảng 12 tỉ
USD. Cùng với nguy cơ tái lạm phát cao, nếutỷ lệ nhập siêu tiếp tục tăng cao trong năm nay sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát kép, tức
làvừa lạm phát trong nước, vừa nhập khẩu lạm phát. Một rủi ro tiềm ẩn khác trong chínhsách tiền tệ là tính thanh khoản của các ngân
hàng thương mại tại thời điểm này đangđược cho là có vấn đề, do các ngân hàng thương mại có thể chạy đua nâng cao lãi suất đểhuy
động vốn. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ thực hiện 6 nhóm giải pháp đồng bộ cùngLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9
Trang 23/89
24. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namvới
gói kích cầu thứ hai để nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó, tập trung vốn đầu tư chophát triển các dự án, cơng trình có hiệu quả, có khả
năng hồn thành đưa vào sử dụngsớm trong năm 2010 - 2011, thay vì mở rộng đầu tư trong bối cảnh khan hiếm vốn, tỷ lệvốn đầu tư
trên GDP cao và hệ số ICOR cao. Để thực hiện tốt các mục tiêu này, cần chọnlọc hơn khi triển khai gói kích thích kinh tế bổ sung, chỉ

9



ưu tiên hỗ trợ những ngành, lĩnhvực trực tiếp sản xuất tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Ngồi ra, gói kíchthích kinh tế bổ
sung đặt trọng tâm vào chính sách tài khóa (chính sách thuế, tài chính,ngân sách...) và cải cách hành chính nhằm làm cho chính sách
dễ đi vào hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp.2.3. Chính sách tiền tệ2.3.1. Tính chuyển đổi của đồng tiền T heo Quỹ T iền tệ Quốc
tế ( IMF), đồng tiền tự do chuyển đổi là đồng tiền của mộtnước hội viên mà IMF nhận thấy đồng tiền đó được sử dụng rộng rãi để
thanh toán cácgiao dịch quốc tế và được mua bán rộng rãi trên thị trường ngoại hối chủ chốt. Có nghĩa là đồng tiền đó phải được chấp
nhận ở trong nước và trên phạm vi quốctế. Theo đó, đồng tiền tự do chuyển đổi gắn chặt với sức mạnh nền kinh tế, đó phải là nềnkinh
tế có sức cạnh tranh cao và có tính ổn định kinh tế vĩ mô bền vững. Mặt khác, để tự do chuyển đổi, trước hết đồng tiền đó phải có tính
chuyển đổi, cónghĩa là đồng tiền đó có thể được chuyển đổi sang ngoại tệ mà khơng có bất kỳ hạn chếnào. Biểu đồ 1: Diễn biến tỷ giá
USD/VND giai đoạn 1/2009 – 6/2010 Đối với Việt Nam, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam (VND) là mụctiêu đã được
khẳng định trong Pháp lệnh ngoại hối và hướng tới đồng tiền tự do chuyểnđổi hoàn toàn là một mục tiêu mong muốnLớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 24/89
25. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Pháp lệnh ngoại hối ban hành năm 2005 là cơ sở pháp lý rất thơng thống cho tínhchuyển đổi của VND. Tháng 11/2005, IMF chính
thức cơng nhận Việt Nam đã thực hiệntự do hóa giao dịch vãng lai, có nghĩa là VND đã được chuyển đổi tự do trong các giaodịch
vãng lai, còn giao dịch vốn chưa được tự do hồn tồn, nhưng những hạn chế làkhơng nhiều. Hiện nay, trong giao dịch vốn chỉ còn
hạn chế về dịng vốn đầu tư gián tiếp,bên cạnh đó là một số hạn chế về đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, xét trên nhiều khía cạnhthì tính
chuyển đổi của VND còn thấp, bởi các lý do cơ bản sau: − Thứ nhất, nền kinh tế còn một số bất cập. T hực trạng của nền kinh tế Việt
Namhiện nay cho thấy, trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghinhận trong phát triển kinh tế, đặc biệt là
nhanh chóng vượt qua thời kỳ bất lợi của cuộckhủng hoảng tài chính tồn cầu. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2010
tươngđối khả quan, đạt mức trên 6% (Quý I, GDP tăng trưởng 5,82%, quý II tăng gần 6,4%);lạm phát được kiểm soát ở mức mong
muốn và tương đối ổn định trong 3 tháng gần đây(tháng 3, CPI tăng 0,75%, tháng 4 tăng 0,14%, tháng 5 tăng 0,27%, tháng 6 tăng
0,22%);đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh, tháng 6, FDI tăng 900 triệu USD, nâng mức vốnFDI 6 tháng lên 5,4 tỷ USD, tăng 6%
so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, theo đánh giácủa Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế T rung ương, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam chủyếu vẫn theo chiều rộng, chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng lực cạnh tranh của nềnkinh tế còn thấp so với thế giới. Báo
cáo đánh giá năng lực cạnh tranh tại Diễn đàn kinhtế thế giới năm 2010 cho thấy, xếp năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2009 –
2010đứng thứ 75/133 ( năm 2008 – 2009 đứng thứ 70/132). Có sự mất cân đối kinh tế vĩ mơnhư thâm hụt lớn giữa tiết kiệm và đầu tư,
vấn đề nợ công ngày càng tăng, tiềm ẩn nguycơ lạm phát. − Thứ hai, thị trường tài chính tiềm ẩn một số nhân tố bất ổn. Khủng hoảng
tài chínhtồn cầu và những bất cập của nền kinh tế Việt Nam được biểu hiện rõ nét trong năm2008 – 2009 vừa qua (lạm phát cao,
thâm hụt thương mại lớn, đầu tư nước ngoàigiảm…), cùng với hệ lụy của các giải pháp, chính sách chống suy giảm kinh tế đã gâynên

những hạn chế nhất định đến mức độ chuyển đổi của VND, đó là gây sự ép giảm giáVND, gây khan hiếm ngoại tệ, nhu cầu thanh tốn
ngoại tệ của doanh nghiệp có nhữnglúc không được đáp ứng đầy đủ và kịp thời… Trước tình hình đó, Chính phủ đã chỉ đạo Ngân
hàng Nhà nước phối hợp với cácbộ, ngành thực hiện hàng loạt biện pháp đồng bộ như điều chỉnh biên độ tỷ giá, chốngLớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 25/89
26. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namđầu
cơ ngoại tệ, thắt chặt kỷ luật thị trường ngoại hối, hạn chế nhập siêu, xử lý hài hòamối quan hệ giữa lãi suất VND với lãi suất ngoại tệ
và tỷ giá, xử lý vấn đề sàn vàng…Các biện pháp đó đến nay đã phát huy hiệu quả, tỷ giá tương đối ổn định và có chiềuhướng đi xuống
(trong 6 tháng, chỉ số giá USD giảm 0,17% so với tháng trước. Đây làtháng thứ 3 liên tiếp USD giảm giá), ngoại tệ trên thị trường
khơng cịn khan hiếm, cácdoanh nghiệp được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu mua ngoại tệ Có thể nói, để VND trở thành đồng
tiền tự do chuyển đổi là vấn đề lớn, vấn đềmang tầm vóc quốc gia, gắn liền với lộ trình phát triển kinh tế, phát triển thị trường tàichính
tự do hóa và phát triển hệ thống tài chính vững mạnh.2.3.2. Hệ thống ngân hàng Ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết
gia nhập Tổ chức Thương mạiThế giới (WT O) của Việt Nam với lộ trình 7 năm. Chính vì vậy trong bối cảnh Việt Namgia nhập
WTO, hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc cải cáchnhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để khơng bị thua thiệt
ngay trên chính "sân nhà". Đứng trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trongviệc lành mạnh hóa khu
vực ngân hàng thông qua việc triển khai Đề án củng cố, chấnchỉnh các NHTMCP ( năm 1998) và Đề án cơ cấu lại các NHTMNN (
năm 2001), gỡ bỏdần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các định chế tài chính nước ngồi theonhững cam kết trong Hiệp định
Thương mại với Hoa Kỳ (năm 2006), “ mở” toàn bộ cácquy định về việc khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch
của các ngânhàng nước ngoài theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khung về hợp tác thươngmại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội
các nước ASEAN (năm 2008). Những nỗ lực trênnhằm lành mạnh hóa tài chính, tăng cường kỷ luật thị trường trong hoạt động ngân
hàngvà nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Chương trình cải cách ngânhàng cũng nhận được sự hỗ trợ quan trọng
về tài chính và kỹ thuật của cộng đồng quốctế, đặc biệt WB, ADB, IMF và chính phủ các nước. Vấn đề cải cách hệ thống ngân hàng
Việt Nam có thể chia theo 2 giai đoạn, tươngứng với sự phát triển và thay đổi chính sách của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Giai
đoạn 1: Thời điểm trước gia nhập WTO ( 07/11/2006) − Tăng trưởng về quy mô và số lượng Sau giai đoạn bùng phát vào đầu những
năm 1990 và thu hẹp bớt trong giai đoạnhậu khủng hoảng tài chính năm 1997, hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam trongLớp Cao
học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 26/89
27. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namnhững năm qua tương đối ổn định về mặt số lượng. Với khoảng 78 ngân hàng các loạitrong năm 2006, bao gồm 5 NHTMQD, 37
NHTMCP, 31 chi nhánh ngân hàng nướcngồi và 5 ngân hàng liên Doanh. Trong đó quan trọng nhất là hệ thống NHTMQD

10



vàNHTMCP Bảng 1: Số lượng các ngân hàng giai đoạn 1991-2006 Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006 NHTMQD 4 4 4
5 5 5 5 5 NHTMCP 4 41 48 51 48 39 37 37 Chi nhánh NHNN 0 8 18 24 26 26 29 31 NHLD 1 3 4 4 4 4 4 5 T ổng số 9 56 74 84 83 74
75 78 Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô các ngân hàng cũng tăng trưởng khámạnh mẽ. Sự tăng trưởng tập trung vào 2
mảng hoạt động truyền thống là cho vay và huyđộng. Tốc độ tín dụng và huy động tiền gửi ở mức rất cao, đạt trung bình khoảng
30%trong suốt giai đoạn 2002-2006. Biểu đồ 2: Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi giai đoạn 2002-2006 45.00% 40.00% 35.00%
30.00% Tăng trưởng tín dụng 25.00% Tăng trưởng tiền gửi 20.00% T ăng trưởng G P D 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% 2002 2003
2004 2005 2006 Tuy nhiên việc tăng trưởng nhanh của tín dụng khiến ngân hàng có nguy cơ đốimặt với rủi ro lớn hơn khi mà tỉ lệ tín
dụng/ tiền gửi tồn ngành ln ở mức trên 90%,cao hơn mức trung bình của khu vực (khoảng 83%). Ngồi hai mảng hoạt động truyền
thống là tín dụng và huy động vốn, các mảnghoạt động dịch vụ khác của ngân hàng trong giai đoạn này chưa có sự phát triển mạnh
mẽvà đa dạng. − Cổ phần hóa NHTMNN diễn ra chậm chạp: Báo cáo phát triển mới đây của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, ngân
hàng làlĩnh vực chậm cải cách nhất trong nền kinh tế năng động của Việt Nam. Chưa hẳn đồngLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm
9 T rang 27/89
28. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namtình với quan điểm này của WB, nhưng Ngân hàng Nhà nước cũng thừa nhận, thách thứclớn nhất đối với quá trình hội nhập quốc
tế trong dịch vụ ngân hàng của Việt Nam là xuấtphát điểm thấp về trình độ phát triển thị trường, tiềm lực về vốn yếu, công nghệ và
tổchức ngân hàng lạc hậu và trình độ quản lý thấp hơn so với nhiều nước trong khu vựccũng như trên thế giới. T uy nhiên, xu thế hội
nhập của nền kinh tế nói chung và củangành ngân hàng nói riêng tạo ra sức ép cạnh tranh khá lớn, đòi hỏi phải có những cảicách lớn
đối với ngân hàng quốc doanh. Vì thế, chủ trương cổ phần hóa các ngân hàngthương mại nhà nước ra đời nhằm tạo sức bật mới cho hệ
thống ngân hàng trước ngưỡngcửa gia nhập WTO. Nhưng tiến trình này diễn ra hết sức chậm chạp. Đến cuối thời điểmViêt Nam gia
nhập WTO vào cuối năm 2007, vẫn chưa có ngân hàng thương mại nàođược cổ phần hóa, mặc dù chủ trương đã có từ nhiều năm
trước đó. Giai đoạn 2: Từ sau ngày 07/11/2006 đến nay: − Tăng trưởng về quy mô và số lượng Bảng 2: Số lượng các ngân hàng trong
giai đoạn 2006-2009 Năm 2006 2007 2008 2009 Ngân hàng TMQD 5 5 3 3 Ngân hàng TMCP 37 37 39 39 Chi nhánh NHNN 31 33
39 40 Ngân hàng liên Doanh 5 5 5 5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 0 0 5 5 T ổng số 78 80 91 92 Từ ngày 01/04/2007, theo cam kết
gia nhập WTO, Việt Nam chính thức cho phépthành lập ngân hàng 100% vốn nước ngồi. Ngân hàng mới thành lập phải có vốn điều
lệtối thiểu 1.000 tỷ đồng và phải đạt 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Riêng đối với các nhàđầu tư nước ngồi vẫn hạn chế ở mức 30%.
Các cổ đơng chiến lược nước ngoài chỉ đượcnắm giữ tối đa 20% vốn điều lệ và các tổ chức này phải có tổng tài sản tối thiểu là 20
tỷUSD. Tuy nhiên, sức hấp dẫn về tiềm năng tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận của ngànhngân hàng đã khiến nhiều tổ chức trong và
ngoài nước tham gia thành lập ngân hàng mới. Song song đó, tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn này khá nhanh, đặc biệt vàonăm

2007, khi mà tăng trưởng tín dụng lên tới 54%do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tếtăng cao, trong đó bao gồm cả nhu cầu vốn đầu tư
chứng khoán và bất động sản. Theo báo cáo gần đây của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tín dụng đối với nềnkinh tế trong tháng 7, con
số tăng trưởng tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước cơng bố ướctính là 12,97% so với cuối năm 2009 và đến cuối tháng 8/2010 ước tăng
16,27% so vớiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 28/89
29. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namcuối năm 2009.Cũng trong tháng 8, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tiếp tụccó tốc độ tăng trưởng cao
hơn tín dụng; đến cuối tháng 8/2010 ước tăng 17,75% so vớicuối năm 2009. Biểu đồ 3: Tăng trưởng tín dụng (%) qua các tháng 8
tháng đầu năm 2009 và 2010 Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, tổng phương tiện thanh toántháng 8/2010 ước tăng
16,31% so với cuối năm 2009; Ngoài hai mảng truyền thống, mảng hoạt động dịch vụ cũng có sự phát triển mạnhmẽ. Các NHTM đẩy
mạnh hiện đại hóa cơng nghiệp và nâng cao năng lực quản trị, điềuhành trên cơ sở tăng cường áp dụng các thông lệ quốc tế về quản trị
Doanh nghiêp vàtừng bước thiết lập các định chế quản trị rủi ro. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngânhàng được đưa vào vận hành
năm 2002 và hạ tầng công nghệ thông tin của ngành ngânhàng được hiện đại hóa một bước góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
các dịch vụngân hàng mới, đặc biệt các dịch vụ thanh toán và ngân hàng điện tử (internet banking,telephone banking, ATM, thẻ tín
dụng, thẻ thanh tốn…) Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ trong 5năm từ năm 2006-2010 đã
tăng từ 50-100%. Riêng trong năm 2010 số lượng thẻ pháthành trên phạm vi cả nước năm 2010 là khoảng 28,5 triệu thẻ với hơn
11.000 máy ATMvà gần 50.000 thiết bị chấp nhận thẻ (POS) được lắp đặt tại các cửa hàng, siêu thị, kháchsạn, sân bay... Các ngân
hàng thương mại ngày càng hoạt động mang tính chun nghiệp và cóuy tín hơn với quốc tế. Điển hình là các ngân hang: ACB,
Techcombank, … − Cổ phần hóa NHTMQD thành NHTMCPLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 29/89
30. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Theo cam kết với WTO về ngành ngân hàng, từ tháng 12/2007, Việt Nam đã chínhthức thực hiện việc cổ phần hóa NHTMQD đầu
tiên là Vietcombank. tiếp theo làVietinbank và sắp tới là BIDV. Việc đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng thương mạiquốc doanh đã
góp phần vào việc nâng cao trình độ quản lý, tinh gọn bộ máy nhân sự,đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng cải cách cơ chế của
hoạt động kinh doanh,giảm bớt sự phụ thuộc vào nhà nước, đem lại những cơ hội mới về huy động nguồn vốndài hạn hiệu quả, nhanh
chóng và thuận tiện từ thị trường chứng khoán. Cho vay chính sách được tách khỏi cho vay thương mại và chấm dứt tình trạng cơquan
quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh Doanh của các tổ chức tín dụng đểbảo đảm các tổ chức tín dụng, kể cả NHTMNN,
thực hiện kinh Doanh theo nguyên tắcthị trường, tối đa hóa lợi nhuận. Quyền tự chủ kinh Doanh, tự chịu trách nhiệm về tàichính và
các rủi ro ngày càng được thể chế hóa rõ rang và thực hiện tương đối hiệu quả,nhất là khu vực ngân hàng cổ phần và các chi nhánh
ngân hàng nước ngồi.2.3.3. Tự do hóa lãi suất Việc điều hành lãi suất đã từng bước gỡ bỏ dần các ràng buộc trong cơ chế điềuhành
lãi suất. Qua nhiều lần thay đổi cơ chế điều hành lãi suất, hiện nay đã tiến tới tự dohóa lãi suất hồn tồn. Có thể tham khảo bảng 3


