Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.22 KB, 67 trang )

Lời Mở Đầu
Trong sự phát triển của nhân loại cuối thế kỷ 20 đầu
thế kỷ 21 , công nghệ thông tin đợc coi là một trong những
lĩnh vực ảnh hởng sâu rộng nhất đến toàn bộ sinh hoạt
của loài ngời. Trên thế giới công nghệ thông tin đà thúc đẩy
sự phát triển của mọi ngành từ khoa học, giáo dục, y tế, giao
thông, văn hoá, ngôn ngữ v.v cho đến cc sèng cđa tõng
con ngêi. ChÝnh v× vËy hiƯn nay , công nghệ thông tin hiện
nay là ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao nhất trên
thế giới. Ngay cả Việt Nam , công nghệ thông tin cũng có tốc
độ tăng trởng nhanh một cách chóng mặt.
Vì vậy các nhà quản lý hiện đại càng ngày càng phải
chịu trách nhiệm nhiều hơn trong việc xác định những
yêu cầu hệ thống hệ thống thông tin và trách nhiệm trong
việc phân tích, thiết kế và cài đặt những hệ thống thông
tin sao cho chúng trợ giúp tốt nhất những yêu cầu thông tin
của nhà quản lý. Chơng trình quản lý sinh viên là một chơng trình quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tình hình
sinh viên trong trờng nh : Quản lý hồ sơ sinh viên, nhập
điểm của sinh viên, in bảng điểm của sinh viên ... Thông
báo cho bộ phận lÃnh đạo biết về tình hình sinh viên trong
trờng. Căn cứ vào các nghiệp vụ của công việc quản lý sinh
viên, chơng trình quản lý sinh viên đợc thực hiện nhằm đáp
ứng các nghiệp vụ đó. Chơng trình này đợc viết trên ngôn
ngữ lập trình Visual Foxpro 6.0, là ngôn ngữ lập trình phi
cấu trúc, đợc coi là ngôn ngữ thế hệ 5. Phơng pháp nhập số
liệu đựợc thực hiện trên một form nhập số liệu, sau khi đÃ
nhập xong một dữ liệu nào đó cần phải ghi nhận ngay dữ
liệu này, sau khi ghi nhận dữ liệu này dữ liệu đợc thể hiện
trong một bảng ngay sau đó. Chơng trình này cho phép
ngời quản lý tệp dữ liệu có thể xuất một báo cáo tổng hợp
cho biết tình hình sinh viên trong một thời gian nào đó,


hoặc tìm sinh viªn theo m· sinh viªn sÏ cho biÕt tÊt cả
thông tin về lý lịch của sinh viên đó.
Hiện nay các trờng đại học của Việt Nam, cũng nh các
doanh nghiệp đang trong tiến trình ứng dụng mạnh mẽ sự
phát triển của công nghệ thông tin vào quản lý. Mới ®Çu

1


chỉ là những máy tính cá nhân đơn giản và hiện nay là
các mạng thông tin phức tạp. Tuy nhiên do đặc điểm của
công nghệ thông tin của Việt Nam mới trong quá trình phát
triển nên mặc dù đà quan tâm đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý nhng các phần mềm hệ thống,
các phần mềm trợ giúp hoặc phần mềm quản lý có thể thay
thế hoàn toàn công việc thủ công cha đợc quan tâm. Với chơng trình quản lý sinh viên này hy vọng sẽ giúp cho ngới
sử dụng tiết kiệm đợc thời gian trong việc quản lý và giúp
cho các nhà quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh
vực quản lý với hiệu quả cao nhất.
Chơng 1: Phơng pháp luận phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý sinh viên
I.Khái quát về quản lý hệ thống quản lý sinh viên.
1. Khái quát chung : Trong suốt thời gian chuyển đổi từ
nền kinh tÕ bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng, cùng với sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp lÃnh đạo đảng, cơ quan bộ
giáo dục và những nỗ lực không ngừng của tập thể giáo viên,
học sinh của trờng kinh tế quốc dân đà đạt đợc những kết
quả đáng tự hào.
Thực hiện phơng hớng đề ra trong nghị quyết của
Đảng và Nhà nớc : ứng dụng công nghệ thông tin trong tất

cả các lĩnh vực, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về chất lợng và
hiệu quả của công tác giảng dạy và học tập, hình thành
mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin
quốc tế, Nghị quyết 49/CP ngày 4/8/1993 về phát triển
công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90 và
thực hiện chơng trình về phát triển công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục. Trờng đại học kinh quốc dân đÃ
thành lập riêng khoa tin học kinh tế với phơng châm Chất
lợng, hiệu quả, đổi mới và phát triển tin học tập trung xây
dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lợng đào tạo, học tập.
Trờng đại học kinh tế quốc dân là đơn vị trực thuộc
quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo, đợc điều hành bởi hiệu
trởng. Trong những năm gần đây, số lợng sinh viên tăng lªn
2


do yêu cầu ngày càng cao của công việc, đòi phải đợc đào
tạo một cách chính quy.
Hiện nay số sinh viên trong trờng khoảng 12000 ngời, không kể các loại hình đào tạo khác.
Bộ máy quản lý của trờng bao gåm :
- HiƯu trëng
- Phã hiƯu trëng(3 ngêi)
- Phßng đào tạo và các phòng chức năng
- Các khoa trực tiếp quản lý sinh viên thuộc chuyên
ngành
- Các lớp trực thc khoa
 NhiƯm vơ cđa tõng bé phËn :
1.1
HiƯu trëng: chỉ đạo chung
* Chịu trách nhiệm truớc nhà nớc và cán bộ công nhân

