Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

giáo án hướng nghiệp lớp 12 tham khảo bồi dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.58 KB, 68 trang )

1
CHỦ ĐỀ 1
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ
ĐỊA CHẤT
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua chủ đề này học sinh phải học:
1. Kiến thức:
- Biết được vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo nghề, triển vọng
phát triển và nhu cầu lao động của một số ngành nghề thuộc ngành Giao thông vận tải và
ngành Địa Chất.
- Biết được những thông tin về nghề thuộc ngành Giao thông vận tải và ngành Địa
Chất.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểuđược những thông tin cần thiết của của một số nghề hoặc chuyên môn
thuộc ngành Giao thông vận tải và ngành Địa Chất trong giai đoạn hiện nay.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề và chủ động tìmkiếm thông tin nghề.
II. CHUẨN BỊ:
Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGV) và các tài liệu liên quan.
Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải và
Địa chất.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề.
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
HĐ1: Cá nhân
GV trình bày sơ lược về lịch sử của
ngành.
GV đưa ra một số câu hỏi cho HS


cùng trả lời:
- Khi xã hội chưa có tàu hoả,
ôtô, máy bay, tàu thuỷ thì
người dân đã gặp những khó
khăn gì? (đi lại, vận chuyển
(GV giới thiệu mục tiêu của chủ đề, cử lớp
trưởng (Bí thư) làm người dẫn chương
trình)
I. Vị trí, tầm quan trọng của ngành Giao
thông vận tải và Địa chất:
1. Ngành Giao thông vận tải:
- Vận chuyển người và hàng hoá.
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Tạo điều kiện để phát triển và giao lưu văn
2
hàng hoá)
- HS trình bày vai trò và tầm
quan trọng của ngành Giao
thông vận tải?
- Vị trí, vai trò của ngành Địa
chất?
- Địa chất có vai trò lớn đối với
những ngành nào?
HĐ2: Nhóm
GV cung cấp các thông tin về ngành
HS tìm hiểu và thảo luận thêm thông
tin với nội dung:
- N1:Yêu cầu của ngành giao
thông vận tải đối với người lao

động:
+ Về kiến thức
+ Kĩ năng nghề nghiệp
+ Yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp.
+ yêu cầu về tâm, sinh lí
+ yêu cầu về sức khoẻ.
- N2:Yêu cầu của ngành giao
thông vận tải đối với người lao
động:
+ Về kiến thức
+ Kĩ năng nghề nghiệp
+ Yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp.
+ yêu cầu về tâm, sinh lí
+ yêu cầu về sức khoẻ.
Đại diện mỗi nhóm trình bày và bổ
sung nhận xét.
GV chuẩn kiến thức.
hoá giữa các vùng miền, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân.
2. Ngành Địa chất:
- Ngành Địa Chất có vai trò quan trọng
trong việc tìm kiếm, tham dò, khai thác, bảo
vệ tài nguyên đất nước góp phần thúc đẩy
quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Điều tra địa chất môi trường, địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình đô thị….
II. Thông tin về một số nghề thuộc ngành
giao thông vận tải và Địa Chất:

1.Thông tin về một số nghề thuộc ngành
giao thông vận tải:
a. Nhóm nghề xây dựng công trình giao
thông:
- Xây dựng công trình đường bộ: cầu,
đường bộ, đường sắt.
- Xây dựng công trình cảng: cảng biển, cảng
sông, cảng hàng không.
- Xây dựng công trình ngầm:đường ống,
đường ngầm, cấp thoát nước.
b. Nhóm nghề vận tải:
- Vận tải bằng đường bộ.
- Vận tải bằng đường sắt.
- Vận tải bằng sông, biển.
- Vận tải bằng hàng không.
- Vận tải bằng đường ống(xăng, dầu, khí tự
nhiên).
c. Nhóm nghề công ngiệp giao thông vận
tải:
- CN sản xuất vật liệu cấu kiện xây lắp các
công trình giao thông.
- CN đóng mới và sữa chửa các thiết bị làm
đường, làm cầu và xếp dỡ.
- CN sữa chửa và bảo dưỡng máy bay dân
dụng.
- CN đống mới và sữa chửa các thiết bị hệ
thống thông tin liên lạc.
2. Thông tin một nghề thuộc ngành Địa
chất:
- Địa chất tìm kiếm thăm dò khoáng sản

rắn.
- Địa chất vật lí.
- Địa chất đầu khí.
3
HĐ3: Nhóm
GV cung cấp thông tin cho HS về
nhóm nghề cơ bản của ngành
Giao thông vận tải và Địa
chất.Yêu cầu HS thảo luận:
- Trong 10 nghề trên nghề nào
thông dụng hơn?
- Nghề nào có yêu cầu nhân lực
hơn?
- Gợi ý: Dựa vào điêù kiện làm
việc tính thực tế của nghề.
- Địa chất kĩ thuật.
- Địa chất đô thị.
- Địa chất môi trường
- Địa chất du lịch
- Địa chất khai thác và chế biến nguyên liệu
khoáng.
III. Liên hệ bản thân:
1. Xây dựng cầu đường
2. Đóng tàu.
3. Đóng và sửa chữa đầu máy, toa xe.
4. Lái xe khách.
5. Lái xe vận tải chở hàng.
6. Sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng.
7. Khai thác than mỏ hầm lò.
8. Khai thác dầu khí.