11


bảng lãi suất danh nghĩa qua các nămtrong phần phụ lục. Giai đoạn trước tháng 6/1992: ngân hàng nhà nước can thiệp ở mức độ cao
và trựctiếp vào lãi suất thông qua ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Cơ chế lãi suất âmvà mang nặng tính chất bao cấp được
duy trì trong suốt thời kỳ này.Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến cuối năm 1995: chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang cơchế lãi suất
thực dương, xóa bỏ về cơ bản sự chênh lệch lãi suất cho vay giữa các thànhphần kinh tế, quản lý lãi suất theo một khung bao gồm lãi
suất tối thiểu về tiền gửi và lãisuất tối đa về tiền vay. Ngân hàng nhà nước cho phép ngân hàng thương mại được thỏathuận lãi suất với
khách hàng ( áp dụng trong trường hợp huy động vốn bằng phát hànhkỳ phiếu – lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm
cùng kỳ hạn 0.2%/tháng vàcho vay cao hơn mức trần 2.1%/tháng) Giai đoạn từ năm 1996- tháng 7/2000: Chuyển quy định khung lãi
suất tối thiểu vềtiền gửi – lãi suất tối đa về tiền vay thành quy định các mức lãi suất “ trần” theo thời hạncho vay và khống chế chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suât huy động vốn bìnhquân 0.35%/tháng. Đến cuối tháng 1/1998, NHNN xóa bỏ quy định chênh lệch
lãi suất,Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 30/89
31. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namchỉ
còn quy định trần lãi suất cho vay. Tháng 11/1999, ngân hàng nhà nước đưa vào sửdụng nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ
cho các ngân hàng thương mại, lãi suấttái chiết khấu được quy định ở mức thấp hơn 0.05%/tháng so với lãi suất tái cấp vốn.Tháng
7/2000, ngân hàng nhà nước đưa vào sử dụng nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất thịtrường mở được hình thành qua các phiên giao dịch.
Từ tháng 8.2000 đến tháng 5.2001 áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản, nghĩa là Ngânhàng Nhà nước sẽ công bố lãi suất cơ bản và biên độ
dao động cho phép ngân hàngkhơng được tính lãi suất cho vay vượt quá lãi suất cơ bản +0.3%/tháng đối với vốn ngắnhạn và
0.5%/tháng đối với vốn trung và dài hạn. Trên cơ sở đó ngân hàng thương mại sẽquyết định lãi suất kinh doanh của mình. T ừ tháng
6.2001 đến tháng 5.2002 áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản đối với đồngViệt Nam và lãi suất thị trường đối với ngoại tệ(USD). Tháng
11/2001, trần ngoại tệ chovay ngoại tệ được xóa bỏ, từ đó cho phép người cho vay ngoại tệ trong nước có thểthương lượng lãi suất với
ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài Từ tháng 6.2002 đến nay thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận cho cả Việt Namđồng và
ngoại tệ. Quyết định số 546/2002 QĐ-NHNN về thực hiện cơ chế lãi suất thỏathuận trong hoạt động tín dụng là một bước ngoặc lớn
đánh dấu sự mở đầu trong việcthực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất. Nghĩa là việc ban hành lãi suất cơ bản của Ngân hàngNhà nước chỉ
mang tính chất làm tín hiệu cho thị trường, lãi suất được hình thành hồntồn dựa trên quan hệ cung cầu vốn thị trường và mức độ tín
nhiệm trong quan hệ tàichính, tức là chính thức tự do hóa lãi suất. Thực trạng tự do hoá lãi suất Những mặt đạt được − Tiến hành cải
cách, điều chỉnh chính sách lãi suất làm cho lãi suất trong nền kinhtế đã trở thành cơng cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực thi
chính sách tiền tệ, ổnđịnh môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế được lạm phát. − Lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
nói chung, kích thích sự tiếtkiệm và khuyến khích đầu tư. Việc xóa dần chính sách ưu đãi về lãi suất đã dần dần tạođiều kiện cho các

NHTM thực hiện tốt công tác hạch tốn kinh tế và kinh doanh củamình được chủ động thuận lợi. − Chính sách lãi suất qua các lần
biến đổi đã tiến dần đến tự do hóa lãi suất, chuẩn bịcho sự hội nhập về lãi suất với nền kinh tế thế giới.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 –
Nhóm 9 Trang 31/89
32. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Những mặt còn hạn chế − Thị trường tiền tệ liên ngân hàng còn thấp kém, chưa phát triển, diễn biến lãi suấtchưa phản ánh xác thực
tương quan cung cầu trên thị trường, chưa có lãi suất chuẩn trênthị trường tiền tệ. − NHNN chưa có cơ chế nắm bắt đầy đủ và kịp thời
diễn biến lãi suất liên ngânhàng. − Tự do hóa lãi suất sẽ dẫn đến tình trạng chạy đua tăng lãi suất huy động vốn củacác NHTM. Với
việc liên tục đẩy lãi suất tăng cao như hiện nay, mặt bằng lãi suất huyđộng vốn chung của các ngân hàng ở mức 14%-15%, trong khi
lãi suất cho vay tối là18% sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để đảm bảo kinhdoanh có lợi nhuận, buộc các
ngân hàng phải tăng các loại phí cấp tín dụng và phí thựchiện giao dịch tiền tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp cũngnhư gián tiếp đến nền kinh tế. Các giải pháp góp phần thành cơng q trình tự do hố lãi suất ở Việt Nam − Hoàn thiện
các quy định về lãi suất, quy chế quản lý ngoại hối theo thông lệ quốctế. − Từng bước nới lỏng các quy định mang tính hành chính, tạo
lập mơi trường kinhdoanh bình đẳng hơn cho các NHTM. − Nâng cao năng lực quản lý và vai trị giám sát của NHNN. − Lành mạnh
hóa tình hình tài chính của các NHTM, nâng cao năng lực cạnh tranhcủa các NHTM khu vực nhà nước, rà soát lại các NHTM cổ
phần. Tóm lại: Q trình tự do hóa lãi suất là một q trình lâu dài, khó khăn. Nó gắnchặt với việc phát triển các thị trường tiền tệ và
thị trường vốn trong nước, cũng như sựhoàn thiện của hệ thống pháp luật. Tự do hóa lãi suất là hạt nhân trong q trình tự dohóa tài
chính nội địa cũng như quốc tế; bởi vì để các quá trình tự do hóa tài khoản vốn, tựdo hóa tín dụng... thành cơng, địi hỏi cơ chế lãi suất
phải được vận hành theo quy luậtcung - cầu về vốn trên thị trường.2.3.4. Chính sách tỷ giá Trong điều kiện của nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, tác động điều tiết của tỷgiá hối đoái bị hạn chế rất nhiều và hầu như không phát huy tác dụng. T rong một thờiLớp Cao
học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 32/89
33. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namgian dài ở nước ta, tỷ giá hối đoái cố định được ấn định rất cao, vừa không phản ánhđúng quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối vừa không phản ánh đúng giá trị củađồng tiền nội tệ. Có thể nói tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam lúc bấy giờ chỉ là hệsố quy
đổi để các công ty thương mại quốc doanh lập kế hoạch và tính tốn nội bộ. Tất cảđiều đó làm cho nền kinh tế trong một thời gian dài
bị khủng hoảng trầm trọng. Trong xu thế cải cách từ một nền kinh tế kế hoạch đóng sang một nền kinh tế thịtrường mở, thể chế kinh tế
mới ngày càng xác lập và phát triển. Ngân hàng nhà nước ViệtNam đã chuyển từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá linh hoạt có
sự kiểm sốt củanhà nước, là một sự lựa chọn đúng đắn của nhà nước trong điều kiện quá trình hội nhậpViệt Nam với thế giới. Việc
áp dụng tỷ giá thả nổi có điều tiết sẽ có các điều lợi sau: Mộtlà, nó phản ánh kịp thời mọi quan hệ cung cầu trên thị trường, tranh được
tình trạng xácđịnh tỷ giá quá cố định, xa rời thực tế của nền kinh tế. Hai là, sự can thiệp kịp thời củanhà nước đến tỷ giá sẽ tránh được
những biến động khơng mong muốn có ảnh hưởng tiêucực đến tình hình kinh tế-xã hội. Ba là, giúp cho các Doanh nghiệp thương mại


12


có cơ sởđể quyết định chính sách kinh doanh của mình, bởi vì họ có thể dự đốn được một cáchtương đối giá cả, chứ không phải luôn
luôn vật lộn với những biến động thất thường củamột chế độ tỷ giá linh hoạt hoàn toàn. Ngân hàng nhà nước đã thực hiện việc công
bố tỷ giá trên cơ sở giá bình quânchung trên thị trường liên ngân hàng và kèm theo biên độ dao động cho phép. Các biênđộ tỷ giá này
ngày càng được nới rộng ra: ngày 1/7/2002, biên độ này được nới rộng ra từ+/-0.1% lên +/-0.25%, ngày 31/12/2006 từ +/-0.25% lên
+/-0.5% và ngày 07/03/2008tăng từ +/-0.75 lên +/-1% và 24/02/2010 biên độ tỷ giá là +/-3%. Xem tại bảng 4: bảng tỷgiá hối đoái qua
các năm trong phần phụ lục. Điều này cho thấy tỷ giá hoàn toàn đượcđiều chỉnh một cách linh hoạt theo cơ chế thị trường. Đề cập đến
vấn đề tỷ giá ở Việt Nam là một vấn đề hết sức nhạy cảm, liên quanđến hàng loạt các yếu tố cấu trúc kinh tế và cả vấn đề chính trị, xã
hội. T heo đánh giácủa nhiều chuyên gia thì hiện nay đồng tiền Việt Nam đang được định giá khá cao so vớirổ tiền tệ. Còn quan điểm
của Ngân hàng Nhà nước, vẫn một quan điểm thận trọng, chỉmở rộng biên độ tỷ giá giao dịch liên ngân hàng với một con số khiêm
tốn từ +/-0,1% →+/-3%. Như vậy, nó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trườngquốc tế, ảnh hưởng xấu đến
hoạt động xuất nhập khẩu, sau đó làm NHNN khó điều hànhchính sách tiền tệ. Tỷ giá VND chủ yếu được đánh giá thông qua sự biến
động của VNDLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 33/89
34. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namso
với USD, điều này phản ánh đúng thực trạng giao dịch ngoại hối của nước ta, các hoạtđộng thanh toán bằng USD chiếm tỷ trọng cao.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào một ngoại tệduy nhất là USD để xác định giá trị bản tệ thì quá mạo hiểm đối với hoạch định chínhsách vĩ
mơ. Do đó, chúng ta nên xem xét khả năng xác định linh hoạt tỷ giá VND tươngứng với một rổ tiền tệ là các ngoại tệ mạnh có tham
gia thương mại với Việt Nam. Cónhư vậy VND mới được xác định đúng giá trị và giảm thiểu tâm lý sùng bái USD, dẫnđến tình trạng
đơ la hóa của đại bộ phận dân cư hiện nay.2.4. Vấn đề bay hơi ở thị trường tài chính Bay hơi tài chính là hiện tượng các luồng vốn đầu
tư ngắn hạn sẽ đồng loạt chuyểnđổi; các cổ phiếu, trái phiếu sẽ được các nhà đầu tư nước ngoài bán tháo đổi ra ngoại tệvà chuyển ra
nước ngoài ... Tất cả điều này sẽ dẫn đến các luồng vốn ngắn hạn được ồ ạtrút ra khỏi đất nước. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần
có nguồn vốn đầu tư dồi dào, có thể dựa vàonguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn đầu tư trong nước. Tuy nhiên, nếu cơ cấu
vốnđầu tư không hợp lý: trong nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp thấp vàvốn đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn sẽ
dẫn đến kết quả: − Nền kinh tế bị lệ thuộc vào bên ngoài ngày càng tăng. − Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (qua đầu tư gián tiếp)
làm tăng cầu hàng hóatrong nước, tăng giá đồng bản tệ. Khi các luồng vốn ngắn hạn được rút ra ồ ạt nhất định sẽ gây hậu quả nặng nề
đốivới thị trường tài chính trong nước: − Đồng bản tệ sụt giá nhanh chóng. − Tỷ giá tăng cao do sự giảm mạnh của đồng tiền trong
nước. − Giá chứng khoán giảm mạnh. − Nền sản xuất bị khủng hoảng đình đốn. − Có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Dễ

nhận thấy cuộc khủng hoảng Châu Á xảy ra trước đây chủ yếu là do định chếđầu tư mắc những khoản nợ lớn nhưng những khoản nợ
này lại khơng được hậu thuẫnbằng những tài sản có tính thanh khoản cao, điều đó khiến các định chế này dễ bị tổnthương và gây ra
cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng năm 1997. Hiện nay do các khoản đầu tư vào Việt Nam đều được hậu thuẫn mạnh mẽ bởi cáctài
sản tư nhân và mang tính chiến lược hơn là chỉ tập trung vào thị trường cổ phiếu và thịLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang
34/89
35. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namtrường bất động sản nên các khoản đầu tư này rất mạnh và khả năng rút vốn ồ ạt là rấtthấp Sự thành công của thị trường tài chính
ở bất cứ Quốc gia nào cũng đều nhờ có mơitrường pháp lý lành mạnh, hệ thống giao dịch mạnh, có cơ sở hạ tầng quản lý rủi ro,
thịtrường thứ cấp phát triển và hệ thống ngân hàng tốt. Do đó, Việt Nam cần nhanh chóngxây dựng một thị trường tài chính năng
động, có tính thanh khoản cao với sự tham giatích cực của các nhà đầu tư trong và ngồi nước.2.5. Đơ la hóa và kiểm sốt nguồn vốn
nước ngồi khi thực hiện tự do hóa2.5.1. Đơ la hóa a) Khái niệm Đơ la hóa là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm trên
30% trongtổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiềngửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
Đơ la hóa được phân ra làm 3 loại như sau: − Đơ la hóa khơng chính thức: là trường hợp đồng đô la được sử dụng rộng rãi trongnền
kinh tế, mặc dù khơng được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Ở những nước có nềnkinh tế bị đơ la hóa khơng chính thức, phần lớn
người dân đã quen với việc sử dụng đồngđơ la nhưng Chính Phủ vẫn cấm niêm yết giá hàng hóa bằng đơ la, cấm dùng đô la đốivới
hầu hết giao dịch trong nước. − Đô la hóa bán chính thức: hay cịn gọi là đơ la hóa từng phần là tình trạng đồng đơla được sử dụng
như một đơn vị kế toán, phương tiện trao đổi, dự trữ giá trị và phươngtiện thanh toán trong khi đồng nội tệ vẫn tồn tại và lưu thông.
Đồng đơ la có chức năngnhư một đồng tiền hợp pháp thứ hai của nền kinh tế. Các nước ở tình trạng này vẫn duytrì một Ngân hàng
Trung ương để thực hiện chính sách tiền tệ của họ. − Đơ la hóa chính thức: hay cịn gọi là đơ la hóa hoàn toàn xảy ra khi đồng ngoại
tệlà đồng tiền hợp pháp duy nhất được lưu hành. Nghĩa là đồng ngoại tệ không chỉ được sẻdụng hợp pháp trong các hợp đồng giữa các
bên tư nhân mà còn hợp pháp trong cáckhoản thanh tốn của Chính Phủ. Nếu đồng nội tệ cịn tồn tại thì nó chỉ có vai trị thứ yếuvà
thường chỉ là đồng tiền xu hay các đồng tiền mệnh giá nhỏ. Thông thường, các nướcchỉ áp dụng đô la hóa chính thức khi đã thất bại
trong việc thực thi các chương trình ổnđịnh kinh tế. b) Tình trạng đơ la hóa ở Việt NamLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang
35/89
36. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam Ở
Việt Nam, theo thống kê, tỷ lệ đơ la hóa ln ở mức trên 20% trong khi tỷ lệnày ở các nước trong khu vực thấp hơn rất nhiều, như:
Indonesia, Thái Lan, Malaysia...chỉ khoảng 7-10%. Mục tiêu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tới năm 2010 sẽ giảm tỷlệ này xuống
còn 15%. Những năm qua, lượng tiền gửi tuyệt đối bằng USD tại các ngân hàng đã khôngngừng tăng lên, đặc biệt là ở hệ thống ngân
hàng tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thànhphố Hồ Chí Minh. Với nguồn vốn ngoại tệ đồ sộ đó, các ngân hàng thường có 2 cách
lựachọn: một là đem gửi ở ngân hàng nước ngồi_những nước có lãi suất tiết kiệm bằngđồng USD cao hơn trong nước để kiếm lời

bằng chênh lệch lãi suất hoặc thực hiệnnghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ quốc tế; hai là đầu tư và cho cácdoanh