viên trong trờng về mọi hoạt động đào tạo.
* Xác lập và phê duyệt chính sách và cam kết quả hoạt
động đào tạo của trờng.
* Bổ nhiệm, uỷ quyền và phân công trách nhiệm cho
các cán bộ phụ trách các công việc quản lý và đào tạo
thực hiện, kiểm tra công hoạt động liên quan đến chất
lợng, ®¶m b¶o cho hä hiĨu r»ng quy.
1.2-HiƯu phã: mét phơ trách về đào tạo, một phụ trách
về hậu cần và một phụ trách về quan hệ.
1.3-Phòng đào tạo : quản lý tất cả mọi thứ liên quan
đến sinh viên nh hồ sơ sinh viên, điểm sinh viên...
1.4-Các khoa : quản lý các sinh viên thuộc khoa của
mình và chuyển thông tin cho phòng đào tạo.
1.5-Các lớp : quản lý sinh viên của lớp từ đó báo cáo cho
khoa thuộc chuyên ngành của mình.
2- Lý do và sự cần thiết của việc xây dựng đề tài
ứng dụng tin học trong việc quản lý sinh viên tại trờng đại học kinh tế quốc dân.
2.1 - Tình hình thực tế về hệ thống quản lý điểm
sinh viên.
Trờng đại học kinh tế quốc dân thuộc sự quản lý
của bộ giáo dục và đào tạo, bao gồm 15 khoa. Mỗi khoa có
nhiệm vụ quản lý sinh viên thuộc khoa mình, còn phòng
đào tạo có trách quản lý chung tất cả sinh viên của trờng với
các néi dung :
3


- Nhập mới hồ sơ sinh viên mới đợc trúng tuyển
vào trờng với các thông tin họ tên, ngày tháng
năm sinh, quê quán...

- Nạp điểm cho sinh viên sau mỗi kì thi
- Tính điểm trung bình sau mỗi học kì
- In ra danh sách những sinh viên đợc học bổng, lu ban, ngừng học, thôi học.
- In ra bảng điểm tổng hợp cả 4 năm cho mỗi sinh
viên.
- Tìm kiếm hồ sơ sinh viên để bổ sung, sửa
chữa, bổ sung các thông tin hoặc đáp ứng yêu
cầu nào đó.
- In ra các giấy chứng nhận để sinh viên đăng kí
xe máy, hộ khẩu, thẻ sinh viên...
- In ra các báo cáo về tình hình học tập của sinh
viên .
2.2 - Tình hình ứng dụng tin học trong công tác quản
lý điểm sinh viên của trờng đại hoc kinh tế quốc dân.
Hiện nay tát cả các khoa và phòng ban đều có máy tính và
đà đều nối mạng. Tuy nhiên cha có một hệ thống mạng
chung trong toàn trờng, hệ thống mạng mới chuẩn bị đợc
xây dựng. Điều này cho thấy trờng ngày càng quan tâm
đến việc ứng dụng tin học vào trong công tác giáo dục của
trờng và quản lý sinh viên. Tuy vậy vẫn còn một số những
bất cập nh các sinh viên không thể lên mạng để xem kết
quả thi của mình, thông tin về sinh viên còn thiếu cập
nhật...
3. Lý do thiết kế đề tài ứng dụng tin học vào công tác
quản lý sinh viên ở trờng đại hoc kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn hiện nay, với việc Công nghệ thông tin phát
triển nh vũ bÃo ở trên toàn thế giới và nó đà có ảnh hởng rất
lớn đến việc phát triển Công nghệ thông tin ở nớc ta. Công
nghệ thông tin góp phần tổ chức khai thác có hiệu quả các
nguồn thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh

vực hoạt động của con ngời và xà hội. Công nghệ thông tin
phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý nhà nớc n©ng cao
4


hiệu quả các hoạt động giáo dục và đào tạo, sản xuất kinh
doanh và các hoạt động kinh tế xà hội khác, từ đó góp phần
nâng cao chất lợng đào tạo cũng nh nâng cao chất lợng
cuộc sống nhân dân.
Trờng đại học kinh tế quốc dân cũng đà xác định công
nghệ thông tin trong những năm tới là một đòi hỏi cấp bách
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy và học tập
trong trờng, đáp ứng tốt các nhiệm vụ mà bộ giáo dục đÃ
giao cho, đồng thời hoà nhập với sự phát triển CNTT trong cả
nớc và có thể trở thành một trờng mà bằng cấp đợc công
nhận trên toàn thế giới.
Trờng đà khai thác sử dụng máy tính vào hàng sớm nhất
trong các trờng đại học tuy nhiên từ khi nhà nớc ta chuyển
sang nền kinh tế thị trờng tin học mới thực sự bắt đầu đợc
giảng dạy phổ biến. Đặc biệt trong những năm gần đây trờng đà rất trú trọng vào công nghệ thông tin và đà thành
lập riêng khoa tin học, đà đào tạo đợc một đội ngũ các cử
nhân ra trờng có trình độ cao về tin học và đà tạo đợc chỗ
đứng trong các công ty lớn cũng nh một số vị trí lÃnh đạo
cấp cao của đảng và nhà nớc. Từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, làm lợi cho xà hội và nâng cao đời sống
của nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nớc.
Mặc dù đà đạt đợc nhiều thành tích nh vậy nhng không
phải là không có những khó khăn nh thiếu giáo viên về tin
học, thiếu giáo viên có trình độ giảng dạy về tin học, đội
ngũ làm công tác quản lý có trình ®é tin häc cha cao nªn


5


dễ dẫn đến những sai sót trong công tác quản lý và đa ra
đợc các thông tin về sinh viên, báo cáo về tình hình học
tập của sinh viên hay sửa chữa điểm còn mất nhiều thời
gian.
Chính vì nhứng lý do trên mà em cho rằng cần thiêt kế
một hệ thống mới cho công tác quản lý sinh viên.
Mục đích cđa viƯc thiÕt kÕ hƯ thèng míi lµ dƠ dµng sử
dụng, nhanh chóng đa ra đợc các thông tin về sinh viên một
cách thuận tiện nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt đợc
các yêu cầu trên hệ thống mới cần đạt đợc các công việc
sau.
-Tạo điều kiện thuận lợi đối với các công tác chỉnh
sửa huỷ bỏ và lu trữ hồ sơ sinh viên trong trờng.
- Việc truy cập đến một đối tợng theo một tiêu thức
nào đó đợc nhanh chóng dễ dàng
-Việc xem xét, thống kê sinh viên theo một tiêu thức
nào đó có thể thực hiện bất kỳ lúc nào cần đến, trong một
khoảng thời gian rất ngắn có thể nắm bắt đợc các thông
tin cần thiết.
-Quá trình tạo ra các báo cáo để đáp ứng nhu cầu của
lÃnh đạo cũng nh đáp ứng nhu cầu của các khoa, sinh viên
trong quá trình học tập một cách kịp thời, chính xác đầy
đủ và tiết kiệm thời gian.
-Chơng trình phải dễ sử dụng, tránh d thừa dữ liệu
nhng phải đảm bảo đầy đủ thông tin, đảm bảo đợc tính
bí mật của thông tin (nghĩa là xác định ai là ngời đợc


