Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giai phap mo rong cho vay tieu dung tai chi nhanh 205313

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.51 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong
phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất
cả các nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của
mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Hoạt
động cho vay tiêu dùng đã tạo cơ hội cho những người có thu nhập thấp và trung
bình có điều kiện sử dụng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng là một cách để kích cầu nền kinh tế, thông
qua cho vay tiêu dùng số lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, kích thích các
nghành sản xuất khác phát triển theo, từ đó làm tăng tốc độ phát triển kinh tế.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng
với nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhận
thức được tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Tân Bình phát triển một số sản phẩm cho vay tiêu dùng như: cho vay
mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên
chức khơng có tài sản đảm bảo… Trải qua một quá trình triển khai và rút kinh
nghiệm, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Tân Bình đã thu được những kết
quả khả quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế đang trải qua một cuộc
khủng hoảng kinh tế lớn cũng như cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân
hàng như hiện nay, để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và
hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh ngân


hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng không phải là
điều đơn giản.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đồng
thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và khả năng phát triển của hoạt động cho
vay tiêu dùng trong tương lai tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Tân Bình,
nên em đã lựa chọn: “giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
ngân hàng Ngoại thương Tân Bình” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về CVTD.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại Ngân hàng
thương mại Vietcombank tìm ra các yếu tố ảnh hưởng kết quả, hiệu quả hoạt
động kinh doanh, qua đó biết được những ưu khuyết điểm còn tồn tại .
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng, nhằm mở rộng hoạt động CVTD của Vietcombank Tân
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng là CVTD trong phạm vi Ngân

hàng thương mại cổ phần Vietcombank chi nhánh Tân Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề này sử dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng song
song với việc kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra,
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. Ngồi ra, trong chuyên đề
này còn sử dụng các bảng biểu, số liệu của ngân hàng để tính tốn.
5. Kết cấu chun đề:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được chia làm 3 chương
như sau:

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC
NHTM.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG TÂN BÌNH.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG TÂN BÌNH.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang


Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG:
1.1.1. Tính tất yếu hình thành cho vay tiêu dùng ở các NHTM:
Tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Từ xưa, các ngân hàng quan
tâm đến cho vay các doanh nghiệp mà không chú ý đến nhu cầu cho vay tiêu
dùng của người dân vì NH thấy rằng xác món vay nhỏ lẻ chứa đựng nhiều rủi ro.
Cho tới đầu thế kỷ 20, dưới sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt của hệ thống
ngân hàng buộc các nhà Ngân hàng phải thay đổi và mở rộng các dịch vụ cung
ứng của mình nhằm nâng cao sức canh tranh khơng những trong hệ thống Ngân
hàng mà cịn cả với các tổ chức tín dụng khác. Chính sự canh tranh này đã đòi
hỏi ngân hàng phải đa dạng hơn nữa các sản phẩm của mình, khơng chỉ dừng lại
ở các sản phẩm truyền thống như trước nữa mà còn phải phát triển các dịch vụ
mới như: cho vay tiêu dùng, tư vấn, dịch vụ cho thuê tài chính…
Như vậy, chính sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự canh
tranh gay gắt và nhằm thu hút khỏan tiền vay của các hộ gia đinh nảy sinh ra 2
mâu thuẫn. Cho vay tiêu dùng được hình thành từ sự phát triển của hai mâu
thuẫn đó đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh tốn và mẫu
thuẫn giữa sản xuất hàng hóa với tiêu thụ hàng hóa. Từ đó nảy sinh ra hai cách
giải quyết mâu thuẫn nói trên:

- Cách thứ nhất đó là mua bán chịu, cách này có nhiều bất lợi đối với
người bán vì người bán thu hồi vốn chậm, lại gặp phải nhiều rủi ro. Hình thức
mua bán chịu chỉ khả thi trong trường hợp người mua có uy tín, có khả năng
thanh tốn trong tương lai và người bán được tổ chức khác tài trợ vốn.
- Cách thứ hai, cách này làm người mua vay được tiền nên có đủ khả năng
thanh tốn, cách này vừa thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng mà nhà sản xuất