9. Khảo sát công trình.
10. Trắc địa.
4. Đánh giá:
- GV tổng kết, nhận xét tinh thần, thái độ của lớp trong buổi học.
-Dặn dò HS chuẩn bị chủ đề sau: “Tìm hiểu một số nghề thuộc lính vực kinh doanh
và dịch vụ”.
-Mỗi HS viết thu hoạch với nội dung:
* Bản mô tả một nghề của ngành giao thông vận tải và địa chất.
* Thông tin tuyển sinh của các trường liên quan đến ngành giao thông vận tải và địa
chất.
4
CHỦ ĐỀ 2
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
KINH DOANH, DỊCH VỤ
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua chủ đề này học sinh phải học:
1. Kiến thức:
- Hiểu được vị trí, vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ.
- Biết đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ.
2. Kỹ năng:
- Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ.
3. Thái độ:
- Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT.
II. CHUẨN BỊ:
Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGV) và các tài liệu liên quan.
Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ,

phim ảnh về những danh nhân thành đạt.
5
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề.
Phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm 4 em/nhóm – cử học sinh dẫn
chương trình
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của giáo viên
(GV giới thiệu mục tiêu của chủ đề, cử lớp
trưởng (Bí thư) ( làm người dẫn chương
trình)
NDCT:
*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về
kinh doanh, dịch vụ.
Học sinh thảo luận về khái niệm kinh
doanh, dịch vụ.
Học sinh thảo luận theo nhóm rồi cử
đại diện của nhóm mình lên trình bày.
Học sinh lắng nghe và phát biểu ý kiến
riêng của mình về khái niệm này hoặc
có thể yêu cầu giải thích để rõ nghĩa
Đại diện các nhóm lên nêu một số loại
hình kinh doanh dịch vụ mà các nhóm
đưa ra.
1. Bạn hiểu kinh doanh, dịch vụ là gì?
Gợi ý:
Sau khi nghe ý kiến phát biểu của các bạn.
NDCT đưa ra gợi ý về khái niệm kinh
doanh, dịch vụ.

Kinh doanh, dịch vụ: là đầu tư nguồn lực
của cá nhân, tổ chức bao gồm tiền vốn, tài
sản, bí quyết kinh nghiệm nghề nghiệp, phát
minh, sáng chế nhằm trao đổi , gia công sản
xuất sản phẩm đáng ứng yêu cầu tiêu dùng
của thị trường để thu lợi nhuận. Vì vậy kinh
doanh rất đa dạng về loại hàng hoá, về hình
thức, về quy mô. Ngày nay với sự phát triển
và ứng dụng của CNTT thị trường có thể tổ
chức thực hiện kinh doanh nhờ mạng máy
tính, nhà sản xuất, cung cấp và người tiêu
dùng không phải trực tiếp gặp gỡ nhau mà
vẫn thực hiện được hoạt động trao đổi kinh
doanh (thương mại điện tử).
2. Bạn cho một số ví dụ về các loại hình
kinh doanh, dịch vụ? Gia đình hoặc
người thân của bạn có kinh doanh, cung
cấp dịch vụ không, nếu có thì kinh doanh
như thế nào?
3. NDCT: Các nhóm hãy thảo luận rồi
cho biết vai trò, vị trí của các nghề thuộc
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ.?
6
*Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò, vị trí
của các nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ.
Các nhóm thảo luận để làm rõ vai trò
của kinh doanh dịch vụ.
Gợi ý:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh

Học sinh đóng góp ý kiến về nội dung.
Học sinh kể chuyện các gương thành
đạt trong nghề.
Các nhóm cử đại diện lên kể chuyện về
những danh nhân thành đạt.
Gợi ý:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai
trò của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi một
con người chúng ta trong cuộc sống cần rất
nhiều loại lương thực, thực phẩm, thuốc
men, quần áo, sách vở, các đồ dùng khác…
Thế nhưng chúng ta không thể tự làm ra tất
cả những thứ đó. Vậy chúng ta có được
chúng là do đâu? Chính là thông qua trao
đổi hàng hoá, thông qua việc mua bán tức là
thông qua hoạt động kinh doanh, dịch vụ,
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng đóng góp của các tầng lớp danh nhân
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đât
nước và đã lấy ngày Doanh nhân Việt Nam
để thể hiện sự quan tâm và ghi nhớ đóng
góp của giới doanh nhân.
4. Bạn hãy kể những gương doanh nhân
thành đạt.?
Gợi ý:
NDCT có thể kể cho cả lớp nghe gương
doanh nhân thành đạt trên thế giới như