13


nghiệp trong nước vay. Cách thứ nhất buộc các ngân hàng phải có một lượng USDtương đối lớn, song hiệu quả kinh tế không cao, lại
luôn tiềm tàng nhiều rủi ro do giáUSD trên thị trường thế giới luôn biến đổi thất thường. Điển hình là việc Ngân hàngNơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn đã từng có giai đoạn bị thua lỗ hàng chục triệu USDdo kinh doanh ngoại tệ. Chính vì vậy mà các ngân hàng
thường thực hiện theo cách thứ2: đầu tư cho vay trong nước, và chính điều này đã làm gia tăng các giao dịch, thanh tốnbằng USD
trên nhiều loại thị trường. Điều này khơng những đẩy nhanh q trình đơ lahóa mà cịn mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp vay
vốn bằng USD: họ kinh doanhbằng VNĐ nhưng phải trả nợ ngân hàng bằng USD và nghiễm nhiên sẽ phải gánh chịurủi ro về tỷ giá.
Một lĩnh vực đơ la hóa tương đối mạnh đó là bán hàng qua mạng, kinh doanh cácsản phẩm nhập khẩu, nhất là đồ điện tử. Ta có thể
thấy bằng trực giác việc niêm yết giábằng cả VNĐ lẫn USD ở hầu như 100% các trang web bán đồ điện tử như: máy vi tính,các thiết
bị gia dụng nhập ngoại … Mặc dù hai loại giá được đặt song song nhưng việcthanh tốn thực tế thì ln được thực hiện bằng USD,
nếu khách hàng thanh tốn bằngVNĐ thì giá của hàng hóa sẽ dựa trên tỷ giá hối đối giữa VN và USD ngày hôm thựchiện giao dịch.
Những hàng hóa này thường là những hàng hóa mà doanh nghiệp ViệtNam phải nhập khẩu toàn bộ hoặc nhập khẩu từng linh kiện,
nên giá của chúng phụ thuộchoàn toàn vào USD. Do vậy, các doanh nghiệp, để tránh rủi ro tỷ giá buộc phải niêm yếtgiá bằng USD c)
Nguyên nhân tình trạng đơla hóa T rên thực tế ta thấy rằng lãi suất tiền gửi VNĐ cao hơn USD. Với mức chênh lệchLớp Cao học kinh
tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 36/89
37. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namlãi
suất đáng kể đó thì gửi tiết kiệm bằng VNĐ sẽ cho ta mức lãi tiết kiệm cao hơn bấtchấp sự chênh lệch tỷ giá. Nhưng người dân vẫn có
thói quen tích trữ USD hơn là VNĐ. Ngun nhân mang tính lịch sử, đó là sự mất lịng tin vào đồng nội tệ của ngườidân do những
cuộc khủng hoảng tiền tệ sau năm 1985 và những năm 1997-1998. T hêmvào đó là hiện tượng lạm phát phi mã trong những năm cuối
thập niên 80, đầu thập niên90 càng làm làm cho đồng nội tệ mất giá nhanh và tạo cho những người giữ tiền cảm thấyquá rủi ro khi giữ
một khối lượng đồng nội tệ lớn. Hơn thế nữa, sau một thời gian ổnđịnh, chỉ số giá đang ngày càng gia tăng khiến mọi người thêm
ngần ngại hơn trong việcchuyển từ ngoại tệ sang VNĐ. Người ta thích dùng USD khơng chỉ vì tính ổn định màcịn vì sự gọn nhẹ và
tiện dụng của nó. Một nguyên nhân khác đó là nguồn ngoại tệ tiền mặt ở nước ta khơng ngừng tăngnhanh, đặc biệt là USD bởi vì nước
ta có rất nhiều kênh để huy động ngoại tệ: − Nguồn kiêu hối ngày càng có xu hường tăng mạnh với mức tăng bình qn10%/năm và
tới năm 2010 dự tính sẽ lên tới 8 tỷ USD. − Lượng ngoại tệ chi tiêu ở Việt Nam của khách du lịch nước ngoài cũng tăngnhanh cùng
với lượng du khách đến Việt Nam. − Tiền lương và thu nhập của người Việt Nam làm việc trong các dự án liên doanh,dự án 100%

vốn đầu tư nước ngoài, dự án quốc tế, cơ quan nước ngoài tại Việt Nam...được trả bằng ngoại tệ. − Số lượng người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc, sinh sống, làm ăn, học tập…ngày càng gia tăng, chi tiêu ngoại tệ tiền mặt rất lớn, nhất là tiền thuê nhà của các hộ
giađình người Việt Nam và chi trả các dịch vụ khác. − Tiền viện trợ khơng hồn lại, tiền của các tổ chức tài chính vi mơ, tổ chức từ
thiệnquốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngồi… Bên cạnh đó là nguồn vốn tài trợ của các tổchức tài chính tiền tệ quốc tế, Chính Phủ
các nước. − Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả đầu tư trực tiêp và đầu tưgián tiếp. − Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam ngày một gia tăng cùng với sự phát triển củanền kinh tế. − Ngoại tệ từ các hoạt động buôn lậu và một số nguồn ngoại tệ qua
các hoạt độngkinh tế ngầm khác mà Chính Phủ Việt Nam chưa thể quản lý. Với lượng tiền mặt ngoại tệ lớn như vậy đang ồ ạt đổ về,
buộc Việt Nam phảiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 37/89
38. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namđứng trước tình trạng đơ la hóa nền kinh tế ngày càng trầm trọng. d) Những tác động của đơ la hố Những tác động tích cực: −
Tạo một cái van giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kỳ lạm phát cao,bị mất cân đối và các điều kiện kinh tế vĩ mơ khơng
ổn định. Do có một lượng lớn đơ laMỹ trong hệ thống ngân hàng, sẽ là một công cụ tự bảo vệ chống lại lạm phát và làphương tiện để
mua hàng hố ở thị trường phi chính thức − Ở các nước đơ la hố chính thức, bằng việc sử dụng đồng ngoại tệ, họ sẽ duy trìđược tỷ lệ
lạm phát gần với mức lạm phát thấp làm tăng sự an toàn đối với tài sản tưnhân, khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn. Hơn nữa, ở
những nước này ngân hàngtrung ương sẽ khơng cịn khả năng phát hành nhiều tiền và gây ra lạm phát, đồng thờingân sách nhà nước
sẽ không thể trông chờ vào nguồn phát hành này để trang trải thâmhụt ngân sách, kỷ luật về tiền tệ và ngân sách được thắt chặt. Do
vậy, các chương trìnhngân sách sẽ mang tính tích cực hơn − Tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng và khả năng hội nhập quốc
tế. Vớimột lượng lớn ngoại tệ thu được từ tiền gửi tại ngân hàng, các ngân hàng sẽ có điều kiệncho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ, qua
đó hạn chế việc phải vay nợ nước ngồi, và tăngcường khả năng kiểm sốt của ngân hàng trung ương đối với luồng ngoại tệ. Đồng
thời,các ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy quá trình hộinhập của thị trường trong nước với thị
trường quốc tế − Hạ thấp chi phí giao dịch. Ở những nước đơ la hố chính thức, các chi phí nhưchênh lệch giữa tỷ giá mua và bán khi
chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác đượcxố bỏ. Các chi phí dự phịng cho rủi ro tỷ giá cũng không cần thiết, các ngân hàng
có thểhạ thấp lượng dự trữ, vì thế giảm được chi phí kinh doanh − Thúc đẩy thương mại và đầu tư. Các nước thực hiện đơ la hố chính
thức có thểloại bỏ rủi ro cán cân thanh tốn và những kiểm sốt mua ngoại tệ, khuyến khích tự dothương mại và đầu tư quốc tế. Các
nền kinh tế đơ la hố có thể được, chênh lệch lãi suấtđối với vay nợ nước ngoài thấp hơn, chi ngân sách giảm xuống và thúc đẩy tăng
trưởngvà đầu tư − Thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phí chính thức. T ỷ giáchính thức càng sát với thị trường
phi chính thức, tạo ra động cơ để chuyển các hoạt độngtừ thị trường phi chính thức (bất hợp pháp) sang thị trường chính thức (thị
trường hợpLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 38/89
39. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Nampháp). Những tác động tiêu cực: − Ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ. T rong một nền kinhtế có tỷ

trọng ngoại tệ lớn, việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là chínhsách tiền tệ sẽ bị mất tính độc lập mà chịu nhiều ảnh
hưởng bởi diễn biến kinh tế quốc tế,nhất là khi xẩy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế − Làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách

14


tiền tệ : + Gây khó khăn trong việc dự đốn diễn biến tổng phương tiện thanh tốn, do đódẫn đến việc đưa ra các quyết định về việc
tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu thơngkém chính xác và kịp thời + Làm cho đồng nội tệ nhậy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên
ngồi, do đónhững cố gắng của chính sách tiền tệ nhằm tác động đến tổng cầu nền kinh tế thông quaviệc điều chỉnh lãi suất cho vay
trở nên kém hiệu quả + Tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đơ la hố có thểthực thi chính sách tỷ giá. Đơ la
hố có thể làm cho cầu tiền trong nước khơng ổn định,do người dân có xu hướng chuyển từ đồng nội tệ sang đô la Mỹ, làm cho cầu
của đồng đôla Mỹ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá − Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới thực hiện phá giá đồng tiền,
thìquốc gia bị đơ la hố sẽ khơng cịn khả năng để bảo vệ sức cạnh tranh của khu vực xuấtkhẩu thơng qua việc điều chỉnh lại tỷ giá hối
đối − Ở các nước đơ la hố khơng chính thức, nhu cầu về nội tệ khơng ổn định. Trongtrường hợp có biến động, mọi người bất ngờ
chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho đồngnội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ lạm phát. Khi người dân giữ một khối lượng lớn tiềngửi
bằng ngoại tệ, những thay đổi về lãi suất trong nước hay nước ngồi có thể gây ra sựchuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền
khác (hoạt động đầu cơ tỷ giá). Nhữngthay đổi này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trung ương trong việc đặt mục tiêu cung tiềntrong
nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống ngân hàng − Trường hợp tiền gửi của dân cư bằng ngoại tệ cao, nếu khi có
biến động làm chongười dân đổ xô đi rút ngoại tệ, trong khi số ngoại tệ này đã được ngân hàng cho vay, đặcbiệt là cho vay dài hạn,
khi đó ngân hàng nhà nước của nước bị đơ la hố cũng khơng thểhỗ trợ được vì khơng có chức năng phát hành đơ la Mỹ − Chính sách
tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào nước Mỹ. Trong trường hợp đơ la hốLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 39/89
40. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namchính thức, chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất của đồng tiền khi đó sẽ do nước Mỹquyết định. Trong khi các nước đang phát
triển và một nước phát triển như Mỹ khơng cóchu kỳ tăng trưởng kinh tế giống nhau, sự khác biệt về chu kỳ tăng trưởng kinh tế tại
haikhu vực kinh tế khác nhau địi hỏi phải có những chính sách tiền tệ khác nhau − Đơ la hố chính thức sẽ làm mất đi chức năng của
ngân hàng trung ương là ngườicho vay cuối cùng của các ngân hàng. Trong các nước đang phát triển chưa bị đơ la hốhồn tồn, mặc
dù các ngân hàng có vốn tự có thấp, song cơng chúng vẫn tin tưởng vàosự an tồn đối với các khoản tiền gửi của họ tại các ngân hàng.
Nguyên nhân là do có sựbảo lãnh ngầm của Nhà nước đối với các khoản tiền này. Điều này chỉ có thể làm đượcđối với đồng tiền nội
tệ, chứ khơng thể áp dụng được đối với đô la Mỹ. Đối với vác nướcđơ la hố hồn tồn, khu vực ngân hàng sẽ trở nên bất ổn hơn
trong trường hợp ngânhàng thương mại bị phá sản và sẽ phải đóng cửa khi chức năng người cho vay cuối cùngcủa ngân hàng trung

ương đã bị mất. Trước thực trạng trên, chúng ta cần phải nhận định rõ rằng: Đơ la hóa là tình trạngkhó tránh khỏi đối với những nước
có xuất phát điểm thấp, đang trong quá trình chuyểnđổi nền kinh tế và từng bước hội nhập như Việt Nam. Xóa bỏ đơ la hóa khơng
phải là xóabỏ hồn tồn và phủ định tất cả vì cũng giống như lạm phát, phải duy trì ở một mức độphù hợp và ổn định để thúc đẩy phát
triển kinh tế. Chúng ta phải chấp nhận sự hiện diệncủa đơ la hóa trên cơ sở kiềm chế, khai thác mặt lợi, hạn chế mặt tiêu cực.2.5.2.
Kiểm sốt nguồn vốn đầu tư nước ngồi Thu hút FDI có tầm quan trọng đối với Việt Nam, do Việt Nam là một quốc giađang phát
triển, nhu cầu vốn cho nền kinh tế cao trong khi nội lực kinh tế còn yếu so vớimột số nước trong khu vực. Với hệ thống tài chính của
Việt Nam hiện nay FDI là nguồnvốn tương đối tốt cho việc quản lý. Đồng thời các dự án FDI thường được đầu tư vàonhững lĩnh vực
hợp lý và được giám sát chặt chẽ bởi các nhà đầu tư nước ngồi.Mặt khác thơng qua huy động vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp, Việt
Nam mới thu hútđược nhiều hơn vốn nước ngoài từ thị trường tài chính quốc tế. Với tình hình dịngvốn FDI hiện nay, ODA trở thành
nguồn vốn quan trọng thứ hai đối với Việt Nam. Đâylà nguồn vốn với chi phí tương đối thấp, bởi nó thường được cung cấp với lãi
suất ưuđãi, đơi khi cịn được cung cấp dưới hình thức viện trợ khơng hồn lại. ODA chủ yếuchảy vào các dự án đầu tư hướng đến các
lợi ích xã hội, giao thơng nơng thơn, xóa đóigiảm nghèo, giáo dục, y tế… Do kênh huy động vốn qua hình thức phát hành cổ
phiếu,Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 40/89
41. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namtrái
phiếu, còn rất hạn chế, xa lạ đối với một số doanh nghiệp Việt Nam. Nguồn vốn huyđộng cho sản xuất kinh doanh hầu hết là từ vốn
dựa trên các điều kiện ưu đãi, bảo lãnhcủa Nhà nước. Việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp chưa chặtchẽ, trong
vay nợ chưa xác định rõ mục tiêu, hiệu quả kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuấthàng hóa, xuất khẩu, tạo ngoại tệ trả nợ nước ngồi. Dịng
ngoại hối chuyển về từ cáckhoản thu nhập cá nhân ở nước ngoài hoặc phần thu nhập chuyển về nước của lao độngViệt Nam tại nước
ngoài. Đây là kết quả của q trình hồn thiện chính sách kiều hối,đảm bảo được quyền lợi của kiều bào. Đứng trên góc độ nguồn
cung cấp vốn, đây lànguồn vốn rẻ nhất mà nền kinh tế có được, trên góc độ quản lý ngoại hối, kiều hối làmột kênh quan trọng để cải
thiện cán cân thanh tốn của quốc gia Kiểm sốt dịng vốn vào: Để đối phó với dịng vốn vào các nước đều thực hiệnmột chế độ tỷ giá
linh hoạt, đó là sự duy trì hoặc giảm giá đồng tiền của mình để hỗ trợtính cạnh tranh xuất khẩu. Chính sách tài khóa cũng là một cơng
cụ hữu hiệu đối phó vớidịng vốn vào, tăng thặng dư ngân sách chính phủ có thể giảm nhẹ áp lực lạm phátvà tăng tỷ giá thực. Áp dụng
tỷ lệ tiền gửi bắt buộc có tính thay đổi đối với dịng vốnvào, tức là đặt ra các mức dự trữ tùy theo loại vốn vào và hồn cảnh của dịng
vốn vàonhằm giảm số lượng vốn vào. Tỷ lệ dự trữ có thể điều chỉnh tùy theo lượng vốnvào, nhưng không thay đổi theo thời gian đáo
hạn. Do tiền gửi bắt buộc có tính thayđổi ngăn cản việc tiếp cận nguồn tài chính nước ngồi có khả năng làm tăng tính cạnhtranh giữa
ngân hàng và các công ty trong nước, cho nên điều này cần được hạn chế sửdụng ở những giai đoạn có dịng vốn vào nhiều do tăng
nhanh tỷ giá. Cần đánh thuếvào những giao dịch ngoại hối dù tỷ lệ rất thấp. T huế này được đặt ra đối với người muahoặc người bán
tiền tệ trong nước hoặc cả hai. Đánh thuế theo một cuộc mua bán xoaydòng đối với giao dịch ngoại hối thì sẽ có hiệu quả hơn. Thuế
suất có thể điều chỉnh tùytheo mức độ mở cửa của thị trường vốn và mức độ dòng vốn ngắn hạn. Sự hiện diện củaloại thuế này vẫn

tồn tại thiếu sót. Bằng cách giảm tỷ suất sinh lợi đối với cổ phần trongnước, thì thuế này sẽ làm cho cổ phiếu trong nước ít hấp dẫn
hơn đối với các nhà đầu tưnước ngoài và nó cịn làm giảm tính thanh khoản. Hơn nữa thuế này có thể làm cho thịtrường ngoại hối mất
tính ổn định. Sử dụng thuế giao dịch ngoại hối làm giảm bớt sựmiễn cưỡng của các nước đang phát triển nhằm mở rộng thị trường tài

