Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ubnd phường tân mai, quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN MAI, QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Họ và tên: ĐẶNG THỊ HẰNG
Lớp: CQ55/ 23.04
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS: CHÚC ANH TÚ

Năm 2021
1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......6
TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN..........................................................................6
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN...............................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của xã, phường, thị trấn..........................................6
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn...................................................7
1.2 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN......................................................................8
1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn xã, phường, thị trấn.....8
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán xã, phường, thị trấn...........................9
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN..................................................................................................................10
1.3.1 Tổ chức vận dụng các quy định chung.......................................................10


1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................11
1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn và cơng tác ghi chép ban đầu.13
1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán............................................17
1.3.5 Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế tốn.....................18
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái.......19
1.3.6 Tổ chức lập, phân tích báo cáo kế tốn và cơng khai tài chính..................21
1.3.7 Tổ chức thực hiện kiểm tra kế tốn............................................................23
1.3.8 Tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn....................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI UBND
PHƯỜNG TÂN MAI..........................................................................................26
2.1 Khái quát chung về UBND phường Tân Mai...............................................26
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của UBND phường Tân Mai..........26
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển UBND phường Tân Mai.........................28
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường Tân Mai................28
2


2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại UBND phường Tân Mai.....................31
2.1.5 Các chính sách tài chính, kế toán áp dụng tại UBND phường Tân Mai....33
2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai...............35
2.2.1. Thực trạng thực hiện quy định chung........................................................35
2.2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán............................................................36
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn và cơng tác ghi chép ban đầu
.............................................................................................................................38
2.2.4. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................44
2.2.5 Thực trạng tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế tốn..........46
2.2.6. Thực trạng tổ chức lập, nộp, cơng khai và phân tích báo cáo kế tốn.............47
2.2.7 Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán...........................................48
2.2.8 Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế tốn.........49

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND
PHƯỜNG TÂN MAI...........................................................................................52
2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................52
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân....................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI UBND PHƯỜNG TÂN MAI.....................................................................57
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ U CẦU HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI UBND PHƯỜNG TÂN MAI..........................................................57
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân
Mai

57

3.1.2 u cầu hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai...57
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
UBND PHƯỜNG TÂN MAI..............................................................................58
3.2.1 Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn............................................................58
3.2.2 Hồn thiện về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ...................................59
3


3.2.3 Hoàn thiện về tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn.....................................60
3.2.4 Hồn thiện về hình thức kế tốn, hệ thống sổ kế tốn................................60
3.2.5 Hồn thiện về cơng tác lập,nộp, cơng khai và phân tích báo cáo kế tốn. .61
3.2.6 Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn.........................................................61
3.2.7 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán.....62
3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..............................................63
3.3.1 Về phía Nhà nước.......................................................................................63
3.3.2 Về phía đơn vị............................................................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................65
KẾT LUẬN.........................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................67
PHỤ LỤC............................................................................................................68

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) là đơn vị hành chính cấp cơ
sở, chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở Việt Nam.
Ngân sách xã và tài chính xã là nguồn lực cho các hoạt động chính trị, kinh tế và
văn hóa – xã hội diễn ra trên địa bàn xã. Kế tốn nói chung và kế tốn ngân sách
và tài chính xã nói riêng giữ vai trị quan trọng trong việc quản lý tài chính của
đơn vị. Tuy nhiên, vai trị ấy chỉ thật sự được phát huy khi cơng tác kế toán được
tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Những năm qua, cùng với tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
của toàn bộ nền kinh tế, hệ thống pháp luật về tài chính và kế tốn Việt Nam đang
trong q trình đổi mới và hồn thiện để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Vì vậy địi hỏi việc tổ chức cơng tác kế tốn phải có sự điều chỉnh để phù hợp với
cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền cấp xã.
Trước những thay đổi về chính sách tài chính – kế tốn trong những năm gần
đây, tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai đã có những tiến bộ và
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều tồn tại,
hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản lý và đưa ra các quyết định của chính quyền
xã.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức cơng tác kế tốn xã, vì thế tơi đã
chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế tốn tại xã, phường, thị
trấn.
- Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai, quận Hồng
Mai, thành phố Hà Nội .
5


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND
phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

 Đối tượng nghiên cứu:
- Lý luận về tổ chức công tác kế toán tại UBND xã, phường, thị trấn; thực tế
về tổ chức cơng tác kế tốn tại UBND phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.