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

cũng bán đựơc hàng và thu hồi được vốn ngay. Như vậy, cần đến một tổ chức
thứ 3 thực hiện việc cho vay đối với người mua hoặc hỗ trợ cho người bán. Sẽ
không có một tổ chức nào đảm nhận được vị trí này bằng các tổ chức trung gian
tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Thực hiện cho vay tiêu dùng là ngân
hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận – mục tiêu quan trọng
nhất của các tổ chức.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu
của thị trường nhằm giải quyết các vấn đề: người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng
vượt qua khả năng thanh tốn hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ được hàng
hoá và người có tiền mong muốn tìm kiếm thu nhập từ hoạt động này. Đó là ba lí
do chính hình thành nên nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của cho vay tiêu dùng đã

chậm lại do nền kinh tế thế giới phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng
vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại và tạo ra một trong
số những nguồn thu quan trọng nhất. Chiến lược CVTD sẽ tiếp tục đóng vai trị
chủ đạo trong các dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý Ngân hàng. Trong
tương lai, CVTD sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện, ngân hàng sẽ tạo điều
kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy
trì được sự kiểm sốt đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể
về chất lượng tín dụng. Đây cũng chính là xu hướng chủ yếu mà hoạt động cho
vay tiêu dùng sẽ phát triển trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của CVTD:
Cho vay tiêu dùng: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng giúp trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,… Bên cạnh đó,
những nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,…cũng có thể tài trợ bởi CVTD.
Đặc điểm của CVTD:

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp
-

6

Học viện Ngân hàng

Quy mô của từng hợp đồng thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay


cao, vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh
vực thương mại và công nghiệp.
-

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh

tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của nhân dân được nâng cao thì nhu
cầu vay tiêu dùng càng tăng lên.
-

Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết

tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những người có thu nhập khá và
tương đối sẽ tìm tới CVTD vì họ có khả năng tìm nguồn trả nợ trong tương lai.
-

Chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng vay thường khơng cao. Vì

KH là các cá nhân nên để chứng minh tài chính mình thường dựa vào tiền lương,
sự suy đốn của cán bộ tín dụng chứ khơng có các bằng chứng rõ ràng như các
doanh nghiệp cụ thể là các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh.
-

Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc

vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của người này.
Nếu người đi vay chết, ốm hay mất việc làm ngân hàng sẽ khó thu lại được nợ.
Do đó, các ngân hàng hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu khách hàng phải
mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
-


Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,

quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Tư cách của người đi vay thường dựa vào
cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng:
Vai trò đối với người tiêu dùng:
Thông qua nghiệp vụ CVTD, người tiêu dùng đặc biệt là những người có
thu nhập trung bình và thấp có khả năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có
giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống. Thực tế cho thấy
rằng mỗi con người đều có những nhu cầu, nhờ có CVTD họ được hưởng các
tiện ích cho các nhu cầu có giá trị cao như: nhà, xe,…và các nhu cầu có tính cấp

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

bách như chi tiêu cho giáo dục hay y tế,... Tùy theo nhu cầu của mỗi người mà
quy mô của các nhu cầu này khác nhau. CVTD là cầu nối nhằm phối hợp một
cách khéo léo để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng ở hiện tại và khả năng
thanh toán ở tương lai và hiện tại.
Qua đó ta có thể khẳng định người tiêu dùng là người hưởng lợi trực tiếp và
nhiều nhất những lợi ích mà CVTD mang lại khi Ngân hàng mở rộng loại hình

này với điều kiện họ khơng được lạm dụng. Bởi vì việc lạm dụng việc đi vay để
tiêu dùng có thể gây ra nhiều tác hại vì nó có thể làm cho người đi đi vay chi tiêu
vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai,
còn nghiêm trọng hơn nữa, nếu mất khả năng chi trả và có thể gặp rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống.