15


chính: Lợi íchcủa sự lưu chuyển vốn giữa các quốc gia là rõ ràng, và một trong những điều kiện đểđược hưởng lợi từ các dòng vốn
quốc tế là sự mở cửa thị trường và tự do hóa cácLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 41/89
42. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namgiao dịch tài chính. Do đó, việc lạm dụng các biện pháp kiểm sốt vốn có thể làm chonền kinh tế chịu nhiều hậu quả tiêu cực.
Mặt khác kiểm soát vốn làm tăng chi phí và cácrào cản bất lợi cho việc tiếp xúc với thị trường vốn quốc tế. Mặc dù các nhà đầu
tưthường thành cơng trong việc tránh kiểm sốt, nhưng việc kiểm soát vốn cũng gánh chịumột cái giá phải trả đáng kể trong việc giao
dịch tài sản quốc tế, các dịng chảy của vốn,thì nó có thể hạn chế cả những dịng vốn có lợi. Giải pháp tác động lên dòng vốn ra: Là
một biện pháp cần sử dụng để điều tiếtdòng vốn ra sao cho các dòng vốn ra phải chậm rãi, nằm trong tầm kiểm soát, tạođiều kiện để
có thời gian chuẩn bị đưa ra các biện pháp ứng phó với sự sụt giảm nguồnngoại tệ trong nước và sự tăng lên của đồng nội tệ. Có một
số giải pháp như: Quy địnhduy trì trong 12 tháng đối với việc hồi hương của các dòng vốn đầu tư nước ngoài; ngăncản các giao dịch
giữa tài khoản trong nước với nước ngồi; làm đóng băng tài khoảnquốc tế hạn chế các dịng ngoại tệ đổ ra nước ngồi; các giao dịch
ngoại hối chỉ được chophép khi cósự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Mọi sự vận hành của các dịng vốn ravào cần phải thơng qua
hệ thống và chịu sự giám sát của ngân hàng Nhà nước. Các giaodịch vốn, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền về nước hay chuyển tiền ra
nước ngồi đềuphải thơng qua cơ chế giám sát của ngân hàng Nhà nước. Hoàn thiện hơn nữa hoạtđộng của thị trường chứng khoán để
thị trường này là một kênh thu hút và kiểmsoát vốn hiệu quả. Tăng cường dữ trữ đầy đủ ngoại tệ, tăng tốc q trình cải cáchkinh tế vĩ
mơ và hệ thống tài chính, từ đó tạo niềm tin của các nhà đầu tư vào sự điềuhành của Nhà nước. Chính sách nhằm giảm thiểu nguy cơ
đảo ngược dòng vốn: Mục tiêu chủ yếu củađiều này là quản lý những rủi ro khác nhau gắn liền với dịng vốn thơng qua kiểmsoát vốn.
Các biện pháp kiểm soát vốn quan tâm các loại giao dịch cụ thể và giảm thiểurủi ro bằng cách gây ảnh hưởng đến thành phần và khối
lượng của những giao dịch nàygọi là chính sách kiểm sốt vốn an tồn. Các loại rủi ro của dịng vốn quốc tế về cơ bảncũng giống với
rủi ro của các giao dịch nội địa nhưng có phạm vi rộng hơn. Các quytắc về chính sách an tồn tài chính có tính thực tiễn cao là hướng
vào quản lý những rủiro tăng thêm trong dòng vốn quốc tế bằng cách hạn chế những rủi ro tỷ giá của các địnhchế tài chính so với khả
năng quản lý và chịu đựng rủi ro của các định chế này.Những tiêu chuẩn an toàn tài chính cần chú ý đến hệ thống ngân hàng do vai trị
to lớncủa nó trong việc cung cấp tín dụng, vị trí trung tâm của ngân hàng, sự mất cân đốiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9

Trang 42/89
43. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namtrong tính thanh khoản của tài sản và khả năng trả nợ của ngân hàng. Dịng vốn vàocũng được hấp thụ thơng qua hệ thống ngân
hàng và sự đảo ngược dòng vốn gắn liềnvới một cuộc khủng hoảng ngân hàng, nếu ngân hàng không được chuẩn bị đầy đủ. Mặcdù
hoạt động kinh doanh quốc tế của các định chế tài chính trung gian cịn ở mứcđộ thấp, nhưng rủi ro khơng vì thế lại thấp đi. Để thực
hiện chính sách an tồn tàichính chính phủ cần phải bắt buộc các định chế tài chính có các giao dịch quốc tế có đầyđủ xếp hạng tín
nhiệm của các cơng ty xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng về đánh giá rủi rođối ngoại. Mặt khác, trước khi giao dịch với những định chế có
địn cân nợ cao,các định chế tài chính nên thiết lập những chính sách rõ ràng để quản lý quan hệgiữa ngân hàng với những định chế
này thích hợp với tồn bộ chiến lược rủi ro tíndụng. Đứng trước yêu cầu phải huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinhtế, đồng
thời đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính, các nhà làm chính sách phảicân nhắc khi thực hiện kết hợp các biện pháp khuyến
khích các dịng vốn ít biến độngnhư dịng vốn đầu tư trực tiếp chảy vào, đồng thời kiểm sốt các dịng vốn nhạy cảm, dễbiến động như
dòng vốn đầu tư gián tiếp. Kiểm sốt vốn trong hồn cảnh này sẽ khơngcịn áp dụng những biện pháp hành chính cứng nhắc, gây mất
niềm tin các nhà đầu tư mànó sẽ trở nên khoa học hơn, uyển chuyển hơn, không làm môi trường đầu tư ở Việt Nammất đi sự hấp dẫn
vốn có.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 43/89
44. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
CHƯƠNG 3KINH NGHIỆM TỰ DO HĨA TÀI CHÍNH THEO WTO Ở MỘT SỐ NƯỚC Nhắc tới tự do hóa tài chính ở các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước Châ thì phải nói đến q trình tự do hóa tài chính của các nước sau khi gia nhập WTO, bởivì đây
là giai đoạn các nước tiến hành tự do hóa mạnh mẽ nhất và được tiến hành theomột lộ trình có bài bản nhất dưới các cam kết của
WTO. Với mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam được đánh giá là tương đối cao.Hơn nữa cũng là nước gia nhập WTO chậm hơn
một số nước trong khu vực. Cho nênviệc quan sát và rút kinh nghiệm từ những nước đã qua q trình tự do hóa tài chính theocam kết
của WTO là một việc làm rất cần thiết. Thái Lan là một nước đang phát triểncũng như Việt Nam, gia nhập WTO trước Việt Nam,
cùng trong khối ASEAN, có qtrình tự do hóa tài chính theo cam kết WTO trước Việt Nam nhiều năm và trong q trìnhtiến hành tự
do hóa đã mắc sai lầm dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 1997. Cho nên,q trình tự do hóa tài chính của Thái Lan theo WTO là một
quá trình Việt Nam cần phảitheo dõi và đúc kết kinh nghiệm của riêng mình. Tất nhiên, khơng phải chỉ có Thái LanViệt Nam mới rút
ra được kinh nghiệm nhưng đây là một nước tiêu biểu.3.1. Kinh nghiệm tự do hóa tài chính của Thái Lan T hái Lan gia nhập WTO vào
ngày 1/1/1995 và có những cam kết đầu tiên về dịchvụ tài chính như sau: Cam kết theo chiều ngang, Thái Lan đã mở rộng về dịch vụ
tài chính như cam kếtkhi gia nhập WTO như sau: − Chỉ cho phép hiện diện thương mại thông qua hình thức cơng ty trách nhiệm
hữuhạn đăng ký ở T hái Lan, trong đó vốn sở hữu nước ngồi khơng vượt quá 49% vốn đăngký và số lượng cổ đông nước ngồi phải ít
hơn một nửa tổng số lượng cổ đơng. − Khơng có hạn chế về đối xử quốc gia. − Không hạn chế đối với sự di chuyển tạm thời của thể
nhân trừ trường hợp chuyểngiao ở cấp quản lý hoặc cấp chuyên gia trong vòng một năm (tổng thể khơng q 3 năm). − Người nước

ngồi khơng được phép mua hoặc sở hữu đất đai. Cam kết trong ngành, phân ngành cụ thể:Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9
Trang 44/89
45. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam −
Trong lĩnh vực ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ, khơngđược phép cung cấp dịch vụ tài chính qua hình thức

16


xuyên biên giới và tiêu dùng ngoàilãnh thổ. − Thái Lan cũng quy định về mức tối đa sở hữu nước ngồi trong các định chế tàichính là:
đối với bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ là 25% vốn đăng ký; các dịch vụ hỗtrợ bảo hiểm (trừ quỹ lương hưu) là 49%; văn phòng
đại diện của ngân hàng thương mạilà 0%; ngân hàng nội địa là 25% (mỗi cơng ty tối đa 10%); cơng ty chứng khốn là 49%;công ty
quản lý tài sản là 25% trong 5 năm đầu và 49% trong 5 năm tiếp theo; công tycho th tài chính, dịch vụ bao thanh tốn, thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ là 49%. Như vậy, tathấy rằng Thái Lan rõ ràng chỉ tự do hóa tài chính chỉ một phần và đối với lĩnh vực ngânhàng là không
hề có một sự tự do nào đối với các ngân hàng nước ngoài. Động tác nàynhằm vào việc T hái Lan bảo hộ cho các định chế tài chính
nước mình tránh sự cạnh tranhmạnh mẽ dẫn đến việc sở hữu các tổ chức tài chính nội địa của các nước đầu tư vào T háiLan. − Trong
lĩnh vực ngân hàng thì Thái Lan khơng có hạn chế trong việc cung cấp dịchvụ tài chính nhưng ngoại trừ dịch vụ tư vấn tài chính và xử
lý dữ liệu tài chính; hiện diệnthương mại không hạn chế đối với các chi nhánh ngân hàng đã hoạt động. − Đối với các công ty chứng
khốn, Thái Lan khơng giới hạn việc tiếp cận thịtrường và đối xử quốc gia theo phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Cụ thể là cho
phépđối xử quốc gia đối với phương thức cung cấp xuyên quốc gia; cho phép tiếp cận thịtrường theo phương thức hiện diện thương
mại đối với các văn phòng đại diện. Từ khi gia nhập WTO đến trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lankiểm soát chặt
chẽ các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhưng lại thả lỏng đốivới nguồn vốn vay nước ngoài. Số vốn vay này được tổ chức
hỗ trợ ngân hàng Thái Lanthu hút rất đáng kể. Nhưng số vốn này được tiếp tục cho vay mà khơng tính đến tính hiệuquả của dự án.
Cộng thêm chính sách kinh tế vĩ mơ khơng phù hợp đã khiến cho T háiLan trở thành nước châm ngòi cho khủng hoảng tài chính Châu
Á năm 1997. Nổi bậttrong chính sách đó chính là việc T hái Lan neo tỷ giá cố định theo đông đô la Mỹ dẫnđến việc đồng Baht được
đánh giá cao hơn thực tế mà dự trữ về ngoại tệ của ngân hàngtrung ương không đủ đáp ứng cho giá trị của đồng Bath. Sau khủng
hoảng, một mặt T hái Lan dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ IMF mặt khácbắt đầu mở cửa đón nhận nguồn vốn đầu tư nước ngồi nhằm tái
vốn hóa hệ thống ngânLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 45/89
46. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namhàng trong nước đang gặp khó khăn, thu hút cơng nghệ ngân hàng tiên tiến và bắt đầuthay đổi về mặt chính sách. Tỷ lệ sở hữu
nước ngồi trong hệ thống ngân hàng cũng đượcđiều chỉnh gia tăng đáng kể. Kết quả là lĩnh vực ngân hàng tại Thái Lan đã có

nhữngbước chuyển biến tích cực và năng động đối với lĩnh vực tài chính tại T hái Lan.3.2. Kinh nghiệm tự do hóa tài chính của Trung
Quốc Thị trường tài chính của Trung Quốc trước khi gia nhập WTO là một điển hìnhcủa thị trường tài chính đóng. Các chính sách của
Trung Quốc đối với định chế tài chínhnước ngoài như sau: − Các ngân hàng nước ngoài chỉ được hoạt động ở một số vùng kinh tế đặc
biệt. − Điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài tại T rung Quốc rất nghiêm ngặt vàđiểm đặc biệt là không thống nhất giữa các vùng,
miền. Cụ thể như là tùy vùng miền màcó những trường hợp là ngân hàng nước ngồi khơng được phép thành lập chi nhánh, chỉđược
thành lập ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngồi. Tuy nhiênviệc thành lập đó phải đáp ứng điều kiện là phải hoạt
động dưới dạng văn phòng đại diệntại Thái Lan ít nhất là 3 năm và phải có số vốn tối thiểu là 100 triệu nhân dân tệ. Hơn nữacòn phải
gửi 30% vốn tối thiểu vào ngân hàng nhân dân T rung Quốc. − Ngân hàng nước ngồi chỉ được thực hiện các dịch vụ bán bn và chỉ
bằng cácngoại tệ mạnh. − Công ty bảo hiểm nước ngoài xin cấp phép hoạt động phải chờ khoảng 3 nămthẩm định. T hái Lan cũng quy
định tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngồi trong các cơng tyliên doanh tối đa là 49%. Nhà nước quyết định tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm và tiền
bảo hiểmthu được phải được gửi tại tài khoản có tính lãi. − Cơng ty nước ngồi kinh doanh trong lĩnh vực chứng khốn không được
thành lậpchi nhánh hoặc công ty con mà chỉ được thành lập công ty dưới dạng công ty liên doanh.T ỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài
được quy định tối đa là 85%. Các văn phòng đại diệncủa cơng ty nước ngồi khơng được kinh doanh chứng khốn của các cơng ty có
vốnnước ngồi. Các cơng ty này chỉ được kinh doanh chứng khốn có mệnh giá ngoại tệ.Các công ty này cũng không được cấp phép
thực hiện giao dịch phái sinh. Và hơn nữa,việc hồi hương lợi nhuận phải được chính phủ phê duyệt. Trung Quốc gia nhập WTO vào
ngày 11/12/2001. Nhìn chung Trung Quốc sẽ tiếnhành cam kết tự do hóa tài chính từng bước trong vịng 5 năm. Như vậy thì từ năm
2006tại Trung Quốc sẽ khơng cịn sự phân biệt đối xử nào giữa các tổ chức tín dụng trongLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9
Trang 46/89
47. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namnước và nước ngoài. − Trung Quốc bãi bỏ các hạn chế theo vùng, miền đối với kinh doanh bằng ngoại tệtừ ngày gia nhập WTO.
Và tất cả các hạn chế theo vùng, miền được dỡ bỏ trước ngày11/12/2006. − Các hạn chế trong các giao dịch bằng ngoại tệ được xóa
bỏ từ khi gia nhập WTO.Cho phép các tổ chức nước ngoài kinh doanh bằng nội tệ từ ngày 11/12/2003 và với cánhân là từ ngày
11/12/2006. Tuy nhiên để có thể nộp đơn xin cấp phép kinh doanh bằngnội tệ thì tổ chức phải có thời gian hoạt động ở T rung Quốc
hơn 3 năm và đã kinh doanhcó lãi trong 2 năm liên tiếp. Có thể nói Trung Quốc đã tự do hóa trong dịch vụ ngân hàng là cao so với
cácnước có cùng trình độ phát triển trong khu vực như Hàn Quốc, khối ASEAN+3, NhậtBản…3.3. Kinh nghiệm tự do hóa tài chính
của Hàn Quốc Hàn Quốc gia nhập WTO vào ngày 1/1/1995. Đến nay, Hàn Quốc đã ngày càngnâng cao tính mở của thị trường tài
chính của mình. Lần đầu tiên thực hiện các nội dungcam kết đối với các dịch vụ tài chính là vào năm 1995 cũng là thời điểm mà Hàn
Quốcvừa gia nhập WTO. Lúc bấy giờ các nội dung cam kết của Hàn Quốc bao gồm: − Trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng nước
ngoài chỉ được cấp phép thành lậpvăn phòng đại diện hoặc chi nhánh. Tỷ lệ sở hữu của cá nhân nhà đầu tư nước ngoàitrong ngân hàng
nội địa là 8%. Việc cho vay bằng ngoại tệ bị hạn chế và bắt buột chỉ chocác công ty nhỏ và vừa vay. − T rong lĩnh vực chứng khốn,

