Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

on thi mon hoc luat so sanh co dap an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.52 KB, 56 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT SO SÁNH
1.

Luật so sánh là gì? Phân tích các đối tượng của luật so sánh.

Khái niệm: Là môn khoa học pháp lý tổng quát sử dụng phương pháp so sánh là trọng yếu để
nghiên cứu các vấn đề pháp luật thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, nghiên cứu hệ thống pháp
luật các nước một cách riêng biệt và nghiên cứu việc sử dụng cũng như hiệu quả của phương pháp
so sánh luật
Đối tượng:
- Pháp luật nước ngoài: Do mỗi nước, mỗi khu vực có nền tảng kinh tế - xã hội – lịch sử khác nhau
dẫn đến một hệ thống pháp luật có sự khác biệt lớn. Pháp luật nước ngoài là đối tượng nghiên cứu
quan trọng của LSS, nhằm rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật các nước
- Phương pháp so sánh: phương pháp chủ yếu dùng để nghiên cứu LSS, có nhiều mức độ so sánh để
rút ra giải pháp cho luật thực định.
+ so sánh hệ thống: hệ thống pháp luật không chỉ được tạo thành từ các quy phạm mà pháp luật phải
luôn được hiểu là một hệ thống, luôn bao gồm 2 yếu tố tĩnh và động
+ so sánh tiếp cận theo chức năng: Mọi thứ phải so sánh khi nó cùng 1 chức năng, so sánh phải xuất
phát từ nhu cầu điều chỉnh
2.

Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa so sánh vĩ mô và so sánh vi mô.

- So sánh vĩ mô: so sánh các hệ thông pháp luật về tinh thần, phong cách, tư duy pháp lý, thủ tục …
Cụ thể là phương pháp xử lý các tư liệu pháp lý, thủ tục giải quyết các tranh chấp, kỹ thuật lập pháp,
kiểu pháp điển hóa, giải thích pháp luật, xem xét tiền lệ, việc đóng góp của nhà trường vào việc phát
triển pháp luật, quan điểm về tư pháp, cách thức giải quyết xung đột, vai trò của luật sư và thẩm
phán trong việc chứng minh sự kiện và thiết lập pháp luật,….
- So sánh vi mô: So sánh các vấn đề pháp lý cụ thể và cách giải quyết chúng, ví dụ như chế định
hợp đồng, nghĩa vụ…
Hai mức độ so sánh này khơng có ranh giới rõ ràng. Tuy nhiên so sánh vĩ mô là so sánh cái chung


của hệ thống pháp luật, so sánh vi mô là đi vào cái riêng cụ thể. Trên thực tế, khi so sánh người ta
phải thực hiện đồng thời cả hai mức độ nghiên cứu, so sánh vĩ mô sẽ tạo tiền đề để so sánh vi mô
hiệu quả.
3.

Đối tượng của Luật so sánh.

-

Các hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, so sánh các chế định cụ thể dưới

phương pháp của luật so sánh nhằm tìm ra, lý giải sự tương đồng, khác biệt
-

Nghiên cứu về só sánh như là 1 phương pháp trong luật học so sánh


-

Quá trình hình thành và phát triển của sự so sánh luật

4.

Phân biệt so sánh hình thức và so sánh chức năng.

Phương pháp so sánh chức năng:
-

Tìm các chế định pháp luật có chức năng tương đương nhau trong các hệ thống pháp luật


khác nhau
-

So sánh các giải pháp được sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau để giải quyết

cùng một vấn đề xã hội nảy sinh tại các xã hội khác nhau để tìm ra ưu điểm và hạn chế.
Các điều kiện để thực hiện phương pháp so sánh theo chức năng
1)

Người nghiên cứu phải xuất phát từ bản thân hệ thống pháp luật nước ngoài( mà đang là đối

tượng để nghiên cứu); không bị ảnh hưởng ở những khái niệm hay học thuyết giáo điều của hệ
thống pháp luật nước mình; và phải tập trung vào các chức năng mà các chế định của hệ thống pháp
luật đang nghiên cứu, thực hiện; nói cách khác, phải phát hiện đc các chức năng của các chế định đó
và phân tích đc các giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh ra các nhu cầu cần điều
chỉnh, hơn là tìm đến cấu trúc học thuyết của chúng.
2)

Người nghiên cứu phải chú ý đến tất cả các nguồn của pháp luật theo quan niệm của hệ thống

pháp luật đang nghiên cứu( có nghĩa là những gì tạo nên pháp luật sống), có thể bao gồm: VBQPPL,
án lệ, tập quán, hợp đồng tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh, thực tiễn thương mại,..
3)

Người nghiên cứu phải am hiểu nhiều ngành khoa học có liên quan như chính trị học, kinh tế

học,xã hội học, nhân chủng học, địa lý học, lịch sử pháp truyền và các ngành khoa học pháp lý
khác.
5.


Nêu và phân tích chức năng và mục đích của luật so sánh. Luật so sánh có ý nghĩa như

thế nào đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
* Chức năng của LSS:
-

Hỗ trợ các cơ quan lập pháp xây dựng luật

-

Giúp cho quá trình nhất thể hóa và hội nhập pháp luật:

-

Tìm những vấn đề cụ thể cần thống nhất

-

Điểm giống và khác nhau

-

Căn nguyên của sự khác biệt

-

Giải pháp cho tiến trình nhất thể hóa và hội nhấp pháp luật

-


Xây dựng nhiều điều ước quốc tế thống nhất một số lĩnh vực pháp luật từ xưa đến nay và

hiểu một cách đầy đủ nội dung của các điều ước quốc tế
-

Cải cách pháp luật quốc gia. Nó cung cấp cho các nhà làm luật, các nhà lý luận, các thẩm

phán và những người hoạt động thực tiễn pháp lý khác những giải pháp để giải quyết các vấn đề xã
hội


-

Hỗ trợ cho việc đánh giá và áp dụng pháp luật của thẩm phán

-

Người học có nhận thức tổng quát, linh động, khơng bị đóng đinh vào một quan niệm nào đó

-

Những người tham gia các giao dịch quốc tế tránh khỏi những sai lầm và biết được thực chất

các cơng việc của mình
* Ý nghĩa LSS ở Việt Nam
LSS có ý nghĩa lớn đối với VN hiện nay. Trình độ lập pháp của VN còn yếu kém, pháp điển hóa
pháp luật khơng tốt, nhiều điều luật chồng chéo nhau hoặc không cần thiết. Cần nghiên cứu tư duy
pháp lý, kĩ thuật lập pháp các nước để bổ sung cho pháp luật hiện hành. Hơn nữa, trong thời kì hội
nhập, nếu khơng am hiểu về pháp luật quốc tế thì rất dễ bị thua thiệt.
6.


Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa luật so sánh với lịch sử nhà nước và pháp luật

Luật so sánh nghiên cứu các hệ thống pháp cùng tồn tại về mặt không gian. Song đây chỉ là nhận
xét có tính chất khái lược.
Luật so sánh và LSNNVPL đc ví như 1 cặp bài trùng, ln ln cần có nhau và sử dụng lẫn nhau.
Trong các cơng trình lịch sử pháp luật, người ta thường dùng phương pháp so sánh để thấy rõ hơn 1
vấn đề lịch sử, chẳng hạn giáo sư Oliver Oldman cho rằng Bộ Quốc triều Hình luật có nhiều tiến bộ
có thể sánh ngang về mặt chức năng với quan điểm pháp luật Phương Tây cận đại. của các vấn đề
pháp lý. Các điểm riêng biệt của của các hệ thống PL chỉ đc làm rõ thơng qua việc phân tích lịch sử.
ở phía kia, LSS cũng ln ln cần đến sự phân tích lịch sử để thấy rõ hồn cảnh xã hôi, động lực
thúc đẩy sự ra đời và phát triển
tuy nhiên, LSS và LSNNVPL là 2 bộ môn riêng biệt mà khó có thể mơ tả đầy đủ ranh giới giữa
chúng. Nếu xem việc so sánh các vấn đề pháp luật về mặt thời gian là đối tượng của LSS, thì có
nghĩa là quan niệm đó đã hợp nhất LSNNVPL và LSS
7.

Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa luật so sánh và công pháp quốc tế.

-

CPQT và LSS có rất ít điểm chung,tuy nhiên chúng có những mối quan hệ.

-

LSS là 1 yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia nhằm hợp tác

trong các lĩnh vực.
-


Luật so sánh cóa giá trị đối với quá tình xây dựng điều ước quốc tế ( điều ước song phương

hoặc đa phương)
-

Luật so sánh có giá trị đối với nguồn của pháp luật quốc tế. Đó là nguồn của điều của điều

ước quốc tế, tập quán quốc tếm, luật của các quốc gia trên thế giới.
-

Luật so sánh giúp xác định nguyên tắc nào là nguyên tắc pháp lý chung của luật quốc tế.

-

Ví dụ: Các quốc gia theo nguyên tắc chung của công pháp quốc tế, có nghĩa vụ đối xử đối

với cơng dân nước ngoàitheo chuẩn mực quốc tế tối thiểu phù hợp với các tiêu chuẩn về đạo đức


của các gia văn minh => chỉ có sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật
hiện hành mới có thể xá định các chuẩn mực quốc tế tối thiểu mang tính phổ biến.
8.

Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa luật so sánh và tư pháp quốc tế

-

TPQT là 1 phần của luật thực định cịn LSS là một mơn khoa học thuần túy.

-


Là lãnh vực pháp luật đặc biệt điều chỉnh các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi.