Levis, Sony hoặc những gương thành đạt
trong nước.
5. Bạn cho biết phương hướng phát triển
các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ?
Gợi ý:
Đất nước đang phát triển nền kinh tế thị
trường do vậy Nhà nước rất khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp kể cả vừa và
7
Học sinh thảo luận và phát biểu hiểu
biết của mình về phương hướng phát
triển các nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ.
nhỏ và xây dựng một số tập đoàn kinh tế đi
đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá. Nhà
nước
Học sinh phát biểu những cơ hội tốt
cho học sinh trong thời gian tới trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm và
những chống chỉ định y học của các
nghề trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ.
Các nhóm thảo luận về đặc điểm của
các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh
cũng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
chính sách thông thoáng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật để kinh tế tư
bản tư nhân phát triển đông thời phát triển

cả cãc hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế Nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân
trong nước và ngoài nước, mạng lại lợi ích
thiết thực cho các bên đaùa tư kinh
doanh.Về dịch vụ. Nhà nước cũng chủ
trương phát triển mạnh và nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ; phát triển thương
mại, phát triển dịch vụ, vận tải hàng hoá,
hành khách, phát triển nhanh và hiện đại
hoá dịch vụ Bưu chính- Viễn thông, phổ
cập sử dụng Internet, phát triển du lịch, mở
rộng các dịch vụ tài chính - tiền tệ, phát
triển mạnh dịch vụ kỹ thuật. dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phục vụ đời sống. Phương hướng
phấn đấu trong thời gian tới là: toàn bộ các
hoạt động dịch vụ theo giá trị gia tăng đạt
nhịp độ tăng cường bình quân 7 -8 % năm
và đến năm 2010 chiếm 42 – 43% tổng sản
phẩm trong nước, 26 – 27% tổng cộng trong
nước
6. Bạn cho biết đặc điểm của các nghề
thuộc kinh doanh dịch vụ?
Trước hết bạn trình bày các đối tượng
lao động?
Gợi ý:
a. Đối tượng lao động:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có rất nhiều
loại hình, nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên ta có
8
dịch vụ.

a. Đối tượng lao động:
Học sinh liệt kê các đối tượng của kinh
doanh dịch vụ mà mình biết.
Học sinh lên nêu các công cụ lao động
mà mình biết phục vụ cho lao động
kinh doanh dịch vụ.
Các nhóm lên trình bày các nội dung
lao động của lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ.
Học sinh có thể kể câu chuyện liên
quan đến sự khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh của một doanh nhân nào đó
thể chỉ ra được những đối tượng lao động
chính của lĩnh vực này gồm: các sản phẩm,
mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và
cho sản xuất kinh doanh, các dịch vụ thoả
mãn nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: Sản phẩm, mặt hành là các đồ dùng
sinh hoạt, các máy móc, thiết bị dùng trong
gia đình, văn phòng trường học…
Dịch vụ như dịch vụ làm đẹp, dịch vụ tư
vấn các loại, dịch vụ sửa chữa tại nhà…
*Bạn trình bày các công cụ lao động?
b. Công cụ lao động:
* Gơi ý:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ rất đa dạng ;
thông thường gồm các tủ bày hàng hoá, bàn
ghế, các phương tiện phục vụ cho từng loại
hàng hoá như tủ lạnh để đựng thực phẩm,
xoang nồi chảo bếp, bát đũa để kinh doanh

nhà hàng…Ngày nay với sự phát triển của
thương mại điện tử thì kinh doanh không
nhất thiết phải cần tới mặt hàng để làm cửa
hàng, cửa hiệu mà chỉ cần máy tính nối
mạng ta cũng có thể hành hoạt động kinh
doanh của mình trên mạng Internet.
c. Nội dung lao động:
Gợi ý:
Cũng tuỳ theo loại hình kinh doanh dịch vụ
mà nội dung lao động có những điểm khác
nhau. Tuy nhiên thông thường bắt đầu kinh
doanh người ta thường xuất phát theo trình
tự.
- Tìm hiểu nhu cầu của thị trường: Bằng
cách điều tra nhu cầu của thị trường về nhu
cầu loại hàng hoá mà có ý tưởng kinh
doanh hoặc dịch vụ mà mình có thể cung
cấp điều tra về thị hiếu của thị trường về
kiểu dáng mẫu mã, yêu cầu về thành phần,
chất lượng sản phẩm. Đôi khi cũng do sự vô
tình người nào đó phát hiện ra nhu cầu lớn
nhất của thị trường về một loại mặt hàng
nào đó mà thị trường chưa đáp ứng được
hoặc chưa có nên nẩy sinh ra ý tưởng kinh
doanh. Từ việc nắm bắt được nhu cầu của
thị trường về một loại mặt hàng nào đó mà
9
có kế
Học sinh trình bày về điều kiện lao
động của một vài loại hình kinh doanh