Hàn Quốc chỉ cho phép thành lập văn phịng đại diệnhoặc chi nhánh hoặc dưới hình thức liên doanh với phía các đối tác của Hàn
Quốc vớilượng đóng góp từ phía nước ngồi bị giới hạn tối đa là từ 40% đến 50%. Cịn đối với cáccơng ty chứng khốn đang hoạt
động thì tỷ lệ sở hữu của nước ngồi là dưới 10% trênmột cơng ty và tổng cộng không quá 50%. − Trong lĩnh vực bảo hiểm, Hàn
Quốc chỉ cho phép thành lập mới dưới hình thức làliên doanh và tỷ lệ sở hữu của nước ngoài là dưới 50%. Mức độ tự do hóa của Hàn
Quốc là thấp theo như các cam kết trong WTO. HànQuốc chủ yếu mở cửa mạnh mẽ ở lĩnh vực bảo hiểm. Năm 1997 khủng hoảng tài

17


chính bắt nguồn từ Thái Lan đã lan rộng sang cácnước và Hàn Quốc là một trong số những nước chịu tác động nặng nề nhất của
cuộcLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 47/89
48. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namkhủng hoảng đó. Hàn Quốc vào khoảng thời gian từ khi gia nhập WTO cho đến trước khicuộc khủng hoảng nổ ra đã vấp phải
một vấn đề tài chính khơng thơng suốt. Hàn Quốckiểm sốt các luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và việc đầu tư cổ phiếu,
nhưng rấttự do trong việc ngân hàng cho vay nước ngoài và cho vay một cách tràn lan bất kể đếntính hiệu quả của dự án. Chính vì sự
khơng cân xứng này mà dẫn đến việc Hàn Quốc chịutác động của khủng hoảng rất nặng nề. Kể từ tháng 4/1998 Hàn Quốc đưa ra rất
nhiều chính sách mới nhằm tăng cườngtính hiện hiện của các tổ chức tài chính nước ngồi của Hàn Quốc như là: − Xóa bỏ các hạn
chế liên quan đến việc thành lập ngân hàng con của các ngân hàngnước ngoài tại Hàn Quốc. − Cho phép thành lập chi nhánh ngân
hàng nước ngồi và cơng ty chứng khốn trêncơ sở phê duyệt và cấp phép của ủy ban giám sát tài chính (FSC – Finnancial
SupervisoryCommission). − Cho phép thành lập tổ chức tài chính 100% vốn nước ngồi. − Từ tháng 5/1998 ngân hàng Hàn Quốc
được thuê giám đốc là người nước ngoài. − Mức trần sở hữu cổ phiếu của nước ngồi đối với cơng ty ngồi quốc doanh hồntồn bị
dỡ bỏ. Đối với cơng ty quốc doanh, sở hữu nước ngoài tăng từ trần 18% lên trần30%. Đối với các cơng ty tư nhân, chỉ trong vịng 6
tháng sau khủng hoảng, khống chếmức trần về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn bị xóa bỏ. − Tháng 4/1999, người
nước ngồi được phép sở hữu tối đa 100% ngân hàng trongnước. − Tháng 4/1999, mọi ngân hàng nước ngồi đều có thể gia nhập thị
trường HànQuốc và được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia. Như vậy, sau cuộc khủng hoảng thì Hàn Quốc đã tiến hành cải cách khá
nhiềutrong việc thực hiện tự do hóa tài chính theo WTO khiến cho độ mở của lĩnh vực tàichính ở Hàn Quốc được rộng hơn.3.4. Kinh
nghiệm tự do hóa tài chính của Malaysia Malaisia gia nhập WTO vào ngày 1/1/1995. Tình hình chính sách của Malaysiađối với các
dịch vụ tài chính thời điểm gia nhập WTO là: − Không cho phép tiếp cận thị trường và khơng có đãi ngộ quốc gia. − Duy trì hoạt động
của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhưng không cấp giấpLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 48/89
49. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt

Namphép thành lập mới. Tổng sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng thương mại hoặc ngânhàng bán buôn không vượt quá 30%. −
Chi nhánh các công ty bảo hiểm nước ngồi phải liên doanh với cơng ty bảo hiểmtrong nước trước ngày 30/06/1998 và không cấp
giấy phép thành lập mới. − T rong lĩnh vực chứng khoán, các tổ chức tài chính nước ngồi chỉ cung cấp dịchvụ cho khách hàng không
cư trú. Ngân hàng bán buôn và công ty liên doanh hoạt độngtại Malaysia được làm đại lý phát hành. Cơng ty bảo lãnh chứng khốn
chỉ đưuọc phépgóp vốn vào các công ty cổ phần hoặc thành lập liên doanh với cơng ty mơi giới chứngkhốn Malaysia. − Cơng ty tài
chính nước ngồi chỉ được phép thành lập chi nhánh hoặc công ty conhoạt động ở Malaysia, được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia. −
Tổng sở hữu nước ngồi trong một cơng ty khơng được hơn 30%. Trong lĩnh vực ngân hàng: − Giai đoạn 1994-2005, Malaysia tập
trung phát triển các định chế tài chính trongnước, chủ yếu là sát nhập các ngân hàng hoặc các công ty mơi giới chứng khốn.
Trongthời gian này chính sách dành cho các định chế tài chính nước ngồi là hạn chế. Ngânhàng Negara bắt buột tất cả các ngân hàng
nước ngồi duy trì hoạt động nghiệp vụ và vậnhành máy tính tại lãnh thổ Malaysia, tuyên bố rằng mọi hoạt động tiến hành
ngoàiMalaysia đề bị xem là thuê ngoài. − Bắt đầu từ 2005 trở đi, Malaysia chú trọng hơn trong việc xóa bỏ các giới hạn đốivới định
chế tài chính nước ngồi. Ngày 1/4/2005, xóa bỏ u cầu về vay mượn bằngđồng nội tệ đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngồi.
Ngày 28/12/2005, cho phép 13tổ chức tài chính nước ngồi hiện tại được phép mở thêm 4 chi nhánh hiệu lực từ năm2006 với điều
kiện là một chi nhánh ở trung tâm, 2 chi nhánh ngoại ơ và cịn lại ở vùngnơng thơn. Các địa điểm thành lập chi nhánh phải được ngân
hàng trung ương phê duyệt. Trong lĩnh vực bảo hiểm: kể từ năm 2001, Malaysia mở cửa hoàn toàn thị trườngtái bảo hiểm và gỡ bỏ
quy định liên quan đến chuyên gia nước ngoài. Tháng 8/2006, tỷ lệsở hữu nước ngoài tối đa tại các công ty bảo hiểm tăng từ 30% lên
49%, có thể hơn mức49% nhưng phải được chính phủ Malaysia phê duyệt. Trong lĩnh vực chứng khoán: cho phép sở hữu nước ngồi
trong các cơng ty mơigiới chứng khốn là 49% và trong các quỹ tín thác là 30%. Đến năm 2003, nhà đầu tưnước ngoài được mua số
lượng hạn chế cơng ty mơi giới chứng khốn và được sở hữu đaLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 49/89
50. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namsố
cổ phiếu. Ngoài ra, với việc kế hoạch thành lập trung tâm tài chính của thế giới Hồi giáo thìMalaysia nới lỏng các hạn chế đối với định
chế tài chính nước ngồi khi đầu tư vào cácđịnh chế tài chính Hồi giáo. Malaysia được đánh giá là có mức độ tự do hóa tài chính
ngang bằng với mức độtheo cam kết của WTO.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 50/89
51. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP T HÚC ĐẨY CẢI CÁCH T ÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM4.1. Định hướng: Ngay từ đại hội Đảng lần thứ VI diễn ra năm 1986, Quốc Hội đã có định hướng vàphát triển nền kinh tế Việt
Nam theo hướng đổi mới, cơ chế thị trường dưới sự kiểm soátchặc chẽ của Nhà Nước để nước ta thốt khỏi tình trạng trì trệ của nền
kinh tế bao cấp lạchậu cũng như bắt kịp nhiệp độ phát triển của các quốc gia trên thế giới. Đối với ViệtNam, q trình tự do hóa tài
chính cần được thực hiện theo những định hướng cơ bảnsau: Tự do hóa tài chính phải được tiến hành theo lộ trình thích hợp, đảm bảo
ổn địnhkinh tế vĩ mơ và phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững. Để không bị sự yếu thếtrước sự ồ ạt tràn vào của các cơng ty,

tập đồn hàng đầu từ nước ngồi trong lĩnh vực tàichính như: ngân hàng, bảo hiểm, các lĩnh vực sản xuất khác đòi hỏi các nhà chiến
lượcphát triển kinh tế nước ta phải nghiên cứu lộ trình cũng như chiến lược mở cửa thịtrường, phải tự đào tạo để cho các nghề nghề,
lĩnh vực nội địa đủ sức đề kháng trước khithực sự mở lĩnh vực này. Ngồi ra chúng ta cũng phải có chiến lược mở cửa có lựa
chọn,đưa những lĩnh vực mà ta nhận thấy đã đủ sức vượt ra biển lớn và phải chuẩn bị, trang bịthật nhanh cho các lĩnh vực cịn non yếu
nhằm đảm bảo kịp tiến trình hội nhập cũng cũngthực hiện đúng các cam kết khi chúng ta đàm phán để gia nhập các tổ chức thương
mạilớn trên thế giới như: AFTA, WTO… T ự do hóa phải được coi là phương tiện, là khâu đột phá và được tiến hành trướcmột bước

18


trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Khơng thể xem việc tự do hóalà chạy theo thế giới, là một sự ép buộc nào đó mà chúng
ta phải nhận thấy rằng đây làmột xu thế tất yếu của sự phát triển thị trường kinh tế của một quốc gia, đi từ độc quyềnđến cổ phần hóa
và theo chiều hướng là tư nhân hóa và quốc tế hóa. Tự do hóa tài chính phải chịu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo an
ninhtiền tệ quốc gia. Kinh nghiệm của các nước đi trước trên thế giới, để đảm bảo thị trườngphát triển khỏe mạnh ngoài việc tuân thủ
đầy đủ các quy luật cung cầu của thị trường màLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 51/89
52. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
NamNhà nước, Chính phủ cũng phải thiết lập một cơ chế kiểm soát, thanh tra chặc chẽ, hợplý và thường xuyên nhằm phát hiện các
suy yếu, các sự phát triển bất thường của nó đểlai dắt, hướng dẫn thị trường đi đúng quỹ đạo, lộ trình đã đặt ra khi chúng ta tiến
hànhmở cửa. Tự do hóa tài chính phải được tiến hành cùng với việc tự do hóa kinh tế và thươngmại. Nền kinh tế của một quốc gia
không thể phát triển một cách tổng hợp dựa trên cácnguồn lực vốn có nếu chúng ta khơng biết tận dụng sự kết hợp tổng lực của tất cả
các lĩnhvực trong nền kinh tế. Sự mở cửa thị trường tài chính sẽ chẳng có ý nghĩa khi khơngđược tự do hóa về kinh tế và thương mại,
các doanh nghiệp có nguồn vốn nhưng lại bịhạn chế, kiểm sốt trong giao thương sẽ làm ứ đọng nguồn vốn. Điều này xem như nútthắt
trong phát triển kinh tế bởi nó giống như một con sông bị chặn ở cửa biển không thểhòa vào đại dương bao la để được tự do đón nhận
nguồn của cải dồi dào từ đại dương ấy.4.2. Những khuyến nghị từ các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới đối với trong
quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam: Dựa trên những phân tích về lợi ích mà rủi ro của việc tự doa hố tài chính, kinhnghiệm mở
cửa thị trường của Trung Quốc, Thái Lan và Canada và thực tiễn cải cách hệthống tài chính của Việt Nam trong thập kỷ vừa qua,
chúng ta có thể rút ra một số khuyếnnghị sau: Trước hết, Việt Nam nên tiếp tục tiến hành việc mở cửa dần dần thị trường tàichính với
một phạm vi thích hợp và một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dầnnăng lực và khả năng cạnh tranh vừa thích nghi và tiến
gần hơn đến những tiêu chuẩn vàthông lệ quốc tế. Sự thành công về việc xúc tiến mở cửa thị trường tài chính thời gian quađã cho thấy
rằng, sự tham gia của các hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụtài chính cũng đã mang lại lợi ích đáng kể như tăng

cường sự cạnh tranh, hạ thấp chi phí,nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý vàtăng
thêm tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Kinh nghiệm mở cửa thị trường của Trung Quốccũng đã cho thấy, do có sự bảo hộ quá lâu thông
qua những điều kiện ngặt nghèo khôngcho phép sự du nhập phổ biến của hoạt động kinh doanh quốc tế nên công cuộc cải cáchđã diễn
ra trên hai thập kỷ song hệ thống dịch vụ tài chính ở T rung Quốc vẫn kém pháttriển với tính cạnh tranh thấp. Đây cũng là một trong
những điểm bất lợi đáng kể trongnhững năm đầu khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm
9 T rang 52/89
53. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Thứ hai, việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính khơng thể khơng gắn liền vớimột tiến trình cải cách liên tục hệ thống dịch vụ tài
chính ở nước ta hiện nay. Phân tích ởtrên đã cho thấy rằng, mặc dù đã có 10 năm cải cách song hệ thống dịch vụ tài chính ởnước ta
vẫn cịn ở điểm xuất phát thấp, kém hiệu quả và vẫn mang nặng dấu ấn của thờikỳ bao cấp. T hực trạng đó khơng thể cứ tiếp tục duy trì
thơng qua việc bảo hộ bằng cáchhạn chế sự thâm nhập của các hoạt động đầu tư quốc tế, mà cần phải được bảo hộ thôngqua những cải
cách triệt để trên cơ sở đó tạo ra năng lực tự bảo vệ trong điều kiện cạnhtranh quốc tế khi tiến hành hội nhập. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu của các cuộckhủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra trên thế giới (cùng với những nguyên nhân khác) làsự yếu kém của
chính bản thân hệ thống tài chính ngân hàng nội địa của các nước thihành chính sách mở cửa. Do đó, đã khơng đối phó nổi những trận
bão táp tài chính nảysinh do hiệu ứng của đầu tư quốc tế mang lại. Việc mở cửa thị trường nếu quá đột ngộtdo không cho sự cai cách
đáng kể để nâng cao năng lực của hệ thống tài chính nội địatrước khi tiến hành mở cửa sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, bất lợi và
mất khả năngkiểm sốt của chính phủ đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính. Vì vậy, cải cách và loại bỏdần tính hành chính bao cấp của hệ
thống tài chính nội địa cho thích ứng với kinh tế thịtrường trong môi trường quốc tế được coi là một trong những chiến lược mang lại
sựthành công khi tham gia hội nhập. Thứ ba, cải cách hệ thống dịch vụ tài chính khơng có nghĩa chỉ là những cải cáchvề mặt cơ cấu tổ
chức, năng lực nghề nghiệp, mà phải được tiến hành toàn diện cả vềquan điểm và phương pháp điều hành vĩ mơ của tồn bộ hệ thống
gắn với những điềukiện quốc tế. Trong đó, những cải cách về hệ điều hành chính sách tỷ giá, quản lý ngoạitệ và chính sách lãi suất
phải được coi là đặc biệt quan trọng vì chúng hết sức nhạy cảmđối với nền kinh tế. Bài học rút ra từ các cuộc khủng hoảng tiền tệ trên
thế giới đã chothấy, việc duy trì một chế độ tỷ giá chính thức quá xa so với tỷ giá thực, việc thả lỏngtrong quản lý ngoại tệ và việc quá
lạm dụng chính sách lãi suất để tác động vào nền kinhtế một cách cưỡng bức trong một thời gian dài nếu không được điều chỉnh để
tiến gầnhơn với những điều kiện quốc tế sẽ là một bất lợi lớn khi tiến hành mở cửa thị trường vàtham gia hội nhập, thậm chí sẽ là
nguyên nhân trực tiếp gây ra khủng hoảng. Thứ tư, Cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần dần thị trường dịch vụtài chính
cần phải được hỗ trợ đồng thời bằng việc hoàn thiện hệ thống luật pháp, nhằmLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 53/89
54. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namtạo
ra một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả và minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng chocác doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướngđối xử quốc gia (National Treatment). Trong đó, đặc biệt chú ý đến những cơ sở pháp

lýđảm bảo quyền giám sát kiểm tra của chính phủ và các cơ quan bảo vệ pháp luật đối vớicác hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp,
kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngồi nhằm đảm bảo sự khống chế của Nhà nước trong việc duy trì sự ổn định và sự lànhmạnh
của thị trường dịch vụ tài chính. Trước mắt cần xố bỏ ngay sự đối xử ưu đãi vềthuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi trong lĩnh vực dịch vụ tài chínhnhằm đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp cóvốn đầu tư
nước ngồi. Thứ năm, Việt Nam cần tập trung tối đa vị thế của một nước đang phát triển trongcác cuộc đàm phán song phương và đa
phương để được hưởng những ưu đãi hoặcnhượng bộ trong việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách thành viên, đặc biệt trong thời
gianchuyển đổi (Phase - in Period). Những nhượng bộ và những ưu đãi này sẽ là những điềukiện tốt để cơ cấu, cải tổ lại và tăng cường