-

Chủ thể của pháp luật dân sự: Cá nhân, pháp nhân. Nếu như có yếu tố nước ngồi thì quan hệ

dân sự không được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia mà bởi tư pháp quốc tế.
-

Giải quyết các mâu thuẫn

-

Ví dụ: Pháp là nơi nhiều nước ngồi gửi tiền nhưng khơng may xảy ra tranh chấp mà việc

giải quyết những tranh chấp đó ở mỗi hệ thống pháp luật khác nhau (xung đột pháp lý). Thì người ta
có sử dụng hai biện pháp: sử dụng xung đột pháp lý hoặc pháp luật thực chất để giải quyết.
+ Xung đột pháp lý: sử dụng các quy phạm xung đột. quy phạm xung đột là quy phạm không quy
định quyền và và nghĩa vụ của các bên mà chỉ ra hệ thống pháp luật nào được viện dẫn để giải quyết
(quy phạm này cung cấp kiến thức pháp luật của nhiều nước trên thế giới).
+ Pháp luật thực chất: Sử dụng quy phạm thực chất là quy phạm có quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên cụ thể hoặc các điều ước quốc gia đã thống nhất.
9.

Trình bày khái quát về lịch sử phát triển của luật so sánh trên thế giới.

-

Việc sử dụng phương pháp so sánh:




Aristotle(384-322 BC) đã nghiên cứu so sánh 153 bản qui của các thành phố Hy Lạp và các

thành bang


Bộ luật 12 bảng cũng đc làm ra với việc sử dụng phương pháp so sánh



Motesquieu cũng sử dụng phương pháp ss để thiết lạp nên những ngun tắc chung cho việc

tổ chức chính quyền


Thời trung cổ, ng ta đã ss Luật LM và Luật giáo hội, còn ở Anh vào thế kỷ 16, so sánh ưu

điểm của thơng luật và luật giáo hội…
-

Sự xuất hiện LSS



Giữa thế kỷ 19, trào lưu quốc gia hóa tư tưởng pháp luật xuất hiện phá vỡ khái niệm pháp

luật chung cho tồn thế giới ( jus commune)



Mở rộng quan hệ quốc tế



Cuối thế kỷ 19, LSS trở thành 1 mơn khoa học pháp lý bởi lúc này mục đích và phương pháp

của nó đc nghiên cứu có hệ thống và đc sử dụng nhiều trong thực tiễn
10.

Sự hình thành và phát triển của luật học so sánh ở Việt Nam.

Thời kì trước năm 1986, luật so sánh ở Việt Nam chủ yếu là so sánh lập pháp. Trong thời kì phong
kiến, các nhà làm luật của các triều đại phong kiến Việt Nam đã tham khảo kinh nghiệm của nước


ngồi để xây dựng hệ thống pháp luật của mình. Mặc dù khơng có nền tảng lý thuyết về so sánh
pháp luật như bây giờ nhưng các nhà làm luật của Việt Nam đã chắt lọc những điểm hợp lý trong
pháp luật nước ngoài mà chủ yếu là pháp luật Trung Quốc để xây dựng hệ thống pháp luật của mình
phù hợp với điều kiện và hồn cảnh xã hội của Việt Nam
Ví dụ cho việc tiếp thu pháp luật Trung Quốc trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam
là “Quốc triều hình luật”- Bộ luật có giá trị đặc biệt trong cổ luật của Việt Nam. Mặc dù về hình
thức và nội dung thì Quốc triều hình luật có nhiều điều khoản giống những điều khoản của bộ luật
nhà Đường nhưng nó đã có sự sửa đổi cho phù hợp với nền kinh tế và truyền thống văn hóa của
Việt Nam lúc này
Sau cách mạng tháng tám, với sự ra đời của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, hệ thống pháp
luật Việt Nam đã từng bước được xây dựng. Có thể nói hầu hết các đạo luật lớn đặc biệt là Hiến
pháp và các luật tổ chức nhà nước Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở tham khảo pháp luật của
nước ngoài nhất là pháp luật xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, ở miền bắc, luật so sánh học
thuật ít được chú trọng. Còn ở miền nam, trong khoảng thời gian từ năm 1945-1975, các nhà làm

luật cũng đã tham khảo pháp luật của các nước như Pháp, Mỹ trong quá trình xây dựng pháp luật.
Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, hoạt động lập pháp của Việt Nam đã có sự phát triển đáng
kể và hệ thống pháp luật nước ta có nhiều điểm tương đồng với pháp luật Liên vì khi xây dựng các
văn bản pháp luật đều có sự tham khảo pháp luật Liên xơ. Thời kì từ năm 1986 đến nay, những yêu
cầu của quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế địi hỏi chúng ta phải hồn thiện hệ thống pháp luật
để có thể chủ động hào nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó luật so sánh đã phát triển mạnh hơn
trên cả hai phương diện là so sánh lập pháp và so sánh học thuật
Bên cạnh đó, các tổ chức chuyên về luật so sánh đã được thành lập ở các trường đại học, các viện
nghiên cứu ở Việt Nam. Trong đó, ra đời sớm nhất vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước là phòng
nghiên cứu luật so sánh thuộc viện nhà nước và pháp luật thuộc viện khoa học xã hội Việt Nam.
Bước sang thế kỉ XXI, nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng và phát triển luật so sánh ở Việt Nam ngày
càng cần thiết, nhiều tổ chức chuyên về luật so sánh đã được thành lập. Cùng với các cơng trình
nghiên cứu và việc thành lạp các tổ chức chuyên về luật so sánh, ở các cơ sở đào tạo luật, môn học
luật so sánh đã được đưa vào chương trình đào tạo vào những năm đầu thế kỉ XXI. Đến năm 2004,
luật so sánh trở thành môn học bắt buộc đối với sinh viên theo học chương trình cử nhân luật
11.

Vai trị của luật so sánh trong cải cách pháp luật quốc gia. Liên hệ tới Việt Nam.



Giá trị của Luật so sánh đối với q trình hồn thành hệ thống pháp luật

- Trong nhiều trường hợp xây dựng và áp dụng pháp luật một cách bế tắc thì ta nghiên cứu so sánh
luật để học hỏi kinh nghiệm nhằm tìm ra các giải pháp pháp lý tối ưu để đem về ứng dụng.


- Nhà hoạt động so sánh luật mà thay vì phải dự đốn và có nguy cơ phải chịu những giải pháp kém
thích hợp, họ có thể khai thác, tham khảo các kinh nghiệm quý báo, phong phú trong hệ thống pháp
luật nước ngoài do vấn đề mà nước khác đã giải quyết. Nbhững kinh nghiệm nào đó có thể học

được ở đó có thể tìm thấy những giải pháp đơn giản hơn, ít tốn kém hơn và đã được áp dụng có hiệu
quả ở nước ngồi.
Ví dụ: Các quyết định "đùng một cái" chịu nhiều rủi ro chẳng hạn quyết định của Thủ đô Hà Nội
cấm một số phương tiện ngoại thành không được đi vào Thủ đô => phản ứng gay gắt của nhân dân
(và nó được xóa bỏ ngay).


Giá trị của Luật so sánh đối với quá trình nhất điển hóa pháp luật

- Hài hịa hóa là quá trình làm cho các nguyên tắc của hai hay nhiều hệ thống pháp luật trở nên có
nhiều điểm tương đồng khi giải quyết cùng nột vấn đề.
- Nhất điển hóa pháp luật là q trình thống nhất ban hành các nguyên tắc pháp lý tương tự nhau
giữa hai hay nhiều hệ thống pháp luật.
Ví dụ: Cơng ước Warsaw 1929 về thống nhất các quy định về vận chuyển hàng không quốc tế hầu
như được tất cả các quốc gia thông qua đã tập hợp được số lượng rất lớn các quyết định tư pháp của
nhiều nước có liên quan tới việc giải thích cơng ước
12.

Vai trị của Luật so sánh đối với các khoa học pháp lý.

13.

Vai trò của luật so sánh đối với hoạt động áp dụng pháp luật.

14.

Tại sao lại cần phân nhóm pháp luật của các quốc gia trên thế giới thành các hệ thống pháp

luật?


15.

Các cách thức phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới được các nhà luật học so

sánh nổi tiếng trên thế giới tiếp cận như thế nào?
Việc phân loại các hệ thống pháp luật thực chất là hoạt động so sánh cấp vĩ mô, tức là căn cứ vào
các đặc điểm như tư duy pháp lý, kĩ thuật lập pháp … mà phân chia thành các họ pháp luật có các
điểm tương đồng. Khi tiến hành phân loại các hệ thống pháp luật nhất thiết phải chọn một cách tiếp
cận nhất định
-

Phân loại của luật gia XHCN: căn cứ vào chế độ chính trị, phân loại các hệ thống pháp luật

thành Hệ thống Pháp luật XHCN và một hệ thống đối lập với nó là Hệ thống Pháp luật Tư sản.
-

Hệ thống Pháp luật châu Âu lại được phân loại thành bốn nhóm khác nhau dựa vào thời gian,

cách thức và mức độ mà giai cấp tư sản thành công trong việc thiết lập quan hệ sản xuất tư bản


trong lịng chế độ phong kiến. Các nhóm đó bao gồm: (1) Anh và các nước Phương Bắc; (2) Pháp;
(3) các nước nói tiếng Đức ở Trung Âu, Hungary và một phần Đông Âu; (4) các nước ở Đông- Nam
châu Âu.
-

Dựa vào những yếu tố căn bản ảnh hưởng tới pháp luật như: tôn giáo, luân lý và công lý, có

quan niệm phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới thành ba loại: Hệ thống Pháp luật Hồi giáo
và Ấn Độ (bị ảnh hưởng của tôn giáo); Hệ thống Pháp luật Trung Hoa (bị ảnh hưởng của luân lý);

và Hệ thống Pháp luật Pháp-La tinh, Hệ thống Pháp luật Anh–Mỹ, cũng như Hệ thống Pháp luật Xã
hội Chủ nghĩa (bị ảnh hưởng của công lý)
-

