Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược để dạy học online chủ đề các lực cơ học trong chương trình Vật lí 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 67 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ELEARNING
THEO MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỂ DẠY
HỌC ONLINE CHỦ ĐỀ CÁC LỰC CƠ HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 THPT

MƠN: VẬT LÍ

Nhóm tác giả:

1. Thái Thị Vũ Anh
2. Lê Hữu Hiếu

Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên
Điện thoại:

082.6636.888

TP Vinh, tháng 4/2022


MỤC LỤC
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………….

1

PHẦN B: NỘI DUNG…………………………………………………….


3

I. Cơ sở lý thuyết ……………………………..……..…………….…….

3

1. Thực trạng công tác dạy học online trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3

2. Vai trò của bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược trong

8

dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
II. Giải pháp …………..…………………….………………..………….

12

1. Tiêu chuẩn của Elearning trong dạy dạy học bồi dưỡng năng lực tự học

12

Vật lí cho học sinh.
2. Mơ hình lớp học đảo ngược.

14

3. Quy trình thiết kế bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược trong


20

dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
4. Sử dụng bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy

28

học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
III. Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo

30

ngược trong dạy học online chủ đề “các lực cơ học” trong chương trình
vật lí lớp 10 THPT.
1. Xác định nội dung chủ đề và thời lượng thực hiện

30

2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng

30

3. Chuẩn bị phần các phần mềm hỗ trợ

31

4. Thiết kế bài giảng elearning

32


5. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá năng lực tự học của học sinh

50

6. Tiến trình dạy học chủ đề “các lực cơ học” theo mơ hình lớp học đảo

54

ngược thông qua bài giảng elearning.
PHẦN C: KẾT LUẬN …………………………………………………….

55

I. Thực nghiệm sư phạm …………………………………………………

55

II. Kết luận ………………………………………………………………

63

Tài liệu tham khảo

64


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GV
HS

THPT
ĐT
TN
TNSP
TH
NLTH
GQVĐ
KN

Nghĩa tiếng Việt
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông
Đối chứng
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Tự học
Năng lực tự học
GIải quyết vấn đề
Kĩ năng


PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu giáo dục đào tạo hiện nay là “đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế”.
Nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục

đang được các chuyên gia, các nhà giáo dục và trực tiếp là giáo viên giảng dạy
hết sức quan tâm và nỗ lực thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu giáo dục đào
tạo đã đề ra. Lớp học truyền thống đã và đang cho thấy nhiều hạn chế trong giáo
dục đào tạo hiện nay như khơng phát huy được nhiều tính chủ động, tích cực cũng
như hứng thú học tập của học sinh. Cụ thể, dạy học theo lớp học truyền thống sẽ
tạo ra tâm lý chờ đợi sự truyền thụ tri thức từ giáo viên của học sinh trong mỗi
giờ lên lớp. Học sinh khơng chủ động tự học, tự tìm tịi mà chỉ hoàn thiện và củng
cố kiến thức đã được học nên bị hạn chế về khả tự chủ, tự học và sáng tạo.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ
thì việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các hình thức dạy học hiện đại
đang mang đến “một luồng sinh khí mới” cho giáo dục đào tạo. Mơ hình dạy học
theo “lớp học đảo ngược” là một trong những hình thức dạy học hiện đại hiện nay.
Trong “lớp học đảo ngược”, học sinh được giáo viên định hướng vấn đề nghiên
cứu, được cung cấp tài liệu, video minh họa, bài giảng elearning hỗ trợ ... từ đó
học sinh chủ động học tập, chủ động tiếp cận tri thức, chủ động về cả không gian
và thời gian học tập. Thông qua hệ thông internet giáo viên dễ dàng giao nhiệm
vụ học tập, cung cấp tài liệu, video, bài giảng hỗ trợ ... học sinh dễ dàng kết nối
với nhau cùng thảo luận vấn đề học tập, dễ dàng tìm nguồn tư liệu cũng như sự tư
vấn hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết.

1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Từ năm 2020 đến nay, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch
bệnh Cvid-19 trên toàn cầu. Dịch bệnh đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã
hội, trong đó có hoạt động giáo dục của nhà trường. Tại Việt Nam, thực hiện chỉ
đạo của Bộ giáo dục và đào tạo với quan điểm “tạm dừng đến trường, không dừng
việc học” các nhà trường đã tiến hành dạy học trực tuyến cho học sinh. Tuy nhiên,