6


phép sử dụng chơng trình các thông tin đợc phân phát cho
những đối thợng nào.
II- Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông
tin
1.Đánh giá yêu cầu phát triển HTTT.
Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành
ngay khi có bản yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu t
không chỉ tiền bạc, thời gian mà cả nguồn nhân lực, do đó
quyết định vấn đề này phải đợc thực hiện sau một cuộc
phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng thực thi.
Sự phân tích này đợc gọi là đành giá hay thẩm định yêu
cầu hay còn đợc gọi là nghiên cứu khả thi và cơ hội.Bao gồm
các công đoạn sau: Lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu, đánh giá
khả năng thực thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
1.1.Lập kế hoạch.
Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phải
đợc lập kế hoạch cẩn thận.Lập kế hoạch của giai đoạn thẩm
định dự án là làm quen với hệ thống đang xét, xác định
thông tin cần thu thập cũng nh nguồn và phơng pháp thu
thập. Số lợng và sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc
vào kích thớc và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu.
1.2.Làm rõ yêu cầu.
Làm rõ yêu cầu là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu
cầu của ngời yêu cầu. Xác định chính xác đối tợng yêu cầu,
thu thập những yếu tố cơ bản của môi trờng hệ thống và
xác định khung cảnh nghiên cứu. Làm sáng tỏ yêu cầu đợc

thực hiện chủ yếu qua các cuộc gặp gỡ với những ngời yêu
cầu sau đó là với những ngời quản lý chính mà bộ phận của
họ bị tác động. Phân tích viên phải tổng hợp thông tin dới
ánh sáng của những vần đề đà đợc xác định và những
nguyên nhân có thể nhất, chuẩn bị một bức tranh khái quát
về giải pháp để tiến hành đánh giá khả năng thực thi của
dự án.
1.3.Đánh giá khả thi.
Đánh giá khả năng thức thi của một dự án là tìm xem có
những yếu tố nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài
đặt một cách thành công giải pháp đà đề ra hay không.
7


Những vấn đề chính về khả năng thực thi là: khả thi về tổ
chức, khả thi về tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về
kỹ thuật.
Khả thi về tổ chức: Đánh giá tình khả thi về tổ chức đòi
hỏi phải có sự hoà hợp giữa giải pháp dự kiến với môi trờng
tổ chức.
Khả thi kỹ thuật: Tính khả thi kỹ thuật đợc đánh giá bằng
cách so sánh công nghệ hiện có hoặc có thể mua sắm đợc
với yêu cầu kỹ thuật của hệ thống đề xuất.
Khả thi tài chính: Khả thi tài chính là xác định xem lợi
ích hữu hình chờ đợi có lớn hơn tổng các chi phí bỏ ra hay
không.
Khả thi về mặt thời gian: Xem có khả năng hoàn thành
đúng hạn không.
1.4.Chuẩn bị và trình bày báo cáo.
Báo cáo cho phép các nhà quyết định cho phép dự án

tiếp tục hay dừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh
sáng sửa và đầy đủ về tình hình, khuyết nghị những
hành động tiếp theo.Báo cáo thờng đợc trình bày để các
nhà quyết định có thể yêu cầu làm rõ hơn các vấn đề, sau
đó là quyết định tiếp tục hay loại bỏ dự án.
2.Phân tích nghiệp vụ.
Mục đích của giai đoạn này là đa ra ph©n tÝch logic vỊ
hƯ thèng hiƯn thêi, rót ra từ đó các yêu cầu không tờng
minh của nghiệp vụ, điều hiển nhiên phải tính đến trong
thiết kế hệ thống mới. Mục đích của giai đoạn này còn là
để đa vào trong yêu cầu nghiệp vụ mọi tiên nghi phụ mà
ngời sử dụng xác định rằng cha có trong hệ thông hiện tại.
Các công đoạn trong giai đoạn này bao gồm: sơ đồ chức
năng phân cấp, sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình quan hệ
thực thể, mô hình quan hệ.
2.1. Phân tích chức năng nghiệp vụ.
Một trong những vấn đề khó khăn nhất mà các nhà phân
tích gặp phải là việc xác định đùng những yêu cầu logic
đăng sau hiện thực vật lý của hệ thống hiện thời. Để làm
cho nhiệm vụ này dễ dàng hơn, phơng pháp luận bắt buộc
tiến hành phân rà một cách có thứ bậc các chức năng
nghiệp vụ bên trong lĩnh vực nghiên cứu(sơ đồ chức năng
nghiệp vụ). Việc nhấn mạnh vào chức năng hơnvào tiÕn