 Vai trị đối với NHTM:
Đối với NHTM, hai nghiệp vụ quan trọng nhất là nhận tiền gửi và cho vay.
Khi đã huy động được tiền gửi rồi thì NH cần phải khai thác nguồn tiền gửi này
để đảm bảo khả năng chi trả chi phí huy động vốn, để làm được điều này các
Ngân hàng phải khai thác triệt để thị trường tín dụng, nghĩa là phải tìm cách thỏa
mãn tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Phát triển cho vay tiêu
dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường cho các NHTM.
Bên cạnh đó mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, lĩnh vực nào có lợi nhuận cao thì
ngân hàng sẽ hoạt động. Trong khi đó CVTD có số món vay nhiều với số tiền
vay ít là điều kiện để ngân hàng có thể chia sẻ rủi ro, đồng thời CVTD đơn giản
hơn rất nhiều so với cho vay doanh nghiệp mà lợi nhuận thu được lại tương đối
cao do lãi suất cao hơn cho vay doanh nghiệp.
Hơn nữa, xu hướng của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, các ngân
hàng luôn tìm cách mở rộng nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Thực
hiện phát triển CVTD vừa được mở rộng được khách hàng cho vay, sử dụng
nguồn vốn huy động có hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của NH.
Từ đó, tăng sức mạnh canh tranh và tạo ra nét đặc trưng riêng cho NH.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


8

Học viện Ngân hàng

Vai trò đối với nền kinh tế - xã hội:
Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu tiêu dùng hàng hóa
của dân cư, nó được đo bằng số lượng cầu có khả năng thanh tốn. Do vây,
CVTD sẽ là địn bẩy tốt để kích cầu, từ đó tác động đến nhiều mặt của nền kinh
tế- xã hội như: tăng GDP, tăng mức sống dân cư, mở rộng sản xuất, giảm thất
nghiệp, chống thiểu phát…
Việc tăng trưởng cầu cịn đóng góp phần lớn vào việc tăng năng lực sản
xuất của quốc gia, từ đó thu hút vốn đầu thư nước ngồi, tăng cơng ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động. Cần chú ý trong điều kiện lạm phát thì tăng
cầu là một điều khơng tốt, nó sẽ làm cho tình trạng lạm phát ngày càng xấu thêm.

 Vai trò đối với nhà xản xuất:
CVTD tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể mua bán hàng hóa nhiều
hơn, nhanh hơn là đã giúp nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay
vịng vốn nhanh hơn, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên nhân để
ngày càng có nhiều các nhà sản xuất mong muốn hợp tác với NH hơn để CVTD.
1.1.4. Phân loại cho vay tiờu dựng:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiªu dïng c tró: Cho vay tiªu dïng c trú là các khoản vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiªu dïng phi c tró: Cho vay tiªu dïng phi c trú là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình,
chi phí học hành, giải trí, du lịch,
1.1.4.2. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả:

Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời
đi vay trả các khoản tiền bằng nhau (bao gồm cả gốc và lÃi) cho ngân hàng nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phơng thức hoàn trả này
thờng áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của ngời
đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần khoản vay

Sinh viờn: ng Huyn Trang

Lp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

 Cho vay tiªu dùng phi trả góp: theo phơng thức này tiền vay đợc thanh
toán cho khách hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thông thờng các khoản vay tiêu
dùng phi trả góp có giá trị nhỏ và thời gian vay không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu
chi dựa trên tài khoản vÃng lai.
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho vay
trong đó Ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đÃ
bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho ngời tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời
này.

1.2. NI DUNG C BN V MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG:
1.2.1. Quan niệm mở rộng tín dụng tiêu dùng:
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khách hàng về quy mơ CVTD hay nói cách khác, đó là việc tăng tỷ trọng CVTD
trong tài sản có của NHTM.
Mở rộng CVTD được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng: mở rộng CVTD nghĩa là phải thỏa mãn được tối đa
nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng CVTD cung cấp, sự đa dạng các
hình thức CVTD cũng như các dịch vụ kèm theo.
- Đối với các NHTM: CVTD đang là một trong những hình thức tín dụng
phổ biến của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nâng cao thì nhu
cầu vay tiêu dùng của người dân và việc mở rộng CVTD là một bước đi đúng
hướng đem lại lợi nhuận và gia tăng khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng.
Bên cạnh việc mở rộng cho vay các Ngân hàng cần chú ý đến chất lương của
khoản vay, đảm bảo việc mở rộng gắn liền với chất lượng tín dụng cao.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

- Đối với nền kinh tế: CVTD phải đáp ứng được các nhu cầu về vốn của
nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng góp hết sức quan trọng cho sự
chuyển dịch của nên kinh tế.