 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Tổ chức kế tốn nói chung ở UBND phường Tân
Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Về không gian nghiên cứu:
+ Tên đơn vị: UBND phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
+ Địa chỉ: Số 168 phố Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
+ Điện thoại: (84-4) 38 642 702
- Về thời gian nghiên cứu: sử dụng số liệu trong khoảng thời gian từ năm
2018 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: thu thập tài liệu, số liệu; thực nghiệm
thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp; thống kê; đối chiếu – so sánh, phân tích –
tổng hợp.

5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại xã – phường –
thị trấn
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại phường Tân Mai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại phường Tân
Mai
6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của xã, phường, thị trấn

 Khái niệm xã, phường, thị trấn
Theo quy định hiện hành, hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam gồm
4 cấp. Trong đó xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính
cấp cơ sở, chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, tại đơn vị
hành chính cấp cơ sở lại có 3 tên gọi khác nhau, mỗi đơn vị hành chính cụ thể lại
có những nét đặc trưng riêng.
Xã là tên gọi chung của các đơn vị hành chính ở khu vực nơng thơn, ngoại
thành, ngoại thị của Việt Nam.
Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành
phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực thuộc trung ương hay của
một thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Thị trấn là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của một huyện và là mơ hình tổ
chức có sự pha tạp giữa xã và phường.

 Đặc điểm của xã, phường, thị trấn

Thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao phó.
Hoạt động bằng nguồn kinh phí do NSNN cấp hoặc cấp trên cấp, hoặc bổ
sung từ các khoản thu.
Hàng năm, xã, phường, thị trấn phải lập dự tốn, lấy dự tốn làm cơ sở
thực hiện.
Ngồi ra, là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên xã, phường, thị
7


trấn cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là NSX) là một loại quỹ tiền tệ
của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện
trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và
sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
- Các chỉ tiêu thu chi NSX ln mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu này
được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
- Đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong q trình
thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở mà
đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội.
- NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt (dưới
nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối lớn
đến quá trình tổ chức lập, chấp hành, quyết tốn NSX.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn

 Vai trò của xã, phường, thị trấn
Xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống chính trị ở

nước ta, nhưng lại là cấp đầu tiên, trực tiếp nhất và là nền tảng xây dựng chế độ
dân chủ của tồn bộ hệ thống chính trị. Vì cấp cơ sở là nơi diễn ra mọi hoạt động
và cuộc sống của nhân dân, nơi chính quyền gần dân nhất, nơi tổ chức và triển
khai thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xã, phường, thị trấn có vai trị hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
8


tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo và giữ vững ổn định chính
trị – xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh dân chủ, công bằng, văn minh. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị ở cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước.

 Nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn
Tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố –
xã hội, an ninh – quốc phịng, trật tự và an tồn xã hội ở địa phương theo thẩm
quyền.
1.2 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ, NGUN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán xã, phường, thị trấn

 Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn xã, phường, thị trấn
Tổ chức cơng tác kế tốn được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách
thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế
toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế tốn đó là: Phản ánh, đo lường,

giám sát và thơng tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối
tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
Tổ chức cơng tác kế tốn là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và
phương pháp kế toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị kế tốn cơ
sở.
Tổ chức cơng tác kế tốn là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông
qua việc ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán
9


cho mục đích quản lý.

 Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn xã, phường, thị trấn:
Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị
để thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính trong đơn vị.
Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế
độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế tốn hợp lý, chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán và các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện có nhằm đảm bảo
chất lượng thơng tin kế tốn của đơn vị.
Tổ chức cung cấp thơng tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất lượng
nhằm phục vụ kịp thời cơng tác quản lý kế tốn tài chính của đơn vị.
Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng
khác trong đơn vị về công việc liên quan đến công tác kế toán.
Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong đơn vị hiểu và chấp hành chế
độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng và tổ chức kiểm
tra kế toán trong đơn vị.
Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công nghệ
thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện đại, tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế tốn.