Lévy-Ullmann phân biệt ba họ pháp luật khác nhau: Họ Pháp luật Lục địa, Họ Pháp luật của

các nước nói tiếng Anh và Họ Pháp luật Hồi giáo.
-

Căn cứ vào nội dung mà tại đây có sự chú ý thích đáng tới nguồn gốc, xuất xứ và các yếu tố

chung của pháp luật. Đại biểu cho quan niệm này là Arminjon, Nolde, Wolff chia các hệ thống pháp
luật trên thế giới thành bảy họ khác nhau như: Pháp, Đức, Bắc Âu, Anh, Nga, Đạo Hồi và Đạo
Hindu.
-

René David và John E.C. Brierley căn cứ vào tiêu chí kỹ thuật (như thuật ngữ, nguồn và

phương pháp của pháp luật) và tiêu chí chính trị, xã hội (bổ sung cho tiêu chí thứ nhất, là điều kiện
đủ với sự xem xét tới các nguyên tắc triết học, chính trị, kinh tế và mục tiêu xây dựng kiểu loại xã
hội), sắp xếp các hệ thống pháp luật trên thế giới thành Họ Pháp luật La Mã - Đức, Pháp luật
XHCN, Common Law, Pháp luật Đạo Hồi, Pháp luật Ấn Độ, Pháp luật Viễn Đông, Pháp luật châu
Phi và Madagascar.
-

Konrad Zweigert và Hein Koetz cho rằng phải dựa vào phong cách pháp lý để phân loại các

hệ thống pháp luật trên thế giới, bao gồm các yếu tố: (1) Lịch sử phát sinh và phát triển của hệ
thống pháp luật; (2) Cách thức tư duy pháp lý đặc trưng và nổi bật; (3) Các chế định đặc biệt; (4)
Các loại nguồn mà hệ thống pháp luật chấp nhận và cách thức sử dụng chúng; và (5) Ý thức hệ của

hệ thống pháp luật. Vì thế các ơng đã phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới thành các họ
như: Họ Pháp luật La Mã, Họ Pháp luật Đức; Họ Pháp luật Anh–Mỹ; Họ Pháp luật Bắc Âu; Họ
Pháp luật XHCN; Họ Pháp luật Viễn Đông; Họ Pháp luật Đạo Hồi; Họ Pháp luật Hindu.
16.

Tại sao nói việc phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành các nhóm khác nhau chỉ

mang tính chất tương đối?
17.

Phân tích sự hình thành và các giai đoạn phát triển của hệ thống pháp luật La Mã – Đức.

18.

Nêu một số tên gọi khác của hệ thống pháp luật La Mã – Đức và giải thích.



Civil law: nhấn mạnh căn nguyên của hệ thồng pháp luật này có xuất phát từ các bộ luật tư

nổi tiếng như bộ tổng luật Corpus Juris Civilis




Hệ thống pháp luật Châu âu lục địa: hình thành phát triển chủ yếu ở Châu Âu lục địa, khác

hắn với luật của Anh



Hệ thống pháp luật La Mã- Đức: Hai dòng pháp luật trụ cột là La Mã – Đức, mang nhiều yếu

tố hàn lâm.


Hệ thống pháp luật thành văn: Văn bản pháp luật thành văn là một loại nguồn căn bản của hệ

thống pháp luật này.
19.

Nêu sự hình thành và mở rộng của hệ thống pháp luật La Mã – Đức.

20.

Cơ cấu, vai trò của Bộ tổng tập luật dân sự (Corpus Juris civilis) của Hồng đế

Justinian (483-565).


Cơ cấu:

-

Code: tập hợp các luật được Hoàng đế La Mã ban hành và đã chỉnh sửa, bổ sung, hủy bỏ

những quy định cũ, lạc hậu.
-

Digest : những luận giải, giải thích pháp luật của các luật gia La Mã


-

Institutes: Các sách về luật của các luật gia La Mã

-

Novels: những luật mới do Hồng đế Justinian mới ban hành



Vai trị của Bộ tổng luật này:

21.

Phân biệt giai đoạn luật tập quán trước thế kỷ XIII và giai đoạn hình thành các trường

phái pháp luật tiếp nhận truyền thống của Luật La Mã từ thế kỷ XIII đến cuối thế kỷ XVIII.


Giai đoạn luật tập quán trước thế kỷ XIII:

Những tư liệu như: Bộ luật Justinianus, Tổng luận luật học Justinianus ( Digest), sách sưu tập các
chế định Justinianus, Luật mới Justinianus, Đại toàn quốc pháp Justianus, sách cầu nguyện ở Pháp
và bán đảo Iberia là những tác phẩm tiêu biểu cho LLM. Tuy nhiên, việc tìm hiểu và làm sáng rõ
những qui phạm pháp luật không đc coi trọng do kết quả của vụ việc phụ thuộc vào những yếu tố
như ý trời, lời thề của đương sự, thut tục tu thân, thử thách của tòa án hoặc đơn giản là phụ thuộc
vào sự độc đốn của chính quyền, những quyết định của tòa án k đc đảm bảo thực thi bởi chính
quyền.
Trong bóng đêm của thời kỳ trung cổ, xã hội dường như quay lại với 1 chế độ nguyên thủy. giữa các
cá nhân và các nhóm xã hội với nhau, những trang chấp được giải quyết theo luật của kẻ mạnh và

quyền lực độc đoán của thủ lĩnh. Trong thời đại đó, trọng tài có ý nghĩa quan trọng hơn là pháp luật.


Giai đoạn hình thành các trường phái pháp luật tiếp nhận truyền thống của Luật La Mã từ thế

kỷ XIII đến cuối thế kỷ XVIII:


Xã hội nhận thức được sự cần thiết của pháp luật, xã hội đó bắt đầu hiểu ra rằng chỉ có pháp luật
mới có thể đảm bảo đc trật tự và an tồn mà ý trời địi hỏi và cần thiết cho sự phát triển. Hình mẫu
lý tưởng về xã hội Thiên chúa giáo dựa trên cơ sở bác ái, nhân từ cũng như ý tưởng xây dựng một
thành phố của chúa trời bị gạt bỏ. Bản thân nhà thờ cũng nhận rõ hơn sự khác bị giữa xã hội tôn
giáo của những người theo đạo và xã hội phi tôn giáo. Vào thế ký XIII người ta đã thôi k lẫn lộn
giữa tôn giáo và đạo đức với trật tự dân sự và pháp luật nữa, vai trò độc lập của pháp luật đc công
nhận. Các triết gia và luật gia đòi hỏi các mối quan hệ xã hội phải đc dựa trên pháp luật, chấm dứt
tình trạng vơ chính phủ và chuyên quyền ngự trị bao thế kỷ qua, xã hội công dân phải dựa trên cơ sở
pháp luật: pháp luật cần phải đảm bảo đc trật tự và tiến bộ trong xã hội công dân
22.

Kể tên và nêu tư tưởng chủ yếu của các trường phái pháp luật thúc đẩy sự ra đời của

Họ pháp luật La Mã- Đức. Các trường phái này ảnh hưởng thế nào đối với Họ pháp luật này?
Định nghĩa: Họ pháp luật được xây dựng trên di sản của Luật La mã và coi trọng pháp điểm hóa mà
tại họ pháp luật này, luật vật chất và luật tư được chú trọng. Vai trò của thẩm phán phần lớn bị giới
hạn trong việc áp dụng pháp luật vào những trường hợp cụ thể.
*Corpus juris civilis: Do Hoàng đế Justinian ban hành vào thế kỉ thứ VI, nền tảng của Luật La mã
Các trường phái pháp luật có ảnh hưởng đến sự hình thành:
-

Trường pháp luật học sư (glossators): ra đời vào thế kỉ 13 tại Italia. Tập trung giải thích các


chế định pháp luật theo nghĩa nguyên thủy trong Corpus juris civilis, bãi bỏ một số chế định không
phù hợp (nô lệ) hoặc đã được điều chỉnh bởi luật giáo hội. Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu, chú
giải luật La mã.
-

Trường phái hậu luật học sư (post – glossators): Thế kỷ 14. Tìm cách giải thích Luật La Mã

cho phù hợp với xã hội đương thời. Tìm kiếm các giải pháp trong luật La Mã và kế tục, hồn thiện
nó. Đóng góp nhiều vào lĩnh vực thương mại và xung đột pháp luật.
-

Trường phái nhân văn (humanist): Thế kỷ 16. Tìm cách khôi phục nguyên bản luật La Mã.

Rất giống Glossator.
-

Trường phái pháp điển hoá hiện đại (Pandectist): thế kỷ 16 ở Đức. Quan tâm đến việc làm

thế nào để áp dụng các QPPL trong thực tiễn, làm cho nó khơng mâu thuẫn với tập quán pháp ở
Đức. Thế hiện trong Bộ luật Dân sự Đức 1896.
-

Trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law School): thế kỷ 17,18. Tư tưởng chủ đạo là

ngồi pháp luật do nhà nước ban hành cịn có pháp luật cao hơn là pháp luật tự nhiên cùng tồn tại
với thế giới và con người, quyền tự nhiên là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Đặt nền móng cho việc
phân chia luật cơng và luật tư cùng nhiều môn khoa học pháp lý. Ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển
của luật La Mã, đặt ra các chế định hạn chế quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền tự do cá nhân, thúc
đẩy pháp điển hoá...



23.

