Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lý ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.26 KB, 6 trang )

TI
ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vật lý ở THCS

I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận .
ng dng CNTT vo dy-hc l mt xu th tt yu ca thi i. Chớnh vỡ vy, cỏc
nh nghiờn cu CNTT khụng ngng xõy dng, thit k phn mm dy hc phc v
vic dy-hc v nghiờn cu cỏc mụn khoa hc. Tuy nhiờn, tựy theo iu kin dy hc,
ni dung tng bi hc, i tng nghiờn cu c th m chỳng ta cú phng phỏp ng
dng CNTT vi cỏc mc v hỡnh thc khỏc nhau sao cho khoa hc v hiu qu.
c bit, trong quỏ trỡnh i mi phng phỏp giỏo dc nh trng ph thụng, vic
ỏp dng cụng ngh thụng tin gúp phn h tr vic i mi phng phỏp dy hc theo
hng tớch cc húa quỏ trỡnh dy hc.Vic vn dng CNTT trong ging dy Vt lớ
gúp phn i mi phng phỏp dy hc theo hng hin i húa, phự hp vi xu th
mi ca thi i . Vì vậy mỗi một giáo viên (GV) nhất thiết phải đổi mới phơng pháp
dạy học để đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại theo hớng ứng dụng công nghệ thông tin
và các trang thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ t duy sáng tạo, kĩ năng
thực hành, hứng thú học tập của học sinh (HS) để nâng cao chất lợng dạy và học
2. Cơ sở thực tiễn.
Thi gian gần đây, với sự phát triển ngành công nghệ thông tin, dạy học với sự trợ
giúp của máy tính, dạy học đa phơng tiện ra đời thì máy vi tính sử dụng trong dạy
học là công cụ hỗ trợ tích cực của quá trình dạy học.
ứng dụng CNTT vào phơng pháp dạy học truyền thông là một xu hớng hiện đại hóa
quá trình dạy và học. Nhằm giúp HS tham gia học tập một cách chủ động, tích cực
và sáng tạo tăng cờng tính trực quan, góp phần nâng cao chất lợng lĩnh hội và nắm
vững kiến thức, phát triển năng lực t duy độc lập sáng tạo của HS với cách Suy nghĩ
nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn để đạt kết quả cao trong một
tiết dạy.
Thông qua máy vi tính GV có thể thực hiện các thí nghiệm (TN) mô phỏng, hình
ảnh động, ảnh tỉnh, âm thanh Nh vậy HS bồi dỡng và phát triển đợc năng lực thực


nghiệm, năng lực HS hoạt động tự lực, sáng tạo bộc lộ đợc khả năng sở trờng, sở
thích về môn vật lý. Nâng cao chất lợng học tập, tăng cờng hứng thú, gắn học với
hành, lý luận với thực tiễn, kích thích tính tích cực, phát huy trí thông minh, oc tài
sáng tạo tháo vát của từng nhóm và cá nhân HS. Đây cũng là biện pháp để phát
hiện đúng những HS khá giỏi về bộ môn vật lý.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên thì việc vận dụng phơng pháp dạy học
cùng với việc làm thí nghiệm, ứng dụng CNTT để truyền thụ cho học sinh những
kiến thức về các hiện tợng vật lý là rất quan trọng và cần thiết.
II-Thực trạng và các giải pháp.
1. Thực trạng của việc ƯDCNTT trong dạy học vật lý ở THCS hiện nay.
a. Thực trạng và tình hình.
Qua nhiều năm giảng dạy theo nội dung chơng trình và sách giáo khoa mới của
bộ môn vật lý khi cha áp dụng ứng dụng CNTT trong dạy học tôi nhận thấy rằng: Sự
hứng thú học tập của HS trong quá trình học tập đạt kết quả cha cao, các em HS còn
cha phát huy tinh thần và thái độ khi học môn vật lý. Đặc biệt là các TN thực hành
của HS.
1
Một số GV vật lý hiện nay cha có kinh nghiệm sử dụng CNTT trong dạy học vật
lý đặc biệt là cách truy cập vào mạng INTERNET để lấy thông tin phục vụ cho việc
dạy và học. Một số HS yếu kém ngày càng có thái độ nhàm chán khi học môn vật
lý, đó là là các thao tác, kĩ năng thực hành TN không có và không hiểu bài ngay
trong tiết học.
Kết quả khảo sát các em học sinh ở các khối lớp về mức độ hứng thú và kết quả
học tập bộ môn vật lý khi cha áp dụng CNTT trong dạy học vật lý với chất lợng nh
sau:
- Mức độ hứng thú.
Lớp Tổng số HS Thái Độ
Hứng thú Bình thờng Không hứng
thú
7A1 34 19 14 1