8


trình gây khó khăn cho nhà phân tích làm chệch hớng ghi
nhận cách thức các tiến trình đợc thực hiện về mặt vật lý.
í tởng này đợc chuyển tiếp sang hoạt động mô hình tiếp

theo, vì các chức năng của IFD trở thành các tiến trình của
sơ đồ dòng dữ liệu DFD. Hai mô hình IFD và DFD kiểm tra
chéo lẫn nhau và đớc lặp đi lặp lại cho đền khi đạt tới một
mô hình các yêu cầu chức năng thoả đáng đơn giản và
thẩm mỹ.Một khía cạnh quan trọng khác của việc dùng sơ
đồ chức năng nghiệp vụ BFD làm công cụ lập mô hình đầu
tiên là ở chỗ nhà phân tích thờng có thể xác định toàn bộ
chức năng tích hợp rồi tiến hành khảo sát, phân tích và
thiết kế một chức năng này một cách tách biệt đối với các
chức năng khác.
2.2. Phân tích các yêu cầu thông tin nghiệp vụ.
Để xem xét chi tiết các yêu cầu thông tin của hệ thống,
cần dùng thêm hai mô hình nữa là mô hình dữ liệu và mô
hình quan hệ. Mô hình dữ liệu cơ bản là mô hình quan
hệ-thuộc tính-thức thể đạt đợc thông qua cách tiếp cận từ
trên xuống dới. Mô hình quan hệ đợc xây dựng từ những
thuộc tính xác định trong mô hình trớc và đợc chuyển qua
quá trình chuẩn hoá . Hai mô hình này đợc dùng để kiểm
tra chéo lẫn nhau nhng chúng cũng đợc tích hợp với các mô
hinhf chức năng mà trong đó các kiểu thực thể trong bản
cuối cùng của sơ đồ dòng dữ liệu.
Bốn mô hình trên cha đủ t liệu cho đặc tả yêu cầu, cần
phải có giải thích thêm, các mục từ trong từ điển dữ liệu,
các mô tả tiến trình mức thấp của DFD, các thông tin nền
tảngv.v
3.Thiết kế hệ thống.
Trong khi giai đoạn phân tích nghiệp vụ thuần tuý xử lý
cho quan điểm logic về hệ thống và không liên quan tới
cách thức có thể thoả mÃn cho các yêu cầu, thì giai đoạn
thiết kế hƯ thèng l¹i bao gåm viƯc xem xÐt ngay lËp tức các

khả năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng cách sử
dụng máy tính. Quá trình thiết kế sử dụng tất cả các phần
của đặc tả yêu cầu đợc xây dựng trong quá trình phân
tích làm đầu vào chính. Quá trình này bao gồm các phần
sau: sơ đồ chức năng nghiệp vụ, sơ đồ dòng dữ liệu, mô
hình thực thể, mô hình quan hệ. Các tài liệu trợ gióp gåm:

9


các mô tả tiến trình, biểu đồ các yêu cầu vật lý, từ điển
dữ liệu.
3.1.Xác định hệ thống máy tính.
Đây là công đoạn đầu tiên của các tiến trình thiết kế và
nó dùng sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ nh đầu vào chính.
Công cụ mô hình đợc dùng trong tiến trình chính là một
dạng DFD với tên là sơ đồ dòng dữ liệu hệ thống và nó đợc
xây dựng bằng cách chia các quá trình logic của DFD
nghiệp vụ thành các tiến trình vật lý, một số trong chúng
đợc thực hiện bằng máy tính và một số khác đợc thực hiện
bởi con ngời. Đờng đứt quÃng đi qua trung tâm của sơ đồ
phân tách các tiến trình máy tính ra khỏi tiến trình thủ
công. Tuy nhiên, cũng có dòng dữ liệu liên hệ giữa các tiến
trình máy tính và thủ công, và các dòng dữ liệu này biểu
hiện cho các tài liệu, các khuân dạng, các báo cáo hoặc các
màn hình tạo ra giao diện giữa ngời và máy của hệ thống.
3.2.Xác nhận cái vào, cái ra.
Khi ngời sử dụng đà nhất trí với một cách dùng máy tính
cho một phần của hệ thống, thì nhà thiết kế có khả năng
xác định các khu vực của hệ thống có thể thích hợp với cách

tiếp cận làm bản mẫu. Các dự tuyển bản mẫu riêng biệt đợc
đánh dấu trên DFD hệ thống và các nhà thiết kế sẽ xây
dựng bản mẫu của mình dùng các chi tiết lấy từ các đặc tả
yêu cầu, từ bản sao của tài liệu hệ thèng cị. DFD hƯ thèng
sÏ chØ ra kho d÷ liƯu logic nào đợc sử dụng bởi tiến trình
đang đợc làm bản mẫu.
3.3. Phân tích việc sử dụng cơ sở dữ liệu.
Tiến trình này liên quan tới cách thức thực hiện thâm
nhập dữ liệu trong các tiến trình hệ thống tơng ứng với mô
hình dữ liệu logic đợc xây dựng trong giai đoạn phân
tích. Các tiến trình thâm nhập dữ liệu đợc ánh xạ lên mô
hình dữ liệu, chỉ ra các mẫu sử dụng dữ liệu chi tiết và
cung cấp các tµi liƯu gèc cho thiÕt kÕ vËt lý hƯ thèng tệp
cơ sở dữ liệu.
3.4. Phát triển hệ thống máy tính.
Đây là phần phức tạp nhất trong các tiến trình thiết kế
đợc vẽ trên sơ đồ và trên thực tế đợc caáu thành từ ba tiến
trình con tách biệt. Các tiến trình con này cùng cung cấp

10


định nghĩa chi tiết về các chơng trình máy tinh của hệ
thống.
3.4.1.Xác nhân chi tiết tiến trình máy tính.
Mục đích của tiến trình con này là để đảm bảo rằng
không một khía cạnh nào của hệ thống mới dự kiến bị bỏ
sót. DFD là công cụ rất có ích cho phân tích và thiết kế
nhng nó thiếu cơ chế tự kiểm tra toàn bộ. Để cho phép
kiểm tra tính đầy ®đ cđa DFD ta kiĨm tra tõng kiĨu thùc

