Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.96 KB, 36 trang )

LỊCH SỬ THẾ GIỚI
BÀI 1: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI.
I/ LIÊN XÔ:
1/ Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ
năm 1945 đến nửa đầu những năm 70.
a/ Bối cảnh khi Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội:
_ Nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất hết sức to lớn :
Hơn 20 triệu người chết ,1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu
huỷ,3200 xí nghiệp bị tàn phá.
_ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy dua vũ
trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức xây dựng lại đất nước, củng cố
quốc phòng, vừa tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
b/ Thành tựu:
_ Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946- 1950) trong thời
gian 4 năm 3 tháng .Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 72% so với trước
chiến tranh.
_ Trong thập kỷ 50,60 và nửa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai
thế giới (sau Mĩ) giữa thập kỷ 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn
thế giới .
Năm 1972so với 1922, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân
tăng 112 lần. Đi đầu trong một số nghành công nghiệp mới: công nghiệp vũ trụ,
công nghiệp điện nguyên tử.
_ Đạt được những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực khoa học- kỹ thuật: Năm 1957,
là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất ; năm 1961 phóng
tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga- rin bay vòng quanh trái đất,mở đầu kỷ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
_ Về quân sự: Đầu thập kỷ 70, Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức
mạnh quân sự nói chung và sực mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước
phương Tây. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của mĩ và đồng minh Mĩ.


2/ Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô:
a/ Tình hình chính trị :
Trong vòng 30 năm sau chiến tranh tình hình chính trị Liên Xô ổn định. Bên
cạnh những công lao trong việc thúc đẩy công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nhà lãnh đạo Xô Viết tiếp tục mắc phải
những thiếu sót sai lầm: chủ quan, nóng vội , thực hiện chế độ Nhà nước bao cấp
về kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội những sai lầm thiếu sót này ít
nhiều đã được phát hiện và đã diễn ra những cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng
cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô Viết.
b/ Chính sách đối ngoại :
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
_ Giúp đỡ các nước XHCN anh em về vật chất và tinh thần.
_ Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã
hội của nhân dân các nước trên thế giới.
_ Đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hoà bình và an ninh thế giới.
Là nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, Liên Xô được coi là thành trì của hoà
bình thế giới và chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
II/ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
1/ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập:
_ Những năm 1944 – 1945, trên đường truy kích quân đội phát xít Đức, hồng
quân Liên Xô tiến qua vùng Đông Âu, nhân dân và lực lượng vũ trang các nước
Đông Âu đã nổi dậy phối hợp với Hồng quân , tiêu diệt bọn phát xít giành chính
quyền , thành lập các nước dân chủ nhân dân.
_ Riêng ở Đức, quân đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm
chiếm đóng nhằm tiêu diệt triệt để chủ nghĩa phát xít, làm cho nước này trở thành
một nước thống nhất, hoà bình, dân chủ.
_ Trên ba vùng chiếm đóng của Mĩ, Anh, Pháp, các thế lực phản động thành lập
nước cộng hoà Liên bang Đức ( Tây Đức –tháng 9/ 1949) ; ngày 7/10/1949, trên
khu vực Liên Xô cai quản, nước cộng hoà Dân chủ Đức ra đời (Đông Đức).
_ Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là một biến đổi to lớn trong

cục diện Châu Âu sâu chiến tranh thế giới thứ hai.
_ Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là: Cộng hoà nhân dân Ba lan, cộng hoà
nhân dân Rumani, cộng hoà nhân dân Hunggari, cộng hoà nhân dân Tiệp Khắc,
cộng hoà nhân dân Nam Tư, cộng hoà nhân dân Anbani, cộng hoà nhân dân
Bungari, cộng hoà dân chủ Đức.

2/ Hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân:
Hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu phải trải qua một
cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt, phức tạp.
_ Sau khi lật đổ chính quyền phát xít, chính quyền ở các nước Đông Âu là chính
quyền liên hiệp gồm đại biểu các giai cấp, các đảng phái chính trị trong Mặt trận
dân tộc thống nhất chống phát xít, trong đó giai cấp tư sản và các chính đảng của
họ giữ vai trò khá quan trọng.
_ Nhưng năm 1947 -1948, giai cấp tư sản nhiều nước Đông Âu được sự hỗ trợ của
các thế lực phản động trong và ngoài nước đã tiến hành hàng loạt âm mưu đảo
chính nhằm gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính quyền liên hiệp ,giành toàn
bộ chính quyền (tiêu biểu là sự kiện tháng 2/ 1948 ở Tiệp Khắc).
Nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, giai cấp vô sản và nhân dân các nước Đông Âu đã
đánh bại mọi hoạt động phản cách mạng ,củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
_ Tiến hành những cải cách dân chủ quan trọng : cải cách ruộng đất ,quốc hữu
hoá xis nghiệp tư bản lớn trong và ngoài nước ,thực hiện rộng rãi các quyền tự do
dân chủ,ban hành chế độ nghỉ ngơi lương bổng
Những nhiệm vụ này được hoàn thành vào những năm 1948-1949
* ý nghĩa của thắng lợi đó :
- Củng cố chế độ dân chủ nhân dân , tạo điều kiện thuận lợi để chuyển sang cách
mạng XHCN.
- Cùng với thắng lợi của cách mạng Trung Quốc và sự ra đời của nước cọng hoà
nhân dân Trung Hoa (10/1949) đấnh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước
(Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới.
3/ Các nước Đông Âu xây dựng CNXH từ 1950 đến nửa đầu những năm 70:

a/ thành tựu:
_ Bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi ,đời sống vật chất ,tinh thần của nhân dân
ngày càng tăng lên .
_ Tất cả mọi âm mưu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động trong
nước gây ra đều bị dập tắt.
b/ Sai lầm thiếu sót:
Rập khuôn theo mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô thiếu dân chủ và công bằng
xã hội ,vi phạm pháp chế XHCN.
III/QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA LIÊN XÔ ,CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
VÀ CÁC NƯỚC XHCN KHÁC
1/ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
_ Hoàn cảnh ra đời : Sau khi các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ ,bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thành lập ngày 8-1-1949.
_ Mục đích : Thúc đẩy sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhauveef kinh tế ,văn hoá , khoa
học –kỹ thuật giữa Liên Xô và các nước XHCN.
_ Các thành viên : Liên Xô, Anbani, Ba lan , Bungari, Hunggari, Rumani, Tiệp
Khắc, cộng hoà dân chủ Đức ,Mông cổ, Cu Ba , Việt Nam
_ Vai trò và tác dụng : Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế
bằng cách phối hợp giữa các nước XHCN trong các kế hoạch kinh tế dài hạn ,như
phân công sản xuất,theo hướng chuyên ngành trong phạm vi các nước XHCN , đẩy
mạnh trao đổi và buôn bán hàng hoá , phát triển công- nông nghiệp ,giao thông vận
tải , khoa học- kĩ thuật
2/ Tổ chức liên minh phòng thủ Vác xa va:
- Hoàn cảnh ra đời : Năm 1955,các nước thành viên khối quân sự Bắc Đại Tây
Dương (Na Tô) phê chuẩn hiệp ước Pari năm 1954, vũ trng lại cho Tây Đức
đưa Tây Đức gia nhập NaTô ,biến Tây Đức thành lực lượng xung kích chống
Liên Xô , cộng hoà dân chủ Đức và các nước XHCN ,uy hiếp hoà bình và an
ninh của các nước Châu Âu.
Ra đời ngày 14-5-1955 ở Vac xa va gồm các thành viên : Liên Xô, Anbani, Ba

lan, Bungari, cộng hoà dân chủ Đức , Hunggari ,Rumani, Tiệp Khắc.
_ Mục đích : giữ gìn an ninh của các nước thành viên duy trì hoà bình ở Châu Âu
và củng cố hơn nữa tình hữu nghị , hợp tác giữa các nước thành viên XHCN anh
em.
_ Vai trò và tác dụng: Tăng cường sức mạnh quân sự , giữ ginf hoà bình và an
ninh của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu ,nhằm đối phó trước âm mưu gây
chiến của các nước đế quốc.
BÀI 2: CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI
I/ CUỘC NỘI CHIẾN 1946 – 1949 Ở TRUNG QUỐC.
1/ Hoàn cảnh dẫn đến nội chiến: Trước sự lớn mạnh của cách mạng Trung quốc
( vùng giải phóng được mở rộng – chiếm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nước; lực
lượng quân chủ lực phát triển , cơ sở cách mạng ngày càng vững chắc nhờ được
Liên Xô chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc và toàn bộ vũ khí tước được của
hơn 1 triệu quân Nhật ), tập đoàn Tưởng Giới Thạch – dựa vào sự giúp đỡ của
Mĩ – muốn phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đng cộng sản và phong trào
cách mạng Trung Quốc. Về phía Mĩ , sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc ,Mĩ ra sức giúp đỡ Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến , âm mưu biến
Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
2/ Diễn biến : Hai giai đoạn
_ Giai đoạn phòng ngự về chiến lược : ( 7/ 1946 đến 6/1947) nhằm tiêu diệt
sinh lực địch ,xây dựng lực lượng quân cách mạng .
Kết quả : Sau 1 năm chiến đấu ,quân giải phóng tiêu diệt hơn 1 triệu quân Tưởng
và phát triển lực lượng chủ lực của mình tới 2 triệu người.
_ Giai đoạn phản công: (6/1947 đến 10/1949) Quân cách mạng giải phóng các
vùng do Quốc dân Đảng thống trị .
+ 23/4/1949 nền thống trị của Tưởng Giới Thạch bị sụp đổ.
+ 1/10/1949 nước cộng hoà nhând ânTrung Hoa thành lập .Cách mạng dân tộc
dân chủ Trung Quốc hoàn thành.
Y nghĩa : Kết thúc 100 năm Trung Quốc bị đế quốc ,phong kiến và tư sản mại