19


tiềm lực cạnh tranh sao cho có thể đứng vữngtrước sự du nhập của các thế lực cạnh tranh quốc tế khi thị trường được tự do hóa
hồntồn. Trong thời gian trước mắt, việc tham gia và thực hiện tốt các hiệp định khu vực nhưAFT A, APEC và WTO nên được đặt ở
vị trí ưu tiên hàng đầu và coi đó là bước đệm –bước phát triển tồn diện khi chúng ta hoàn toàn mở cửa thị trường trong thời gian
sắptới. Cuối cùng, khi tiến hành đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, chúng tacũng khơng nên loại bỏ những hạn chế cần
thiết về tỷ lệ sở hữu vốn của người nướcngoài (cá nhân hoặc tổ chức), đồng thời kèm theo những ràng buộc về hình thức đầu tưvà
nhân sự điều hành hoặc sử dụng lao động để đảm bảo lợi ích chủ quyền quốc gia vàduy trì sự kiểm sốt của Nhà nước đối với thị
trường tài chính. Việc mở cửa thị trườngnên được tiến hành rộng rãi trước hết đối với thị trường bảo hiểm. Đối với lĩnh vực ngânhàng
và thị trường chứng khoán cần phải có những bước đi hết sức thận trọng, bằngnhững biện pháp bảo vệ thận trọng để tiến tới việc mở
cửa một cách toàn diện khi đủ điềukiện cho phép cũng như đảm bảo đúng lộ trình đã cam kết khi chúng ta đàm phán gianhập các tổ
chức kinh tế trên thế giới đặc biệt là WTO. Bài học này thậm chí cũng cịn cógiá trị đối với các nước phát triển có khả năng cạnh tranh
cao như Canada hoặc một sốLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 54/89
55. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namnước thành viên trong khối G7.4.3. Một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa thị trường tài chính Việt Nam: Dựa trên những bài học
kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước cùng với việc xemxét điều kiện hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, chúng tôi sau đây sẽ đi vào
các giải phápcụ thể để thúc đẩy q trình tự do hóa tài chính ở nước ta cho một số lĩnh vực chính yếunhư: chính sách về tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, lĩnh vực ngân hàng, thị trường lãi suất, chínhsách về tỉ giá, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, tài khoản vãng lai,
tàikhoản nguồn vốn, chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.Đối với tài khoản vãn laiTrong ngắn hạn chúng ta nên thực hiện một số
giải pháp sau: Thứ nhất: giảm thâm hụt thương mại thông qua hạn chế nhu cầu đầu tư và tiêudùng:+ Tăng lãi suất+ Thắt chặt tín dụng
Thứ hai: giảm thâm hụt ngân sách thông qua cắt giảm chi tiêu, đầu tư công:+ Cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu công+ Ngừng ngắn hạn các

khoản đầu tư công (áp dụng trên cơ sở thận trọng)+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước T hứ ba: T ìm
kiếm thêm các dịng vốn khả dĩ bù đắp trong ngắn hạn:+ Tăng cường ODA+ Đẩy mạnh thu hút FDI (trên cơ sở thận trọng nhằm tránh
nguy cơ tiếp nhận FDI chấtlượng kém để lại tác động tiêu cực dài hạn), đồng thời cải thiện tốc độ giải ngân thựchiện các dự án đã cấp
phép.+ Tạo thuận lợi thu hút kiều hối+ Hợp tác chặt chẽ với các định chế tài chính quốc tế truyền thống : IMF, W B+ Kêu gọi, xây
dựng, triển khai Quỹ dự phịng bình ổn trong ASEAN – Đơng Á (cácnước cũng rất e ngại tác động dây chuyền từ đổ vỡ của bất kỳ
thành viên nào trong khuvực) Thứ tư: chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối+ Tiếp tục thắt chặt tiền tệ+ Cho phép đồng Việt Nam được
biến động linh hoạt hơn.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 55/89
56. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
NamNgoài ra trong kế hoạch dài hạn, chúng ta cũng nên thực hiện: Thứ nhất: tăng hiệu quả đầu tư của cả khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lẫnDNNN. Cải thiện chỉ số ICOR. T hứ hai: xây dựng sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp T hứ ba: giảm thâm
hụt ngân sách thông qua cắt giảm chi tiêu, đầu tư công: đặtmục tiêu cắt giảm thâm hụt ngân sách thành chiến lược dài hạn.Đối với tài
khoản nguồn vốn Thứ nhất, tiếp tục thu hút nguồn vốn nước ngoài nhưng phải đảm bảo cơ cấunguồn vốn hợp lý, lành mạnh và không
chứa đựng rủi ro rút vốn đột ngột. Thứ hai, tập trung các nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực có liên kết vớicác ngành sản xuất
trong nước, tạo chuỗi giá trị cao, tập trung vào các vấn đề xử lý chấtthải để đảm bảo môi trường và đảm bảo cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vữngtrong tương lai. Thứ ba, việc phát triển thị trường chứng khoán phải đảm bảo đi đôi vốn với việcđảm bảo huy
động vốn qua thị trường này vào sản xuất kinh doanh để giảm bớt áp lựcvốn. Cuối cùng, các chính sách kinh tế vĩ mô phải được phối
hợp và điều hành đồng bộ,hợp lý, chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đối với hệ thống tài chính, cần phải tăngcường khả năng cạnh
tranh cũng như tăng cường hệ thống giám sát, cảnh báo biến độngcủa các nguồn vốn. Nhìn chung, cần phải tiến hành tự do hóa các
giao dịch vốn từng bước phù hợp vớinhững điều kiện thực tiễn của nền kinh tế. Bên cạnh đó, cần gắn nó với việc điều hànhcác chính
sách kinh tế vĩ mơ. Hệ thống ngân hàng phải đủ mạnh để đủ sức ứng phó vớinhững rủi ro khi các nguồn vốn biến động và hệ thống
giám sát tài chính phải được củngcố và phát triển.Đối với lĩnh vực ngân hàng Ngân hàng Nhà nước và Bộ T ài chính phối hợp tăng
khối lượng tín phiếu Kho bạcNhà nước đấu thầu hàng quý, hàng năm. Có thể tăng tần suất các phiên đấu thầu từ 1phiên/1tuần hiện
nay lên 2 phiên/tuần. Linh hoạt hơn nữa lãi suất đấu thầu qua các phiêntheo sát diễn biến trên thị trường. Thời hạn tín phiếu cũng có
thể đa dạng hơn, như kỳ hạn60 ngày, 90 ngày... thay cho chỉ có loại 360 ngày như hiện nay. Cần có cơ chế để cácLớp Cao học kinh tế
– Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 56/89
57. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
NamNgân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng khác có quy mơ nhỏ hơn có thể trúng thầutín phiếu trên thị trường này. Đặc biệt là
Bộ T ài chính cần có biện pháp đưa các Công tybảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tham gia đấu thầu tín phiếu, khơng nên để tình trạng lãng
phívốn hay quan hệ tiền gửi khơng kỳ hạn trực tiếp với các TCT D như hiện nay. Ngân hàng Nhà nước có biện pháp bảo đảm tính hệ
thống của Quỹ tín dụng, có cơchế điều hịa vốn linh hoạt hơn của hệ thống này. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thu hút Quỹtín dụng tham

gia thị trường liên ngân hàng và các dạng khác của thị trường tiền tệ soNgân hàng nhà nước tổ chức, vận hành. Ngân hàng Nhà nước
nâng cấp thị trường nội tệ liên ngân hàng, thể hiện rõ vai tròcan thiệp cuối cùng của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường này. Tiến tới
công bố đượclãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng ở Việt Nam do là lãi suất chủ đạo của Ngân hàngNhà nước Việt Nam. Tích cực
áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động Ngân hàngthương mại. Đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, qui
chế quan hệ bắt buộc giữacác Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, thanhtoán quốc gia và
các chuẩn mực về thanh tra – giám sát Ngân hàng. Mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về quyền
tiếpcận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tạiViệt Nam bắt đầu được xem xét cho thành
lập từ 01/4/2007. Xoá bỏ dần, tiến tới xoá bỏ tối đa các giới hạn đối với các Ngân hàng nước ngồivề số lượng đơn vị, hình thức pháp

20


nhân, tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi (tại NĐ 69 đãdẫn, ngoài tỷ lệ “ trần” ghi ở điều 4, nhà đầu tư nước ngồi cịn được “ mua lại”
cổ phầncủa nhà đầu tư trong nước theo điều 8.3), tổng giao dịch nghiệp vụ Ngân hàng, mức huyđộng vốn VND, loại sản phẩm, loại
dịch vụ Ngân hàng trên lãnh thổ Việt nam. Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để tạo sânchơi bình
đẳng cho các Ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển vàcạnh tranh lành mạnh.Đối với thị trường lãi suất Hoàn
thiện các quy định về lãi suất, quy chế quản lý ngoại hối theo thông lệ quốctế. Hiện nay, hoạt động lãi suất của nước ta cịn ở mức độ
tự do hóa thấp. Chúng ta đangquy định lãi suất thỏa thuận, song Ngân hàng Nhà nước vẫn công bố lãi suất cơ bản hàngLớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 57/89
58. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namtháng dựa trên lãi suất cho vay của 15 khách hàng kinh doanh hiệu quả nhất trong từngthời kỳ. Như đã phân tích ở trên, lãi suất
đó chưa dựa vào quan hệ cung - cầu về vốn trênthị trường. Bởi lãi suất cơ bản cần được xác định trên cơ sở lãi suất của thị trường
liênngân hàng sẽ phản ánh chính xác quan hệ cung - cầu vốn trong nền kinh tế và các Tổchức tài chính trung gian. Thơng qua hoạt
động huy động và sử dụng vốn giữa các ngânhàng, các ngân hàng có thể chào bán vốn hoặc xin vay đối với khách hàng của mình.
Vìvậy, lãi suất liên ngân hàng phản ánh quan điểm và tín hiệu của Ngân hàng Nhà nước đốivới các tổ chức tín dụng, cũng như trạng
thái cung cầu về vốn khả dụng của các Ngânhàng Thương mại. Nó là cơ sở để xác định lãi suất thị trường, phản ánh xu hướng lãi
suấtcủa Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất liên ngân hàng là cơ sở để các thành viên tham gia thịtrường xác định đúng lãi suất tiền gửi, lãi
suất tiền vay đối với khách hàng của mình. Lãisuất này tăng, giảm có thể cho thấy mức tăng giảm tương ứng của lãi suất thị
trườngtrong thời gian trước mắt. Vì thế, để lãi suất tiếp tục tự do hóa, Nhà nước cần hồn thiệncác quy định về lãi suất phù hợp với
thông lệ quốc tế. Đó là các lãi suất trên thị trườngliên ngân hàng (cả thị trường nội tệ lẫn ngoại tệ): hình thành và hồn thiện cơ chế

điềuhịa vốn trên thị trường liên ngân hàng để hình thành lãi suất chỉ đạo VIBOR, lãi suất táichiết khấu, lãi suất trên thị trường trái
phiếu chính phủ... Muốn vậy, cần phát triển và hồn thiện thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trườngđấu thầu trái phiếu chính phủ,
nghiệp vụ thị trường mở để lấy mức lãi suất trên các thịtrường này làm cơ sở cho việc xác định lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.
Nhà nướccần công bố lãi suất tiền gửi và cho vay bằng đồng Việt Nam tính theo năm, các kỳ hạncụ thể đối với lãi suất cho vay và huy
động được tính trên cơ sở lãi suất năm như đối vớilãi suất ngoại tệ cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Thời gian qua, lãi suất tiền gửi và
chovay tại các Ngân hàng thương mại trong nước được ấn định tương đối cao để phù hợp vớimức lạm phát từng thời kỳ. Nếu tính lãi
suất theo năm sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của ngườivay do mức lãi suất quá cao. Nhưng hiện nay lãi suất đang được duy trì ở mức thấp,
nênhồn tồn có điều kiện để xác định và công bố lãi suất theo năm đối với cả tiền gửi vàcho vay, theo đúng thông lệ quốc tế. Hơn
nữa việc tính lãi suất theo năm sẽ phản ánh mộtcách chính xác các chi phí về vốn đối với người gửi, người vay và các Ngân hàng
thươngmại. Việc phát hành trái phiếu, tín phiếu của Chính phủ phải được tiến hành thông quađấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước và thị
trường chứng khốn. Nên chấm dứt hình thứcLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 58/89
59. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namphát hành trực tiếp tới dân chúng theo lãi suất cố định. Tránh việc cạnh tranh không lànhmạnh giữa lãi suất tín dụng nhà nước và
lãi suất kinh doanh của các Ngân hàng thươngmại, đồng thời tiết kiệm chi phí cho Ngân sách Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cũng
nên bỏ khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹđối với pháp nhân tại các Tổ chức tín dụng để tiến tới tự do hóa hồn tồn lãi
suất tiềngửi ngoại tệ, nên trao quyền cho các Tổ chức tín dụng tự chủ trong việc phát hành tráiphiếu của mình trên cơ sở các điều kiện
và quy định của Nhà nước. Tiến tới thực hiện cơchế điều hành hệ thống lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước – lãi suất tái chiết
khấuvà lãi suất cho vay qua đêm. Với lãi suất cơ bản, khi đã bỏ biên độ thì vai trị của nó thựcchất chỉ cịn mang tính hướng dẫn, tham
khảo, khơng có vai trị kiểm sốt và tác độngtrực tiếp tới lãi suất trên thị trường. Vì vậy, vẫn chuyển sang cơ chế lãi suất chỉ đạo
củaNgân hàng Nhà nước. T rong điều kiện nền kinh tế mở, hội nhập, lãi suất có quan hệ mật thiết với tỷ giá(lãi suất ngoại tệ). Giữa lãi
suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ, nếu tỷ giá có xu hướnggiảm thì người ta bắt đầu quan tâm đến lãi suất, nếu lãi suất có hướng
giảm thì ngược lại,người ta lại quan tâm đến tỷ giá. Các hành vi bán – mua – gửi ngọai tệ luôn quan hệ xoắnxt với nhau và nó sẽ tạo
ra dịng chuyển giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ. Vì vậy, quantâm đến lãi suất không thể không quan tâm đến tỷ giá và ngược lại. Vì
vậy, bên cạnh việchồn thiện các quy định về lãi suất, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành đồng bộ hơn quychế về quản lý ngoại hối và
điều hành tỷ giá. Có nghĩa là: Tiếp tục hồn chỉnh hệ thống văn bản về chính sách quản lý ngoại hối: tăng cườngcông tác quản lý
ngoại hối khu vực biên giới trên bộ với Trung Quốc, Lào và Campuchia.Sửa đổi một số nghị định ban hành năm 1998 và 1999, minh
bạch hóa chính sách và cảicách hành chính về quản lý ngoại hối. Pháp lệnh ngoại hối cần khẩn trương đi vào thựctiễn và đồng bộ hóa
các văn bản hướng dẫn, đánh giá mức độ thực thi của Pháp lệnhngoại hối. Nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng để có thể đảm
đương được nhiệmvụ chuyển tiền, thanh toán ngoại hối cho khách hàng một cách thuận lợi nhất. Luật hóa các hoạt động ngoại hối bao
gồm các hoạt động đầu tư, vay và cho vay,bảo lãnh, mua bán các giao dịch về ngoại hối. Nghiên cứu cơ chế chính sách để tạo

điềukiện cho các tổ chức kinh tế kể cả Ngân hàng thương mại được phép thu hút ngoại tệthông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu
ra thị trường trong nước và quốc tế. Sửa đổiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 59/89
60. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namcác
quy định về tiền tệ, ngoại hối đối với các nhà đầu tư nước ngồi với tinh thần thơngthống nhất, tự do hóa thị trường giao dịch ngoại
hối để các nhà đầu tư nước ngồi cóđiều kiện thuận lợi khu mua bán ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đổi mới căn
bản cơ chế quản lý ngoại hối và cơ chế quản lý nợ nước ngồi theohướng tự do hóa giao dịch vãng lai, kiểm sốt có lựa chọn giao dịch
tài khoản vốn, trêncơ sở đó xây dựng và hồn thiện thị trường hối đối. Đổi mới chính sách tỷ giá theohướng tỷ giá hình thành một
cách khách quan trên cơ sở cân bằng cung cầu ngoại tệ trênthị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Phát triển mạnh mẽ thị trường
ngoại tệ liên ngânhàng song song với việc phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Quản lý chặt chẽ cáckhoản vay nợ nước ngoài,