dạy học trực tuyến thế nào cho hiệu quả là một vấn đề cấp thiết mà cả nhà trường,
gia đình và trực tiếp là giáo viên, học sinh đều rất trăn trở. Thực tế dạy học online
thời gian qua đã cho chúng tơi thấy được nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức
dạy học online như thiết bị học tập, khả năng ứng dụng công nghệ của giáo viên
và học sinh, cơ sở hạ tầng của hệ thống mạng internet ... những khó khăn này thực
tế dần được khắc phục sau một thời gian dạy học, đa số giáo viên và học sinh
nhanh chóng thích ứng trong thời gian ngắn. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả của
quá trình dạy học online được quyết định bởi phương án tổ chức dạy học của giáo
viên. Làm thế nào để trong thời lượng ngắn của tiết học online giáo viên có thể
điều hành được tất cả các học sinh trong lớp hoạt động tích cực, lại có thể đánh
giá được tình hình học tập của các em và kết luận được vấn đề học tập. Qua phân
tích các hình thức dạy học hiện đại, chúng tôi nhận thấy sử dụng mô hình “lớp
học đảo ngược” kết hợp với việc thiết kế các bài giảng elearning vào q trình
dạy học online có thể giải quyết được vấn đề trên. Việc sử dụng hình thức dạy học
này khơng chỉ hiệu quả trong q trình dạy online mà nó cịn phát huy tốt hơn nữa
khi chúng ta sử dụng nó một cách linh hoạt lúc dạy học trực tiếp. Đặc biệt hình
thức dạy học này đáp ứng được định hướng chung về dạy học mà bộ giáo dục đã
đề ra, đó là: Tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để
học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội
dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi trường.
Từ những lí do trên và từ những kinh nghiệm trong dạy học online thời gian
qua của bản thân, trong phạm vi đề tài này chúng tôi đề xuất giải pháp: “Thiết kế và
sử dụng bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược để dạy học online
chủ đề các lực cơ học trong chương trình vật lí 10 THPT”.

2
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Thực trạng công tác dạy học online trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
a. Tầm quan trọng của bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược
trong dạy học online.
Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom Model - FCM) đang là một chủ đề
mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. FCM
ra đời ở Mỹ cách nay hơn 10 năm và được áp dụng từ tiểu học, trung học cho đến
Đại học. Mơ hình này được các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có tác động
tích cực đến kết quả học tập của HS cả về kiến thức lẫn kĩ năng, góp phần bồi
dưỡng năng lực tự học. Trong nội dung của sáng kiến, E-learning (cụ thể là các
học liệu số hóa, các video bài giảng…) chính là phương tiện học tập của FCM.
Các học liệu, bài giảng có thể dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm
thanh, podcast (video ngắn- sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình
PowerPoint, video (có thể nhúng các hình ảnh động), hình chụp màn hình hay các
tài liệu đa phương tiện khác... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả
năng tiếp thu của HS.
Với những thành tựu của cơng nghệ thơng tin, giáo viên có thể áp dụng
những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính
tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm
các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc
và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời. Bài giảng video cần được thiết kế theo
một kịch bản dạy học hoặc GV tự quay lại bài giảng trực tiếp. Cần có nhiều hình
ảnh liên quan đến nội dung bài học được nhúng trong các video. Các phần mềm
như MovieMaker hoặc iMovie có thể giúp nâng cao chất lượng của các video.
Những điều kiện cần thiết để sử dụng FCM hiệu quả gồm mọi HS đều có
thể truy cập Internet để xem bài giảng; video phải bắt đầu với âm lượng nhỏ và

tăng dần lên; mỗi video được bắt đầu bằng 1 tình huống, 1 câu hỏi gây chú ý; nội
dung video phải chuẩn xác, chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý sẽ giúp
HS học tập tốt hơn.
Khi có được các phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực
sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở
nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với mơn học.
Nhờ sự hỗ trợ của E-learning, HS tự học cá nhân ở nhà với tài liệu điện tử
(tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi,…). HS ngoài hoàn thành các
3
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

câu hỏi kiểm tra cuối mỗi đơn vị kiến thức cịn phải hồn thành phiếu hướng dẫn
tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về
bài học; Bài học trên lớp F2F sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý
thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi,
giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua
đó vừa bồi dưỡng các NLTH vừa đào sâu mở rộng kiến thức.
Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược, HS
sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi TH ở
nhà với E-learning,…Khi học với bạn, HS được rèn luyện các KN trao đổi làm
việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái
giao tiếp của thầy. HS còn được học và rèn luyện các KN viết, nói, thuyết trình,...
Hạn chế khi học tập với E-learning là khơng có nhiều điều kiện rèn luyện
các KN sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy phê bình, các kĩ năng giao tiếp,…Mơ
hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện khắc phục hạn chế này của E-learning.
Trên lớp HS được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các KN hợp tác, giao tiếp,
trình bày, GQVĐ... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định.