bản thống trị ; đưa nhân dân Trung Quốc vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên
CNXH.
II/ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC LÀO TỪ 1945 ĐẾN 1975.
1/ Từ 1945 đến 1954:
_ Tháng 8 /1945 lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng , nhân dân Lào nổi dậy khởi
nghĩa ,thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi.
_ Ngày 12/10/1945 chính phủ Lào ra mắt quốc dân ,tuyên bố nền độc lập của
Lào.
_ Tháng 3/1946 Thực dân pháp quay trở lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào tiếp
tục kháng chiến chống xâm lược.
_ Ngày 13/8/1950 Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào ra đời do
hoàng thân Xuphanuvông đứng đầu . Phối hợp với chiến trường Việt Nam và
Campuchia ,được sự giúp dỡ của quân tình nguyenj Việt Nam , quân dân Lào đã
giành dược nhiều thắng lợi trong những năm 1953,1954 .
_ Tháng 7/1954 buộc phải ký hiệp định Giơnevơ ,công nhận độc lập ,chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ Lào.
2/Từ 1954 đến 1975:
_ Sau khi Pháp thất bại , Mĩ tìm cách thay chân Pháp. Thông qua viện trợ kinh
tế và quân sự ,Mĩ dựng lên chính quyền,quân đọi tay sai , nắm quyền chi phối mọi
mặt ở Lào, nhằm biến lào trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
_ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào (thành lập tháng
3/1955) nhân dân Lào đã từng bước đánh bại các kế hoạch leo thang chiến tranh
của Mĩ .Đến đầu những năm 60 vung giải phóng chiếm 2/3 diện tích ,1/3 dân số
trong cả nước. Từ 1964 đến 1973 nhân dân Lào đã đánh bại cuộc chiến tranh đặc
biệt của Mĩ ,buộc Mĩ và tay sai phải ký hiệp định Viêng chăn (21/2/1973) lập lại
nền hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
_ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 30/4/1975 đã cổ vũ và tạo điều kiện
thuận lợi cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng nhân dân cách mạng Lào từ tháng 5 đến tháng 12/1975 nhân dân Lào nổi
dậy giành chính quyền trong cả nước.

_ Ngày 2/12/1975 nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ra đời . Cách mạng
Lào bước sang thời kỳ mới ,xây dựng chế đọ dân chủ nhân dân ,tiến lên theo định
hướng XHCN.
III/ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP HỘI CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á(ASEAN). CƠ HỘI THÁCH THỨC VIỆT NAM KHI
GIA NHẬP TỔ CHỨC NÀY.
1/ Quá trình thành lập và phát triển của hiệp hội các nước A SEAN
*Sự thành lập a sean:
_ Thành lập tháng 8/1967 tại băng cốc ( Thái lan) với sự tham gia của 5 nước
Inđônê xia, Ma lai xia, Thái lan, Xin ga po, Philippin. Tên gọi “ Hiệp hội các nước
đông nam á” ( viết tắt là A SEAN).
*Mục tiêu của A SEAN :
_ Xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các nước trong
khu vực , tạo nên 1 cộng đồng Đông Nam á hùng mạnh trên cơ sở tự cường
khu vực.
_ Thiết lập 1 khu vực hoà bình, tự do, trung lập ở Đông Nam á.
Như vậy A SEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị _ kinh tế của khu vực Đông
Nam á .
*Quá trình trở thành ASEAN toàn Đông Nam á:
_ Khi mới thành lập A SEAN có 5 thành viên: Inđônê xia, Ma lai xia, Thái lan,
Xingapo, Philippin. Ngày 7/1/1984 A SEAN kết nạp thêm Brunây.Tháng 2/1976 ,
tại hội nghị cấp cao ở Bali (Inđônê xia) A SEAN tuyên bố mở rộng sự hợp tác giữa
các nước trong khu vực Đông Nam á
_ Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của A SEAN.
Ngày 23/7/1997 A SEAN kết nạp thêm Lào và Mi an ma. Ngày 30/4/1999 Cam pu
chia trở thành thành viên thứ 10 của A SEAN. TRong tương lai, Đông timo cũng
sẽ là thành viên của “ Hiệp hội các nước Đông Nam á” . Như vậy , A SEAN sẽ trở
thành A SEAN toàn Đông Nam á.
2/ cơ hội và thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này:
_ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam được hoà nhập vào cộng đồng khu vực,