thĨ tõ mô hình dữ liệu, và tạo ra một danh sách liên tiếp
các sự kiện mà các hoạt động sẽ ảnh hởng tới nó.
3.4.2.áp dụng các kiểm soát cần thiết.
Tiến trình con náy bao gồm việc kiểm tra toàn bộ hệ
thống đợc vẽ trong DFD hệ thống và xác định những kiểm
soát nào cần đợc áp dụng. Phơng pháp đợc sử dụng bao gồm
việc kiểm tra các phần lộ ra của hệ thống nh đợc vẽ trong
DFD hệ thống. Những tình huống và hoàn cảnh có thể gây
ra thiệt hại cho từng đầu ra cần đợc kiểm tra bằng cách lật
ngợc lại mô hình DFD, khi xác định đợc từng yếu điểm trên
mô hình cần phải có quyết định kiểm soát và sẽ đa vào
trong đặc tả.
3.4.3.Gộp nhóm các thành phần của hệ thống máy
tính.
Đến đây các tiến trình của hệ thống cần đợc xử lý trên
máy tính đà đợc xử lý nh những hoạt động riêng biệt ta cần
phối hợp chúng thành các hệ thống con, các bộ chơng trình,
các modul. Công cụ chính đợc dùng trong việc gộp nhóm các
thành phần của may tính có tên là sơ đồ dòng dữ liệu máy
tính. Nó hoàn toàn là một DFD vật lý, tơng phản với DFD
nghiệp vụ logic.
3.5.Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý.
Đây là mô tả cho tiến trình mà theo đó nhà thiết kế
tệp/cơ sở dữ liệu tạo ra các định nghĩa dữ liệu cho hệ
thống dự kiến và thiết lập các cấu trúc tệp sẵn sàng cho cài
đặt. Các chi tiết từ phân tích sự sử dụng dữ liệu đợc tiền
hành trớc đó là: mô hình dữ liệu, mô hình quan hệ, sơ đồ
phân tích đờng dẫn, mô hình hoa tiêu, biểu đồ sử dụng
dữ liệu. Nhà thiết kế thờng bắt đầu bằng việc áp dụng
quy tắc cắt thứ nhất đối với mô hình dữ liệu logic, để

chuyển chúng thành tập hợp các tệp tơng ứng víi phÇn mỊm

11


xử lý tệp cụ thể đang đợc sử dụng ttrong tổ chức. Từ đó
trở đi tệp này đợc làm tối u cho đến khi chúng ăn khớp với
yêu cầu của hệ thống.
4.Xây dựng.
4.1.Tối u bản mẫu và xây dựng chơng trình.
Việc này bao gồm lấy thông tin tữ ngời thiết kế CSDL trên
cấu trúc đà nhất trí lần cuối và định nghĩa về CSDL rồi
điều chỉnh chơng trình ngôn ngữ thế hệ 4 theo nhiều
bản mẫu khác.Khi bản mẫu đà đợc cải biên thì có thể đa ra
một bản mới đà đợc tối u hoá.
Mặc dù có sự nhấn mạnh việc làm bản mẫu nhng trong
nhiều hệ thống máy tính nghiệp vụ còn có các tiến trình
tính toán phức tạp mà các ngôn ngữ thế hệ 4 vá các cách
làm bản mẫu tỏ ra không thích hợp. Trong những hoàn cảnh
đó, việc lập trình sẽ đợc thực hiện theo các kỹ thuật lập
trình có cấu trúc chặt chẽ, và bởi những ngời lập trình
chuyên nghiệp.
4.2.Hoàn thiện thiết kế chơng trình.
Chi tiết của tiến trình này phụ thuộc vào phần mềm đợc
sử dụng, vào kiểu của hệ thống đa vào và phụ thuộc vào
cách tiếp cận phân tích và thiết kế đợc tiến hành trong
các giai đoạn trớc. Thông thờng giai đoạn này sẽ là kết quả
của quá trình phát triển hệ thống. Các bản cuối cùng của
bản mẫu hệ thống sẽ đợc đa ra và chúng sẽ đợc cải tiến lặp
đi lặp lại cho đến khi đạt tới dạng hoàn toàn chấp nhận đợc

đối với ngời sử dụng.
5.Cài đặt và bảo trì hệ thống.
5.1.Cài đặt.
Đây là quá trình chuyển đổi tõ hƯ thèng cị sang hƯ
thèng míi. Mơc tiªu cđa giai đoạn này là tích hợp hệ thống
đợc phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít
va vấp nhất và đáp ứng với thay đổi có thể xảy ra trong
suốt quá trình sử dụng. Giai đoạn này có các công đoạn:
Lập kế hoạch chuyển đổi, chuyển đổi các tệp và cơ sở
dữ liệu, đào tạo và hỗ trợ ngời dùng.
5.2.Bảo trì hệ thống.
Đây là giai đoạn chiếm chi phÝ lín nhÊt trong chu kú sèng
cđa mét hƯ thống đối với phần lớn các tổ chức. Quá trình
này có thể bắt đầu ngay sau khi hệ thống đợc cài đặt. Lý

12


do cho sự tồn tại của giai đoạn này là nhằm tiến triển hệ
thống về mặt chức năng để hỗ trợ tốt hơn những nhu cầu
thay đổi về mặt nghiệp vụ. Các hoạt động bảo trì hệ
thống không chỉ giớ hạn ở những biến đổi về phần mềm,
phần cứng mà còn cả ở những thay đổi về quy trình
nghiệp vụ. Việc bảo trì hệ thống cần dừng lại ở điểm mà
tại đó việc phát triển mới hay mua mới hệ thèng thay cho hƯ
thèng cị sÏ cã tÝnh kinh tÕ hơn.
Chơng II: Giới thiệu về foxpro và một số ứng dụng về
foxpro
Hiện nay có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu thiết kế các
chơng trình phần mềm quản lý nh ORACLE, VISUAL BASIC,