1.2.2. Các tiêu thức đánh giá mở rộng CVTD:
1.2.2.1.

Doanh số CVTD:

Doanh số CVTD: là tổng số tiền Ngân hàng CVTD trong kỳ, nó phản ánh
một cách khách quan về hoạt động CVTD của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất
định, thường tính theo năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:



Giá trị tăng trưởng

=

doanh số tuyệt đối

Tổng doanh số
CVTD năm (t)

-

Tổng doanh số CVTD
năm (t-1)

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên số tiền mà Ngân hàng cung
cấp CVTD của khách hàng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, từ đó có thể cho thấy hoạt động CVTD của Ngân hàng tăng lên.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
Giá trị tăng

=

trưởng doanh số

gi á tr ịt ă ng tr ư ở ng doanh s ố tuy ệ t đ ố i
t ổ ng doanh s ố CVTD n ă m(t−1)

×

100%

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t)
so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện doanh số CVTD qua các
năm của Ngân hàng tăng lên về số lượng tương đối.


Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng:

Tỷ trọng

=

t ổ ng doanh s ố CVTD
t ổ ng doanh s ố ho ạ t đ ộ ng tín d ụ ng

Sinh viên: Đặng Huyền Trang


×

100%

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong doanh số hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Khi tỷ trọng của
CVTD tăng lên qua các năm chứng tỏ CVTD đã mở rộng.
1.2.2.2.Dư nợ CVTD:
Dư nợ CVTD: là số tiền mà khách hàng đang vay nợ Ngân hàng tại một thời
điểm, chỉ tiêu này thường sử dụng kết hợp với chỉ tiêu mở rộng CVTD nhằm
đánh giá quy mô cho vay,phản ánh việc mở rộng CVTD của Ngân hàng.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư nợ

=

tổng dư nợ CVTD

tuyệt đối

×


tổng dư nợ CVTD

năm (t)

năm (t-1)

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng
nợ Ngân hàng đang tăng lên, chứng tỏ hoạt động CVTD của Ngân hàng đã mở
rộng.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
Giá trị tăng trưởng dư
nợ tương đối

=

Gi á tr ị t ă ng tr ư ở ng d ư n ợ tuy ệ t đ ố i
t ổ ng d ư n ợ CVTD n ă m(t−1)

×

100%

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so
với năm (t-1).

 Chỉ tiêu phản ánh sư tăng trưởng về tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ
tín dụng:
Tỷ trọng CVTD


=

t ổ ng d ư n ợ CVTD
×
t ổ ng d ư n ợ c ủ a ho ạ t đ ộ ng t í n d ụ ng

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

100%

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này càng lớn thì quy mơ CVTD càng rộng.
1.2.2.3.Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng:
 Số lượng khách hàng: là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với
Ngân hàng. Số lượng khách hàng có thể tính trong một khoảng thời gian nhất
định (quý, năm), nếu số lượng khách hàng tìm đến Ngân hàng vay với mục đích
tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động CVTD của Ngân hàng ngày càng được mở
rộng, uy tín trong lĩnh vực CVTD ngày càng được nâng cao và Ngân hàng tập
trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.

Mức tăng, giảm của số

=

lượng khách hàng

số lượng khách

-

số lượng khách

hàng năm (t)

hàng năm (t-1)

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng với năm (t-1)
về số tuyệt đối là bao nhiêu.Thông qua chỉ tiêu này, cho phép Ngân hàng đánh
giá việc mở rộng quy mô, đối tượng khách hàng.
Số lượt khách hàng: là số lần mà khách hàng đến giao dịch với Ngân
hàng, cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng, thể hiện uy tín
của Ngân hàng và mức độ hài lòng đối với dịch vụ CVTD của Ngân hàng.
1.2.2.4.Thu nhập từ hoạt động CVTD:
Lợi nhuận CVTD là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự mở rộng CVTD. Khi
lợi nhuận CVTD càng cao thì càng chứng tỏ sự mở rộng về cả số lượng và chất
lượng của hoạt động này. Có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Lợi nhuận
Tỷ

trọng


=
thu

nhập từ CVTD

=

doanh thu

-

chi phí

thu nh ậ p t ừ ho ạ t đ ộ ng CVTD
t ổ ng thu nh ậ p c ủ a Ng â n h à ng

×

100%

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng CVTD:

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1.