vào thị trường các nước Đông Nam á.Thu hút vốn đầu tư , mở ra cơ hội giao lưu
học tập, tiếp thu trình độ khoa học- kĩ thuật, công nghệ và văn hoá để phát triển
đất nước ta.
_ Thách thức: Việt Nam phải chịu sự cạch tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế. Hoà
nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị hoà tan về chính trị,
văn hoá xã hội.
IV/ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở CHÂU PHI TỪ 1945 ĐẾN NAY.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dan tộc bùng nổ ở Châu
phi và Châu Phi trở thành “ Lục địa mới trỗi dậy” trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân,qua các giai đoạn:
_ Giai đoạn 1945 - 1954: Phong trào bùng nổ đầu tiên ở Bắc Phi cuộc chính biến
của sĩ quan và binh lính Ai Cập (7/1952) thắng lợi, lật đổ chế độ quân chủ và nền
thống trị thực dân Anh .Nước cộng hoà Ai Cập ra đời (6/1953).
_ Giai đoạn 1954 -1960: Chiến thắng Diện Biên Phủ của Việt Nam năm 1954 làm
rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Châu Phi. Nhân dân Châu Phi tiến
hành đấu tranh với nhiều hình thức phong phú, đến 1960 hầu hết các nước Bắc Phi
và Tây Phi đã giành được độc lập.
_ Giai đoạn 1960 – 1975: Năm 1960 17 nước Châu phi giành được độc lập và lịch
sử ghi nhận là “ Năm Châu Phi”. Những thắng lợi có ý nghĩa to lớn và ảnh hưởng
sâu rộng là thắng lợi của An giê ri (1962), Ê tioopia ( 1974) ,Môdămbích (1975),
Ăng gô la (1975).
_ Giai đoạn 1975 đến nay : Hoàn thành đấu tranh đánh đổ ách thống trị thực dân
cũ giành độc lập dân tộc với sự ra đời của nước cộng hoà Namibia (3/1991).
• Những khó khăn hiện nay của Châu phi: Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân
mới, nợ nước ngoài, đói rét và mù chữ,sự bùng nổ về dân số, tình hình chính
trị không ổn định do xung đột giữa các phe phái bộ tộc
V/ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở CÁC NƯỚC MĨ LA TINH TỪ 1945 CHO ĐẾN
NAY.

Trước chiến tranh thế giới thứ hai về hình thức hơn 20 nước cộng hoà là những
quốc gia độc lập, nhưng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra
sôi nổi và Mi la tinh được mệnh danh là “ Đại lục núi lửa” .
Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ la tinh từ
1945 đến nay trải qua 3 giai đoạn:
_ Giai đoạn từ 1945 đến 1959: Cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ ở
hầu khắp các nước trong khu vực dưới những hình thức: bãi công của công
nhân(Chilê) , nổi dậy của nông dân ( Pê ru, Ê cua đo, Bra zin ) , khởi nghĩa vũ
trang ( Panama, Bôlivia )
đấu tranh nghị viện ( Goatêma la, Ac hentina ).
_ Giai đoạn từ 1959 đến những năm 80 : Năm 1959 cách mạng Cu ba thắng lợi,
đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ la
tinh phong trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ ở nhiều nước, Mĩ la tinh trở thành ‘
Lục địa bùng cháy’ , các chính quyền phản động tay sai Mĩ lần lượt bị sụp đổ, các
chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập.
_ Giai đoạn từ cuối những năm 80 cho đến nay : Do những biến động ở Liên Xô
và Đông Âu, Mĩ phản kích chống lại phong trào cách mạng ở Mĩ la tinh, nhằm
tước đoạt những thành quả mà phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã đạt
được. Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ la tinh đang đứng trước nhiều
khó khăn và thử thách.
BÀI 3: MĨ ,NHẬT BẢN,TÂY ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ
HAI.
I/ TÌNH HÌNH NƯỚC MĨ TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
ĐẾN NAY:
1/ Sự phát triển kinh tế mĩ sau chién tranh thế giới thứ hai:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong khi các nước đồng minh châu âu của mĩ bị
chiến tranh tàn phá thì mĩ có điều kiện hoà bình để phát triển kinh tế và có bước
nhảy vọt.
+ Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 15%. Trong

những năm 1945 – 1949 sản lượng công nghiệp mĩ chiếm hơn 1 nửa sản lượng
công nghệp thế giới( 56,4%)
+ Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp tăng 27% so với thời kỳ 1935 -1939.
+ Tài chính: Nắm ắ trữ lượng vàng toàn thế giới, có hơn 50% tàu bè đi lại trên
biển là của mĩ. Trong hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài
chính duy nhất trên thế giới.
+ Khoa học kỹ thuật : Mĩ là nước khởi đầu của cách mạng khoa học kỹ thuật lần
thứ hai của nhân loại và ạt được những thành tựu kỳ diệu: đi đầu trong việc sáng
tạo ra công cụ sản xuất mới( máy tính , máy t]j động, hệ thống máy tự động ) ,
nguồn năng lượng mới ( nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời ) những vật liệu
mới( chất Pôlime, vật liệu tổng hợp ). Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp,
cách mạng trong giao thông vận tải,thông tin liên lạc, trong khoa học chinh phục
vũ trụ và trong sản xuất vũ khí hiện đại.
* nguyên nhân của sự phát triển đó:
_ Mĩ có những điều kiện thuận lợi mà ít nước nào trên thế giới có được như vậy:
+ Đất nước không bị chiến tranh tàn phá, Mĩ có hàng trăm năm hoà bình để xây
dựng đất nước.
+ Tài nguyên phong phú,nhân công dồi dào.
_ Dựa vào những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật, điều chỉnh hợp lý cơ
cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật,nâng cao năng xuất lao động,giảm giá thành sản
phẩm. Nhờ đó nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống vật chất tinh thần
nhân dân Mĩ được nâng cao.
_ Nhờ quân sự hoá nền kinh tế toàn dân để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận
lớn.Trong chiến tranh thế giới thứ hai nhờ buôn bán vũ khí mĩ thu lợi nhuận 114 tỉ
đôla. Nhờ có công nghiệp chiến tranh Mĩ thu hơn 50% tổng lợi nhuận hàng năm.
_ Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao ( các công ty tập trung
hàng chục vạn công nhân, doanh thu hàng chục tỷ đô la.