SQL SERVER..tuy nhiên những hệ quản trị trên có thiên hớng
hỗ trợ nhiều cho hệ thống mạng. Trong khi đó yêu cầu của
chúng ta phải vừa có thể hỗ trợ đợc hệ thống mạnh vừa có
thể quản lý một cách hiệu quả. Mặt khác do các doanh
nghiệp nớc ta hiện nay vẫn còn nhỏ cha cần đến những hệ
quản trị cơ sở dữ liệu quá phức tạp nên chúng ta cần phải
chọn một ngôn ngữ phù hợp với hệ thống chúng ta cần qunả
lý. Có một ngôn ngữ phù hợp với các yêu cầu đó là VISUAL
FOXPRO.
Chào mừng các bạn đến với Visual foxpro, một môi trờng
hớng đối tợng mạnh mẽ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu của
bạn và phát triển các ứng dụng. Visual foxpro cung cấp các
công cụ bạn cần để tổ chức các bảng chứa thông tin, chạy
các query, tạo một hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan thống
nhất, hay lập trình một sắp xếp một dữ liệu hoàn chỉnh
cho ngời sử dụng.
Visual Foxpro mang đến cho bạn những khả năng rộng
mở giúp cho bạn trong nhiều lĩnh vực khi phát triển ứng
dụng và cơ sở dữ liệu. Bạn có thể thÊy sù tiÕn bé trong thùc
thi hay sư dơng ngn tài nguyên hệ thống và môi trờng
thiết kế.

13


Nâng cao khả năng
Project.

quản lý cơ sở dữ liệu và


Trong version này, có thể thấy điểm mạnh hơn Project
và database. Bạn có thể sử dụng những sản phẩm code nh
Microsoft Visual Sourcesafe xem ở phần các thành phần của
Project Manager. Bạn cũng có thể kiểm soát những hành vi
do Projecthook Class cung cÊp khi thùc hiÖn lÖnh Create
class, createobject() hay Newobject() hc sư dơng
Application Builder.
Database container cho phÐp nhiỊu ngời sử dụng tạo lập
hoặc sử dụng đồng thời trong cùng một Database. Đặc
điểm luôn đáp ứng làm mới theo yêu cầu cho việc cập nhật
những ý tởng của mình trên cơ sở dữ liệu và project. Đặc
trng tìm kiếm và sắp xếp trong database designer cho
phép thay đổi cách nhìn đối với các đối tọng trong cơ sở
dữ liệu. Cũng nh vậy, khả năng truy xuất bằng phím có sẵn
trong project manager hoặc database designer giúp cho bạn
nhận biết các đoíi tợng rất mau lẹ.
Máy móc bây giờ cho phép thay đổi những giá trị sai.
Pessimistic buffering handle khoá record hiệu quả hơn. Giá
trị Null là một khoá nhận diƯn vµ cã thĨ sư dơng vµ cã thĨ
sư dơng tại chỗ .Null.
Phát triển các ứng dụng dễ dàng hơn
Visual Foxpro thêm một chức năng application wizard
cung cấp các Project hook class mới và khả năng nâng cao
đặc tính application framework làm choứng dụng hiệu quả
hơn, chúng ta cũng thêm những tính năng nâng cao kinh
nghiệm phát triển ứng dụng và thêm những tiện lợi hơn cho
ứng dụng.
. Các lớp nền của Visual foxpro làm dàng hơn khi thêm
gần 100 đặc tính vào ứng dụng.
. Component gallery tạo sự dễ dàng khi quản lý các lớp

của Visual Foxpro, những văn bản, những tệp tin mà bạn
muốn thêm vào ứng dụng của mình.
. Phần mới application Builder cho phép thêm một cơ
sở dữ liệu, tạo, thêm hay chỉnh sửa các bảng dữ liệu, các
report, form, dịch và chạy những ứng dụng cho đúng cách.
14


*Cải tiến công cụ debug
Trong version này của Visual Foxpro, bạn có thể tìm lỗi
và kiểm tra những thành phần của ứng dụng mọtt cách dễ
dàng hơn, bạn có chức năng mở công cụ debug trong cửa sổ
chính của Visual Foxpro nơi chúng hiện hữu cùng màn hình
giao diện ứng dụng của bạn. Chơng trình debug cung cấp
những công cụ để bật những điểm dừng kiểm tra những
tình huống và code gần giống nh thể hiện trong môi trờng
bẫy lỗi của Visual C. Trong cửa sổ watch và local trình bày
cách cài đặt thuộc tính, những đối tợng và giá trị những
thành phần của mảng. Để xem giá trị của biến hiện thời,
bạn chỉ việc đặt con trỏ vào tên biÕn trong cưa sỉ trace.
Cưa sỉ output cho b¹n xem một cách tiện lợi những yêu cầu
thông tin đợc mà hoá và kết quả xuất hiện trực tiếp trên một
góc cđa cưa sỉ tõ cưa sỉ øng dơng.
Trong version nµy của Visual foxpro cũng gồm có một
bản nâng cấp của profiler application để bạn có thể dùng
để phân tích những chơng trình, những ứng dụng hay
các đề án để mà hoá cho thi hành. Bản thân động cơ
coverage profiler là có thể tuỳ chọn giao diện trên visual
foxpro.
Dễ dàng khi thiết kế bảng và lập từ điển dữ

liệu mở rộng.
Trong version này của table designer, dễ dàng thêm các
index giống nh
tạo các field và chỉ rõ nhiều giá trị mặc nhiên làm cho khi
thiết kế form nhanh hơn. Có thể định nghĩa một khoá thờng trên cùng một trang và trên cùng một hàng với field.
Trang table cho bạn truy xuÊt trùc tiÕp vµo validation rule,
trigger vµ statistic cÊp bảng. Lớp và thuộc tính của th viện
mặc định kiểu điều khiển của một field: khi thêm một
field vào form, bạn tạo một điều khiển mà bạn muốn chỉ
bằng một buớc dễ dàng. Hơn nữa, thuộc tính input mark và
format giúp bạn định kiểu hiện diện của dữ liệu.
Connection designer làm việc với trình quản trị cơ sở
dữ liệu ODBC tạo những kết nối dễ dàng hơn cho việc tạo
lập. Nhà thiết kế cũng cung cấp thêm những thuộc tính cho
sự kết nối.
Nâng cao tính năng query và view designer.
15