21


đặc biệt là vay ngắn hạn. Kiểm soát chặt chẽ việc bảo lãnh vaytrả chậm của các Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay từ
nước ngoài. Cải cách hệ thống thanh tốn, khuyến khích người dân mở tài khoản séc cá nhânvà thanh toán qua hệ thống ngân hàng.
Tăng cường mệnh giá đồng Việt Nam. T iếp tụckhép dần khoảng cách giữa lãi suất cho vay đồng ngoại tệ và lãi suất cho vay đồng nội
tệ.Lãi suất đồng ngoại tệ phải có sức hấp dẫn để thực hiện tốt chính sách thu hút vốn hiệnnay ở nước ta. Việc giảm chênh lệch giữa lãi
xuất đồng ngoại tệ và đồng nội tệ là làm chochêng lệch này phản ánh đúng rủi ro tín dụng và dự tính của tỷ giá. Theo đó, khi tỷ
giábiến động có chiều hướng tăng thì Ngân hàng Nhà nước có thể tăng lãi suất để phản ánhđầy đủ rủi ro và ngăn chặn xu hướng tăng
tỷ giá. Từng bước nới lỏng các quy định mang tính hành chính, tạo lập mơi trường kinhdoanh bình đẳng hơn cho các Ngân hang
thương mại trong đó Ngân hàng thương mạiNhà nước là đối tượng phải chịu nhiều quy định mang tính hành chính, làm mất đi sự
linhhoạt và chủ động trong các quyết định kinh doanh. Điều đó thể hiện trước hết ở các hoạtđộng cho vay theo chri định, cho vay
chính sách. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nợquá hạn rất cao ở các ngân hàng này. Vì thế, cần dỡ bỏ các ràng buộc về mặt hành
chínhđể các Ngân hang thương mại Nhà nước tự chủ hơn trong kinh doanh, bằng việc xóa bỏdần cho vay chính sách trong các Ngân
hang thương mại hoạt động kinh doanh. Nâng cao năng lực quản lý và vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Cùng vớiviệc thành
lập hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Nhà nước trở thành cơ quan quảnlý đối với hoạt động ngân hàng, là người đóng vai trị tạo
ra hành lang pháp lý cho hoạtđộng ngân hàng, đồng thời giám sát hoạt động, làm tăng tính hiệu quả các hệ thống NgânLớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 60/89
61. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namhang thương mại. Vì thế, q trình tự do hóa tài chính muốn thành cơng khơng thể thiếuvai trị chỉ lối đưa đường của Ngân hàng

Nhà nước. Muốn vậy chúng ta cần nâng cao vịthế độc lập của chính sách tiền tệ và quyền tự chủ của Ngân hàng Nhà nước trong
điềuhành chính sách tiền tệ. Đổi mới cơ cấu tổ chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước theohướng tập trung quản lý, điều hành, nâng
cao tính chun mơn hóa; xác định rõ ràngchức năng nhiệm vụ và tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, giảm bớt các đầu mối quảnlý.
Cơ cấu lại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước theo hướng tập trung và có sự phânbiệt về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ giữa
các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tùytheo yêu cầu quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở từng địa phương, tiến tới hình thànhchi
nhánh Ngân hàng Nhà nước khi hội đủ các điều kiện. Tăng cường năng lực của hệthống thanh tra – giám sát ngân hàng. Lành mạnh
hóa tình hình tài chính của các Ngân hàng thương mại, nâng cao nănglực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, rà sốt
lại các Ngân hàngthương mại cổ phần. Thơng qua việc phân loại, xử lý dứt điểm các khoản nợ của hệ thốngNgân hàng thương mại –
trong đó chủ yếu là các khoản nợ xấu, minh bạch các báo cáotài chính hàng năm và tăng cường chất lượng tài sản, tín dụng cũng như
nâng cao chấtlượng tài sản, tín dụng cũng như nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sốt tín dụng. Tóm lại, q trình tự do hóa lãi suất
là một q trình lâu dài, khó khăn. Nó gắnchặt với việc phát triển các thị trường tiền tệ và thị trường vốn trong nước, cũng như sựhoàn
thiện của hệ thống pháp luật. T ự do hóa lãi suất là hạt nhân trong q trình tự dohóa tài chính nội địa cũng như quốc tế; bởi vì để các
quá trình tự do hóa tài khoản vốn, tựdo hóa tín dụng... thành cơng, địi hỏi cơ chế lãi suất phải được vận hành theo quy luậtcung - cầu
về vốn trên thị trường.Đối với chính sách về tỉ giá Cải thiện lòng tin của người dân đối với đồng nội tệ. Ngồi việc điều chỉnh thì
cầnphải cải thiện lịng tin của người dân, nhà đầu tư và thị trường, đó là yếu tố rất quantrọng. Tỷ giá hình thành từ cung cầu, nên có
giá trị thực và những dao động lên xuốngquanh giá trị thực, và dao động này được hình thành từ lòng tin và niềm tin. Việc Ngânhàng
nhà nước mạnh tay điều chỉnh tỷ giá về gần thị trường tự do nhưng chưa có nhữngbiện pháp mang lại lịng tin cho người dân và nhà
đầu tư, nên tỷ giá tự do vẫn có thể sẽtiếp tục tăng và tạo ra một vịng xốy tăng giá giữa tỷ giá tự do và liên ngân hàng.Lớp Cao học
kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 61/89
62. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Chính phủ điều hành và nền kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng GDP cao phải điđôi với một mức lạm phát hợp lý, kèm theo đó là
những biện pháp để lấy lại lịng tin củangười dân, nhà đầu tư là phải cải thiện năng lực sản xuất, nhằm đẩy mạnh tăng trưởngGDP với
một mức lạm phát hợp lý hơn. Việc này có thể thực hiện bằng cách đẩy mạnhdòng vốn đầu tư tốt cho khối tư nhân, họ vốn mang lại
nguồn tăng trưởng chính cho ViệtNam trong những năm qua. Tăng cường sự minh bạch cho các con số. Điều này rất có ý nghĩa bởi
chúng cóthể gây ra những cú sốc tỷ giá trong ngắn hạn và một số doanh nghiệp Nhà nước làm ănkém hiệu quả, trong khi lại vay vốn
nhiều từ nước ngồi sẽ gặp nhiều khó khăn và tệ hơnlà phá sản. Tuy nhiên, thị trường sau đó sẽ tự điều chỉnh và những doanh nghiệp
làm ăntốt thì được hưởng lợi từ việc tỷ giá ổn định.Đối với tỉ lệ dự trữ bắt buộc Căn cứ theo biểu đồ ở trang sau, chúng ta có thể nhận
thấy được rằng Việt Nam,từ sau khi tham gia vào cộng đồng các quốc gia Đơng Nam Á năm 1995, đã có nhiều nổlực nỗ lực tích cực
trong việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từng bước tiến đến việc tự dohóa thị trường tài chính, và theo đuổi nền kinh tế thị trường. Sau
khi tham gia vào WTO, do vẫn còn những khó khăn bước đầu trong tiến trìnhhội nhập, nên tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong các năm từ

2003 – 2009, nhiều lần tăng lên vàhạ xuống, nhưng vẫn giữ ở mức khoảng 3 – 5%. Đặc biệt vào năm 2008, do ảnh hưởngcủa cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các ngân hàngthương mại, các tổ chức tín dụng tăng tỷ lệ này lên 5%
(Quyết định số 3158/QĐ-NHNNvào 19/12/2008), làm tăng dự trữ quốc gia, giảm thiểu mức độ lạm phát cũng như mức độthâm hụt
thương mại. Sau khi kinh tế có dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ này đã được giảm còn3% (QĐ số 379/QĐ – NHNN ngày 29/2/2009) và 2%
(Quyết định 74/QĐ-NHNN ngày18/1/2010). Bên cạnh đó, kể từ tháng 02/2010, ngân hàng Nhà nước cũng giảm tỷ lệ dựtrữ bắt buộc
đối với ngoại tệ xuống cịn 4%, thay vì 7% như những năm trước. Biểu đồ 4: Tỷ lệ dự trữ bắt buột qua các nămLớp Cao học kinh tế –
Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 62/89
63. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
Những quyết định trên của ngân hàng Nhà nước cho thấy rằng Việt Nam đangtừng bước thực hiện q trình tự do hóa thị trường tài
chính của mình, tạo cơ hội cho đấtnước ngày càng hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế của thế giới và vận hành theo cơ chếthị trường,

22


tuy nhiên, vẫn sẽ ở một khuôn khổ nhất định nhằm tránh gây nên tổn thươngcho nền kinh tế Việt Nam vẫn còn những điểm hạn chế
trong nhiều mặt của nền kinh tếTrên thị trường bất động sản Trước tiên, phải chấm dứt tình trạng “ bong bóng” trên thị trường nhà đất.
Theo đó,việc giám sát hoạt động ngân hàng và quy định mức trần cho vay mua bất động sản cóthể giúp kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên,
việc đặt mức trần cho vay cũng có thể làm chậmlại tốc độ phát triển đô thị và đầu tư cho nhà đất, khu công nghiệp. Một cách thức
quyếtliệt khác để ngăn ngừa tình trạng đầu cơ là đưa ra các quy định mới về thuế tài sản. Chỉ nên đáp ứng tín dụng trung và dài hạn cơ
bản bằng nguồn vốn có độ dài tươngứng qua thị trường chứng khốn/hoặc qua các cơ chế chuyên nghiệp như ngân hàng đầutư, ngân
hàng phát triển, Cơng ty tài chính, Quỹ đầu tư... độc lập hoặc hạch toán độc lậptrong ngân hàng thương mại. Để thực hiện được điều
đó cần phải có cơ chế minh bạchcho phịng ngừa, kiểm sốt rủi ro. Đặc biệt là giải pháp “ chứng khốn hóa” tín dụng bấtđộng sản cần
phải thơng qua thơng tin về xếp hạng tín dụng, về kết quả kiểm toán độc lậpđủ độ tin cậy cao, không nên áp dụng nguyên lý “ nồi lẩu
nợ thập cẩm” tín dụng bất độngsản như ở Mỹ đã làm trong những năm 2001 – 2009. T rong điều kiện thị trường chứng khốn Việt
Nam cịn yếu, giải pháp hữu hiệu lúcnày cho vấn đề giảm rủi ro tín dụng bất động sản chính là: Ngay trong các ngân hàngthương mại
lớn nên thành lập các đơn vị hạch toán độc lập như ngân hàng đầu tư, ngânLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 63/89
64. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namhàng phát triển, công ty tài chính... để thực hiện các hoạt động dịch vụ và tự doanhchuyên nghiệp về lĩnh vực bất động sản, như:
thuê mua tài chính, bảo hiểm khoản vay,bảo lãnh phát hành chứng khoán bất động sản, bảo lãnh vay vốn, hay lập Quỹ đầu tư tínthác
để hình thành đội ngũ các nhà kinh doanh chuyên nghiệp, trước khi ngân hàngthương mại có thể trở thành tập đồn tài chính ở Việt

Nam.Trên thị trường chứng khốn Đề nghị Chính phủ có chính sách buộc mọi doanh nghiệp cổ phần đều phải lênsàn, từng bước dẹp
bỏ thị trường IPO khơng chính thức hay IPO khép kín nội bộ. Để chống pha loãng cổ phiếu, mọi doanh nghiệp cổ phần chỉ được phép
phát hànhbổ sung khi và chỉ khi có phương án tăng qui mô sản lượng sản xuất kinh doanh một cáchminh bạch và tổng số vốn cần huy
động bổ sung buộc phải đồng thời dưới 2 hình thứcvới tỷ lệ tương đương nhau, gồm: cổ phiếu và tỷ lệ trái phiếu trung, dài hạn ghi
danh chophép thanh toán trước hạn ghi rõ vào trái phiếu theo qui định bằng pháp luật... Trái phiếuđược quyền thanh toán trước hạn
loại này là để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trên thịtrường thứ cấp. Theo đó, pháp luật cần cho phép nhà đầu tư có thể sử dụng
quyền này trong việcgây áp lực thanh khoản cho doanh nghiệp phát hành. Trái phiếu này nếu duy trì được đếnkỳ đáo hạn, cho phép
nhà đầu tư được quyền hoặc là thanh toán lấy tiền về 100% theomệnh giá trái phiếu, hoặc là qui định một tỷ lệ thích hợp được quyền
chuyển bổ sung vốnđiều lệ thành cổ phiếu phổ thông theo công thức công khai ghi trong qui chế phát hành cổphiếu tăng vốn như sau:
số cổ phiếu phổ thông thu được bằng tổng giá trị trái phiếu đượcchuyển đổi chia cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó đang hình
thành tại sàn chứngkhoán vào thời điểm chuyển đổi. Tiếp tục đồng bộ hệ thống luật pháp, điều tiết trên thị trường chứng khoán.
Cácnhà đầu tư sẽ e ngại đầu tư vào một nước có hệ thống luật pháp yếu kém, khơng minhbạch và hệ thống tài chính thiếu nhất quán.
Hệ thống kiểm sốt ngoại hối liên quan đến tự do hóa tài khoản vốn cũng là mốiquan tâm lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. Chúng ta
sẽ đi theo quan điểm rằng cácchính sách tự do hóa tài khoản vốn tại Việt Nam phải rất thận trọng. Cần tiếp tục các chính sách mở rộng
thị trường tài chính cả về quy mơ và chấtlượng. Thị trường chứng khốn Việt Nam đã phát triển vượt trước kế hoạch 4 năm.Lớp Cao
học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 64/89
65. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
NamChúng ta bây giờ cần phát triển hệ thống tài chính theo một lộ trình thích hợp, phù hợpvới các chính sách mở cửa thị trường. Cần
xem xét các nội dung hoạt động chính nhưsau: − Hỗ trợ cung thị trường. − Nâng cao chất lượng các sản phẩm thị trường. − Xây dựng
năng lực các trung gian thị trường. − Đồng bộ việc tổ chức, cơ cấu và giám sát thị trường của cơ quan quản lý Nhà nướctrong lĩnh vực
tài chính và ngân hàng. − Cải thiện cơ sở hạ tầng thị trường vốn, hệ thống giao dịch và hệ thống cung cấpthông tin. Áp dụng thông lệ
quốc tế về quản trị công ty và tiếp tục cải cách hệ thống hànhchính và quản lý kinh tế của Nhà nước. Ban hành các chính sách khuyến
khích hoạt độngdài hạn của các nhà đầu tư thể chế nước ngồi. Tóm tại, đầu tư theo danh mục thơng qua thị trường chứng khốn, thị
trường vốn,đặc biệt sự tham dự của các nhà đầu tư nước ngoài luôn là những xung lực mạnh cho pháttriển và tăng trưởng tại các nước
đang phát triển.Chính sách tài khóa Phải chủ động tự do hố tài chính trên cơ sở minh bạch hóa mối quan hệ giữachính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa, làm cho cả hai chính sách này ngày càng lànhmạnh bằng cách trao nhiều quyền lực cho Ngân hàng Trung ương
trong việc hoạch địnhvà thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương phải đủ sức và đủ công cụ để bảođảm ổn định sức mua của
đồng tiền Việt nam, đủ sức kiểm soát và làm chủ các nghiệp vụchính của Ngân hàng trung ương như: điều hành thị trường tiền tệ, điều
hành và kiểmsoát tồn bộ hệ thống thanh tốn quốc gia, đảm bảo trên đất Việt nam chỉ sử dụng tiềnViệt Nam và nhanh chóng thực
hiện lộ trình tự do chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam.Đổi mới cơ chế và quyền lực trong hoạt động thanh tra – giám sát hoạt động

Ngân hàngcủa mọi loại Định chế tài chính (ngay cả khi có Ủy Ban giám sát tài chính ngồi Ngânhàng trung ương). Mọi hoạt động có
tính chất đầu tư của khu vực tài chính cơng phải thực hiện thốngnhất theo cơ chế thị trường, đều phải bị điều chỉnh thống nhất bởi
Luật chuyên ngành vềNgân hàng, hạn chế dần và có kỷ cương minh bạch, công khai về các hoạt động tín dụngLớp Cao học kinh tế –
Đêm 4 – Nhóm 9 T rang 65/89
66. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namchính sách ưu đãi đối với khu vực thuộc đối tượng chính sách ưu đãi của Nhà nước,thống nhất một mạng thanh tốn quốc gia đối
với mọi Pháp nhân có quan hệ thanh toánvới Ngân hàng, kể cả khu vực ngân sách Nhà nước và khu vực tài chính Nhà nước ngồi.
Cần phải đứng trên lợi ích của Nhà nước để dẫn dắt thị trường bằng cách có chínhsách “ dãn” rộng hơn khoảng cách giữa các lần cổ
phần hoá từng Ngân hàng thương mạiNhà nước hay từng Doanh nghiệp nhà nước nếu không, một bộ phận tài sản của Nhànước sẽ có
xu hướng rơi vào tay cá nhân các nhà đầu cơ. Đào tạo và từng bước phổ cập kiến thức phổ thông về cung ứng và “ mua” các dịchvụ
tiện ích từ Ngân hàng. Mở rộng việc chuyển quan hệ tín dụng trực tiếp giữa cá nhânvới Ngân hàng sang quan hệ tín dụng gián tiếp