Trường phái pháp luật học sư/chú giải (Glossators).

Ra đời vào thế kỉ 13 tại Italia. Tập trung giải thích các chế định pháp luật theo nghĩa nguyên thủy
trong Corpus juris civilis, bãi bỏ một số chế định không phù hợp (nô lệ) hoặc đã được điều chỉnh
bởi luật giáo hội. Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu, chú giải luật La mã.
Cố gắng lập lại ý nghĩa ban đầu của các đạo luật La Mã. Nhiều chương của Bộ luật Justinianus bị
lãng qn vì chúng hoặc nói về những quan hệ khơng cịn tồn tại( ví dụ chế độ nơ lệ) hoặc về những
quan hệ do Luật giáo hội điều chỉnh ( vợ chồng, di chúc). Kết quả do công việc của những người
theo trường phái này là tạo ra cơng trình của Accursin vào thế kỷ 13 tổng hợp gần 96000 câu chú
giải.
24.

Trường phái pháp luật hậu học sư (Post – Glossators)

Thế kỷ 14. Tìm cách giải thích Luật La Mã cho phù hợp với xã hội đương thời. Tìm kiếm các giải
pháp trong luật La Mã và kế tục, hồn thiện nó. Đóng góp nhiều vào lĩnh vực thương mại và xung
đột pháp luật.
Luật La Mã được cải biên, chỉnh lý lại. Như vậy, nó chuẩn bị cho sự phát triển hoàn toàn mới tiếp
theo ( luật thương mại, tư pháp quốc tế) đồng thời cũng được hệ thống hóa, trái ngược hẳn với sự
lộn xộn của bộ sách tổng luận luật học Justinianus và tinh thần thực nghiệm, tiểu tiết của các nhà
luật học thành Rôm. Từ đây các luật gia cố gắng sử dụng Luật La Mã theo bối cảnh mới
25. Trường phái pháp luật nhân văn
26.

Trường phái pháp điển hóa hiện đại (Pandectists).
Trả lời:

-

Là trường phái của các nhà pháp điển hiện đại.

-

Xuất hiện ở Đức vào TK XVI.

-

Trường phái này kế tục sự tiến bộ của trường phái hậu luật học sư (post – glossators) – đó
là việc nghiên cứu và tiếp thu những giá trị ở các quy định của Luật La Mã và giải thích
sao cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh mới, nhưng thay vào đó, trường phái này phát
triển các quy định của Luật La Mã theo hướng hiện đại hơn để phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh mới.

-

Các nhà pháp điển của trường phái này đã thêm vào Luật La Mã một chút “tính Đức”
bằng việc cải cách với những khái niệm, thuật ngữ chính xác, khoa học mà chỉ những vị
bác học, giáo sư mới có thể hiểu được, dẫn đến hệ quả pháp luật khó đi vào dân và thực
tiễn cuộc sống.

27.

Trường phái luật tự nhiên (Natural law).


Trả lời:
-


Quyền tự nhiên là: dân chủ, quyền tự nhiên của con người – quyền sống, tự do, mưu cầu
hạnh phúc, quyền sở hữu tài sản…

-

Thực chất trường phái này đã manh nha xuất hiện từ thời Cổ đại – thời của Aristot và
Ciceron khi cho rằng thứ pháp luật cao hơn cả pháp luật do con người tạo ra chính là quy
luật tự nhiên.

-

Thực sự phát triển vào thế kỷ XVII, XVIII, đề cao quyền tự nhiên, thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của con người. Pháp luật là sản phẩm của lí trí con người, phải lấy luật tự
nhiên làm cơ sở, nền tảng.

-

Trường phái này bảo vệ và đề cao quyền con người, quyền công dân trong xã hội nên tất
yếu nó sẽ hạn chế và chống lại sự lạm dụng quyền lực nhà nước mà xâm phạm đến quyền
tự nhiên của con người. Tư tưởng này đặt nền móng cho sự phân chia luật cơng – luật tư
cùng với các ngành luật thuộc nhánh luật công (hiến pháp, hành chính…) nhằm kiểm sốt
quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền của cá nhân.

28.

Giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và phát triển mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra ngồi
Châu Âu từ thế kỷ XVIII đến nay.
Trình bày các đặc điểm cơ bản của hệ thống pháp luật La Mã – Đức.
Trả lời:

• Pháp điển hóa:
-

Giai đoạn này là cuộc cách mạng lớn trong sự phát triển tư tưởng pháp luật của nhân loại,
nó làm thay đổi tồn bộ cục diện của hệ thống pháp luật châu Âu.

-

Được đánh dấu bởi sự ra đời của các văn bản luật quan trọng. Có thể kể đến bản Tun
ngơn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789 – cơ sở, nền tảng cho bản hiến pháp
của nhiều nước trên thế giới (đề cao quyền tự nhiên của con người, của cơng dân)  nền
móng ra đời Hiến pháp (1791). Pháp và Đức lần lượt cho ra đời 1 loạt các bộ luật quan
trọng: BLDS Napoleon 1804, BLTTDS, BLHS, BLTM…

-

Pháp điển hóa cho phép ý tưởng của trường phái luật tự nhiên biến thành hiện thực ( ra
đời các ngành luật thuộc nhánh luật cơng), chấm dứt tình trạng manh mún của pháp luật,
sự tràn lan của luật tập quán, giảm pháp luật châu Âu thành một số hệ thống nhất định.
• Sự phát triển ra ngồi lục địa Châu Âu:

-

BLDS của Pháp đặc biệt có ảnh hưởng tới Bỉ, Hà Lan, Ý, Luxembourg, Ba Lan,
Rhenan...

-

Do Pháp có nhiều thuộc địa ở Bắc Phi, Trung Phi, Tây Phi, ĐNA, Nam Mỹ nên PL của
Pháp đã có ảnh hưởng rất lớn đến pháp luật ở các nước thuộc khu vực đó.



-

BLDS Đức làm mất hiệu lực của hàng loạt luật địa phương và được tiếp nhận ở Liên Xô,
Tiệp Khắc, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc…
• Đặc điểm cơ bản của hệ thống pháp luật La Mã – Đức (Civil Law):

-

Có sự phân chia luật công – luật tư: Do quan niệm mối quan hệ giữa công quyền với
nhau hoặc giữa công quyền với tư nhân không thể đặt lên cùng một bàn cân với mối quan
hệ tư - tư, cần phải có sự phân định rạch rịi. Hơn nữa, ở cả 2 mảng pháp luật này đều có
mục đích, đối tượng, nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh khác nhau.

-

Trình độ pháp điển hóa, kỹ thuật lập pháp cao: thể hiện ở giai đoạn pháp điển hóa – phát
triển pháp luật TK XVIII cho đến nay, đã xây dựng rất nhiều những bộ luật quan trọng ở
các quốc gia thuộc hệ thống Civil Law mà vẫn còn

-

Chịu sự ảnh hưởng của truyền thống pháp luật La Mã (luật tư): Luật La Mã – pháp luật
của 1 nền văn minh tuyệt vời lúc bấy giờ có tầm ảnh hưởng vơ cùng sâu rộng với những
giá trị còn lưu giữ và được tiếp thu đến tận ngày nay. Hào quang của luật La Mã rất lớn
cộng với lãnh thổ thuộc địa của đế quốc La Mã trải dài qua nhiều quốc gia với thứ ngôn
ngữ la- tinh rất được giáo hội ưa chuộng  Luật La Mã tác động rất lớn đến tư tưởng của
các nhà lập pháp ở các nước thuộc hệ thống Civil Law.


29.

Phân tích các nguồn pháp luật của hệ thống pháp luật La Mã – Đức. So sánh với nguồn
pháp luật của hệ thống pháp luật Common Law (Anh-Mỹ).
Trả lời:
• Nguồn luật của họ pháp luật:
Có nhiều quan niệm về nguồn pháp luật: 1- nguồn của các quan điểm, tư tưởng PL; 2- nguồn
tạo nên quy phạm PL; 3- nguồn chứa đựng, thể hiện pháp luật.
Theo quan niệm 3 thì nguồn pháp luật của hệ thống Civil Law bao gồm các loại nguồn cơ
bản sau:
-

Pháp luật thành văn: rất được coi trọng ở hệ thống PL này – nguồn đầu tiên và độc nhất
của họ pháp luật này. Bao gồm các loại văn bản sau:
+ Hiến pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước – văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất
với những quy phạm có tính tối thượng – trình tự ban hành, sửa đổi hiến pháp đặc biệt
hơn so với các đạo luật thơng thường (hội đồng bảo hiến hay Tịa án hiến pháp). Sự
giám sát tính hợp hiến của những luật khác được xây dựng là một minh chứng cho
tính tối thượng và uy quyền của hiến pháp.
+ Công ước quốc tế: Vai trị của cơng ước quốc tế có thể sánh với ý nghĩa của hiến
pháp. Tuy nhiên quan niệm về hiệu lực của công ước quốc tế so với nội luật của mỗi
quốc gia lại có sự khác nhau: ở một số nước như Pháp, Hà Lan – công ước quốc tế có


hiệu lực cao hơn nội luật; các cấp Tòa ở Tây Đức lại coi cơng ước quốc tế có hiệu lực
ngang hàng với các đạo luật trong nước nhưng hiến pháp lại ưu tiên luật quốc tế hơn
nội luật. Nhưng nhìn chung thì các nước châu Âu đều có quan điểm chung thống nhất
là cơng ước quốc tế có hiệu lực dưới hiến pháp nhưng trên đạo luật quốc gia.
+ Bộ luật: Ở thời điểm mới xuất hiện, “bộ luật” dùng để chỉ tuyển tập những luật khác
nhau, một bộ luật bao trùm toàn bộ pháp luật (bộ luật Justianus). Đến thời kỳ phong