Chính TH ở nhà với E-learning là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên
lớp của mình.
b. Thực trạng dạy học online.
Đại dịch Covid-19 diễn ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống
xã hội, trong đó có hoạt động Giáo dục và đào tạo. Theo thống kê của tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) cho thấy: 188 quốc
gia trên thế giới đã thực hiện đóng cửa trường học các cấp từ ngày 04/05/2020,
ảnh hưởng đến 91,3% học sinh, sinh viên. Tổng số học sinh, sinh viên bị ảnh
hưởng là 1.576.021.818 người. Tại Việt Nam, để ứng phó với tình hình diễn biến
phức tạp của dịch bệnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kịp thời chỉ đạo các trường
tiến hành tổ chức dạy học trên nền tảng trực tuyến. Việc dạy học trực tuyến trong
thời gian đầu đã gặp rất nhiều khó khăn, do chưa có cách thức tổ chức phù hợp,
Học sinh lại chưa quen với hình thức học tập này.
Theo khảo sát của Tổ chức Mạng lưới giáo dục châu Á - Thái Bình Dương
(APQN): “Từ tháng 3 đến tháng 5/2020, tỷ lệ học sinh khơng hài lịng khi tham
gia học tập theo hình thức trực tuyến chiếm tỷ lệ rất cao đến 68%, cũng với kết
quả khảo sát của tổ chức này vào tháng 7/2020, tỷ lệ khơng hài lịng giảm một
nửa, chiếm khoảng 34%” (Nguồn tổ chức APQN 2020). Số liệu trên cho thấy
rằng, dạy học trực tuyến đã có sự dịch chuyển tích cực, các trường học, tổ chức
4
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

giáo dục đã và đang ngày càng cải tiến cho chất lượng giáo dục trực tuyến. Các
phương pháp dạy học được lựa chọn để dạy học trực tuyến đã đạt những hiệu quả
nhất định. Theo xu thế đó, các trường THPT đều nỗ lực cải thiện như nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống moodle của các trường được đầu tư tối đa, tập huấn
cải tiến phương pháp giảng dạy, các tài liệu thư viện điện tử được cập nhật liên

tục, để có thể tác động đến ý thức học tập, tạo điều kiện cho học sinh trong quá
trình tiếp cận các vấn đề, chủ động tìm tòi kiến thức, tăng sự hứng thú say mê
khám phá tri thức khoa học,... với mục tiêu đảm bảo chất lượng dạy và học trực
tuyến.
Bên cạnh đó, chất lượng của dạy học online khơng chỉ một phía từ nhà
trường, mà cịn phụ thuộc rất lớn từ phía học sinh. Học sinh cần có sự hứng thú
học tập, chủ động, tích cực tìm tịi tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Chúng
tơi đã tìm hiểu sự hứng thú học tập online của học sinh để biết thực trạng dạy học
trực tuyến của các trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số đối tượng là học sinh, giáo viên của
các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Đô Lương 2, THPT Nam Đàn 1 để
tìm hiểu về nhận thức, thái độ, biểu hiện hành vi học tập … để phân tích thực
trạng, mối tương quan giữa các đối tượng. Kết quả thu được cụ thể như sau:
* Về nhận thức học tập trực tuyến
Theo kết quả khảo sat về nhận thức học tập trực tuyến trong giai đoạn dịch
bệnh, đa số học sinh và phụ huynh đều cho rằng học trực tuyến là thực sự cần thiết
(89%). Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh chiếm tỉ lệ nhỏ cho rằng dạy học trực
tuyến là khơng cần thiết. Điều đó cho thấy rằng, dù có bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
nhưng hầu hết học sinh và phụ huynh đều mong muốn học tập theo đúng tiến độ.
* Biểu hiện thái độ hứng thú học tập trực tuyến
Theo các tác giả Hoài Nam và Cao Thị Quyên thì: “Hứng thú học tập là
thái độ đặc biệt của người học đối với đối tượng học tập và gắn với quá trình học
tậpc ủa họ, tạo ra khối cảm và thơi thúc người học chiếm lĩnh tri thức”. Chính vì
thế, thái độ học tập đóng vai trò rất quan trọng trong chất lượng giáo dục. Thái độ
tốt sẽ được thể hiện qua các hành vi tích cực, mang lại sự hứng thú trong học tập
và ngược lại. Chúng tơi tiến hành tìm hiểu thái độ trong quá trình học tập và kết
quả được thể hiện tại Bảng 1.

5
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 1: Thái độ của học sinh trong học tập trực tuyến
Thái độ của học sinh khi tham gia
lớp học trực tuyến

Số lượng

Tỉ lệ

Chủ động

255

70,83%

Vui vẻ, sôi nổi

183

50,83%

Thờ ơ

39

10,83


Căng thẳng

90

25,0%

Nhàm chán

102

28,33%

Bị bắt buộc

32

8,89%

Tập trung cao độ

120

33,33%

Ý kiến khác

44

12,22%


Tổng

360

100%

Số liệu bảng trên cho thấy, học sinh có rất nhiều thái độ khác nhau trong
quá trình học tập: Các thái độ tích cực như chủ động, sơi nổi, tập trung cao độ
được học sinh lựa chọn khá cáo. Các thái độ tiêu cực như nhàm chán, căng thẳng,
bị bắt buộc cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ. Nếu thái độ học tập tiêu cực sẽ triệt tiêu
sự hứng thú, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hiệu quả của bài học sẽ giảm rất nhiều.
Ngồi ra, chúng tơi cũng đặt câu hỏi cho học sinh về sự hứng thú khi tham
gia học tập trực tuyến, kết quả thu được: 12,2% không hứng thú, 39,6% ít hứng
thú, 48,2% rất hứng thú. Như vậy, mức hứng thú chiếm tỉ lệ khá cao, điều này ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ của các em trong học tập.
* Nguyên nhân học sinh không hứng thú trong học tập trực tuyến
Để tìm hiểu các nguyên nhân làm giảm sự hứng thú trong quá trình học tập
của học sinh, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 2