1.2.2 Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn xã, phường, thị trấn
Tổ chức cơng tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận, ngồi ra cịn phải tn thủ các nguyên tắc cụ thể đối với công
tác tổ chức kế toán.

 Nguyên tắc thống nhất.
- Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý đơn
vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
10


- Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế độ
kế toán hiện hành.
- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo
sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán.

 Nguyên tắc phù hợp.
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành.
- Phù hợp với khả năng, trình độ của bộ máy kế tốn.
- Phù hợp với thơng lệ quốc tế.

 Nguyên tắc hiệu quả.
- Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thơng tin và cung cấp thơng tin hiệu quả
về tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tính tốn sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được cơng việc kế tốn đạt
hiệu quả cao nhất.
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN

1.3.1 Tổ chức vận dụng các quy định chung
Hoạt động tài chính của xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã) bao
gồm ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã.
UBND xã tổ chức quản lý thống nhất ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã. Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã phải được
thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và tiết kiệm.
Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN.
Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu
11


quy định. Không được đi vay hoặc huy động, chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá
nhân dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã.
Ngân sách xã do UBND xã xây dựng và quản lý, HĐND xã quyết định và
giám sát.
Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua KBNN theo quy
định của Luật NSNN. Đối với các xã có khó khăn ở miền núi và vùng sâu, vùng
xa chưa có điều kiện quản lý thu, chi trực tiếp qua KBNN, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) quy định cơ chế quản lý phù
hợp và báo cáo Bộ Tài chính.
Thu, chi ngân sách xã phải hạch tốn kế toán và quyết toán theo MLNS nhà
nước và chế độ kế tốn của Nhà nước.
Hoạt động tài chính khác của xã theo quy định của pháp luật bao gồm: các
quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của
xã; tài chính thơn bản (các khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên
nguyên tắc tự nguyện do thôn bản huy động) và một số hoạt động tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
UBND xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan
đến các loại tài sản công của xã, tài sản của nhà nước và tài sản khác theo chế độ
quy định.

Xã được mở tài khoản tiền gửi tại KBNN để gửi các khoản tiền không thuộc
ngân sách xã, KBNN quản lý các khoản tiền gửi này theo chế độ tiền gửi. Các
khoản thu, chi tài chính khác của xã phải hạch tốn rõ ràng, minh bạch chi tiết
từng loại hoạt động.
1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức hợp lý bộ máy kế tốn với sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng, xác
định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ giữa bộ máy
kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những nội dung
12


quan trọng của cơng tác kế tốn ở đơn vị.
- Bộ máy kế toán và tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế toán:
+ Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán tại tại đơn vị cùng với
các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính tốn xử lý tồn bộ thơng tin
liên quan đến cơng tác kế tốn tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến
khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
+ Tổ chức bộ máy kế toán chính là tổ chức đội ngũ cán bộ làm kế tốn của
đơn vị. Do đó, tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất
sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người
khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
- Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp:
+ Trong các nội dung tổ chức bộ máy kế toán thì việc lựa chọn mơ hình tổ
chức bộ máy kế toán áp dụng ở đơn vị là một trong những nội dung quan trọng,
thường được các đơn vị đặt ưu tiên hàng đầu.
+ Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức quản lý của đơn vị mà tổ chức bộ
máy được thực hiện theo các hình thức sau:
 Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung
- Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung là hình thức tổ chức mà tồn bộ
cơng tác kế toán trong đơn vị được tiến hành tập trung tại phịng kế tốn. Ở các bộ

phận khác khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm
nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng
từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý của bộ
phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phịng kế
tốn để xử lý và tiến hành cơng tác kế tốn.
- Hình thức này có ưu điểm là bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ
trong việc chỉ đạo cơng tác kế tốn giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo kịp thời, chuyên
13