kiến, bộ luật được dùng để chỉ một văn bản luật tổng hợp chứa đựng hệ thống các
QPPL điều chỉnh các loại quan hệ XH khác nhau. Và hiện nay thì bộ luật là một văn
bản luật tổng hợp chứa đựng hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh
vực pháp luật nhất định. Yếu tố phân biệt bộ luật với các đạo luật thông thường đó là
các quy phạm của các bộ luật thường dưới dạng các nguyên tắc chung để áp dụng
pháp luật.
+ Đạo luật (luật): luật là những văn bản QPPL do nghị viện ban hành theo trình tự,
thủ tục nhất định. Số lượng luật được ban hành lớn hơn rất nhiều so với bộ luật (luật
tổ chức nghị viện, luật tài chính...) tuy nhiên các đạo luật khơng có hiệu lực thấp hơn
các bộ luật, chúng bình đẳng với nhau từ góc độ giải thích luật.
+ Quy chế, sắc lệnh: Những luật loại văn bản này có hiệu lực thấp hơn luật, tuy nhiên
cũng có những sắc lệnh được ban hành thuộc lĩnh vực luật theo sự ủy quyền của nghị
viện thì có hiệu lực như luật (sắc lệnh – luật).Theo Hiến pháp của Pháp – tồn tại
quyền lập qui không thuộc quyền lực lập pháp – một quyền tự trị theo bản chất tự
nhiên của mình.
+ Thơng tư: ở họ pháp luật Civil Law có sự phân biệt rõ ràng giữa luật và thông tư –
một loại văn bản giúp giải thích luật, thể hiện cách hiểu của luật.
-

Tập quán pháp luật: là những quy tắc xử sự hình thành một cách tự phát, tồn tại lâu đời,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành thói quen tự nhiên và mang tính bắt
buộc chung như QPPL. Trong dòng họ pháp luật Civil Law tồn tại nhiều quan niệm về
vai trò của tập quán pháp luật: 1- Tập quán chính là nền tảng của pháp luật; 2- Tập quán
chỉ là một bộ phận của hệ thống pháp luật. Theo Rene’ David – tập quán là một trong
những yếu tố cho phép tìm ra giải pháp cơng minh.

-

Án lệ: Án lệ là bản án đã tuyên hoặc sự giải thích, áp dụng pháp luật được coi như tiền lệ
làm cơ sở để thẩm phán sau đó xét xử áp dụng cho các trường hợp tương tự. Theo quan

niệm của các nước thuộc họ pháp luật Civil Law, quy phạm do thực tiễn xét xử tạo ra
khơng có được uy tín và sự ổn định như các quy phạm lập pháp. Nó rất dễ bị thay đổi,
hủy bỏ ở bất kỳ thời điểm nào phụ thuộc vào vụ việc mới. Án lệ chỉ được áp dụng khi


thẩm phán thấy nó phù hợp với vụ án đang xét xử. Án lệ không là nguồn cơ bản của pháp
luật. Tuy nhiên, theo sự phát triển của pháp luật châu Âu, án lệ ngày càng đồ sộ và giữ
vai trị là một nguồn khơng thể thiếu của pháp luật. Từ vai trị quan trọng đó đã hình
thành những tuyển tập thực tiễn xét xử của tòa án – phân biệt được quyết định nào là hữu
ích, quên đi những quyết định khơng cịn phù hợp (tuyển tập được ban hành ở Pháp, CH
Liên bang Đức, Tây Ban Nha, Ý…)
-

Học thuyết: Trong một thời gian dài trong quá khứ, học thuyết từng là nguồn chính của
pháp luật – khi mà chưa xuất hiện những luật thành văn. Khi mà các trường đại học tổng
hợp ở châu Âu nghiên cứu và tìm ra các nguyên tắc chung của hệ thống pháp luật Châu
Âu vào TK XIII – XVIII cùng với sự xuất hiện của tư tưởng dân chủ và pháp điển hóa hệ
thống pháp luật, thì vị trí thống trị của học thuyết đã được thay thế bằng luật. Từ giai
đoạn đó cho đến tận ngày nay, nhìn vào tổng thể hệ thống pháp luật thì có thể nhận thấy
học thuyết vẫn luôn là một nguồn quan trọng của pháp luật, nó kết tinh những khái niệm,
tư duy pháp luật, phương pháp giải thích pháp luật… mà các bộ luật, luật thuộc các hệ
thống pháp luật khác nhau vẫn tiếp thu và giữ gìn những giá trị đó cho đến tận ngày nay.

-

Nguyên tắc chung của pháp luật: Những nguyên tắc chung của pháp luật được thừa
nhận và áp dụng trong thực tiễn cuộc sống chứng tỏ sự tuân theo và hướng đến cơng
bằng, cơng lý của pháp luật, nó khơng chỉ thể hiện tính chất của pháp luật thành văn chứa
đựng nó mà cịn thể hiện bản chất của họ pháp luật Civil Law. Nguyên tắc chung có thể
thành văn được chứa đựng trong hiến pháp, bộ luật, luật… hoặc khơng thành văn (nằm

ngồi các quy định của pháp luật) chứa đựng trong án lệ, tập quán hay luật La Mã cổ đại.
• So sánh với nguồn pháp luật của họ Common Law:
Common Law và Civil Law đều có chung những loại nguồn như: văn bản lập pháp, tiền
lệ pháp, tập quán pháp, học thuyết pháp lý. Tuy nhiên vị trí của 1 số loại nguồn lại có sự
khác nhau ở hai hệ thống này phụ thuộc vào bản chất.

-

Văn bản lập pháp: đối với họ Civil Law là nguồn cơ bản và nguồn quan trọng nhất, nó đã
trở thành đặc trưng pháp luật của dân luật. Common Law thì lại không ưa chuộng luật
thành văn, tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu và thực tiễn pháp luật, người ta thấy rằng
pháp luật các nước thuộc Common Law đang dần tiến tới luật thành văn.

-

Tiền lệ pháp: họ pháp luật Civil Law khơng coi trọng tiền lệ pháp, nó chỉ được coi là một
loại nguồn bổ sung cho quá trình xét xử của thẩm phán khi mà pháp luật khiếm khuyết.
Cịn với Common Law thì đây là nét đặc trưng lớn nhất và độc nhất của họ pháp luật này.
Tiền lệ pháp chính là nguồn cơ bản để giải quyết các tranh chấp trong thực tế.


-

Ở họ Civil Law cịn có 1 loại nguồn nữa mà Common Law khơng có: ngun tắc chung
của pháp luật. Nó xuất phát từ tư duy pháp lý và cách tiếp cận pháp luật của họ pháp luật
này. Civil Law tiếp cận pháp luật từ cái khái quát đến cụ thể, chung đến riêng, và nhà làm
luật nghĩ rằng không thể bao quát được tất cả các trường hợp sẽ xảy ra trong cuộc sống
cho nên cần phải có những nguyên tắc chung của pháp luật quy định trong hoặc ngồi
luật để hướng dẫn cho q trình xét xử, giải thích và tiếp cận pháp luật của thẩm phán.


-

Ở Common Law cũng có 1 loại nguồn của ở Civil Law không được coi là nguồn theo
nghĩa là nơi thể hiện pháp luật: lẽ công bằng (lẽ phải)
Đối với Common Law lẽ công bằng là nguồn cuối cùng được áp dụng nếu như tiền lệ
pháp khơng có tương tự, tất cả nguồn khác đều khơng có quy định thì sẽ dùng đến lẽ công
bằng để bù đắp khiếm khuyết của pháp luật. Lẽ công bằng đặt áp lực rất lớn lên thẩm
phán và lẽ công bằng chưa chắc đã công bằng bởi nó xuất phát từ ý chí chủ quan của
thẩm phán lên vụ việc cần giải quyết.
Nguyên tắc chung của pháp luật La Mã – Đức có khi nào lại gần với lẽ công bằng? Bản
thân tôi nghĩ rằng, nguyên tắc chung của pháp luật được xây dựng dựa trên quy luật tự
nhiên, lẽ phải để khái quát thành nguyên tắc, định hướng cho tư duy pháp luật của thẩm
phán. Cả 2 loại nguồn này đều cung cấp cho thẩm phán thẩm quyền rất lớn, đó là xét xử
bằng ý chí của mình, bằng niềm tin về lẽ phải của bản thân.

30.

Nguyên tắc pháp lý trong họ pháp luật La Mã – Đức?
Trả lời:

31.