7A2 34 19 15
8A1 32 20 12
8A2 30 19 11 1
- Chất lợng học tập.
Lớp Tổng
số HS
Giỏi Khá TBình Yếu Kém
SL TL(% SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(
%)
7A1 34 2 6 5 15.2 23 67.6 3 8.8 1 3
7A2 34 3
8.8
6
17.6
21
61.8
2
5.9
2
5.9
8A1 32 2 6.3 8 25 21 65.6 1 3.1
8A2 30 1
3.3
5
16.7
21
70
2
6.7
1

3.3
b. Nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của HS khi học bộ môn vật lý.
* Đối với Học sinh.
Ngay từ đầu cấp THCS Học sinh đã tiếp cận một môn khoa học mà ở tiểu học
các em mới đợc học những kiến thức vật lý ở môn Tự nhiên và Xã hội cha có hứng
thú học tập môn vật lý. Bớc đầu đã có một sự chuyển đổi về phơng pháp học
tập. Cha có kĩ năng thực hành, cách lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm TN môn vật lý
và kĩ năng quan sát, nghe, nhìn, không đúng, học không đi đôi với hành. Cho nên
các em cha tiếp cận đợc phơng pháp học, cách học một cách tốt nhất. Qua tìm hiểu
nguyên nhân thì thấy cái chính là do các em cha nắm chắc đợc kiến thức hoặc quên
kiến thức một phần do giáo viên cha có phơng pháp giảng dạy thích hợp.
* Đối với Giáo viên.
ụi khi giáo viên cha có phơng pháp giảng dạy thích hợp, cha phân loại đợc
từng đối tợng HS trong lớp học. Nhiều khi do ngại tìm tòi, lắp ráp các dụng cụ thí
nghiệm, do thiếu dụng cụ thí nghiệm. Phần nữa là do phải đầu t thời gian để nghiên
cứu bài và làm thí nghiệm cho nên thờng giáo viên dạy chay bằng cách mô tả,
thuyết trình thí nghiệm. Do đó việc học của học sinh còn thiếu thực hành mà đặc tr-
ng của bộ môn Vật lý rất cần có thực tế, từ thực tế mới có thể rút ra đợc những kết
luận cơ bản. Có thực hành thì kiến thức mới khắc sâu, dễ nhớ, nhớ lâu và nhất là tạo
cho học sinh có lòng say mê, hứng thú học tập, nghiên cứu.
Đồng thời hiện nay một số trờng cha có đủ phơng tiện kĩ thuật dùng trong dạy
học cho nên GV cha nắm vững công dụng, các tính năng hoạt động, cách sử dụng
máy chiếu in t.
Một số giáo viên còn nặng về Phơng pháp dạy học truyền thống cha nhuần
nhuyễn thấm nhuần với Phơng pháp dạy học hiện đại. Không trang bị đầy đủ và
2
đồng bộ phơng tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học cho HS và đồng thời
cha nghiên cứu kĩ bài dạy khi đến lớp.
2.Biện pháp thực hiện:
Quá trình dạy học là một quá trình công nghệ chồng chập lên nhau vì vậy làm sao