23


thông qua các Công ty, Nhà máy chế biến,T ập đồn cơng nghiệp, Tập đồn thương mại đồng thời có chính sách khuyến khích
pháttriển mạnh mẽ việc mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng của cả Pháp nhân và thểnhân để cùng với các giải pháp cơng nghệ
nhanh chóng nhất thể hóa thẻ thanh tốn trênlãnh thổ Việt nam... Tự do hóa tài chính do đó trước hết ln gắn chặt với năng lực minh
bạch và khảnăng kiểm soát lưu thông tiền tệ, khả năng thanh tra giám sát các dòng chu chuyển vốntrong nền kinh tế cũng như chu
chuyển vốn giữa trong nước với nước ngoài của Ngânhàng trung ương để thúc đẩy nền kinh tế nói chung, các chủ thể kinh tế nói riêng
ngàycàng phát triển một cách vững chắc. Điều đó cũng có nghĩa rằng khơng thể có cái gọi là tài chính tự do hồn toàn ở bấtkỳ quốc
gia hay tổ chức kinh tế quốc tế nào. Mức độ tự do hoàn toàn phụ thuộc vào nănglực quản trị, cơng nghệ, kiểm sốt rủi ro và tính minh
bạch trong các quan hệ theo Luậtpháp liên quan ở trong nước và thông lệ quốc tế từng thời kỳ phát triển. Mặt khác, tự dohố tài chính
cũng là một xu thế khách quan không thể nhẫn nại “ ngồi chờ” sự hồn thiệnnăng lực và mơi trường Luật Pháp của từng quốc gia thành
viên T ổ chức Thương mạiThế giới (World Trade Organazation – WTO), vì vậy nhất thiết Việt nam phải chủ độngvà tích cực tiếp cận
với tự do hố tài chính bằng một thái độ kiên quyết và cẩn trọng cầnthiết nhất có thể được. T heo một số nhận định của các chuyên gia
trong lĩnh vực kinh tế thế giới: “ ViệtNam cần phối hợp chặt giữa chính sách giá, tiền tệ và tài khóa. Chính sách tiền tệ chặtchưa đủ.
Ngồi ra Chính phủ cũng cần giảm thiểu những xáo trộn và gánh nặng đối vớiLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 66/89
67. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namcác
ngân hàng và cả nền kinh tế". Theo ADB (Asian Developing Bank), trong q trình này, Việt Nam khơng nêncắt giảm đầu tư công mà

nên cải thiện hiệu quả đầu tư cơng và bảo vệ lợi ích của ngườinghèo. Việt Nam cũng cần tiếp tục tiến trình cải cách theo hướng thị
trường, tăng cườngquản lý dòng vốn, nâng cao năng lực thể chế của các cơ quan Chính phủ và năng lực củanhững người có trách
nhiệm quản lý chính sách kinh tế vĩ mô. Đối với khu vực tài chính,cần tăng cường cơ chế đảm bảo an tồn, giám sát. Theo ơng Martin
Rama, chun gia kếtốn trưởng của Ngân hàng Thế giới (World bank – WB) cũng lưu ý rằng thắt chặt chitiêu của khu vực công
không phải là giải pháp tốt nhất. “ Nếu xuất khẩu giảm mạnh thìchi tiêu cơng cũng bị duy trì ở mức thấp làm cho các hoạt động của
nền kinh tế khôngtriển khai được nữa, và như vậy đây cũng không phải là một giải pháp tốt” Chính sách hướng nhiều hơn vào cơ chế
thị trường. Hiện nay, đã có biện pháp cắtgiảm tín dụng vận hành thơng qua việc bán trái phiếu của Ngân hàng nhà nước. T uynhiên,
một số cơ quan nhà nước (trong đó có Bảo hiểm xã hội Việt Nam) hiện đang nắmgiữ một phần vốn khả dụng đáng kể trong các Ngân
hàng thương mại. Một cơ chế quảnlý quỹ dự trữ hưu trí hiện đại hơn sẽ địi hỏi BHXH Việt Nam phải mua vào trái khoántrao đổi
được. Lượng mua vào của BHXH Việt Nam trên thị trường nội địa có thể giúphợp nhất trái khốn (có hàng trăm loại nhỏ khác
nhau).Chính sách tiền tệ Một trong những vấn đề trọng tâm của kinh tế vĩ mơ nói chung và thị trường tàichính nói riêng hiện nay và cả
trong tầm nhìn xa hơn đối với Việt Nam là phải bảo vệ giátrị sức mua của đồng nội tệ. Vậy giải pháp nào để bảo vệ giá trị sức mua đối
nội và đốingoại của đồng tiền Việt Nam? Trước hết, cần nhận diện và vận dụng các qui luật của tiền tệ: lượng tiền nội tệcung ứng vào
lưu thông càng lớn (bất luận từ kênh nào) so với mức đã bão hịa trước đóthì tỷ giá càng tăng (đo bằng số đồng nội tệ/một đồng ngoại
tệ), cũng đồng nghĩa với lạmphát càng cao. Và ngược lại, bất kể lúc nào có lạm phát là có hiện tượng cung tiền các kỳtrước đó quá cao
so với nhu cầu thực của nền kinh tế. Cầu về ngoại tệ càng lớn thì tỷ giácũng càng tăng (nhưng chỉ trong ngắn hạn, nếu nền kinh tế
khơng bị đơ la hóa) và ngượclại, tức là khi lãi suất huy động ngoại tệ phải càng tụt thì tỷ giá mới sẽ phải tụt theo. Lãisuất nội tệ càng
tăng thì ngược lại, khơng những tỷ giá sẽ càng tụt mà chỉ số lạm phátLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 67/89
68. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namcũng sẽ càng giảm... Suy cho cùng, sức mua đối nội và đối ngoại của đồng nội tệ phảităng tiến tới ổn định thì mới chống được
lạm phát và giảm phát – Đó là nguyên lý lýthuyết bất di bất dịch. Thứ hai: từ những ngun lý mang tính qui luật nói trên, để chống
gia tăng tỷ giálúc này cần phải có các giải pháp tương ứng để làm “ xì hơi” từ từ các áp lực đang làmcho tỷ giá và lạm phát tăng. Trong
đó giải pháp mạnh để làm “ xì hơi” có hiệu ứng rõ nhấtchính là dùng ngoại tệ dự trữ (ngay cả rất hiếm cũng phải cân nhắc, sử dụng) để
mua tiềnđồng vào, bán ngoại tệ ra theo các địa chỉ được xem là đang có áp lực lớn nhất và thiếtthực nhất. Đồng thời với việc này là
hàng loạt các giải pháp khác mang tính ngắn hạn nhưphải có tín hiệu siết chặt hơn nữa chính sách tiền tệ và giảm rõ rệt sự chi tiêu của
Chínhphủ, tăng lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu trên thị trường tiền tệ sơ cấp. Nếu cần, cũngphải tăng cả dự trữ bắt buộc tiền gửi, sử
dụng nhiều hơn các công cụ của chính sách tiềntệ để tạo sóng lan tỏa tới thị trường tín dụng, lấy “ đà” để tự thị trường có điều kiện
giảmdần lãi suất nội tệ theo qui luật, về hành chính, phải cơng bố giảm mạnh lãi suất huy độngngoại tệ, tăng mạnh lãi suất cho vay
bằng ngoại tệ và tiến tới giảm dần, từng bước có lộtrình chấm dứt tín dụng ngoại tệ và tín dụng vàng, buộc các tổ chức tín dụng phải
chuyểnkhoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp từ nguồn huy động sang dư nợ tín dụng thay vìhạch tốn vào mục “ đầu tư”, cân đối lại

chi và tiêu ngân sách nhà nước, tạm dừng nhậpkhẩu những đơn hàng không thiết yếu, đa dạng hóa cơ cấu danh mục tiền dự trữ cũng
nhưphương tiện thanh toán quốc tế... Tách rời ảnh hưởng của đồng đôla Mỹ. “ Nếu muốn đảm bảo Việt Nam là quốc giaxuất khẩu có
tính cạnh tranh lớn thì cần đảm bảo khả năng cạnh tranh của Việt Nam theogiỏ ngoại tệ chung. Kiến nghị rõ ràng của chúng tôi với
Việt Nam là nên dựa vào cả giỏngoại tệ chứ không chỉ dựa vào một đồng Đôla Mỹ” Về xu hướng tự do hóa tài chính trong nước:
Chắc chắn sẽ phải vận động theo sứchút của tiến trình tự do hố tài chính khơng biên giới của thế giới trong kỷ ngun WTO.Các xu
hướng rõ nhất có thể nhìn thấy và dự báo bao gồm: nới rộng các giới hạn vềquyền của các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ
Ngân hàng, tỷ lệ sở hữu cổ phầnthông qua việc mua cổ phần và các thương vụ mua, bán, sáp nhập; tỷ lệ chuyển tiền; điềukiện tham
gia mạng thanh tốn quốc tế; sự hình thành các khu vực đồng tiền chung; cácLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 68/89
69. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namgiới hạn về biên độ tỷ giá; các hình thức thanh toán qua biên giới...Để hiện thực hoá cácxu hướng nói trên, chắc chắn sẽ xuất hiện
nhiều loại mơ hình Định chế tài chính vànghiệp vụ mới theo hướng: chuyển mạnh từ đơn sở hữu sang đa sở hữu, từ Cơng ty hốsang
Tập Đồn hố, từ chun doanh thuần sang đa năng và từ đa năng chung chung(hạch toán gộp) sang “ chuyên doanh” trong đa năng

24


(phân cấp quản trị kinh doanh theonhóm sản phẩm, loại khách hàng và hạch toán độc lập trong hạch toán tổng...). Việt Nam không thể
đẩy quá nhanh việc xây dựng thị trường tài chính, cũng nhưthị trường chứng khốn vượt lên trên sự phát triển chung của nền kinh tế,
tức là phải pháttriển đồng bộ, tất nhiên là phải có sự ưu tiên xây dựng các tiền đề, cơ sở hạ tầng nào đó.Chúng ta khơng thể nơn nóng,
cũng như không thể ngồi chờ cho đủ điều kiện được. Nhưphần đầu bài viết đã đề cập, thị trường tiền tệ và thị trường chứng khốn có
mối liên hệmật thiết với nhau. Khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, khi thị trường tiền tệ nónglên, thì thị trường chứng khốn
cũng sơi động. Phát triển thị trường tiền tệ, làm tăng tốcđộ chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả năng kinh doanh
trên thịtrường tiền tệ của các tổ chức trung gian tài chính, tạo điều kiện cho các tổ chức này sẵnsàng tham gia có hiệu quả trên thị
trường chứng khốn. Tăng cường các biện pháp mạnh về quản lý nhà nước để chống đơ la hóa bằng luậtvà hệ thống hành chính một
cách cương quyết sao cho trên đất Việt Nam nhất thiết chỉtiêu tiền Việt Nam đối với mọi thành phần, mọi khu vực kinh tế. Xác định lộ
trình đểkhơng cịn tín dụng ngoại tệ và tín dụng vàng trong thị trường vốn. Quản lý chặt việccung ứng tín dụng và sử dụng phương
tiện thanh tốn của tất cả các nhóm ngân hàng, kểcả các ngân hàng có nhân tố nước ngồi. Tiến tới khuyến khích các dịng ngoại tệ
chảyvào Việt Nam chỉ được đi qua thị trường ngoại hối và thị trường trái phiếu chính phủ, màkhơng cho phép đi qua thị trường tín
dụng. Tăng cường mở chi nhánh và/hoặc mở ngânhàng 100% vốn Việt Nam tại nước ngoài để vừa phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàngra nước ngoài, vừa đáp ứng nhanh nhất các nhu cầu tiền đồng ngay từ ngoài biên giớilãnh thổ cho khách vào đầu tư hay du lịch

tại Việt Nam. Phát triển mạnh hệ thống cácdoanh nghiệp phụ trợ để cải thiện rõ rệt cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm hàng
hóaxuất khẩu theo hướng chi phí mua nguyên, nhiên liệu, sức lao động cũng như thiết bị máymóc do Việt Nam sản xuất sẽ chiếm tỷ
trọng lớn, tăng mạnh hàm lượng nội địa hóa giátrị hàng xuất khẩu của Việt Nam. Có lộ trình chuyển dứt khốt mơ hình Ngân hàng
NhàLớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 69/89
70. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật Thực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt
Namnước hiện nay sang mơ hình Ngân hàng Trung ương độc lập với Chính phủ, hình ảnhđồng tiền Việt Nam phải ngày càng được cải
thiện không chỉ về niềm tin vào sức mua ổnđịnh, mà tiến tới cả về mệnh giá và tính độc lập được bảo vệ, được tin tưởng trong mọitầng
lớp công chúng. Tóm lại: Khu vực dịch vụ tài chính trên thế giới đã thể hiện rõ xu hướng tồn cầuhố trong vịng hai thập kỷ gần đây.
Tự do hố tài chính tồn cầu đã mang lại những lợiích to lớn xét trên cả khía cạnh hiệu quả và chất lượng dịch vụ. Thật không may,
trongthời gian trước đây, một số nền kinh tế chuyển đổi theo đuổi chính sách tự do hố tàichính đã lâm vào những cuộc khủng hoảng
tài chính trầm trọng. Nỗi ám ảnh về khả năngxảy ra khủng hoảng đã trở thành một trong những nguyên nhân chính khiến các
nướcthành viên WTO tỏ ra do dự trong việc cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính. T uynhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng trong đa số các trường hợp, lợi ích của tự dohố tài chính, hồn tồn có thể vượt trội những chi phí rủi ro có thể xảy ra trong q
trìnhcải cách. Khủng hoảng tài chính diễn ra ở một số nước trên thế giới khơng có ngunnhân sâu xa bắt nguồn từ việc tự do hố tài
chính mà bắt nguồn từ chính những yếu kémtiềm ẩn trong hệ thống ngân hàng, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát có hiệu quảcũng
như những sai lầm trong chính sách quản lý tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đối.Ngay từ năm 1973, khi viết cuốn “ Tiền và Vốn trong
phát triển kinh tế” Mckinnon đã nêura tầm quan trọng của việc tự do hóa tài chính đối với phát triển kinh tế. Trong nhiềunghiên cứu
sau đó của ơng và nhiều học giả nổi tiếng khác như Shaw, Stiglitz… đã đềxuất một tiến trình tự do hóa tài chính với các bước đi hết
sức rõ ràng và chặt chẽ. Và đểcó thể tự do tài khoản vốn, bước cuối cùng trong tiến trình tự do hóa tài chính, cần phảiđảm bảo thâm
hụt ngân sách ở mức vừa phải, giảm thiểu các áp chế tài chính về dự trữbắt buộc, trần lãi suất, sở hữu và can thiệp của nhà nước trong
các ngân hàng thương mại,tăng cường tạo sân chơi bình đẳng và giảm dần tín dụng chỉ định. Song song với các cảicách này, cần có
những bước đi cải cách thương mại và quản lý theo hướng nới lỏng tỷgiá hối đoái phù hợp.Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9
Trang 70/89
71. Tài chính tiền tệ Đề tài: T ự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: T S. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Nam
CHƯƠNG 5T HỰC TIỄN T ÍNH CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM5.1. Đồng tiền tự do chuyển đổi5.1.1. Khái niệm về
tiền tệ: a) Sự hình thành và phát triển của tiền tệ − Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, công nghệ, việc trao đổi, mua bán
hànghóa, dịch vụ hết sức nhanh chóng và an tồn. Khơng chỉ dừng lại ở phạm vi lãnh thổ, việcthanh toán cho các giao dịch từ quốc
gia này sang quốc gia khác cũng hết sức đơn giản,không cịn giới hạn về khơng gian, thời gian. − Để có được sự tiến bộ như ngày nay,
văn minh lồi người đã trải qua hàng triệunăm tiến hóa, từ thời săn bắt, hái lượm mang tính cá thể, tự phát trong thời kỳ đồ đá, xãhội
loài người từng bước nâng lên hướng tới quan hệ cộng đồng, từ đó phát sinh nhu cầutrao đổi, thơng thương hàng hóa với nhau. Từ

phương tiện trao đổi sơ khai như đá, vỏ sò,da thú, lơng thú, vật ni, …đến sự hình thành phương tiện trao đổi bằng các kim loạiquý
như sắt, bạc, vàng với mục đích thuận tiện, dễ dàng cho người có nhu cầu bán hànghóa họ có cho người cần mua với quy ước là vật
ngang giá chung. − Cho tới ngày nay, sự hình thành các loại tiền giấy, séc phục vụ trong trao đổi, muabán hàng hóa, dịch vụ đã giúp
lồi người giải quyết được bài tốn khan hiếm các nguồnkim loại quý tạo ra phương tiện thanh toán như trước đây. − Tuy nhiên, với
sự phát triển không ngừng của xã hội và nhu cầu vô tận của lồingười, một lần nữa, nhu cầu tìm kiếm một loại tiền tệ mới vừa có thể
đảm bảo việc thanhtốn ổn định vừa đảm bảo việc tích trữ lại đặt ra một thách thức mới cho xã hội ngày nay. b) Khái niệm − Theo
C.Mác: “ tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hànghóa, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các
loại hàng hóa khác. Nó trực tiếpthể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hànghóa”. − Theo
các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấpnhận chung trong việc thanh tốn để nhận hàng hóa, dịch vụ
hoặc trong việc trả nợ.5.1.2. Chức năng của tiền tệ Với đôi nét về sự hình thành và phát triển của tiền tệ từ xưa đến nay, trên cơ
bản,Lớp Cao học kinh tế – Đêm 4 – Nhóm 9 Trang 71/89
72. Tài chính tiền tệ Đề tài: Tự do hóa tài chính ở Việt Nam –GVHD: TS. Điệp Gia Luật T hực tiễn chuyển đổi đồng tiền Việt Namtiển
tệ có thể được chia thành các chức năng sau: chức năng thước đo giá trị, chức năngtrao đổi, chức năng phương tiện thanh toán, chức

25


×