Trường phái luật tự nhiên có vai trò như thế nào đối với họ pháp luật La Mã- Đức nói
riêng và đối pháp luật của các nước trên thế giới nói chung?
Trả lời:
-

Trường phái luật tự nhiên có vai trị vơ cùng to lớn đối với q trình phát triển của họ
pháp luật La Mã – Đức:


+ Sự xuất hiện của trường phát luật tự nhiên vào giai đoạn pháp luật thành văn XVII – XVIII
đã tác động rất lớn đến cấu trúc của họ pháp luật Civil Law. Trường phái luật tự nhiên với
quan niệm đề cao quyền tự nhiên cơ bản của con người – quyền tối thượng, chống lại sự lạm
dụng quyền lực công xâm phạm đến quyền của công dân, con người, là nền tảng để xây dựng
những ngành luật thuộc nhánh luật công và đặc biệt là sự ra đời của hiến pháp  từ đó, hệ
thống pháp luật có sự phân chia luật công – luật tư.
+ Một thành công thứ hai của trường phái luật tự nhiên đối với họ pháp luật La Mã – Đức đó
là cơng cuộc pháp điển hóa. Pháp điển hóa là nút kết cho quan điểm cốt lõi của trường phái


này. Nhờ pháp điển hóa mà hệ thống pháp luật của các quốc gia thuộc họ pháp luật La Mã –
Đức trở nên phù hợp với lợi ích của xã hội, rõ ràng, dễ tiếp nhận, gọn gàng, thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống pháp luật này ra ngoài lúc địa châu Âu.
-

Vai trò của trường phái luật tự nhiên đối với pháp luật của các nước trên thế giới:

+ Từ ý nghĩa tốt đẹp của trường phái luật tự nhiên đối với họ pháp luật La Mã – Đức và sự
ảnh hưởng của họ pháp luật này đến pháp luật của nhiều nước trên thế giới, có thể dễ dàng
thấy được sự ảnh hưởng của trường phái luật tự nhiên không chỉ dừng lại ở phạm vi các quốc
gia thuộc học pháp luật La Mã – Đức.
+ Các quốc gia đã từng là thuộc địa của các nước thuộc hệ thống pháp luật La Mã – Đức ở
châu Mỹ - đã tiếp nhận những chế định pháp luật thuộc dòng họ Civil Law và xây dựng các
bộ luật theo hình mẫu châu Âu, châu Phi, châu Á – các bộ luật của châu Âu được coi là
những mô hình để họ cải cách hệ thống pháp luật.
+ Trường phái luật tự nhiên cổ vũ, thúc đẩy những tư tưởng bảo vệ quyền con người trên thế
giới phát triển, từ đó phong trào quyền con người, quyền cơng dân đã trở thành một làn sóng
trên tồn thế giới và được hầu hết tất cả mọi nơi trên thế giới cơng nhận.
32.


Tại sao nói trường phái pháp luật tự nhiên có vai trị quan trọng trong việc hình thành
các tư tưởng về quyền con người.
Trả lời:
Để giải thích được tại sao trường phái pháp luật tự nhiên lại có vai trị quan trọng trong việc
hình thành các tư tưởng về quyền con người thì trước hết cần cắt nghĩa để hiểu được luật tự
nhiên là gì.
-

Theo Edmund M.A.Kwaw thì luật tự nhiên là luật mà có sự tồn tại của nguyên tắc đạo
đức khách quan mà dựa trên bản chất cốt yếu của vũ trụ, của vạn vật, của nhân loại và tự
nhiên và luật thông thường của con người chỉ trở thành sự thực trong chừng mực mà nó
tuân thủ theo các nguyên tắc đó.

-

Tuy nhiên hiểu một cách đơn giản thì luật tự nhiên là những nguyên tắc đạo đức, chính
trị được con người đồng thuận và chấp nhận rộng rãi, nó mang tính phổ qt và thống
nhất trong cách hiểu.

-

Luật tự nhiên có nguồn chính là sự phán xét, sự nhận thức của lương tâm, lương tri con
người, nguyên tắc đạo lý tự nhiên nhắc nhở con người làm những điều tốt, tránh xa điều
xấu.

-

Quyền con người được nhắc là quyền tự nhiên vì nó bắt nguồn từ bản chất của con người,
nói cách khác do luật tự nhiên tạo ra quyền tự chủ cá nhân nên được coi là nguồn của
pháp luật về quyền con người. Quyền tự chủ cá nhân tức là – con người theo bản năng



của mình sẽ khơng thể làm gì phá hủy cuộc sống của họ, chính vì thế luật tự nhiên là một
cơng cụ hữu ích để bảo vệ con người.
-

Chính vì nhận thức đó mà trường phái luật tự nhiên đã được chính thức xuất hiện và đóng
vai trị to lớn trong việc thúc đẩy bảo vệ quyền con người, cổ vũ và khơi dậy những tư
tưởng về quyền con người.

33.

Giải thích pháp luật ở La Mã - Đức.
Trả lời:
-

Với đặc trưng nguồn pháp luật của họ pháp luật La Mã – Đức là pháp luật thành văn với
hệ thống các loại văn bản luật đa dạng từ hiến pháp cho đến các bộ luật, đạo luật, nó thiết
lập khn khổ pháp luật cho các thẩm phán chứ không quy định chi tiết bởi nhà lập pháp
không thể dự liệu được tất cả các trường hợp trên thực tế.

-

Pháp luật của Civil Law khái qt, tổng quan và dễ tìm, chính vì thế trong một số trường
hợp mà nhà làm luật đã dự liệu sẽ có lúc các chi tiết cấu thành không đủ hoặc bị loại bỏ
ngẫu nhiên, tạo khoảng trống, từ đó vai trị của các thẩm phán được nâng cao trong việc
giải thích pháp luật. Quy phạm pháp luật mang tính khái quát  ít chính xác hơn 
quyền giải thích của thẩm phán càng rộng.

-


Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực là đề cao trách nhiệm, vai trị của thẩm phán sẽ là sự
giảm đi tính ổn định của pháp luật do tính chính xác khơng được chắc chắn.

-

Để tăng sự ổn định của pháp luật, trong họ pháp luật La Mã – Đức xuất hiện sự tồn tại
của “các quy phạm vịng ngồi” - chính là thực tiễn xét xử của tòa án – sự giải thích pháp
luật của thẩm phán với hạt nhân chính là các quy phạm luật thành văn.
Các quy phạm vịng ngồi về hiệu lực có thể ngang bằng hoặc chi tiết, cụ thể và hiệu quả
hơn hạt nhân, tuy nhiên vai trị của nó khơng thể thay thế cho hạt nhật – quy phạm luật
thành văn được, bởi lẽ đặc trưng của họ La Mã – Đức là hệ thống pháp luật khái quát,
tổng quan và gọn nhẹ, mà điều đó chỉ có thể có được khi nguồn cơ bản của pháp luật là
luật thành văn. Điều đó đặt ra yêu cầu, các quy phạm vịng ngồi được xây dựng qua q
trình giải thích pháp luật của thẩm phán phải đặt trong khn khổ pháp luật nhất qn.

34.

Trình bày và phân tích cấu trúc của họ pháp luật La Mã – Đức.
Trả lời:
• Một trong những đặc trưng của họ pháp luật La Mã – Đức, đó chính là cấu trúc phân
chia luật cơng – luật tư.
-

Tại sao lại có sự phân chia này?


+ Xuất phát từ quan niệm đã có từ rất lâu trong lịch sử pháp luật La Mã – Đức: mối quan
hệ giữa người bị trị - cai trị không thể đặt lên cùng một bàn cân với mối quan hệ giữa tư
nhân và tư nhân.

+ Theo quan niệm của trường phái luật tự nhiên: pháp luật là sản phẩm trí tuệ của con
người, xuất phát từ trật tự tự nhiên  nó phải đứng trên nhà nước. Giai đoạn đầu, luật
cơng chưa phát triển mà chỉ có luật tư, bởi lẽ trong xã hội chưa xuất hiện các thiết chế dân
chủ, vai trò và quyền uy của nhà vua và nhà thờ là tối cao. Vào TK XVII, XVIII, khi
trường phái luật tự nhiên phát triển thì luật cơng mới thực sự phát triển với các ngành luật
như Hiến pháp, Hành chính, Hình sự.
 Từ đó pháp luật có sự phân chia sâu sắc luật công – luật tư.
-

Đặc điểm, nguyên tắc để phân biệt luật công, luật tư:
Luật công
+ Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân.

Luật tư
+ Tự do thỏa thuận ý chí.

+ Đảm bảo sự phân chia quyền lực, kiềm chế + Bình đẳng trong thể hiện ý chí và thực
Nguyên
tắc

đối trọng giữa 3 nhánh quyền lực.

hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí.

+ Đảm bảo tư pháp độc lập với hành pháp, lập + Thiện chí, trung thực.
pháp.

+ Tơn trọng đạo đức, truyền thống

+ Đảm bảo quyền công dân, quyền con người.


+ Không xâm phạm lợi ích của hợp

+ Xây dựng nhà nước pháp quyền.
+ Bảo vệ lợi ích cơng

pháp của chủ thể khác.
+ Bảo vệ lợi ích tư nhân

Đặc

+ Phương pháp mệnh lệnh

+ Quy phạm cụ thể, chi tiết

trưng

+ Bất bình đẳng giữa các chủ thể

+ Phương pháp tự do thỏa thuận ý chí
+ Bình đẳng giữa các chủ thể

• Các chế định pháp luật đặc thù:
Họ pháp luật La Mã – Đức có các chế định pháp luật đặc thù như:
+ Chế định luật nghĩa vụ - chế định đặc thù.
+ Chế định pháp nhân.
35.

Cơng thức hố qui tắc pháp lý ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã- Đức là gì?
Trả lời:

-

Cơng thức hóa quy tắc pháp lý ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã – Đức là quá trình
đi từ các nguyên tắc chung của hệ thống pháp luật đến các quy phạm pháp luật để áp
dụng vào thực tiễn thông qua quy tắc pháp lý  giải quyết tình huống pháp lý, quá trình
ấy cần phải lựa chọn giải pháp nào là đúng đắn, dần dần hình thành các quy tắc pháp lý
mang tính bắt buộc – định hướng, dẫn dắt quá trình giải quyết, xét xử của thẩm phán. 
Quy tắc pháp lý chính là bước trung gian để đi từ nguyên tắc chung đến các quy phạm


pháp luật. Quy tắc pháp lý cần phải có sự khái quát đủ để cung cấp các nguyên tắc cho
các quy định cụ thể.
-

Bản chất của nó gần giống với pháp điển hóa ở chỗ: từ những nguyên tắc chung nhất, cơ
bản nhất của pháp luật, các thẩm phán thông qua những quy tắc pháp lý nhất định để có
thể đi đến quy phạm pháp luật phù hợp với vụ việc cần giải quyết.