cho công nghệ dạy học của GV hoàn toàn phục tùng nhiệm vụ và đảm bảo tổ chức
hợp lý nhất công nghệ học của HS. Sự kết hợp hài hòa luôn là nhiệm vụ của các GV
khi dạy cần nắm đợc và kết hợp giữa: (Mục đích - nội dung - phơng pháp).
Để góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học vật lý cho GV. Thì trớc hết mỗi một GV cần phải nắm đợc kiến
thức cơ bản về một số phơng tiện, thiết bị dạy học nh: máy chiếu đa năng
(Projecter); biết sử dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trong bài giảng điện tử
và sử dụng thành thạo phần mềm soạn thảo văn bản (Word), phần mềm trình diễn
(PowerPoint) trong thiết kế bài giảng vật lý.
Khai thác đợc các hiệu ứng trong PowerPoint để mô tả các hiện tợng, tạo trò chơi
học tập, kiểm tra đánh giá trong các bài giảng điện tử. Ngoài ra còn có một số phần
mềm hỗ trợ khác nh: Phần mềm Violet, Khai thác thông tin vật lý trên Internet về
nội dung kế hoạch, giáo án điện tử, các đồ thị, phần mềm giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của GV vật lý.
Ngoài việc sử dụng những phơng tiện kĩ thuật trong quá trình dạy học. HS tự xây
dựng đợc những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu học tập, tự lựa
chọn những thông tin phù hợp, giải thích đợc những hiện tợng Vật lý cơ bản để tìm
ra đợc những quy luật, khái niệm, định luật vật lý dựa trên cơ sở thực tế của TN.
a. Thành lập tổ nhóm học tập vật lý cho HS.
- Chia lớp thành 5 nhóm
- Các tiêu chí khi chia tổ hoặc nhóm :
+ Đồng đều về nam và nữ
+ Đồng đều về bàn học
+ Trong nhóm xen lẫn những em HS khá, giỏi, trung bình, yếu và kém.
b. Sử dụng máy chiếu hình đa phơng tiện (Projecter) trong dạy học vật lý .
Máy chiếu đa phơng tiện là máy chiếu kết nối với máy tính, đầu video, máy tính
vật thể để phóng to hình động hoặc tĩnh với ảnh màu đen trắng dùng để chiếu,
phóng sơ đồ hình mẫu, vật thể, các động tác, cảnh quan chuẩn thích hợp cho quá
trình dạy học hiện đại của môn vật lý bằng các công cụ và phần mềm dới đây:
- Máy tính và bài giảng điện tử:

+ Sử dụng máy tính để xây dựng bài giảng điện tử .
Dùng máy tính để tham gia vào các TN thực với t cách là một thiết bị đo, lu trử, xử
lý và hiện thị kết quả dới nhiều dạng dữ liệu khác nhau nh: Hình ảnh, âm thanh với
khả năng đồ họa u việt của nó.
Dùng máy tính để mô phỏng các TN trong TN vật lý. Các TN vật lý (từ đơn giản
đến phức tạp) về nguyên tắc đều có thể mô phỏng đợc trên máy tính. Chính nhờ các
TN mô phỏng mà HS quan sát và lắp ráp TN một cách tờng minh.
- Sử dụng bài giảng điện tử để tổ chức hoạt động dạy học .
+ Bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài dạy lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học (của thầy và trò) đợc chơng trình hóa bằng một phần mềm do
giáo viên điều khiển thông qua một môi trờng đa phơng tiện, đa truyền thông do hệ
thống máy tính tạo ra. Các thông tin đợc biểu diễn dới nhiều dạng khác nhau nh :
Văn bản, hìng ảnh, ảnh chụp, âm thanh, phim video
+ Bài giảng điện tử sẻ làm cho tiết học trở nên sôi động và hấp dẫn hơn, HS trở nên
hứng thú học tập và chú ý đến bài giảng, làm việc một cách tích cực và sáng tạo
trong các TN biểu diễn để tìm ra đợc những hiện tợng, quy luật, khái niệm, định luật
vật lý ở bài học.
3
+ Giáo viên có thể thiết kế bài giảng điện tử qua các bớc sau:
Xác định mục tiêu bài học.
Xây dựng cấu trúc lôgic nội dung và tiến trình tổ chức dạy học.
Hệ thống hóa từng đơn vị kiến thức.
Xây dựng th viện t liệu.
Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể.
Chạy thử chơng trình, sửa chữa và hoàn thiện .
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ bài giảng điện tử trong dạy học vật lý .
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint trong thiết kế bài giảng điện tử.
Yêu cầu: Mỗi giáo viên phải có những kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng
Powerpoint để thiết kế bài giảng vật lý, biết đợc cách sử dụng các hiệu ứng của