Có thể tạo outer joint, chỉ định tên gọi cho các cột
hoặc chọn một số record thoả mÃn điều kiện nào đó..
bằng query và view designer. Dùng view designer cho phép
xác định những thuộc tính giốmg nhau trên field hữu của
bảng.
Gia tăng những tính năng cho form và sự dễ
dàng trong thiết kế.
Theo những nâng cấp từ điển dự trữ dữ liệu trợ giúp
trong thiết kế form, sử dụng form designer sẽ dễ dành và
tiên lợi hơn. Form designer hỗ trợ công cụ single document
interface(SDI) và Multiple document interface(MDI) cho bạn

làm những gì mình muốn trên ứng dụng. Sử dụng SDI, tạo
đợc những cửa sổ ứng dụng bên trong cửa sổ desktop của
window. Shortcut Menu designer giúp tạo những shortcut sử
dụng trong hành vi Right click. Form và những điều khiển
có thêm những thuộc tính này và phơng thức mới cho việc
điều chỉnh từng phần của form. Trong cửa sổ properties,
bạn có thể chọn một nhóm các điều khiển, thấy những
thuộc tính chung, chung đổi chúng. Nếu cần sử dụng một
khaỏng rộng để quan sát hay chỉnh sửa những thuộc tính
này, bạn dùng properties zoom. Công cụ alignment canh
những đối tợng theo hàng hay theo cột, di chuyển chỗ này,
chỗ kia rất dễ dàng. Một yêu cầu chung của những nhà phát
triển hệ thống là có thể sử dụng phÝm trong cưa sỉ
properties vµ cho phÐp di chun tõ đối tợng này sang đối
tợng khác bằng cách nhấn những tổ hợp phím CTRL kết hợp
với các phím: PAGEUP, PAGEDOWN, HOME, END.
Nếu muốn thay đổi những gì trong khi thi hành, nút
design trên toolbar cho bạn truy xuất trở lại thiết kế màn
hình nhanh. Công cụ soạn thảo viết code dễ dàng hơn khi
định dạng các chơng trình, thay đổi màu sắc, nâng cao
chức năng tìm và thay thế. Cung cấp khả năng truy xuất
bằng shortcut hay các phím tắt nh bấm mouse phải để bật
những hành vi cho bất kì đối tợng nào.
Trong chơng này gồm có:
*Bắt đầu Visual Foxpro
*Giíi thiƯu vỊ Project manager
*Giíi thiƯu c¸c kiĨu thiÕt kÕ Visual Foxpro
*Thiết kế các kiểu cơ sở dữ liệu
16



1. Bắt đầu Visual Foxpro
Double-click vào biểu tợng Microsoft Visual Foxpro:
Khi khởi động Visual Foxpro, Project Manager tạo một
Project mới và trống, vì thế bạn có thể thêm những mục
hiện có hoặc tạo những mục mới vào Project này.
Sử dụng Project manager, bạn có thể làm quen với visual
foxpro một cách nhanh chóng. Project manager cung cấp
một phơng pháp đơn giản, dễ thấy để tổ chức và làm
việc với các Table, Form, Database, Report, Query và các file
khác khi bạn đang sắp xếp các bảng và cơ sở dữ kiệu hay
đang tạo một ứng dụng.
2. Giới thiệu về project Manager
Project Manager gióp tỉ chøc d÷ liƯu, lËp query hay
thiÕt kÕ các ứng dụng hoàn hảo. Chỉ bằng một vài thao tác
chuột, bạn có thể giữ lại duy trì các bảng, các query và các
tổ chức các mối quan hệ giữa các form, report, label, code,
bitmap và các file khác. Giao diƯn cđa Project Manager gièng
nh giao diƯn cđa windows exployer. Các đờng kẻ cho thấy
một hệ thống có đẳng cấp giữa các item trong Project
Manager. Bạn có thể mở ra hay thu lại các chi tiết để thấy
các cấp tổ chức.
3. Làm việc với bảng dữ liệu
Bảng dữ liệu lu trữ của bạn theo dòng, cột giống nh
bảng tính. Mỗi dòng tợng trng cho một record, mỗi cột tợng
trng cho field của record đó.
Có thể thiết kế hai loại bảng dữ liệu trong Visual Foxpro :
Database table: bảng dữ không tuỳ thuộcvào bất cứ
cơ sở dữ liệu nào.
Free table: bảng dữ liệu đống vai trò thành phần

trong cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm tạo các cơ sở dữ liệu
(Table), xác định các Field cần thiết có trong bảng dữ liệu,
các mối quan hệ cần có trong ứng dụng. Trong khi thiết kế
các bảng dữ liệu bạn phải làm một số công việc chi tiết nh:
chọn dữ liệu, tạo tiêu đề diễn giải, xác định các giá trị
mặc nhiên cho từng trờng, cũng nh chọn khoá, tạo bẫy lỗi
(Trigger) và tạo chỉ mục cho bảng dữ liệu. Đăc biệt phải
thiết lập các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu với nhau.
3.1-Tạo bảng dữ liÖu
17


Trong Visual Foxpro, một bảng dữ liệu có thể tồn tại ở một
trong hai trạng thái nằm trong một cơ sở dữ liệu nào đó
hoặc là một bảng dữ liệu tự do. Việc một bảng không nằm
trong một cơ sở dữ liệu nào đó sẽ có lợi điểm so với bảng
dữ liệu tự do, những lợi điểm bao gồm:
Có thể tạo Field tên dài.
Có thể tạo những tiêu để và những lời chú giải cho
từng field.
Có thể tạo giá trị mặc nhiên, mẫu nhập dữ liệu cho
từng trờng.
Có thể tạo những quy tắc ở mức trờng và record
Có thể tạo khoá chính cũng nh mối liên kết toàn vẹn
giữa các bảng dữ liệu.
Những thủ tục kiểm tra việc chèn , cập nhật hoặc xoá
trong bảng dữ liệu.
3.1.1 Tạo bảng
Bạn có thể tạo bảng dữ liƯu b»ng hai c¸ch :