6
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 2: Nguyên nhân khiến học sinh không hứng thú học trực tuyến
Nguyên nhân khiến học sinh không
hứng thú trong học trực tuyến

Số lượng


Tỉ lệ

Nội dung khó hiểu

205

56,94%

Phương pháp dạy học nhàm chán

101

28,05%

Vai trò của giáo viên

89

24,72%

Chuyên cần của lớp

56

15,56%

Thiết bị đường truyền

244


67,78%

Kiểm tra đánh giá chưa đúng thực chất

122

33,89%

Ý kiến khác

42

11,67%

Tổng

360

100%

Nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy tỉ lệ cao nhất thuộc về đường
truyền, chiếm tới 67,78%. Việc học trực tuyến rất quan trọng ở thiết bị và kết nối
đường truyền. Dù giáo viên giảng rất hay, phương pháp học tập tích cực, hoạt động
học tập diễn ra rất thú vị nhưng nếu đường truyền không ổn, cũng sẽ khiến học sinh
bị tụt hứng khi tham gia học tập, làm giảm bớt rất nhiều sự hứng thú, tập trung.
Trong các nguyên nhân tiếp theo thì nội dung giảng dạy chiếm tỉ lệ cao
56,94%, tiếp đến là phương pháp dạy học 28,05% và vai trò của người giáo viên
chiếm 24,72%. Điều này cho thấy, vài trò của giáo viên rất qua trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến hứng thú của người học. Một vài học sinh cho biết, ngày nay các em

có rất nhiều bài tập phải thực hiện nên việc học khá căng thẳng vì thế các em thích
được tương tác nhiều hơn trong giờ học, giáo viên có thể tạo các trị chơi trên
nhiều công cụ để ôn lại kiến thức đã học, khuyến khích cộng điểm cho học sinh
và có them nhiều tình huống thực tế để các em được tương tác nhiều hơn. Với yêu
cầu này, mỗi giáo viên phải tự trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để
thiết kế được các bài giảng phù hợp, phương pháp dạy học hay để thu hút và gây
hứng thú được cho học sinh của mình.
7
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2. Vai trò của bài giảng elearning theo mơ hình lớp học đảo ngược trong
dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá
cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học
đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mơ hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của
elearning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều
cơ hội tương tác, động viên và thách thức để học sinh tiến bộ hơn.
a. Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp
Hoạt động tự học ở nhà trên Elearning sẽ giúp học sinh hình thành thói quen
tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp. Để hình thành thói quen này, học sinh
cần phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp
xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã
có mà tự mình lĩnh hội kiến thức. Đây là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen
tích cực khám phá, tìm tịi mọi nơi, mọi lúc, mọi trường hợp và với nhiều đối
tượng khác nhau, nâng cao dần lên học sinh sẽ chủ động, tự lực nghiên cứu, độc
lập tự giác trong học tập và tăng dần là nề nêos làm việc khoa học.
Để hoạt động tự học có chất lượng cao thì học sinh cần kiên trì, có thái độ

nghiêm túc, tự giác và có quyết tâm. Khi đã thành thói quen thì học sinh sẽ thích
thú với tự học, và biết các tự học có hiệu quả. Học sinh tự học bằng chính bản
thân mình, học để hành, hành để học, qua quan sát rồi phân tích, tư duy, tự mình
phát hiện ra bản chất sự vật hiện tượng. Cuối cùng, sẽ biết cách tổng hợp, khái
quát và diễn đạt ra bằng lời các kiến thức đã học.
b. Hình thành cho học sinh thói quen đặt câu hỏi
Bằng cách tự chịu trách nhiệm với việc học của mình và với nguồn học liệu
sẵn sàng trên E-learning, học sinh hồn tồn có thể xem lại khi cần hoặc sử dụng
các trợ giúp cá nhân sẵn có để có thể đặt câu hỏi thắc mắc và tự tìm câu trả lời
đúng đắn cho mình. Với những vấn đề chưa hiểu rõ, học sinh sẽ chủ động hỏi giáo
viên của mình. Khi biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng tâm chính của bài học là
học sinh đã biết cách đặt câu hỏi và dần dần hình thành đước thói quen đặt câu
hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu.