dịch vụ nào đó.
Học sinh thảo luận rồi nêu những
chống chỉ định y học của nghề.
Đại diện một nhóm phát biểu vì sao.
Phải đưa ra những chống chỉ định của
hoạch tiếp theo. Tìm địa điểm kinh doanh,
nguồn cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu.
Tìm nguồn vốn, tiến hành marketing sản
phẩm dịch vụ của
mình để thị trường biết đến sản phẩm của
mình. Cuối cùng là thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình với phong cách riêng
độc đáo.
- Ngày nay, với sự hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới đòi hỏi người làm trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo
chất lượng hàng hoá, giao đúng hạn theo
hợp đồng và lấy chữ tín làm đầu bởi mọi
hàng hoá hiện
nay đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường và phải tuân theo các tiêu chuẩn
của các thị trường.
d. Điều kiện lao động:
7. Bạn hãy cho biết điều kiện lao động
của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ?
Gợi ý:
Hầu hết những người làm trong lĩnh vực
kinh doanh làm việc trong nhà, tức trong
các cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn, văn
phòng, trụ ở công ty, nơi giao dịch… Hiện

nay nhân viên các công ty, cửa hàng thường
mặt đồng phục, có các phương tiện máy
móc hiện đại để ử dụng như máy tính, xe cộ
các loại khi phải đi giao dịch. Song, cólẽ
điều kiện khắt nghiệt nhất trong môi trường
kinh doanh hiện nay là khả năng chuyên
môn trong lĩnh vực của mình, kỹ năng giao
tiếp với khách hàng, khả năng đàm phán,
thương thuyết thậm chí có khả năng ngoại
ngữ…
e. Những chống chỉ định y học của nghề:
Gợi ý:
Những người mắc bệnh sau đây không nên
theo các nghề thuộc kinh doanh dịch vụ:
- Người dị dạng, khuyết tật.
- Người nói ngọng, nói nhịu, nói lắp.
- Người mắc bệnh truyền nhiễm như
10
nghề?
*Hoạt động 4: Tìm hiểu vấn đề tuyển
sinh vào nghề
a. Các cơ sở đào tạo:
bệnh lao, bệnh phối
- Người có tinh thần không ổn định không
cần bằng, hay quên, hay nhầm lẫn, dễ nổi
khùng.
- Người có tính ăn nói thô lỗ…
11
Học sinh kể tên các trường trung cấp
mà mình biết.

Học sinh kể tên các trường Đại học
Cao đẳng mà mình biết.
b. Điều kiện tuyển sinh:
Học sinh thảo luận về khối thi, môn thi
vào một số trường, chỉ tiêu hàng năm,
các ngành nghề đào tạo.
c. Nơi làm việc và triển vọng của
nghề.
Học sinh phát biểu về nơi làm việc
của một số lĩnh vực kinh doanh.
Học sinh thảo luận về triển vọng của
nghề.
8. Bạn cho biết vì sao phải đưa ra chống
chỉ định y học của nghề?
9. Hãy cho biết tên những cơ sở đào tạo
về lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
Vì kinh doanh dịch vụ liên quan đến nhiều
lĩnh vực do đó có nhiều trường đào tạo để
có thể tham gia hoạt động kinh doanh .
Hệ Trung cấp gồm:
- Trường quản lý kinh tế Công nghiệp
- Trường trung học kinh tế
- Trường Trung học thương mại TW
Hệ Đại học, Cao đẳng gồm:
- ĐH Thương mại Hà Nội
- ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội
- ĐH Ngoại thương
- ĐH Ngoại ngữ
- Học viện tài chính

- CĐ bán công quản trị Kinh doanh
(Văn Lâm, Hưng Yên)
10. Bạn cho biết điều kiện tuyển sinh của
các trường?
Gợi ý:
Tuỳ theo từng trường mà có khối thì môn
thi chỉ tiêu cụ thể, có thể xem chi tiết cuốn
“Những điều cần biết về tuyển sinh Đại
học, Cao đẳng” hàng năm Thầy cô có thể
lấy ví dụ vài trường.
11. Bạn cho biết nơi làm việc và triển
vọng của các nghề trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
+ Nơi làm việc
Hầu hết làm việc tại các cửa hàng của hiệu,
công ty văn phòng đại diện.
+ Triển vọng của nghề.
Thị trường lao động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ hiện nay đang cần một số
lượng lớn các ứng cử viên có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng làm việc
trong môi trường cạnh tranh, do Việt Nam
đã hội nhập với nền kinh tế thế giới, do Nhà
nước có chính sách khuyến khích phát triển
12
Học sinh nêu triển vọng của nghề theo
hiểu biết của mình
các loại hình doanh nghiệp do đó cơ hội có
việc làm trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ

là rất lớn.
4. Tổng kết đánh giá:
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của học sinh
- Mỗi học sinh lập một bản mô tả về một loại hình kinh doanh, dịch vụ.
- Dặn dò học sinh chủân bị nội dung cho chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành
Năng lượng – Viễn thông và Công nghệ thông tin
Chủ Đề 3
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH NĂNG LƯỢNG, BƯU CHÍNH -
VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Qua chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được tầm quan trọng và triển vọng của ngành năng lượng. Bưu chính - Viễn
thông, công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Biết được những thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của một số nhóm nghề thuộc
các lĩnh vực.
2. Kỹ năng:
Biết cách sưu tầm, tìm hiểu các thông tin liên quan đến các nghề thuộc các lĩnh vực
trên. Có kỹ năng sắp xếp một nghề nào đó của ngành năng lượng. Bưu chính viễn
thông, công nghệ thông tin theo nhóm người - người, Người - kỹ thuật, Người - Dấu
hiệu.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
Tìm hiểu một số nghề
II. PP:
IV. CHẨN BỊ
1. Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 3 (SGV) và các tài liệu liên quan.
2. Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Năng lượng, Bưu