Powerpoint để mô tả một số hiện tợng TN tạo trò chơi học tập, kiểm tra, đánh gía
bài giảng vật lý.
+ Sử dụng Powerpoint giáo viên có thể kiểm tra nhiều dạng trắc nghiệm hay trò chơi
cho HS trong một tiết học.
Dạng bài tập trắc nghiệm: Câu hỏi lựa chọn (một hay nhiều lựa chọn) và bài tập
điền vào ô trống.vv.
Trò chơi: Ô chữ hoặc ghép hình .vv.
+ Khai thác và sử dụng các hiệu ứng Powerpoint để mô tả các hiện tợng vật lý, TN
vật lý và tạo trò chơi học tập trong bài giảng điện tử.
+Khai thác Internet phục vụ dạy học vật lý. Internet là một công cụ rất hiệu quả và
là một kho tàng thông tin vô tận, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải đợc trang bị những
kiến thức, kĩ năng và những điều kiện nhất định để khai thác thông tin để phục vụ
cho dạy học vật lý .
- Cách thức tổ chức khi ứng dụng CNTT trong dạy học vật lý .
+ Hoạt động dạy học chủ yếu của thầy và trò trong suốt thời gian tiết học là:
Hoạt động của thầy:
* Thuyết trình những lúc cần thiết
* đặt câu hỏi cho HS để giúp HS lần lợt khám phá vấn đề (có hớng dẫn khi cần).
* Viết nội dung bài học lên bảng .
*Tớch hp s dng mỏy chiu khi tht cn thit nh: Ni dung ghi bi quỏ di,cỏc
s vt hin tng khú gp ,nguy himcỏc thớ nghim nguy him ,khú thc hin
hay cn cú thi gian lõu di mi em li kt qu tt
* Kiểm soát và điều khiển HS tiến hành TN vật lý của cả lớp và hoạt động nhận thức
của cả lớp.
Hoạt động của HS:
* Chú ý lắng nghe khi giáo viên thuyết trình, đặt câu hỏi hớng dẫn.
* Tích cực, chủ động, tự lực tham gia thực hành TN và quá trình tìm kiếm tri thức
mới .
* Ghi chép bài vào vở .
+ Đó chính là sự chồng chập giữa 2 công nghệ trong quá trình tổ chức dạy và học.

Là giai đoạn chủ chốt của tiến trình dạy học mà hoạt động của giáo viên phải đảm
bảo:
* Giáo viên chỉ là ngời tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn quá trình nhận thức của HS.
* Nghệ thuật của việc tổ chức chỉ đạo và hớng dẫn ở đây thể hiện qua hệ thống câu
hỏi mà giáo viên đặt ra cho HS.
* Phát huy đến mức cao nhất tính tích cực, tự lực chủ động sáng tạo của HS, giáo
viên không đợc làm thay bất kỳ một việc nào nếu HS có thể làm đợc.
3 . Kết quả đạt đ ợc:
4
Qua nghiên cứu tìm hiểu về phơng tiện kỷ thuật và ứng dụng CNTT tìm kiếm
thông tin trên Internet vào dạy học. Tôi đã vận dụng đợc một số biện pháp trên vào
quá trình dạy học môn vật lý, tôi thấy rằng nếu nh trớc đây bộ môn vật lý rất xa vời
và nhàm chán đối với HS, nhng khi sử dụng CNTT vào dạy học thì kết quả học
tập của HS tiến bộ một cách rõ rệt. GV và HS sử dụng đợc thành thạo máy vi tính
đồng thời trao đổi thông tin với nhau qua Internet. HS giải toán ngay trên Internet.
Giáo viên giảm nhẹ đợc phần nào trong quá trình dạy học và HS làm việc một
cách tích cực và hứng thú kết quả đạt đợc của HS đã khảo sát đn cuối HKI nh sau:
- Mức độ hứng thú.
Lớp Tổng số HS Thái Độ
Hứng thú Bình thờng Không hứng
thú
7A1 34 28 6
7A2 34 29 5
8A1 32 28 4
8A2 30 25 5
- Chất lợng học tập.
Lớp Tổng
số
HS
Giỏi Khá TBình Yếu Kém

SL
TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
7A1 34 4
11.8
9
27.3
20
60.6
1
3
7A2 34 4 11.8 10 29.4 19 55.9 1 2.9
8A1 32 4
12.
5
11
34.4
17
53.1
8A2 30 3
10
8
26.7
18
60
1
3.3
- Với những kết quả đã đạt đợc nh trên, tuy nhiên cha phải là kết quả đạt đợc tối đa
mà còn phải tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, ý thức học tập của mỗi HS để GV
cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái khi dạy học có sử dụng ứng dụng CNTT trong một
tiết học.