8
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

c. Hình thành cho học sinh nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn học, với
thầy cô
Kiến thức ban đầu qua tự học của học sinh có thể chưa đúng hoàn toàn cho
nên trong học tập, học sinh cần bộc lộ được sản phẩm học tập của mình thông qua
thảo luận, biện luận, phản biện về các sản phẩm mới kiến tạo, để mỗi học sinh
được chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau, qua diễn đạt (lập luận) và hỏi lại (phản
biện). Học sinh sẽ tự soi xét lại sản phẩm học tập của bản thân, bổ sung, chỉnh sửa
để hoàn chỉnh sản phẩm và rút kinh nghiệm về cách học. Khi đó, học sinh sẽ hào
hứng, có nhiều động lực tham gia học tập hơn khi được thể hiện trước mọi người.
Ngoài ra, khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân

cách cũng như năng lực của chính học sinh đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy
nghĩ, có khả năng tự điều chỉnh, khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết
phục, học cách tôn trọng người khác, biết lắng nghe quan điểm của người khác,
tích luỹ được kinh nghiệm lầm việc nhóm. Tất nhiên, hoạt động nhóm chỉ có thể
đạt hiệu quả tốt nếu giáo viên phân chia công việc, nhiệm vụ hợp lý. Mỗi học sinh
làm việc độc lập, phải hồn thành nhiệm vụ của mình trong chuỗi nhiệm vụ chung
của nhóm cộng tác. Các nhiệm vụ đó đã được phân chia sẵn chờ người học hồn
thành. Do đó, khơng có hiện tượng người làm ít, người làm nhiều mà là sự phối
hợp để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung.
Thông qua hoạt động thảo luận trong nhóm, học sinh sẽ biết cách thể hiện
mình, bộc lộ suy nghĩ của bản thân, nuôi dưỡng sự tự tin. Qua trao đổi, thảo luận,
giáo viên sẽ kịp thời phát hiện được lỗi, thiếu sót trong q trình tư duy, lập luận
của học sinh để từ đó có biện pháp nhắc nhở, chấn chỉnh, rèn luyện cho các em
cách tư duy khoa học. Đồng thời giáo viên cũng sẽ hướng dẫn cả cách diễn đạt,
trình bày vấn đề. Học sinh khơng chỉ được học qua sách vở mà cịn được học qua
bạn bè, thầy cơ của mình.
d. Bồi dưỡng và phát triển cho học sinh năng lực ngôn ngữ
Với mô hình lớp học đảo ngược, giờ học ở lớp sẽ được giáo viên tận dụng
tối đa tổ chức cho học sinh vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc
triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, học sinh
sẽ được rèn luyện các kĩ năng trình bày ý kiến của mình trước nhiều người (nhóm
học tập, tập thể lớp, các giáo viên), kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập
dưới hình thức thảo luận, thực hành theo nhóm, biết các sử dụng các ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ và giao tiếp với các cá nhân khác nhau với tư cách cá nhân hoặc đại
9
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


diện cho nhóm của mình. Các kĩ năng đối thoại, thương lượng, giải quyết bất
đồng, xung đột quan điểm biểu đạt ngôn ngữ, hành động, thông cảm, lắng nghe
người khác cũng được bồi dưỡng và phát triển qua các hoạt động nhóm. Khơng
những thế, học sinh có thể phát triển thêm các kĩ năng thể hiện tính thân thiện, ân
cần, hỗ trợ người khác, kĩ năng phê bình và tự phê bình trong khi hợp tác. Qua
việc rèn luyện các kĩ năng đó học sinh sẽ bồi dưỡng và phát triển cho bản thân
năng lực ngơn ngữ.
Ngồi ra, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách tổng hợp, đánh giá bằng
nhiều hình thức khác nhau như văn bản, biểu đồ, bản đồ tư duy... bằng ngôn ngữ,
cách biểu đạt của chính các em chứ khơng phải nội dung trong tài liệu.
e. Hình thành cho học sinh thói quen vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
Hiện nay, ngày càng nhiều trường đại học có xu hướng tuyển sinh qua các
bài thi đánh giá năng lực. Qua phân tích và tổng hợp chúng tơi nhận thấy rằng,
muốn có kết quả tốt trong kì thi đánh giá năng lực đó, học sinh khơng chỉ cần có
kiến thức bộ mơn mà cịn phải có kiến thức cuộc sống, có năng lực tư duy sáng
tạo và phải có năng lực vận dụng kiến thức có được để giải quyết vấn đề. Việc sử
dụng các bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến sẽ bồi dưỡng và phát triển
cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định
cách thức giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía
cạnh, thu thập và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh có thể thu thập thơng tin phong phú nhưng khơng
biết hệ thống và xử lí thơng tin như thế nào để phát hiện ra con đường tiệm cận
giả thiết. Chính vì thế, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải cần hướng dẫn
cẩn thận và kiên trì ngay từ những hoạt động ban đầu của giải quyết vấn đề. Tạo
cho học sinh có thói quen, kĩ năng giải quyết vấn đề quan trọng hơn là truyền thụ
kiến thức cho học sinh. Khi có kĩ năng giải quyết vấn đề, học sinh có thể áp dụng
rất nhiều cả trong học tập và trong đời sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho
mình. Vì vậy, cần xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức vừa là
mục tiêu của việc dạy cho học sinh phương pháp tự học.