 C¸ch 1: trong Project Manager chon mơc
Database/Table, råi chän nót New.
 C¸ch 2: sư dơng câu lệnh Create Table
Cú Pháp :CREATE TABLE <Tên bảng><Tên Trờng>[dl><độ dài>]
[Null | not Null ]
Primary Key [Tên Trờng] Tag [Tên tag]
3.1.2-Tên Field
Khi thiết lập cac Field trong bảng ta phải xác định tên
Field, kiểu dữ liệu, độ dài. Ngoài ra còn phải xác định
Field đó cho phép giá trị Null, có giá trị Default, cần có quy
tắc kiểm tra dữ liệu hay không. Trong Visual Foxpro mỗi
bảng cho phép tối đa 255 Field.
Đối với bảng dữ liệu tự do, tên Field dài tối đa 10 kí tự. Đối
với bảng nằm trong cơ sở dữ liêu thì tên trờng cho phép dài
tối đa 128 kí tự. Đặt tên field trong bảng dữ liệu có thể
thực hiện theo hai cách sau :
Trong công cụ Table Designer, gõ tên Field vào hộp
Name
Hoặc dùng lệnh Create Table hoặc Alter Table
3.1.3- Chọn loại d÷ liƯu
18


Trong khi tạo Field trong bảng dữ liệu, ta phải chọn kiểu
dữ liệu cho từng Filed đó. Để chọn đợc loại dữ liệu phù hợp
với từng Field phải xem xét các trờng hợp sau :
Các giá trị lu trữ thuộc loại dữ liệu nào.
Các giá trị lu trữ trong trờng cần chiều dài tối đa bao
nhiêu

Các phép toán nào có thể sử dụng trên vùng dữ liệu
này
Visual Foxpro có thể tạo chỉ mục hay sắp xếp các giá
trị trong field này không.
Để chọn dữ liệu cho từng Field, trong Table Designe, kích
vào hộp có mũi tên chỉ xuống trong hộp thoại Type. Ngoài
ra ta còn có thể xác định kiểu dữ liệu trong câu lệnh
Create.
3.1.4- Giá trị Null
Khi một trờng có thể chứa giá trị Null, nghĩa là giá trị
ở Field này có lúc có, có lúc không. Để xác định đây là
Field có giá trị Null, trong Table Designer, kích vào cột
Null ở Field đó. Việc hiện diện giá trị Null sẽ gây ra một
tác động lớn trong bảng cơ sở dữ liệu.
3.1.5-.Diễn giải cho Field
Sau khi xác định đợc các mục cơ bản của Field nh tên,
kiểu dữ liệu, độ dài...ta có thể thêm phần diễn giải cho
rõ ràng hơn và thuận lọi hơn cho việc cập nhật và bảo
trì sau này.
3.1.6-Tên bảng dữ liệu
Nếu dùng câu lệnh Create Table hay công cụ Database
Designer, thì phải xác định trong câu lệnh Visual
foxpro sẽ tạo một bảng mới và lu trên đĩa. Tên bảng bao
gồn các kí tự , kí số, dấu gạch dới nhng phải bắt đầu
bằng một ký tự hay dấu gạch dới.
Nếu bảng nằm trong một cơ sở dữ liệu thì phải xác
định tên bảng dài. Tên bảng dài cho phép tối đa 128 ký tự,
tên bảng xuất hiện trong công cụ Project Designer, Database
Designer, View Disgner cịng nh xt hiƯn trªn thanh tiêu
đề của cửa sổ Browse.

Ghi chú : tên bảng không phải là tên File
Trang Field gồm các mục :
19








Names: là vùng đặt tên các field trong cơ sở d÷ liƯu.
Type: chän kiĨu d÷ liƯu cho tõng trêng.
Width: chiỊu dài của từng trờng.
Decimal : Số số lẻ (nếu trờng có kiểu dừ liệu số)
Index: Field này có tạo chỉ mục hay không(chọn bằng
cách đánh dấu X vào mục này.)
Null: vùng này cho phép giá trị Null hay không, nếu có
thì đánh dấu X vào mục này.
4. Các quy tắc kiểm tra dữ liệu
Quá trình kiểm tra xem dữ liệu nhập có phù hợp với kiểu
dữ liệu điều kiện hay giới hạn nào đó ở mức Field hay ở
mức Record đợc gọi chung là quy tắc kiểm tra dữ liệu có
hiệu lực. Các quy tắc kiểm tra này chỉ tồn tại trong bảng
dữ liệu. Có 3 loại quy tắc kiĨm tra :quy t¾c kiĨm tra ë møc
trêng, quy t¾c kiĨm tra ë møc record, quy t¾c kiĨm tra ë
møc bảng.
Kết quả mà bạn nhập vào sẽ đợc kiểm tra bằng biểu thức mà
bạn định nghĩa. Nếu giá trị nhập vào không đúng quy tắc
kiểm tra thì giá trị đó sẽ bị loại bỏ.

4.1- Quy tắc kiểm tra dữ liệu nhập vào trong tròng, có thể
kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu thông qua quy tắc kiểm
tra dữ liệu đợc cài đặt ở mức Field.
Trong Table Designer, gõ quy tắc kiểm tra trong hộp
Field Validation.
Hoặc dùng lệnh Check trong câu lệnh Create Table.
Hoặc dùng mệnh đề Set trong câu lệnh Alter Table
Để tạo quy tắc kiểm tra ë møc Field ta thùc hiƯn ë c¸c bíc sau :
1. Mở bảng dữ liệu trong Table Designer.
2. Chọn Field cần thiết lập quy tắc.
3. Chọn nút bên cạnh hộp Rule.
4. Trong hộp thoại Expresstion Builder, thiết lập các quy
t¼c råi chän OK.
5. Trong hép Message, gâ néi dung cânf thông báo khi
quy tắc này sai.
6. Chọn nút Ok
4.2- Quy tắc kiểm tra dữ liệu ở mức Record dùng ®Ĩ kiĨm
tra d÷ liƯu khi ngêi dïng ®a d÷ liƯu vào. Quy tắc kiểm tra
này khác với kiểm tra ở mức Field ở chỗ: khi ta muốn kiểm
20



×