III. Kết luận
- mt tit dy bng bi ging trờn mỏy tớnh thnh cụng, cụng ngh thụng tin
thc s l cụng c c lc phc v cho vic dy v hc v nõng cao cht lng dy
v hc thỡ ũi hi giỏo viờn phi khụng ngng nõng cao trỡnh chuyờn mụn, nghip
v, trỡnh s dng vi tớnh, phi thng xuyờn cp nht thụng tin, tỡm kim t liu,
cp nht cỏc phn mm mi h tr vic son ging bng mỏy tớnh.
CNTT ch l mt trong nhng phng tin h tr cho vic i mi phng phỏp dy
hc, truyn t kin thc n hc sinh ch khụng phi l phng tin duy nht, s
mt. Chỳng ta ng s dng CNTT thay i t vic c chộp sang chiu chộp,
bin hc sinh thnh nhng khỏn gi xem phim, xem cỏc k xo vi s thớch thỳ trm
tr ri sau ú khụng cú gỡ ng li trong u chỳng.
Vic s dng cụng ngh thụng tin mt cỏch thớch hp v ỳng n s mang li hiu
qu cao trong dy hc.
S bựng n ca Cụng ngh thụng tin núi riờng v Khoa hc cụng ngh núi chung
ang tỏc ng mnh m vo s phỏt trin ca tt c cỏc ngnh trong i sng xó hi.
5
Trong bi cnh ú, nu mun nn giỏo dc ph thụng ỏp ng c ũi hi cp thit
ca cụng cuc cụng nghip húa, hin i húa t nc, nu mun vic dy hc theo
kp cuc sng, chỳng ta nht thit phi ci cỏch phng phỏp dy hc theo hng vn
dng CNTT v cỏc thit b dy hc hin i phỏt huy mnh m t duy sỏng to, k
nng thc hnh v hng thỳ hc tp ca hc sinh nõng cao cht lng o to.
- Môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nên yêu cầu giáo viên cần phải nghiên
cứu kĩ bài và phân tích tính s phạm của bài dạy, xác định trọng tâm kiến thức, kĩ năng
của bài học khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự
đổi mới phơng pháp học tập, tự chủ hành động xây dựng kiến thức, đồng thời phát
huy đợc vai trò tơng tác của tập thể lớp đối với quá trình nhận thức của mỗi HS.
Song để thực sự sử dụng một phơng tiện dạy học đa tác dụng thì đòi hỏi GV phải tự
rèn luyện, tự học nhiều hơn, phải sử dụng thành thạo máy vi tính, nâng cao kĩ năng
về soạn giảng giáo án điện tử và các kĩ năng s phạm.

- Khi tiếp xúc với TN đã giúp HS có lòng say mê nghiên cứu tìm hiểu, ham học
hỏi, yêu thích môn học, từ đó giúp các em phát triển t duy trí tuệ, óc sáng tạo trong
học tập.
- Qua thực tế TN học sinh ghi nhớ kiến thức một cách sâu hơn, liên hệ và giải
quyết một số hiện tợng trong thực tế đợc dễ đàng và chính xác hơn.
- Thông qua Internet giáo viên và HS có thể trao đổi, giải đáp những thắc mắc của
bài học bằng các trang web và mail dễ dàng và thuận tiện.
2- Bài học kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên:
+Bit cỏch ng dng cụng ngh thong tin cng nh mỏy chiu in t vo bi ging
mt cỏch linh hot phự hp
+ GV Chuẩn bị tốt các đồ dùng TN và làm TN trớc khi đến lớp, cần chú ý đến sự
phát triển kiến thức, bồi dỡng HS khá giỏi, năng khiếu bộ môn, dự kiến những sai
lầm của HS (nếu có) và cách khắc phục.
+ Qua thí nghiệm rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng các dụng cụ, lắp ráp thí
nghiệm thành thạo hơn.
+ Định hớng thiết kế hoặc thiết kế bài giảng điện tử một cách lôgic và thiết thực.
Không làm phân tán sự chú ý của HS và giàn trải kiến thức .
+ Bố trí TN vật lý theo một quy trình nhất định, xác định đợc hệ thống việc làm và
cách thao tác của HS khi làm TN các tình huống khác có thể xảy ra trong quá trình
dạy học.
+ Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính cần phải lu ý và biết cách khắc
phục các trợ ngại kỷ thuật do hệ thống thiết bị gây nên. GV phải sử dụng một cách
có hiệu quả các phơng tiện dạy và học, là ngời biết sáng tạo vận dụng những khả
năng mà phơng tiện đã mang lại cho quá trình dạy học.
- Đối với học sinh:
+ Rèn luyện cho học sinh thói quen làm việc tự lực.
+ Phát huy tính độc lập của học sinh trong học tập.
+ Giúp các em nắm vững tri thức kĩ năng, kĩ xảo.
+ Chuẩn bị tốt cho việc tiếp thu kiến thức mới.

Để áp dụng đợc phơng pháp này giáo viên phải thực sự say mê nghề, đầu t thời
gian thích đáng. Hơn nữa đối tợng học sinh đang ở tuổi tò mò nên phải thật cẩn thận
đối với những thí nghiệm (nh về điện, lửa ) và phải thận trọng, thao tác chính xác
để học sinh học tập.
6

×