2/ Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945 1991:
_ Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ luôn luôn theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới.

Tổng thống Mĩ Truman công khai nêu sứ mạng của mình là lãnh đạo thế giới tự
do, chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản; xúc tiến việc thành lạp các
liên minh quân sự; chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt
Liên Xô và các nước XHCN, mặt khác thông qua viện trợ kinh tế, quân sự cho các
nước đồng minh của Mĩ để khống chế các nước này.
_ Các đời tổng thống nối tiếp nhau( Truman, Ai xen hao, Kennơdy, Giôn Xơn,
Nich Xơn, Rigân đều lần lượt nêu ra học thuyết hoặc đường lối của mình để thực
hiện chiến lược toàn cầu của Mĩ.
_ Dù nội dung ,biện pháp có khác nhau,giữa các tổng thống nhưng chiến lược
toàn cầu của Mĩ đều thực hiện ba mục tiêu: 1. Ngăn chặn đẩy lùi tiến tới tiêu diệt
các nước XHCN; 2. Đàn áp phong trào giải phòng dân tộc, phong trào công nhân,
phong trào hoà bình dân chủ và tiến bộ trên thế giới; 3. Khống chế nô dịch các
nước đồng minh.
_ Để đạt được mục tiêu trên,Mĩ thực hiện chính sách cơ bản là “ chính sách thực
lực” , lập ra các khối quân sự, chạy đua vũ trang,phát động nhiều cuộc chiến tranh
xâm lược, can thiệp vào các nước, nhiều khu vực trên thế giới.
_ Kết quả trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu Mĩ đã vấp phải những thất bại
nặng nề ở Trung Quốc( 1949), Triều Tiên (1953), Cu ba ( 1959), đặc biệt là thất
bại trong chién tranh xâm lược Việt Nam (1975) . Mặt khác Mĩ cũng đạt được 1 số
thành công tiêu biểu là góp phần làm cho CNXHbở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ.
II/ TÌNH HÌNH NƯỚC NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI ĐẾN NAY:
1/ Sự phát triẻn kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
_ Sau chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn: Là nước
chiến bại, bị mất hết thuộc địa, nền kinh tế bị tàn phá . Sản xuất công nghiệp
năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh. Từ sau khi Mĩ phát động chiến
tranh xâm lược Triều Tiên (6/1950) và Việt Nam ( những năm 60) kinh tế Nhật
Bản phát triển mạnh mẽ với tốc độ “ thần kì” nhờ những đơn đặt hàng của Mĩ,
Nhật đuổi kịp và vượt các nước Tây Âu , vươn lên hàng thứ hai (sau Mĩ) trong giới
tư bản chủ nghĩa.

+Trong công nghiệp: là nước có tốc độ phát triển nhanh nhất, mạnh nhất: Giá trị
sản lượng công nghiệp năm 1950 là 4,1 tỷ đô la (bằng 1/28 Mĩ) ; năm 1969 vươn
lên 56,4 tỉ đô la ( bằng 1/4 Mĩ). Tàu biển đứng đầu thế giới (chiếm 50%). Hàng cao
cấp phát triển.
+ Trong nông nghiệp: Phát triển thâm canh với trình độ cơ giới,hoá học hoá, thuỷ
lợi hoá rất cao , tự cung cấp 80% nhu cầu lương thực trong nước, nghành đánh cá
rất phát triển.
+ Năm 1973 tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỉ đô la.Trong khoảng 20 năm tổng
sản phẩm quốc dân tăng 20 lần, năm 1989 tổng sản phẩm quốc dân đạt 2. 828,3 tỉ
đô la. Năm 1990 bình quân tính theo đầu người là 23.796 tỉ đô la, đứng thứ hai thế
giới sau Thuỵ Sỹ.
+Sau vài ba thập kỷ,Nhật Bản đã vươn lên thành 1 siêu cường kinh tế, là 1 trong 3
trung tâm kinh tế tài chính của thế giới, nhiều người gọi đó là thần kì Nhật Bản.
• Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản:
_ Biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài tập trung đầu tư vào những nghành công
nghiệp then chốt, ít chi tiêu quân sự, biên chế nhà nước gọn nhẹ.
_ Biết lợi dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật để tăng năng xuất lao động,
cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng hoá.
_ Biết “ len lách” xâm nhập thị trường các nước khác, qua đó mở rộng thị
trường thế giới.
_ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
_ Truyền thống tự lực tự cường của nhân dân và tài năng điều hành kinh tế của
giới kinh doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.Coi trọng khoa học kỹ thuật cải
cách nền giáo dục quốc dân.
2/ tình hình chính trị và chính sách đối nội:
_ 11/1946 : ban bố hiến pháp mới ( tiến Bộ)
_ 1946 – 1949 : Luật cải cách ruộng đất, luật giải tán Dai bat xư , xử tội phạm
chiến tranh => phá vỡ chế độ quân chủ phong kiến, lập chế độ dan chủ đại nghị.
_ Phong trào đấu tranh giành hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội lên cao.
3/ chính sách đối ngoại:

_ Với “ hiệp ước an ninh Mĩ –Nhật” 1951,Nhật bản trở thành đồng minh của Mĩ
nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở
vùng Viễn Đông.
_ Nhật bản trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ, phục vụ cho chiến lược toàn cầu
của Mĩ ở Chau á - Thái Bình Dương.
_ Dựa vào tiềm lực kinh tế,Nhật bản tìm cách xâm nhập để mở rộng thế lực, gây
ảnh hưởng ngày càng lớn trên thế giới, đặc biệt là ở vùng Đông Nam á.
_ Là “ Đế quốc kinh tế”; bành trướng xâm nhập bằng kinh tế ở mọi nơi.

BÀI 4: QUAN HỆ QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI:
I/ HỘI NGHỊ IAAN TA VÀ VIỆC HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH:
1/ Bối cảnh:
_ Đầu năm 1945 cục diện chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn chót,
nhiều mâu thuẫn, nhiều tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh chống phát xít nổi
lên gay gắt, trong đó nổi bật lên 3 vấn đề bức thiết cơ bản cần giải quyết: 1. Việc
nhanh chongs kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á _ Thái Bình Dương; 2.
Việc tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh; 3. Việc phân chia khu vực
chiếm đóng theo ché độ quân quản ở các nước phát xít chiến bại và phân chia
phạm vi ảnh hưởng của các nước tham gia chiến tranh chống phát xít.
Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, họp ở I an ta (Liên Xô) từ
ngày 4 đến ngày 12/2/1945 .
2/ Những quyết định của hội nghị:
_Về việc kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á - Thái Bình Dương, ba cường
quốc đã thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ
nghĩa quân phiệt Nhật Bản,nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Châu Âu, Châu á -
Thái Bình Dương và Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở Châu á - Thái
Bình Dương sau khi chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
_ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức liên hợp quốc dựa trên nền tảng và
nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và

Trung Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh trật tự thế giới sau chiến tranh.
_ Hội nghị đã đi đến thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân
đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu á.
+ ở Châu Âu quân đội Liên Xô sẽ chiếm đông Đức, Đông Béc lin và các nước
Đông Âu do Liên Xô giải phóng. Còn quân đội Mĩ , Anh ,Pháp chiếm đóng miền
Tây Đức, Tây Béclin. Italia và 1 số nước Tây Âu khác, vùng Đông Âu thuộc phạm
vi ảnh hưởng của Liên Xô , vùng Tây Âu thuộc ảnh hưởng của Mĩ, trong đó áo,
Phần Lan trở thành 2 nước trung lập.
+ ở Châu á , hội nghị chấp nhận những điều kiện để đáp ứng việc Liên Xô tham
gia chiến tranh chống Nhật, bao gồm : 1- Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền
độc lập của Mông Cổ ; 2- Trả lại Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn
Đông trước chiến tranh Nga- Nhật 1904, cụ thể : Trả lại Liên Xô miền nam đảo
Xakha rin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này ; quốc tế hoá thương cảng Đại Liên(
Trung Quốc) và khôi phục việc Trung Quốc thuê cảng Lữ Thuận ( Trung Quốc)
làm căn cứ hải quân ; trả lại Liên Xô đường sắt Xibi ri –Trường Xuân ; cùng sử
dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn _ Đại Liên ; 3- Liên Xô chiếm 4
đảo Cu Rin.
+ Ngoài ra ba cường quốc cũng đã thoả thuận : Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật
Bản, quân đội Liên Xõ chiếm đóng miền Bắc Triều Tiên và quân đội Mĩ chiếm
đóng Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới ; Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh
hưởng của Mĩ ; Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp và Mĩ có quyền
lợi ở Trung quốc ; các vùng còn lại của Châu á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của
các nước phương Tây.
+ Những quyết định của hội nghị cấp cao Ianta tháng 2/1945 đã trở thành những
khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945
– 1947 sau khi chiến tranh kết thúc thường gọi là Trật tự hai cực Ianta ( hai cực
chỉ Mĩ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi nhr hưởng trên cơ sở thoả thuận Ianta )
II/ MỤC ĐÍCH , NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC LIÊN HỢP
QUỐC . ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRƯỚC NHỮNG
BIẾN ĐỘNG CỦA TÌNH HÌNH THẾ GIỚI HIỆN NAY.