mơn hố cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương
tiện tính tốn hiện đại nhưng có nhược điểm là khơng cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ đơn vị nếu địa bàn hoạt động
rộng.
 Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phân tán
- Hình thức tổ chức kế tốn phân tán là hình thức tổ chức mà cơng tác kế tốn
được tiến hành ở phịng kế tốn và được tiến hành ở những bộ phận khác của đơn
vị. Cơng việc kế tốn ở những bộ phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận
từ cơng việc kế tốn ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp một số hoặc tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán
trong phạm vi của bộ phận theo qui định của kế tốn trưởng. Phịng kế tốn thực
hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo ở các bộ phận gửi về, phản ánh các nghiệp vụ có
tính chất chung tồn đơn vị, lập báo cáo theo quy định của Nhà nước, đồng thời
thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế tốn của các bộ phận.
- Hình thức này có ưu điểm là tạo điều kiện cho các đơn vị nắm được tình
hình, hoạt động một cách chính xác, kịp thời nhưng có nhược điểm là số lượng kế
tốn lớn, bộ máy cồng kềnh.
 Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hình thức
tổ chức bộ máy kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức

này gồm phịng kế tốn trung tâm và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế tốn ở
các bộ phận khác. Phịng kế tốn trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh tế liên
quan toàn đơn vị và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện
tổng hợp các tài liệu kế tốn từ các bộ phận khác có tổ chức kế tốn gửi đến, lập
báo cáo chung tồn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn, kiễm tra
kế tốn tồn đơn vị. Các bộ phận kế tốn ở các bộ phận khác thực hiện cơng tác kế
tốn tương đối hồn chỉnh các nghiệp vụ kế tốn phát sinh ở bộ phận đó theo sự
14


phân cơng của phịng kế tốn trung tâm. Các nhân viên kế tốn ở các bộ phận có
nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi
chứng từ kế toán về phịng kế tốn trung tâm.
1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn và cơng tác ghi chép ban
đầu
 Khái niệm:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hồn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

 Nội dung của chứng từ kế tốn
Chứng từ kế tốn phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng
số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế tốn.


 Lập chứng từ kế tốn
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và
hoạt động tài chính phường đều phải lập chứng từ kế tốn. Mọi số liệu ghi trên
sổ kế tốn đều phải có chứng từ kế toán chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ được
lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Chứng từ kế tốn phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
15


dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế tốn chưa có
qui định mẫu thì phường được tự lập chứng từ kế toán do phường quy định
nhưng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ bắt buộc (ký hiệu là BB) trong quá trình thực hiện,
các xã không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ đã quy định.
Đối với các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu là HD) trong quá trình thực hiện,
các xã được phép sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ phù hợp với nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng từ. Trường hợp
phải lập nhiều liên chứng từ kế tốn cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội
dung các liên phải giống nhau. Các chứng từ lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân
gửi ra bên ngồi phường thì liên gửi cho bên ngồi phải có dấu của UBND
phường.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

 Ký chứng từ kế tốn
Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký của những người có trách nhiệm theoquy
định cho từng chứng từ. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ
nộidung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Những người ký trên chứng từ

phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về nội dung, số liệu trên chứng
từ.
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký
chứng từ kế tốn bằng bút chì hoặc bằng bút mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký đã khắc
sẵn. Chữ ký của chủ tài khoản và chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký với Kho bạc nơi xã mở tài khoản giao dịch.
Chữ ký trên các chứng từ kế toán của một người phải như nhau.
Đối với những chứng từ chi tiền, chuyển tiền hoặc chuyển giao tài sản phải
16


được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng hoặc
phụtrách kế toán ký duyệt trước khi thực hiện. Chữ ký trên những chứng từ kế
toán chi tiền, chuyển tiền, chuyển giao tài sản phải ký theo từng liên.

 Trình tự kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do xã lập hay do bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế tốn phải kiểm tra những chứng từ đó
và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh đầy đủ tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
đểghi sổ kế tốn. Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn như sau:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi
chép trên chứng từ kế tốn;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế tốn;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
Khi kiểm tra chứng từ kế tốn nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...) đồng thời báo ngay cho Chủ tịch UBND
xã biết để xử lý kịp thời đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ

sốkhơng rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra và ký chứng từ kế toán;
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
+ Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán.
17


 Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại theo
nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, ngoài mỗi
tập ghi: Tên tập chứng từ, tháng..., năm... từ số... đến số... hoặc số lượng chứng từ
trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại bộ phận kế toán trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, sau đó chuyển vào lưu trữ theo quy
định.
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận,
không được để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu, chi ngân
sách nhà nước chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ
Tài chính. Chứng từ kế tốn có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng
phải được quản lý như tiền.