chính- Viễn thông, Công nghệ thông tin, hoặc phim ảnh.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, Kiểm tra sĩ số:
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề:
(Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường
chia 4 em/ nhóm)
13
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
I. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành năng
lượng
1. Em hãy cho biết hiểu biết của
mình về quá trình phát triển ngành
năng lượng của Việt Nam hiện
nay?
14
15
*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về lịch
sử phát triển của ngành năng lượng
Học sinh phát biểu theo tinh thần xung
phong hoặc do thầy(cô) chỉ định.Có thể
mỗi học sinh trình bày một phấn bằng
nhận thức của mình. (Học sinh có thể
được xem phim về những thành tựu của
ngành năng lượng bằng nhiều hình ảnh)
Gợi ý: Ngay sau khi xâm lược nước
ta Thực dân Pháp đã thực hiện chính
sách vơ vét tài nguyên khoán sản quí
hiếm, đồng thời chúng cũng thành lập
sở Điện lực, và Sở Bưu điện. Sau hoà

bình lập lại ở miền Bắc, Đảng và nhà
nước ta đã tạo điều kiện cho ngành
than, Điện lực phát triển phục vụ cho
sự nghiệp bảo vệ miền Bắc XHCN và
đấu tranh thống nhất nước nhà. Mãi
tới ngày 30-9-1975 Tổng cục dầu khi
- Tiền thân của tổng công ty dầu khí
Việt Nam hiện nay mới được thành
lập. Hiện nay chúng ta đã xây dựng
được nhiều nhà máy nhiệt điện, thuỷ
điện, khí điện tạo ra điện năng đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Bên cạnh đó Nhà
nước cũng sắp xếp, tạo điều kiện để
ngành than và dầu khí phát triển. Sản
lượng khai thác than đá tăng và xuất
khẩu sản lượng dầu thô ngày một
tăng, sản lượng điện tăng mạnh nhờ
có thêm các nhà máy thuỷ điện hoàn
thành và được đưa vào hoạt động.
2. Em hãy cho biết tầm quan trọng
của ngành năng lượng đối với sự
phát triển của đất nước?
Gợi ý: Hiện nay chúng ta ai cũng đều
thấy năng lượng đóng vai trò đặt biệt
quan trọng không chỉ đối với nước ta
mà với tất cả các nước trên toàn thế
giới. Bởi không một ngành nào lại
không cần đến năng lượng trong đó
có điện năng. Nhu cầu sử dụng ngày

một tăng nhưng các dạng năng lượng
hoá thạch( than, dầu mỏ. khí đốt )
ngày một cạcn kiệt. Đối với những
nước đang phát triển Như Việt Nam
nhu cầu sử dụng năng lượng ngày
một nhiều bởi chúng ta đang trong
16
Từ đó học sinh nêu vai trò của ngành năng lượng
đối với đất nước
*Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và yêu
cầu của ngành năng lượng.
a)Đối tượng lao động:
Học sinh nêu đối tươqngj lao động của một
số nghề lĩnh vực năng lượng.
b) Công cụ lao động:
Học sinh nêu công cụ lao động của một số
nghề thuộc lĩnh vực năng lượng mà mình
biết
c. Nội dung lao động:
Học sinh trình bày nội dung lao động của
một số nghề thuộc lĩnh vực năng lượng mà
mình biết.
Một học sinh nêu ví dụ về các nghề thuộc
ngành than
Một học sinh nêu ví dụ về các ngành nghề
thuộc ngành dầu khí.
giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, trong khi đó khả năng
xây dựng các nhà máy điện không
theo kịp nhu cầu sử dụng. Do đó việc

thiếu hụt năng lượng đã xảy ra, và
chúng ta phải có ý thức tiết kiệm nặng
lượng bằng cách tiét kiệm điện năng.
3.Em hãy cho biết đặc điểm của các
nghề thuộc ngành năng lượng?
Gợi ý
-Đôí tượng lao động: Cơ bản nhất là
đất đá, sỏi, than các loại, nguyên liệu,
nhiên liệu,
- Công cụ lao động: Tuỳ theo nghề cụ
thể có các công cụ khác nhau nhưng
phổ biến gồm: các dụng cụ cầm tay,
búa kìm tô vít, đồng hồ đo, bút thử
điện, các loại vật vật liệu kỹ thuật
điện, đến các loại máy móc như máy
ủi, máy xúc, máy gạt máy khoan, các
tàu chuyên dùng, máy phát điện, động
cơ điện
- Nội dung lao động: Tuỳ theo từng
nghề cụ thể:
- Năng lượng than:
+ Thăn dò trữ lượng than
+ Khai thác và sàng tuyển than để
phân loại than.
+ Vận chuyển, nhập kho.
+ Phân phối kinh doanh than.
Năng lượng dầu khí:
+ Tìm kiếm, thăn dò dầu khí để đánh
giá trữ lượng.
+ Khai thác xử lý dầu thô, công nghệ