13

Học viện Ngân hàng

Nhóm nhân tố khách quan:

 Mơi trường kinh tế:
Mơi trường kinh tế có tác động rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của
dân cư, qua đó ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng CVTD. Khi nền kinh
tế ở giai đoạn tăng trưởng, ổn định thì mức sống cũng như nhu cầu của người
dân tăng lên vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể cho trả
các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống trong hiện tại.
Ngược lại trong thời kỳ kinh tế suy thối,khơng ổn định, nền sản xuất trì trệ, việc
làm của người lao động cũng giảm đi, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng
giảm đi lúc này họ có xu hướng tích lũy hơn là tiêu dùng.
Mơi trường chính trị - pháp luật:
Yếu tố pháp luật trước hết nó tác động tục tiếp tới định hướng CVTD của
Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chịu tác động của rất
nhiều các văn bản, quy định: luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà
nước, luật dân sự. Một môi trường pháp luật đồng bộ và chặt chẽ, rõ rang sẽ
khuyến khích các nhà đầu tư đẩy mạnh sản xuất, thưc đẩy phát triển kinh tế, qua
đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân. Ngược lại, những quy định, văn
bản pháp quy khơng rõ ràng, khơng đồng bộ có thể gây ra khó khăn cho cả doanh
nghiệp lẫn Ngân hàng, làm tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia tín dụng.
 Mơi trường văn hóa- xã hội:
Các yếu tố văn hóa- xã hội như niềm tin và thói quen tâm lý, trình độ dân
trí, phong tục tập qn có ảnh đến mối quan hệ CVTD giữa khách hàng với Ngân
hàng. Thói quen cũng như tâm lý tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất lớn đến CVTD,
đặc biệt là quyết định của người tiêu dùng . Ở Việt Nam hiện nay, người dân có

thói quen tiết kiệm tiêu dùng trong tương lai, bởi vậy họ khơng có tư tưởng đi
vay để thỏa mãn cho nhu cầu trong hiện tại. Chính điều này một phàn làm hạn
chế khả năng mở rộng CVTD của các NHTM Việt Nam.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

 Môi trường tự nhiên:
Đây là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến nhu cầu CVTD nói chung.Nếu mơi
trương tự nhiên tốt khơng xảy ra dịch bệnh, thiên tai…lúc đó cuộc sống cũng
như tâm lý và thu nhập của dân cư ổn định, điều này sẽ tạo điều kiện người dân
đi vay tiêu dùng và mở rộng CVTD đối với NHTM.
 Môi trường Công nghệ:
Được coi như là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh cho các NHTM. Điều
này đòi hỏi các NH cần biết nắm bắt và đổi mới công nghệ, tạo điều kiện giải
quyết cơng việc nhanh chóng an tồn, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
 Các đối thủ cạnh tranh:
Đây là nhân tố có vai trị rất quan trọng quyết đinh sự than công hay thất
bại của một NH trong nền kinh tế thị trương hiện nay. Những NH có ưu thế cạnh
trnah sẽ có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng hoạt
động CVTD của mình.
 Các yếu tố đến từ khách hàng vay:

- Đạo đức của khách hàng vay vốn: nhân tố được đánh giá dựa trên những
thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khả năng tài chính của khách hàng: đây là yếu tố quyết định đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ
đảm bảo khả năng trả nợ cao cho ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan:
 Nguồn lực tài chính:
- Vốn tự có: chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng
có vai trị quan trọng, quyết định quy mơ hoạt động, góp phần tăng thêm lịng tin,
uy tín của khách hang đối với ngân hàng.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