36.

So sánh các đặc điểm của qui tắc pháp lý thuộc các họ pháp luật La Mã- Đức, AnhMỹ, Xã hội chủ nghĩa và Đạo Hồi.
Trả lời:
-

Civil Law: quy tắc pháp lý tạo ra một khung pháp lý và cung cấp cho thẩm phán các
hướng dẫn để ra quyết định.

37.

-


Common Law: thẩm phán tạo ra các quy tắc pháp lý cho các tranh chấp cụ thể.

-

XHCN:

-

Hồi giáo:

Tại sao có thể gọi họ pháp luật La Mã- Đức là họ pháp luật thành văn?
Trả lời:
Trong hệ thống nguồn pháp luật của họ La Mã – Đức, pháp luật thành văn là loại nguồn cơ
bản và đặc trưng nhất.
Ngược về lịch sử của họ pháp luật La Mã – Đức, chúng ta có thể thấy vai trị to lớn của các
trường đại học tổng hợp cùng với giá trị tuyệt vời của Luật La Mã cổ đại đối với pháp luật
thành văn – La Mã – Đức ngày nay. Hào quang của luật La Mã đã được các giáo sư luật, các
luật gia ở trường đại học tổng hợp ở các quốc gia lục địa châu Âu nghiên cứu, giảng dạy theo
hướng gắn liền với tôn giáo, đạo đức với mục đích khơng chỉ áp dụng thực tiễn mà cịn là
mục đích xã hội, nhân đạo. Trong suốt 5 thế kỷ đằng đẵng nghiên cứu luật La Mã, đã tồn tại
5 trường phái nghiên cứu khác nhau như: trường phái chú giải (glossators), trường phái hậu
học sư (post – glossators), trường phái nhân văn, trường phái pháp điển hóa hiện đại, trường
phái luật tự nhiên. Trong đó, trường phái luật tự nhiên cho đến cuối cùng đã thắng thế và tác
động rất lớn đến cấu trúc và tính chất của toàn bộ nền khoa học pháp lý của các nước châu
Âu lục địa.
Việc nghiên cứu, giảng dạy trong nhiều năm đã mang lại tư duy pháp lý thống nhất cộng
thêm sự địi hỏi phải có một thứ luật rõ ràng, chặt chẽ khác với tôn giáo, đạo đức, tập quán để
phục vụ cho hoạt động giao thương buôn bán giữa các cá nhân trong cộng đồng, hệ thống
pháp luật chung của toàn châu Âu – Jus Commune đã ra đời. Một trong những lí do của việc

luật thành văn ra đời đó là các nước châu Âu lục địa rất coi trọng lý luận pháp luật (cấu trúc
của một bộ luật phải thỏa mãn được sự logic, đi từ lý luận đến thực tiễn…), chính vì thế, họ


ưa chuộng luật thành văn bởi nó chứa đựng được một cách tổng quan và đầy đủ trí tuệ pháp
lý của họ pháp luật La Mã – Đức.
Sau khi trường phái luật tự nhiên thắng thế và rất được đề cao, q trình pháp điển hóa đã
diễn ra và đạt tới đỉnh cao là cho ra đời rất nhiều văn bản pháp luật có giá trị như Hiến pháp,
luật Hành chính, BLDS, BLTM…
38.

Chế định nghĩa vụ của họ pháp luật La Mã - Đức.
Trả lời:
Nghĩa vụ là trách nhiệm, bổn phận của một người phải trao trả cho người khác cái gì đó,
thực hiện hoặc khơng thực hiện một cơng việc vì lợi ích của người kia.
Chế định nghĩa vụ là một chế định riêng có của họ pháp luật La Mã – Đức, xuất phát từ luật
La Mã và trở thành mơn khoa học pháp lý chính ở các nước thuộc họ La Mã – Đức, thuật
ngữ “nghĩa vụ” còn rất lạ lẫm với các họ pháp luật khác trên thế giới.
Chế định có những nét sau đáng lưu ý:
-

Nghĩa vụ nảy sinh từ:
+ Pháp luật (nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi không nuôi con)
+ Hợp đồng
+ Hành vi pháp lý đơn phương của một bên trong quan hệ nghĩa vụ
+ Vi phạm ngoài hợp đồng

-

Nội dung của chế định nghĩa vụ được thể hiện rất sâu sắc trong BLDS Napoleon năm

1804 với chế định hợp đồng. Từ những tiến bộ về phân loại hợp đồng trong chế định hợp
đồng, các luật gia châu Âu đưa ra được sự phân biệt các loại hợp đồng:
+ HĐ đơn vụ - 1 hay nhiều bên chủ thể chỉ có quyền, 1 hay nhiều bên chủ thể kia chỉ có
nghĩa vụ; HĐ song vụ - các bên trong hợp đồng có quyền và nghĩa vụ qua lại.
+ HĐ ngang giá- phần nghĩa vụ của 2 bên là tương đương; HĐ không ngang giá – không
biết trước được giá trị của đối tượng của hợp đồng có tương đương với phần nghĩa vụ của
bên kia hay không.
+ HĐ khơng có đền bù – 1 bên thực hiện cho bên kia một lợi ích mà khơng nhận lại từ
bên kia 1 lợi ích nào cả; HĐ có đền bù – 1 bên thực hiện cho bên kia một lợi ích và nhận
lại từ bên kia một lợi ích tương đương.
+ HĐ có tên – có PL điều chỉnh & HĐ khơng có tên – khơng có sự điều chỉnh của PL.
Bên cạnh đó cịn rất nhiều các phân biệt các loại hợp đồng của hệ thống pháp luật nhiều
nước thuộc họ Civil Law.


-

Về hiệu lực của hợp đồng: các bên trong giao kết hợp đồng không chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng mà còn phải tuân theo những nguyên tắc chung, tập quán hay
theo quy định của pháp luật.

-

Đã xuất hiện những biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng: cầm cố, đặc cọc tiền, tiền
phạt…
 Chế định luật nghĩa vụ là một chế định rất đặc thù và phát triển của hệ thống pháp luật
lục địa châu Âu bởi tính khoa học và chặt chẽ của nó.

39.


Chế định pháp nhân của họ pháp luật La Mã - Đức.
Trả lời:
-

Chế định pháp nhân là sản phẩm sáng tạo của luật gia thời La Mã cổ đại, cội nguồn của
hệ thống pháp luật La Mã – Đức.

-

Pháp nhân là thực thể trừu tượng được tạo nên từ sự tập hợp của nhiều thể nhân và được
giao năng lực pháp luật theo ý chí của các thể nhân thành viên. Có nghĩa là sự kết hợp của
các thể nhân tạo nên một chủ thể pháp luật mới – pháp nhân (không phải tập hợp thể nhân
nào cũng là pháp nhân).

-

Sự hình thành pháp nhân có ý nghĩa làm đơn giản hóa đời sống pháp luật và làm đời sống
pháp luật được ổn định lâu dài do tư cách pháp lý của pháp nhân dài hơn thể nhân và
pháp nhân …

-

Dòng họ pháp luật La Mã – Đức phân chia thành luật công – luật tư  pháp nhân cũng
chia thành pháp nhân tư pháp (công ti dân sự, thương mại, các hiệp hội, các tổ chức
nghiệp đoàn, các quỹ) và pháp nhân cơng pháp (nhà nước, chính quyền các cấp, các đơn
vị hành chính sự nghiệp…)

40.

Học thuyết, tư tưởng phân quyền và nhà nước pháp quyền ở họ pháp luật La Mã –

Đức.
Trả lời:

41.

Các tư tưởng, học thuyết về sự phân chia luật công-luật tư.
Trả lời:
Lịch sử phân chia luật công – luật tư:
• Học thuyết phân chia lợi ích:
-

Từ thời cổ đại, Ciceron đã đưa ra quan điểm pháp luật gồm có 2 bộ phận: quy định pháp
luật điều chỉnh các quan hệ cá nhân và quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ công.


-

Đến thời kỳ phát triển của Luật La Mã, các luật gia La Mã đã đưa ra học thuyết phân chia
pháp luật thành luật công và luật tư dựa trên cơ sở lợi ích. Học thuyết này phân biệt: luật
cơng – lợi ích nhà nước, lợi ích cơng cộng, luật tư – lợi ích cá nhân.
• Học thuyết quan hệ giữa các chủ thể:

-

Đến thế kỷ XIX, những tư tưởng về sự phân chia giữa luật công và luật tư của Luật La
Mã được kế thừa và phát triển thông qua học thuyết dựa trên quan hệ giữa các chủ
thể. Học thuyết này phân chia: Nếu là quan hệ có tính thứ bậc giữa nhà nước và cơng dân
thì đó là quan hệ pháp luật do luật công điều chỉnh, còn quan hệ mà các bên tham gia là
quan hệ bình đẳng thì đó là quan hệ pháp luật của luật tư điều chỉnh.
• Học thuyết hành vi của chủ thể


42.

-

Học thuyết đương đại hiện nay ở Đức về phân chia luật công và luật tư là học thuyết dựa
trên cơ sở phân loại hành vi của chủ thể.

-

Theo học thuyết này, luật công là tổng thể những qui phạm pháp luật điều chỉnh hành vi
của các chủ thể được nhà nước trao quyền nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ công. Luật
tư là tổng thể những qui phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể dựa trên các
qui phạm của luật dân sự.

Các lĩnh vực pháp luật và các nguyên tắc pháp luật của công pháp và tư pháp.
Trả lời:

Lĩnh

Công pháp
+ Hiến pháp

Tư pháp
+ Dân sự

vực

+ Luật Hành chính


+ Thương mại

pháp

+ Hình sự

+ Hơn nhân, gia đình

+ Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân.