1/ hoàn cảnh ra đời :
_ Chiến tranh thế giới sắp kết thúc , phe phát xít sắp thất bại; các nước đồng
minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng ginf giữ hoà bình , ngăn chặn những
cuộc chiến tranh mới.
_ Hội nghị Iantta 2/1945 giữa các vị đứng đầu ba cường quốc Liên Xô, Mĩ , Anh
đã nhất trí về sự cần thiết thành lập 1 tổ chức quốc tế để ginf giữ hoà bình , an ninh
và trật tự thế giới sau chiến tranh.
_ Từ 25/4 đến 26/6/1945 , đại biểu 50 nước đã họp tại Xanph[ ranxixcô ( Mĩ) để
thông qua hiến chương liên hợp quốc.Ngày 24/10/1945 phiên họp đầu tiên của
Liên hợp quốc được triệu tập tại Luân Đôn và được coi là ngày chính thức thành
lập Liên hợp quốc.
2/ Mục đích:
Duy trì hoà bình và an ninh thế giới , thúc đẩy quan hệ hợp tác,hữu nghị giữa các
nước , trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc tự quyết và quyền bình đẳng giữa các
quốc gia.
3/ Nguyên tắc hoạt động:
_ Tôn trọng quyền bình đẳng của các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
_ Tôn trọng oàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước .
_ Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
_ Phải có sự nhất trí của 5 cường quốc : Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Anh,
Pháp, Mĩ, Trung Quốc.
_ Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
4/ các tổ chức của Liên hợp quốc :
_ Đại hội đồng : là hội nghị của tất cả các thành viên mỗi năm họp 1 lần.
_ Hội đồng bảo an : Là cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường
xuyên của Lieen hợp quốc, chịu trách nhiệm chính về duy trì hoà bình và an ninh
thế giới, bao gồm 5 thành viên thường trực là Nga, Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc và
6 thành viên không thường trực nhiệm kỳ 2 năm. Mọi nghị quyết của Hội đồng bảo
an chỉ được thông qua khi được sự nhất trí của cả 5 thành viên thường trực.
_ Ban thư ký : Là cơ quan hành chính của liên hợp quốc đứng đầu là Tổng thư ký

do Đại hội đồng bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm.
Ngoài ra Liên hợp quốc còn có hàng trăm tổ chớc chuyên môn khác như : Hội
đồng kinh tế và xã hội , Toà án quốc tế, Hội đồng quản thúc, Tổ chức Giáo dục –
Khoa học – Văn hoá….
ở Việt nam các tổ chức sau đây đang hoạt động tích cực : Chương trình lương thực
( PAM), Quỹ nhi đồng (UNICEF), Tổ chức nông nghiệp và lương thực (FAO), Tổ
chức văn hoá và giáo dục (UNESCO), Tổ chức y tế thế giới ( WHO).
III/ CUỘC CHIẾN TRANH LẠNH VÀ ÂM MƯU CỦA MĨ :
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trước sự ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ của Liên
Xô, của CNXH trên thế giới, Mĩ và các nước tư bản phương Tây đã cấu kết với
nhau để tìm cách đối phó .
_ Tháng 3/1947 , trong diễn văn đọc trước quốc hội Mĩ , Tổng thống Tơ ruman
cho rằng các nước Đông Âu vừa mới bị cộng sản thôn tính , chủ nghĩa cộng sản
đang đe doạ thế giới tự do …. Nên đã phát động chiến tranh lạnh . Với kế hoạch
Macsan, Mĩ ra sức viện trợ cho các nước Tây Âu , thành lập các khối quân sự và
xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự ở khắp nơi trên thế giới nhằm bao vây, chĩa
mũi nhọn vào Liên Xô và các nước XHCN. Ngoài ra Mĩ và các nước đồng minh
của Mĩ còn tiến hành bao vây kinh tế cô lập chính trị … chống Liên Xô và các
nước XHCN , dẫn đến cuộc chạy đua vũ trang và tình trạng đối đầu giữa hai khối
quân sự NATO và VACXAVA hết sức căng thẳng làm cho mối quan hệ quốc tế
thêm phức tạp gay gắt.
BÀI 5 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC KĨ THUẬT SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI :
I/ NGUỒN GỐC ,NỘI DUNG ,THÀNH TỰU CHÍNH :
1/ nguồn gốc:
_ Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật và của sản
xuất.
Những năm gần đây nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn : bùng nổ dân
số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiẽm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu
mới( công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới , vật liệu mới)