- Khả năng huy động vốn càng lớn và đa dạng thì khơng chỉ tạo điều kiện
cho hoạt động tín dụng phát triển mà còn nhiều hoạt động khác như cho thuê,
bảo lãnh, đầu tư,… mặt khác chi phí của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng tới
lãi suất cho vay, vì vậy, hiệu quả của hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng đến
mọi hoạt động của ngân hàng.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng của ngân hàng được xem như cơng cụ dẫn đường cho

cán bộ tín dụng thực hiện việc cho vay, một chính sách tín dụng hợp lý là biết kết
hợp hài hịa giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Nếu ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng mở rộng, tăng dư nợ cho vay,
chấp nhận rủi ro cao để thu lợi nhuận lớn thì hoạt động tín dụng sẽ mở rộng hơn,
và ngược lại khi ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt, dư nợ tín
dụng có xu hướng giảm.
 Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng:
Đây là yếu tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bởi vì một khách hàng có được xem
xét cấp tín dụng hay khơng là so cán bộ ngân hàng tiếp xúc với ngân hàng quyết
định là chủ yếu. Do đó, chất lượng tín dụng, uy tín, hình ảnh của ngân hàng đối
với khác hàng qua cán bộ tín dụng.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG TÂN BÌNH.

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG TÂN BÌNH:

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương chi nhánh Tân Bình:
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam
Tên giao dịch:

Vietcombank

Tên viết tắt:

VCB

Địa chỉ trụ sở chính: số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam.
Điện thoại:

(84-4) 9343137

Fax:

(84-4) 8251322; 8241395; 9360049

E-mail:



Website:




Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ngân hàng.
Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo quyết định số
115/CP do hội đồng chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ: Cục quản lý ngoại
hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
Chính thức khai trương hoạt động như một Ngân hàng đối ngoại độc quyền
vào ngày 01tháng 4 năm 1963. NHNT là một trong những Ngân hàng chuyên
doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó, hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bào gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

tế đối ngoại khác (vận tải bảo hiểm…), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối,
quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho chính phủ
trong các quan hệ thanh toán, vay viện trợ với các nước XHCN(cũ).. Ngồi ra
NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại
tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng
Trung ương của các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 14 tháng 11 năm 1999, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng

chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN
hoạt động đa năng theo quyết định số 186/QĐ- NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mơ hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ- TTg
ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2008 đánh dấu mốc quan trọng đối với sự phát triển của VCB, NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam được chuyển đổi từ một NHTM Nhà nước theo
phương án cổ phần hóa NHNT Việt Nam được thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và các quyết đinh có liên quan khác của pháp luật. Ngân hàng được NHNN cấp
giấy phép Thành lập và Hoạt động số 138/GP- NHNN ngày 23 tháng 5 năm
2008 với thời gian hoạt động 99 năm và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103024468 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 2 tháng 6
năm 2008.
Theo giấy phép Thành lập và Hoạt động số 138/GP- NHNN ngày 23 tháng
5 năm 2008 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do sở Kế
hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 2 tháng 6 năm 2008, vốn điều lệ của
Ngân hàng 12.100.860.260 đồng.
Tính đến thời điểm năm 2008: Ngân hàng có 1 Hội sở chính; 1 sở giao dịch;
1 trung tâm Đào tạo; và 65 chi nhánh trên tồn quốc; 3 cơng ty con tại Việt Nam,
1 cơng con tại nước ngồi; 4 cơng ty liên doanh, 2 cơng ty liên kết và 1 văn
phịng đại diện đặt tại Singapo, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngồi ra,
NHNT cịn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