tầng chức, lắp đặt đường ống, vận
hành bảo dưỡng kiểm tra đường ống.
+ Lọc dầu, hoá dầu, chế biến khí đốt.
+ Các dịch vụ kinh doanh dầu khí.
17
Một học sinh nêu ví dụ về các nghề
thuộc ngành điện
Học sinh nêu những yêu cầu của một số
nghề thuộc lĩnh vực năng lượng mà mình
biết
Học sinh cho biết những chống chỉ định
y học của một số nghề thuộc lĩnh vực
năng lượng mà mình biết
*Hoạt động 3: Tìm hiểu các vấn đề
tuyển sinh của ngành năng lượng
Năng Lượng điện:
+ Thăm dò, lập dự án tiền khả năng
để xây dựng nhà máy điện( gồm các
khâu: địa chất thăm dò,địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình, địa vật lý,
đánh giá tác động môi trường. Hiệu
quả kinh tế, đánh giá tác động xã
hội, ).
+ Xây dựng, lắp đặt nhà máy.
+ Khai thác, vận hành nhà máy.
+ Phân phối, cung cấp các dịch vụ
kinh doanh điện.
4. Em cho biết yêu cầu của các
nghề thuộc ngành năng lượng đối
với người lao động

Gợi Ý:
Nhìn chung người làm công việc
trong ngành năng lượng phải có thể
lực tốt, tư duy nhanh nhạy để phát
hiện ra các sự cố hỏng hóc, mắt tinh
để quan sát các sự vật, hiện tượng, tai
thính để phát hiện âm thanh phát ra từ
các động cơ, khứu giác tốt để phát
hiện các mùi khét, nhanh nhẹn, cẩn
thận, ngăn nắp
5.Em hãy cho biết các chống chỉ
định y học của ngành?
Gợi Ý:
- Người nhỏ bé thể lực yếu, không
chịu được sóng gió.
- Hay chóng mặt, buồn nôn, hay bị dị
ứng xăng dầu.
- Người bị kém mắt, cận thị, viễn thị.
- Người bị bệnh tim, phổi.
- Người có tính cẩu thả, lộm thộm.
6. Hãy cho biết các cơ sở của ngành
năng lượng?
Gợi ý:
Hệ trung cấp:
18
a) Cơ sở đào tạo
Học sinh cho biết những cơ sở đào tạo
các hệ cho các lĩnh vực năng lượng
b)Điều kiện tuyển sinh
Học sinyh cho biết điều kiện tuyển sinh

vào các nghề thuộc lĩnh vực năng lượng
c) Nơi làm việc và triển vọng của nghề
Học sinh cho biết nơi làm việc của các
nghề thuộc lĩnh vực năng lượng
II.Tìm hiểu các nghè thuộc ngành bưu
chính -viễn thông
* Hoạt động 1:
Tìm hiểu khái quát về lịch sử phát triển
của ngành bưu chính viễn thông.
- Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm
(TP Hạ Long- Quảng Ninh)
- Trường đào tạo nghề mỏ Hữu
Nghị(Uông Bí- Quảng Ninh)
Hệ đại học, cao đẳng:
- Cao đẳng công nghiệp Hà Nội (Từ
Liêm- hà Nội)
- Cao đẳng kỹ thuật mỏ (Đông Triều-
Quảng Ninh)
- Đại học Mỏ Địa Chất(Đông ngạc-
Từ Liêm-Hà Nội)
- Đại Học bách khoa Hà Nội (đường
Đại Cổ Việt- Hà Nội)
7. Hãy cho biết điều kiện tuyển
sinh?
Gợi ý:
Các thí sinh có đủ sức khoẻ, không
rơi vào các chống chỉ định y học và
tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
có trình độ kiến thức đến đâu thì thi
hệ đó.

8. Em có biết gì về nơi làm việc và
triển vọng các nghề thuộc ngành
năng lượng?
Gợi ý:
Hầu hết người làm việc trong lĩnh
vực này thường làm việc tại các nhà
máy, xí nghiệp điện, các giàn khoan,
các mỏ than,
Triển vọng của các nghề thuộc lĩnh
vực năng lượng
9. Hãy cho biết khái quát lịch sử
phát triển ngành bưu chính- viễn
thông
Gợi ý:
Sở bưu điện cũng do Pháp thành lập,
song ngành này phát triển khá chậm
chạp ngay cả khi chúng ta giành được
độc lập, thống nhất đất nước. kể từ
19
Học sinh phát triển theo tinh thần xung
phong hoặc do thầy(cô) chỉ định
Có thể mỗi học sinh trình bày một phần
nhận thứca của mình.
( Học sinh có thể được xem phim về
những thành tựu của ngành Bưu chính-
viễn thong bằng hinh ảnh)
*Hoạt đọng 2: Tìm hiểu đặc điểm và
yêu cầu của ngành Bưu chính - Viễn
thông
a. đối tượng lao động