Để học sinh có thói quen vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề trong những
tình huống khác nhau thì học sinh cần phải nhận biết, tổng hợp, phân tích, so sánh
các sự vật hiện tượng, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lý
luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột,
10
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần khám
phá, làm sáng rõ...
Việc thường xuyên rèn luyện sẽ tạo cho học sinh thói quen hoạt động trí
tuệ, tích cực khám phá, tìm tịi và học hỏi mọi lúc, mọi nơi với nhiều đối tượng
khác nhau. Dần dần học sinh sẽ có thói quen vận dụng kiến thức hiệu quả. Đồng
thời việc vận dụng những điều đã học vào thực tiến mang lại hiệu quả cao cũng
sẽ có tác động ngược lại, tạo cho họ lòng ham học hỏi, hứng thú với tự học. Nhờ
đó, kết quả học tập, chất lượng giáo dục cũng được nâng cao.
Tự học, tự rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh có thói quen độc lập
suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong đời sống, giúp
họ tự tin trong việc quyết định lựa chọn cho cuộc sống của bản thân. Học sinh sẽ
dễ dàng thích ứng và khơng bị lạc hậu với người khác. Tự học thúc đẩy lòng ham
học hỏi, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao khoa học, sống có hồi
bão, ước mơ.
f. Hình thành cho học sinh các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện
CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả
Dạy học trực tuyến sử dụng các bài giảng E-learning, học sinh sẽ được rèn
luyện các kĩ năng CNTT cơ bản nhất như cách sử dụng máy tính đánh văn bản,
cách tìm và nghiên cứu tài liệu số, cách lưu trữ, sử dụng email, văn bản điện tử,
trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên internet. Rèn luyện các kỹ năng khai

thác và sử dụng CNTT hiệu quả sẽ phát huy được tính tích cực cá nhân, làm chủ
khoa học, cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, có tác
phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật cao.

11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

II. GIẢI PHÁP
1. Tiêu chuẩn của Elearning trong dạy học bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí
cho học sinh.
a. Chức năng của E-learning trong việc thực hiện các biện pháp dạy học – tự học
Để thực hiện các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học, chúng tơi đã phân
tích, chọn lọc các phương tiện dạy học hiện có và xác định E-learning chính là
phương tiện dạy – tự học phù hợp như mục tiêu của sáng kiến. E-learning có các
tính năng hỗ trợ dạy – tự học hiệu quả như:
- Thông tin, nội dung họ tập đều được số hố, tạo nên mơi trường học tập ảo và
lưu trữ được dễ dàng (ổ HĐ, USB, CD hay DVD, ...); dễ sử dụng qua các thao tác kích
chuột trên màn hình, gõ bàn phím, sử lí tính tốn nhanh nhờ các phần mềm...
- Nội dung học tập được chuyển thể dưới nhiều hình thức, định dạng của
elearning tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với người học. Bởi vì dễ dàng truy
cập trên internet nên người học có thể học tập mọi nơi, mọi lúc phù hợp với điều
kiện sở thích, thời gian của các nhân, góp phần duy trì động cơ học tập.
- Elearning có thể nhanh chóng đưa ra các phản hồi giúp học sinh tự đánh giá
kết quả học tập của mình sau mỗi bài học nhờ các tính năng, phần mềm chuyên
biệt đã được tích hợp trên e-learning. Nhờ chức năng phân phối nối dung mà các

nhiệm vụ học tập của e-learning đã được số hố, sẵn sàng chờ học sinh vào hồn
thành các nhiệm vụ học tập. Đảm bảo cho học sinh có sự hỗ trợ của giáo viên theo
cách thoải mái nhất. Đảm bảo rằng dù học sinh tự chủ, tự định hướng học tập
nhưng kiến thức và kĩ năng tự học luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả quá trình đã
được giáo viên thiết kế và dự trù trước. Giáo viên luôn nhận được phản hồi ngược
về cách học và kết quả mà học sinh đã học tập thông qua các phần mềm quản lí
học tập của E-learning. Từ đó có thể điều chỉnh quá trình học tập của học sinh nếu
cần thiết. Đồng thời, học sinh cũng nhận được các thông báo về kết quả việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập của mình, nhận xét của giáo viên để kịp thời tự điều
chỉnh quá trình học tập của bản thân.
Với các tính năng linh hoạt, khoa học của mình, Elearning đã giúp các giáo
viên áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, làm tăng cường độ học
tập của học sinh, hình thành cho học sinh thói quen phân tích, tổng hợp, đánh giá,
tư duy khoa học... Có như vậy mới tạo được cho học sinh động cơ hứng thú học
tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, tự rèn luyện và bồi dưỡng NLTH.
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

b. Các tiêu chuẩn của E-learning trong hỗ trợ dạy – tự học vật lí
- Tiêu chuẩn về học liệu: Học liệu số hoá của E-learning phải đảm bảo được
các tiêu chí: Giáo dưỡng (phù hợp với chuẩn nội dung chương trình, khai thác mở
rộng, nâng cao chú trọng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, hệ thống hoá kiến
thức); giáo dục (bồi dưỡng và phát triển ý thức tự học, động cơ tự học, duy trì
hứng thú tự học); phát triển năng lực (năng lực đặc thù của bộ môn vật lý, kĩ năng:

tìm thơng tin, lưu trữ thơng tin, xử lí thơng tin, vận dụng kiến thức, truyền đạt
thơng tin cho người khác) và giáo dục kĩ thuật tổng hợp (rèn luyện cho học sinh
các kĩ năng sử dụng máy tính, cơng nghệ thơng tin).
- Tiêu chuẩn về phương pháp dạy học: Đối với E-learning, phương pháp
dạy học là chiến lược dạy học, phải đáp ứng được các tiêu chí: coi dạy học giải
quyết vấn đề và trọng tâm. Học đến đâu kiểm tra đến đó, hệ thống hố đến đó.
Học tập và tương tác được phân chia cho từng học sinh. Các tiêu chí này giúp cho
việc học tập hiệu quả hơn, người học tự tin hơn, được học và bồi dưỡng năng lực
tự học.
- Tiêu chuẩn về phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học của Elearning
phải có video thí nghiệm và video mơ phỏng thí nghiệm. Nếu nội dung vật lý có
thể làm thí nghiệm thì video thí nghiệm có tác dụng hướng dẫn học sinh trình tự
các thao tác và kĩ năng làm thí nghiệm để học sinh có thể tiến hành thí nghiệm
thực sự đạt hiệu quả tốt nhất và hạn chế được các sai sót khơng cần thiết. Nếu nội
dung khơng thể làm thí nghiệm thì các video thí nghiệm chính là các thí nghiệm
mơ phỏng q trình các nhà khoa học đã trải qua để học sinh có cái nhìn trực quan,
có lịng tin vững chắc về nội dung và tính thực tiễn của kiến thức vật lý đang học.
Elearning phải tăng cường được các chức năng trực quan hoá hơn so với các
phương tiện dạy học truyền thống. Đặc biệt là các mơ phỏng minh hoạ q trình
siêu vi mơ, siêu vĩ mơ, siêu nhanh, siêu chậm ... bằng các thí nghiệm ảo. Elearning
phải tăng cường được các vận dụng vào thực tiễn, tính ứng dụng, tính cập nhật.
Elearning phải xố nhồ được khoảng cách khơng gian, thời gian để người học có
thể học với thầy giỏi, thầy mình ưa thích mà không cần giáp mặt với thầy.
Elearning phải trực quan hố được một cách tối đa, cập nhật các hình ảnh,
video/clip thực tế, sự kiện, tự liệu thời sự nóng bỏng, đang được quan tâm, video
phải có chất lượng tốt, âm thanh, hình ảnh hợp lí... hiện thực hố được các ý tưởng
về phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động
học tập tích cực, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề.
13


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

- Tiêu chuẩn về kĩ thuật: Dễ sử dụng, thân thiện với người dùng; truy cập
và hiển thị nhanh, nhiều định dạng và có tính tương thích cao, phần mềm tích hợp
cho kết quả xử lí nhanh, truyền tải internet, dễ dàng lưu trữ, truy xuất thông tin
khi cần. Giúp học sinh tự kiểm tra được các dự đoán (giả thuyết) khoa học đã đề
xuất, các hệ quả rút ra từ giả thuyết khoa học, tự đánh giá và điều chỉnh kiến thức
tự học, phát triển năng lực tự học.
2. Mô hình lớp học đảo ngược.
a. Các đặc điểm của mơ hình lớp học đảo ngược (FCM)
Sự phát triển của cơng nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện để hình thức dạy học
cá nhân (bằng các video dạy học) được hình thành nhưng chưa thật sự được đón
nhận một cách hào hứng và triệt để. Dưới những tác động mạnh mẽ của đại dịch
Covid 19 đến mọi mặt của đời sống xã hội, thì hình thức dạy học này đã và đang
được phát triển mạnh mẽ. Việc sử dụng hình thức dạy học online đã giúp giáo
viên có thể dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh hợp tác thực
hiện các dự án dạy học, hiểu sâu hơn nội dung bài học. Đồng thời rèn luyện các
kĩ năng thực hành và nhận được sự phản hồi về sự tiến bộ của họ. Các chữ cái đầu
tiên trong thuật ngữ F-L-I-P là đại diện cho các yếu tố của một lớp học đảo ngược.
Đó là:
- FLEXIBLE ENVIRONMENT: Môi trường linh hoạt. Các bài giảng dạy
học được đưa lên mạng Internet, cho phép học sinh truy cập, tự học ở nhà, mọi
lúc mọi nơi. Giáo viên có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp để tổ chức cho học
sinh hoạt động nhóm, nghiên cứu độc lập, thảo luận bài học. Học sinh có thể tự
chọn khơng gian, thời gian và tốc độ học tập phù hợp nhất với bản thân mình.