18


Học viện Ngân hàng

nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất
động sản, quỹ đầu tư,... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2009 lên
tới xấp xỉ 255 nghìn tỷ VND , vốn chủ sở hữu đạt hơn 16.710 tỷ VND, đáp ứng
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Từ khi thành lập đến nay, Vietcombank đã trở thành một trong những ngân
hàng lớn mạnh và hiện đại nhất Việt Nam với hệ thống các sản phẩm ngày càng
đa dạng, phát triển cùng công nghệ tiên tiến và chất lượng dịch vụ không ngừng
nâng cao. Vì vậy, đã tạo dựng được uy tín và hình ảnh đẹp trong lịng mỗi khách
hàng. VCB đang có những bước tiến vững chắc trên con đường phát triển để trở
thành tập đồn tài chính đa năng của khu vực và quốc tế.
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình để đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao của xã hội cũng như nền kinh tế, ngày 19/07/2002 Hội đồng quản trị
NHNT Việt Nam đã ra quyết định thành lập chi nhánh NHNT Tân Bình với tư
cách là chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh NHNT Thành phố Hồ Chí Minh.
Được khai trương vào ngày 01/11/2002, có trụ sở tại 364 Cộng hịa, Phường 13,
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến ngày 25/10/2006, theo quyết định số 799/QĐ- NHNT.TCCB.ĐT của
Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam về việc nâng cấp chi nhánh Vietcombank
Tân Bình thành chi nhánh cấp I để được mở rộng hơn về quyền tự quản lý và
chịu sự quản lý trực tiếp của NHNT Việt Nam. Ngày 17/11/2006 Vietcombank
Tân Bình chính thức trở thành chi nhánh cấp I theo quyết định số 407/QĐNHNT.HĐQT. Ban đầu hoạt động của Vietcombank Tân Bình có quy mô rất
nhỏ với số lượng nhân viên chỉ với 27 người, tính đến thời điểm 31/12/2009 chi
nhánh có 1 trụ sở chính và 6 phịng giao dịch với tổng số CBCNV là 156 người,
trong đó có 32 nhân viên phịng Khách hàng.
Trải qua 8 năm thành lập và đi vào hoạt động, Vietcombank Tân Bình ln
đạt được kết quả kinh doanh tốt, có uy tín đối với khách hàng và là một trong số
những chi nhánh kinh doanh rất có hiệu quả.


Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Vietcombank chi nhánh Tân Bình:
Ban lãnh đạo gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
Gồm có 7 phịng nghiệp vụ:
 Phịng kế tốn- thanh tốn- dịch vụ và quản lý nợ.
 Phịng kế tốn- tài chính.
 Phịng khách hàng.
 Phịng ngân quỹ.
 Phịng hành chính – nhân sự.
 Tổ kiểm tra nội bộ.
 Phòng giao dịch.
Sơ đồ 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Tân Bình:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
ngân
quỹ


2.2.

Phịng
KTTTD
V và
quản lý
nợ

Phó giám đốc

Phịng
kế tốn
tài
chính

Phịng
hành
chính
nhân sự

Tổ kiểm
tra nội
bộ

Phịng
quan hệ
khách
hàng


Phịng
giao
dịch

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA NGÂN
HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂN BÌNH:
Năm 2010 đã khép lại với nhiều biến động trên thị trường tiền tệ, trước bối
cảnh đó NHNT và cả VCB Tân Bình cũng gặp khơng ít khó khăn nhưng vẫn tiếp
tục khẳng định vài trò chủ đạo của một Ngân hàng hàng đầu Việt Nam, góp phần
chống suy giảm kinh tế ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện an sinh xã hội…

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Lớp NHG - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

Sau 8 năm đi vào hoạt động, Vietcombank chi nhánh Tân Bình đã khẳng
định được vị thế của mình trong tồn nghành và đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ: ln hồn thành mọi nhiệm vụ được giao, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng. Với phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả” Vietcombank
Tân Bình đã, đang và sẽ lớn mạnh hơn nữa. Điều đó được cụ thể qua kết quả
kinh doanh của VCB Tân Bình trên các phương diện cụ thể như sau:
2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng vì nó là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô,
chất lượng tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác, quyết định đến khả
năng chi trả và năng lực canh tranh của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, nguồn
thu chủ yếu của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Để thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng địi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn đảm bảo thường xuyên.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động Ngân hàng,
ngay từ khi thành lập và hoạt động tháng 8/2002, chi nhánh NHTM Cổ phần
ngoại thương Tân Bình luôn coi công tác huy động vốn, đảm bảo quy mơ nguồn
vốn tăng trưởng theo kế hoạch.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Tân Bình:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm

Sinh viên: Đặng Huyền Trang

Năm 2009

Năm 2010

Lớp NHG - K10



×