Học sinh nêu đối tượng lao động của một
số nghề thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn
thông.
Học sinh nêu công cụ lao động của một
số nghề thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn
thông
b.Công cụ lao động
.
c.Nội dung lao động của ngành bưu
Khi chúng ta mở cửa thì ngành bưu
chính - viễn thông đã có những
chuyển biến mới, đặc biệt là Việt
Nam đã thành công trong trong chiến
lượt tăng tốc phát triển viễn thông
giai đoạn 1993 - 2000 tới nay mạng
lưới viễn thông Việt Nam đã được tự
động hoá hoàn toàn, với hệ thống
chuyển mạng và truyền dẫn kỹ thuật
số. Tổng số điện thoại ở nước ta trong
vòng 10 năm qua tăng 34 lần, đứng
thứ 2 thế giới về tốc độ phát triển.
Song mật độ điện thoại ở nước ta mới
đạt 4 - 5 máy/100 dân, các nước đang
phát triển trung bình 7 - 10 máy/100
dân. Hiện nay 90% số xa đã có điện
thoại. Trong thời gian tới ngành bưu
chính- viễn thông sẽ cung cấp các
dịch vụ tiện ích và hiện đại với giá
ngày một giảm.
10.Bạn hãy cho biét công cụ lao

động của ngành Bưu chính - viễn
thông
Gợi ý:
Đối tượng lao động điển hình của bưu
chính là tem, thư, báo chí bưu kiện,
bưu phẩm, giao dịch bưu điện, dịch
vụ internet Của viễn thông là chữ
viết, con số, sơ đồ, bản vẽ, tiếng nói,
văn bản, hình ảnh
11. Hãy cho biết công cụ lao động
của các nghề trong lĩnh vực bưu
chính - viễn thông?
Gợi ý:
Chủ yếu là phương tiện kỹ thuật điện
tử như máy phát sóng, máy vô tuyến
điện, máy tính điện tử, các trạm thu
20
chính- viễn thông
21
22
Học sinh trình bày nội dung lao động của
một số nghề thuộc lĩnh vực Bưu chính-
viễn thông
c. Nội dung lao đọng của ngành bưu
chính- viễn thông
Học sinh lần lượt nêu các nội dung lao
động một số nghề của ngành bưu chính-
viẽn thông
d.yêu cầu cảu các nghề thuộc lĩnh vực
bưu chính- viễn thông

Học sinh nêu ra những yêu cầu của một
số nghề thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn
thông
Học sinh cho biết những chống chỉ định
y học của một số nghề thuộc lĩnh vực
bưu chính- viễn thông
phát sóng, các tổng đài cơ điện, tổng
đài điện tử, tổng đài quang học, các
thuê bao điện thoại, fax, internet,
thương mại điện tử
12.Hãy cho biết nội dung lao động
của ngành bưu chính - viễn thông?
Gợi ý:
Các công việc chủ yếu của ngành bưu
Chính - Viễn thông la:
+ Nhận, chuyển phát thư từ, báo chí,
bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền,
điện tín, điện thoại
- Ngoài ra các ngành này còn có các
công việc phụ trợ là:
+ Thiết kế lắp đặt vận hành, bảo
dưỡng các loại tổng đài.
+ Thiết kế lắp đặt, vận hành, bảo
dưỡng các thiết bị thông tin vệ tinh.
+ Thiết kế lắp đặt, vận hành, bảo
dưỡng cáp mạng lưới thuê bao điện
thoại, fax,internet, thương maị điện
tử.
13.Bạn cho biết những yêu cầu đối
với những người lao động trong

bưu chính viễn thông?
Gợi ý:
Phải có trí nhớ tốt, thông minh, nhanh
nhẹn, tháo vát, cẩn thận, tỉ mỹ, kiên
trì.
14. Bạn cho biết những chỗng chỉ
định y học của một số nghề trong
lĩnh vực bưu chính - viễn thông?
Gợi ý:
- Trình độ học lực kém.
- Trí nhớ và tư duy kém phát triển.
- Chậm trễ trong vận hành và trong
suy nghĩ.
- Hay đãng trí, thích bay nhảy, không
chịu ngồi yên một chỗ
23
*Hoạt động 3:
Tìm hiểu vấn đề tuyển sinh của ngành
bưu chính- viễn thông.
a. cơ sở đào tạo.
Học sinh cho biết những cơ sở đào tạo
các hệ cho lĩnh vực bưu chính- viễn
thông
b. Điều kiện tuyển sinh:
Học sinh cho biết điều kiện tuyển sinh
vào các trường thuộc lĩnh vực CNTT.
C. Nơi làm việc và triển vọng của
nghề:
Học sinh cho biết nơi làm việc của
nghề thuộc lĩnh vực CNTT.