+ Tự do thỏa thuận ý chí.

luật
+ Đảm bảo sự phân chia quyền lực, kiềm chế + Bình đẳng trong thể hiện ý chí và thực
Nguyên
tắc

đối trọng giữa 3 nhánh quyền lực.

hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí.

+ Đảm bảo tư pháp độc lập với hành pháp, lập + Thiện chí, trung thực.
pháp.

+ Tôn trọng đạo đức, truyền thống

+ Đảm bảo quyền công dân, quyền con người.

+ Không xâm phạm lợi ích của hợp


+ Xây dựng nhà nước pháp quyền.
+ Bảo vệ lợi ích cơng

pháp của chủ thể khác.
+ Bảo vệ lợi ích tư nhân

Đặc

+ Phương pháp mệnh lệnh

+ Quy phạm cụ thể, chi tiết

trưng

+ Bất bình đẳng giữa các chủ thể

+ Phương pháp tự do thỏa thuận ý chí
+ Bình đẳng giữa các chủ thể


43.

Sự phân chia luật cơng và luật tư có ảnh hưởng thế nào tới hệ thống tư pháp của các
nước thuộc họ pháp luật La Mã - Đức.
Trả lời:
Sự phân chia luật công – luật tư là một trong những nét đặc trưng tiêu biểu của họ pháp luật
La Mã – Đức. Sự phân chia luật công – luật tư ảnh hưởng đến khơng chỉ cấu trúc pháp luật
mà cịn tác động rất lớn đến hệ thống tư pháp của họ pháp luật này. Cụ thể:
-


Phân chia luật công – luật tư với các ngành luật đặc trưng như: luật cơng – hiến pháp,
hành chính, luật tư – dân sự, thương mại  Hệ thống tòa án của La Mã chia làm 3 hệ
thống tòa: Tòa hiến pháp, Tòa hành chính, Tịa tư pháp  Tổ chức hệ thống tịa án cũng
dựa trên sự phân biệt luật công và luật tư.
Tòa tư pháp – tranh chấp dân sự, thương mại…, tịa hành chính – tranh chấp hành chính,
tịa hiến pháp – kiểm sốt tính hợp hiến, hợp pháp.

-

Tổ chức hệ thống tòa án tương ứng với sự phân chia luật công – luật tư nhằm đảm bảo sự
độc lập của hệ thống tịa án, hơn nữa luật cơng- tư có phương pháp điều chỉnh, đối
tượng… khác nhau, mà xã hội ngày càng phức tạp, các tranh chấp ngày càng nhiều 
phân chia như vậy sẽ giúp các tịa chun mơn hóa hơn và tránh q tải q trình giải
quyết các tranh chấp.

-

Tuy nhiên, Tịa án cơng pháp lại tách ra thành tịa hiến pháp và tịa hành chính, bởi lẽ tòa
án hiến pháp là một tòa đặc biệt, cơ cấu tổ chức cũng riêng biệt với chức năng quan trọng
là kiểm hiến chính vì thế các chức danh tư pháp trong tòa hiến pháp đều là những người
giữ chức vụ quan trọng trong hệ thống cơ quan nhà nước bổ nhiệm thời gian ngắn. Ngoài
ra thủ tục xem xét các vấn đề về hợp hiến thì cần phải có một thủ tục đặc biệt, không như
thủ tục giải quyết tranh chấp thông thường.

44.

So sánh phong cách tư duy pháp lý của các họ pháp luật La Mã- Đức, Anh - Mỹ.
Trả lời:
Civil Law


Common Law

Cách thức diễn dịch – tìm quy phạm pháp Cách thức quy nạp – phân tích vụ việc, tìm ra
luật  giải thích, phân tích, áp dụng vào án lệ để giải quyết.
trường hợp cụ thể.
Phương pháp suy luận
Hệ thống hóa
Tư duy trừu tượng trong từng chế định

Tiền lệ
Linh động, thích nghi
Tư duy theo từng vụ việc và mối quan hệ

giữa các bên
Hệ thống pháp luật là 1 thực thể trọn vẹn, Tìm ra con đường từ từ qua từng vụ việc
toàn diện


Coi trọng lý luận, ngữ nghĩa

Hoài nghi sự khái quát hóa (q rộng, khơng
chính xác, cụ thể)

45.

Nêu đặc trưng trong tổ chức cơ quan tư pháp ở Cộng hòa Pháp. Tại sao hệ thống tịa án
hành chính của Pháp lại độc lập, nằm ngồi hệ thống tịa án tư pháp (thơng thường)?
Trả lời:
• Tổ chức tư pháp của Cộng hịa Pháp mang những nét chung của tổ chức tư pháp của
họ pháp luật La Mã – Đức như:

-

Có 1 hệ thống tịa án đơn nhất

-

Có 3 hệ thống tịa án: Tịa án hiến pháp, tịa hành chính, tịa tư pháp

-

Tịa tối cao theo mơ hình phá án

-

3 cấp xét xử:
+ Cấp sơ thẩm: Tòa sơ thẩm thẩm quyền hạn chế; Tịa ST thẩm quyền rộng; Tịa chun
mơn
+ Cấp phúc thẩm
+ Tòa phá án: thẩm quyền xem xét quyết định của các tịa án cấp dưới
• Điểm đặc trưng của hệ thống tư pháp của Cộng hịa Pháp chính là Tham chính viện –
Tịa có cấu trúc tự trị - bởi lẽ Tham chính viện có cấu trúc tổ chức riêng, thẩm quyền
giải quyết tranh chấp hành chính riêng biệt – các tranh chấp hành chính mà chỉ có
Tham chính viện mới có thẩm quyền giải quyết.

-

Thẩm quyền xét xử các tranh chấp hành chính được đưa về cho Tham chính viện  tịa
án hành chính tối cao của Pháp. Tham chính viện là cơ quan tham mưu cho Chính phủ
Pháp.


-

Cơ cấu tổ chức:
+ Có khoảng 300 thành viên nhưng có 2/3 trong số đó hoạt động thường xun tại Tham
chính viện, còn lại 1/3 giữ các chức vụ quan trọng trong các cơ quan hành chính ở TW.
+ Gồm 6 ban, 5 ban – chức năng hành chính (nội vụ, tài chính, cơng chính, xã hội, nghiên
cứu) và 1 ban – chức năng tài phán (10 tiểu ban).

-

Các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tham chính viện:
+ Khiếu kiện đối với nghị định, pháp lệnh của Chính phủ
+ Khiếu kiện đối với các quyết định là văn bản QPPL của các bộ trưởng cũng như quyết
định là văn bản áp dụng PL
+ Khiếu kiện về tính hợp hiến, hợp pháp của VB hành chính



-

Thẩm quyền đặc biệt: quyền giải quyết kháng nghị giám đốc thẩm đối với các quyết định
xét xử chung thẩm của mọi tịa án hành chính. Sau khi hủy án, có thể trực tiếp xét xử lại
về mặt nội dung vụ việc nếu thấy có lợi cho “cơng tác quản lý xét xử”.

46.

Sự phân biệt giữa Luật dân sự và Luật thương mại trong các quốc gia thuộc họ pháp
luật La mã – Đức.
Trả lời:
Trong suốt thế kỷ XIX ở các quốc gia thuộc họ pháp luật La Mã – Đức đã diễn ra q trình

hợp nhất hóa luật dân sự và luật thương mại.
Luật Dân sự tạo nền tảng cho luật Thương mại và Luật thương mại là sự áp dụng, triển khai
những nguyên tắc chung của luật Dân sự vào việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh
vực mua bán. Nếu thiếu đi luật dân sự thì luật thương mại sẽ khơng thể hồn chỉnh được.
Chính vì bản chất quan hệ giữa 2 ngành luật đó mà đã hình thành xu hướng đó hợp nhất hóa
luật thương mại và luật dân sự như ở Thụy Sỹ, Hà Lan, Ý. Với xu hướng hợp nhất thì các
nước này hoặc là hợp nhất chung thành 1 bộ luật trái vụ, hoặc hợp luật thương mại vào
BLDS.
Theo quan điểm của Rene’ David thì quá trình hợp nhất 2 luật này tạo ra một sự giới hạn cho
sự phát triển ở nhiều lĩnh vực của luật thương mại trong đó quan trọng nhất là thương mại
quốc tế - đặc trưng phân biệt sâu sắc với luật dân sự.

47.

Đào tạo luật và nghề luật trong các quốc gia thuộc họ luật La mã – Đức.
Trả lời:
-

Hầu hết những người theo nghề luật như thẩm phán, luật sư, công tố viên, công chứng
viên đều phải trải qua khóa học  cử nhân luật  khóa học chứng chỉ hành nghề hay tập
sự  chức danh tư pháp.
Quá trình để đạt được các chức danh tư pháp khá là gắt gao.

-

Thẩm phán: được đào tạo, bổ nhiệm suốt đời (TH cá biệt: thẩm phán thương mại ở Pháp
và thẩm phán ở nông thôn Thụy Sỹ không được đào tạo)

48.


Tổ chức tư pháp ở hệ thống La Mã –Đức
Trả lời:
-

Có 1 hệ thống tịa án đơn nhất.

-

Tòa sơ thẩm được thiết lập ở mọi nơi, tịa phúc thẩm tổ chức ít tịa hơn, cấp thứ 3 là tòa
tối cao đứng đầu hệ thống.
+ Tòa sơ thẩm có sự khác biệt phụ thuộc vào tính chất của tranh chấp và giá trị của tranh
chấp.


×