- LEARNING CULTURE: Học tập văn hoá, nhân văn. Việc dạy học định
hướng lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập
của mình, tích cực thực hiện các hoạt động để tự tìm thấy kiến thức. Học sinh
cũng sẽ được khám phá, mở rộng chủ đề bài học thông qua các hoạt động thảo
luận, tương tác với bạn bè và thầy cơ. Đặc biệt có thể trao đổi 1:1 đối với giáo
viên khi có vấn đề thắc mắc cần làm rõ.
- INTENTIONAL CONTENT: Đúng chủ đề, nội dung. Giáo viên thiết kế
các bài giảng đảm bảo đúng nội dung, các học liệu cần thiết phải được cung cấp
đủ cho học sinh theo các định dạng phù hợp để học sinh có thể tự học, tự nghiên
cứu tại nhà. Khi đến lớp, học sinh có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp
tác với bạn học, mở rộng và làm đào sâu kiến thức.
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

- PROFESSIONAL EDUCATOR: Chuyên gia giáo dục. Trong dạy học
online có sử dụng các bài giảng E-learning ở lớp học đảo ngược, giáo viên đóng
vai trị rất quan trọng: Quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong
suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. Giáo viên đóng vai trị
là một chun gia hỗ trợ các hoạt động học tập, tạo được sự kết nối tốt với từng
cá nhân học sinh, bao quát, kiểm sốt tồn bộ hoạt động học tập trong lớp một
cách có chủ đích.
Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học
giáo mặt FACE TO FACE (F2F). Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì học
sinh đã xem các bài giảng, tự học ở nhà) mà để tổ chức cho học sinh thực hiện các

dự án học tập, hợp tác, làm việc nhóm ... giúp hiểu sâu hơn nội dung bài học và
vận dụng vào các sự việc hiện tượng trong thực tiễn (nếu có). Đồng thời rèn luyện
và phát triển các năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Còn
bản thân người giáo viên, sẽ có thời gian tìm hiểu về thực trạng học tập của học
sinh(sai lầm, thắc mắc) để kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp học sinh nắm vững kiến
thức theo tốc độ tiếp thu của các em.
Trong phạm vi của sáng kiến , chúng tôi xác định lớp học đảo ngược gồm có
hai thành phần chính: Các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học
và các hướng dẫn cá nhân thơng qua máy tính, kết nối mạng internet bên ngồi
lớp học (đó là các học liệu, bài giảng, video ... trên hệ thống E-learning).

Hình 1: Hai thành phần của lớp học đảo ngược

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

b. Ưu điểm và hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
* Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
- Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học
sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có
thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
- Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. Chủ động, tự chủ
học tập.
- Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với nhau

và tương tác giữa học sinh với thầy cơ. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi
thêm với bạn với thầy cơ.
- Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng lực,
khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần khi
chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình.
- Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu
trữ lại.
- Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà
khơng ảnh hưởng đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong
các hoạt động học tập ở nhà.
* Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mơ hình lớp học đảo ngược cũng
tồn tại những hạn chế sau:
- Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu học
sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, khơng phải học sinh
nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không
phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho quá trình học tập.
- Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số
hố, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về cơng nghệ thơng
tin và mạng internet.
- Rất khó để giáo viên có thể thiết kế được video bài học vừa đảm bảo nội
dung, ý tưởng sư phạm, thực hiện đúng phương pháp dạy học, hỗ trợ người học
vừa hấp dẫn để học sinh hứng thú tự học và học cách tự học, tự nghiên cứu.
16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

- Yếu tố quyết định hiệu suất của quá trình tự học của học sinh đó chính là
động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có
kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ
rất nhiều.
Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mơ hình lớp học đảo
ngược chúng ta có thể nhận thấy rằng, mơ hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp
với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các
phương tiện dạy học thích hợp. Ngồi ra, vài trị của giáo viên trong việc thiết kế,
điều hướng, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan
trọng, quyết định đến sự thành cơng của mơ hình.
c. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Hiện nay, mơ hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới
nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương
trình của các trường đại học, chương trình phổ thơng với các mơn như tốn học,
vật lý, hố học, ... và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy đến nay mô hình vẫn
cịn nhiều vấn đề chưa thống nhất và được ứng dụng theo nhiều các nhưng các
nhà nghiên cứu giáo dục đều thống nhất ở đặc điểm: đưa các bài giảng, hướng dẫn
trực tiếp lên Internet ra bên ngoài lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực kết hợp với các công nghệ dạy học tiên tiến.
Trong lớp học đảo ngược, học sinh là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy
học. Học sinh được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi và làm rõ những
thắc mắc, những quan niệm sai lầm của bản thân. Có thể nhận thấy rằng, trong
mơi trường lớp học đảo ngược, các hướng dẫn cá nhân có hiệu quả hơn so với lớp
học thông thường.
Sáng kiến nghiên cứu sử dụng E-learning hỗ trợ dạy – tự học trong mơ hình
lớp học đảo ngược nên E-learning (cụ thể là các học liệu số hố, các video bài
giảng ...) chính là phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài

giảng có thể sử dụng dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh,
podcast (video ngắn – sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint,
video, hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự
đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của học sinh. Những điều kiện
cần thiết để sử dụng lớp học đảo ngược hiệu quả đó chính là đường truyền internet
ổn đinh, duy trì, vdeo sử dụng phải bắt đầu với âm lượng nhỏ sau đó tăng dần lên,
mỗi video được bắt đầu bởi tình huống hay câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải
17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×