Học sinh phát biểu về nhu cầu của thị
trường đối với người có trình đọ
chuyên môn trong lĩnh vực bưu chính
viễn thông
15. Bạn cho biết các cơ sở đào tạo
về ngành bưu chính- viễn thông?
Gợi ý
Tuỳ theo hệ đại học, cao đẳng, trung
cấp.
- Trường CN bưu điện 1(TX Phủ
Lý - Hà Nam)
- Trường CN bưu điện 2(Liên
Chiểu - TP Đà Nẵng)
- Trường CN bưu điện 3(Mỹ Tho -
Tiền Giang)
- Học viên công nghệ bưu chính -
viễn thông( Thanh Xuân - Hà Nội)
- ĐH Bách Khoa Hà Nội (Quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội).
- ĐH Quốc gia Hà Nội (đường Xuân
Thuỷ - Cầu Giấy Hà Nội)
- Học viện Kỷ Thuật Quân sự
(đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội).
23. Hãy cho biết các điều kiện tuyển
sinh
Theo quy định của bộ giáo dục và
đào tạo và quy định của từng trường
24. Hãy cho biết nơi làm việc và
tuyển vọng của nghề?

Gợi ý:
Nơi làm việc:
Sau khi tốt nghiệp ngành CNTT có
thể làm việc tai nhiều doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước, các văn phòng
đại diện, các công ty tin học, nếu có
thêm nghiệp vụ sư phạm có thể
giảng dạy tin học tai các trường dạy
học
Triển vọng của nghề:
Trong vài năm gần đây CNTT đều
đứng đầu về nhu cầu tuyển dụng bởi
trong đều kiện ổn định kinh tế của
Việt Nam và sự ra đời của nhiều
doanh nghiệp vì thế nhu cầu tuyển
dụng rất lớn. Tuy nhiên chỉ có thể
kiếm được việc làm nếu như các
sinh viên tốt nghiệp có chuyên môn
24
vững vàng năng lực thực sự
4. Tổng kết đánh giá:
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của học sinh. Nhấn mạnh những điểm trọng
tâm của chủ đề.
- Mỗi học sinh lập bảng mô tả về nghề thuộc lĩnh vực năng lượng hoặc bưu
chính viễn thông hoặc CNTT.
- Dặn dò học sinh chuẩn bị nội dung chu chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc
lĩnh vực An ninh, Quốc phòng.
Chủ đề 4 :TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC
PHÒNG.(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Qua chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức: Hiểu được vai trò, vị trí xã hội của các nghề thuộc lĩnh vực An
Ninh, Quốc Phòng.
2. Kỹ năng: Biết cách tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo của những nghề
trong lĩnh vực này.
3. Thái độ: Có nhận thức đúng đắn về sự huy sinh lớn lao cùng tính chất lao động
đặc biệt của những chiến sĩ Quân đội và Công an từ đó biết ơn những người đã và
đang làm trong các lực lượng vũ trang.
II .KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh , quốc phòng
III . PHƯƠNG PHÁP
Thảo luân nhóm - vấn đáp - giảng giải .
IV. CHUẨN BỊ:
1. Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 4 (SGV) và các tài liệu liên quan.
25
2. Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc
phòng.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
(Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình,
thường chia nhóm 4 em/nhóm)
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động cuả trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về sự
phát triển các nghề trong lĩnh vực An
Ninh, Quốc Phòng.
Học sinh phát biểu theo tinh thần
xung phong hoặc do thầy (cô) chỉ
định.

Có thể mỗi học sinh trình bày một
phần bằng nhận thức của mình.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của
lĩnh vực An Ninh, Quốc phòng.
Học sinh phát biểu hiểu biết của mình
về Quốc phòng và An ninh và vai trò
của hai lĩnh vực này.
1. Em hãy cho biết những kiến thức
của mình về sự phát triển của lĩnh vực
An Ninh, Quốc Phòng.
Gợi ý:
Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước,
liên tục phải chiến đấu chống giặc
ngoại xâm nên nhân dân ta có một
kho tàng kinh nghiệm quý báu về
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Kinh
nghiệm chiến tranh trăm trận trăm
thắng của chúng ta là chiến tranh
nhân dân, khi có quân thù thì già trẻ,
gái trai, ai ai cũng là chiến sĩ tham gia
tiêu diệt quân thù. Tuy nhiên, trong
thời kỳ nào cũng vậy chúng ta bao giờ
cũng có một lực lượng chủ lực trong
chiến đấu và giữ gìn An ninh cho đất
nước đó là những người làm việc,
cống hiến cả đời mình cho lượng vũ
trang của đất nước.
2. Em hiểu Quốc phòng, An ninh là
già và vai trò vị trí của hai ngành

này?
Gợi ý:
- Quốc phòng là bộ quản lý Nhà nước
của các ngành nghề thuộc lực lượng
quân đội của một đất nước. Quân đội
nhân dân là lực lượng vũ trang có
nhiệm vụ bảo vệ đất nước, chống lại
những lực lượng xâm lược từ bên
ngoài và cả những thế lực phản bội từ

×