 Sử dụng, quản lý và in mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các xã đều phải thực hiện theo đúng mẫu chứng từ kế toán quy định
trong chế độ kế tốn. Trong q trình thực hiện, các tỉnh, huyện và các xã không
được tự ý sửa đổi biểu mẫu đã quy định.
Mẫu chứng từ kế tốn in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, khơng được để
mất mát, hư hỏng, mục nát hoặc bị lợi dụng. Các đơn vị khi in mẫu chứng từ kế
toán ngân sách và tài chính xã phải thiết kế và in theo đúng nội dung mẫu chứng

từ đã quy định. Mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp ngân sách hoặc Biên
lai thu tiền do Bộ Tài chính thống nhất quản lý phát hành. Trường hợp in và phát
hành Biên lai thu tiền và các loại vé phục vụ cho việc quản lý các khoản thu ở xã
thực hiện theo sự uỷ quyền bằng văn bản của Bộ Tài chính cho Sở Tài chính tỉnh,
thành phố.

 Hệ thống mẫu chứng từ kế toán
Danh mục các chứng từ kế toán quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng
từ kế tốn” kèm theo Thơng tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019
18


của Bộ Tài chính
1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê các tài khoản kế toán cần sử dụng cho
các lĩnh vực hoạt động.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán qui định trong chế độ kế tốn ngân
sách và tài chính phường, các phường dựa vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý cụ thể của địa phương mình để lựa chọn và lập danh mục các TK cấp I, cấp II
cho phù hợp. Những xã có hoạt động đặc thù cần mở thêm các TK cấp I, cấp II
ngoài danh mục quy định phải có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính để trình
Bộ Tài chính xem xét chấp thuận. Trong các TK cấp II sử dụng các phường có thể
mở thêm TK cấp III.
Khi đã xác định được số lượng TK sử dụng, chủ TK và kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán) phải quy định cụ thể phương pháp ghi chép trên cơ sở vận dụng
hợp lý chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã hiện hành.
- Hệ thống tài khoản kế toán tại phường gồm 7 loại và được quy định đến tài
khoản cấp 2, gồm:

+ Loại 1 - Tiền và vật tư
+ Loại 2 - Tài sản cố đinh
+ Loại 3 - Thanh tốn
+ Loại 4 - Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng
+ Loại 7 - Thu ngân sách xã và thu sự nghiệp của xã
+ Loại 8 - Chi ngân sách xã và chi sự nghiệp xã
+ Loại 9 – Chênh lệch thu, chi ngân sách xã

1.3.5 Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế toán

 Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
19


Sổ kế toán là loại sổ sách được thiết kế khoa học và hợp lý, liên hệ qua lại
với nhau, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các phương pháp
kế toán trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ;
ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế tốn; số trang; đóng dấu giáp lai.
Sổ kế tốn phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (a) Ngày, tháng ghi sổ; (b)
Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; (c) Tóm tắt
nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; (d) Số tiền của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; (đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát
sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Các xã phải mở sổ kế toán theo phương pháp “kế toán kép” để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lưu trữ tồn bộ số liệu kế tốn và làm cơ sở lập báo
cáo tài chính.

Các xã có qui mơ nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện phương
pháp “kế toán đơn”, chỉ mở các sổ kế tốn chi tiết cần thiết, khơng mở “Nhật ký Sổ Cái”. Các xã có yêu cầu quản lý chi tiết hơn được mở thêm các sổ kế toán chi
tiết như: Sổ theo dõi thu, chi hoạt động tài chính khác; Sổ theo dõi các khoản đóng
góp của dân; Bảng thanh toán các khoản nợ phải thu với các hộ; Sổ theo dõi lĩnh,
thanh toán biên lai và tiền đã thu; Sổ theo dõi đầu tư XDCB; Sổ chi tiết vật liệu;
Sổ kho.

 Hình thức kế tốn
Hình thức kế tốn là các mẫu sổ kế tốn, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối
liên quan giữa các sổ kế toán. Thực chất hình thức kế tốn là hình thức tổ chức hệ
thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng

20



×