đối với khoa học – kĩ thuật.
_ Do yêu cầu của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, các bên tham chiến phải đi sâu
nghiên cứu khoa học – kĩ thuật để giải quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương
tiện thông tin , liên lạc và chỉ huy, sản xuất các loại vũ khí có ssức tàn phá và khả
năng sát thương lớn
_ Những thành tựu về khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XI X đầu thế kỉ XX tạo tiền
đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai.
2/ Nội dung:
_ Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra trong mọi nghành mọi lĩnh vực.
Về khoa học cơ bản: Toán học, vật lí học, hoá học, sinh vật học.
Nhiều nghành khoa học mới như khoa học vũ trụ và khoa học du hành vũ trụ
Những nghành khoa học mới kết hợp khoa học tự nhiên với kĩ thuật mới như điều
khiển học, phân tử
Giải quyết những vấn đề cấp bách về khoa học và kĩ thuật phục vụ cuộc sống con
người như vấn đề năng lượng, công cụ sản xuất,vật liệu mới, khắc phục các bệnh
tật của con người
3/ Thành tựu:
_ Trong lĩnh vực khoa học cơ bản con người đã thu được những thành tựu hết sức
to lớn ; đánh dấu những bước nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử các nghành Toán
học, vật lí học , hoá học, sinh vật học.
Toán học đã có những phát minh lớn và xâm nhập vào các nghành khoa học khác ,
tạo thành quá trình toán học hoá đối với vật lí, hoá học, sinh học, cả ngôn ngữ, lịch
sử Hoá học có những có những thành tựu lớn tác động vào kĩ thuật và sản xuất ,
mở ra phương pháp mới để sản xuất “ vật liệu hoá học” . Trong vật lí với những
phát minh về lí thuyết hạt nhân , sóng điện từ , trường điện từ , góp phần sản xuất
những công cụ mới , vật liệu mới Những phát minh trong sinh học dẫn đến
những biến đổi lớn lao trong nông nghiệp , đến sự ra đời của công nghệ sinh học
_ Phát minh lớn về công cụ sản xuất mới, đáng chú ý là máy tính , máy tự động
( Rôbốt), hệ thống máy tự động.
_ Tìm ra nguồn năng lượng mới phong phú vô tận : Năng lượng nguyên tử, năng

lượng nhiệt hạch, năng lượng mặt trời
_ Chế tạo ra những vật liệu mới thay thế cho nguyên liệu thiên nhiên ngày càng vơi
cạn, quan trọng nhất là chất Pôlime.
_ Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp , nhờ đó con người đã tìm ra được
phương hướng để có thể khắc phục được nạn đói ăn ,thiếu thực phẩm.
_ Những phát minh trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc ( máy
bay siêu âm hiện đại, tàu hoả tốc độ cao, hệ thống phát sóng truyền hình hiện đại
qua vệ tinh )
_ Thành tựu chinh phục vũ trụ ( tàu vũ trụ, tàu con thoi, con người đặt chân lên mặt
trăng)
II/ VỊ TRÍ VÀ Ý NGHĨA
_ Đã làm thay đổi các yếu tố của sản xuất; tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước gộp lại; sản xuất khối lượng
hàng hoá đồ sộ, thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của con người.
_ Đưa loài người bước sang 1 nền văn minh mới lấy vi tính, điện tử, thông tin và
khoa sinh hoá làm cơ sở.
_ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hoá khoa học kĩ thuật… ngày càng quốc tế hoá
cao.
_ Tạo ra nhiều cơ may cho sự phát triển của nhiều dân tộc.
_ Gây những hậu quả tiêu cực mà hiẹn nay con người chưa khắc phục được: Tài
nguyên kiệt quệ, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, sinh ra nhiều bệnh tật,tai
nạn gắn liền với kĩ thuật hiện đại, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mới.
Những hậu quả trên đang đặt ra trước lương tri loài người nhiều vấn đề cấp bách,
đòi hỏi cần nghiên cứu thấu đáo thiên nhiên quanh ta , đặt vấn đề khai thác hợp lí à
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên , hướng tới mục đích hoà bình , nhân đạo trong việc
sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.


Lịch sử Việt nam
Chương 1: việt nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

1/ những biến đổi về kinh tế chính trị xã hội việt nam từ sau chiến tranh thế giới
thứ nhất
1/ biến đổi về kinh tế:
_ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất đế quốc pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị
tàn phá nặng nề ,kinh tes kiệt quệ. Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, và
củng cố địa vị của pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa , Pháp tiến hành chương
trình khai thác lần thứ hai ở Đông Dương.
_ Tư bản pháp đầu tư vào Việt Nam với quy mô lớn tốc độ nhanh. ậ Việt Nam từ
năm 1924 đến 1929 số vốn đầu tư tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
_ Hai nghành thu hút tư bản Pháp nhiều nhất là Nông nghiệp(chủ yếu là cao su) và
khai mỏ( chủ yếu là mỏ than).
+ Trong nông nghiệp số vốn đầu tư gấp 10 lần so với trước chiến tranh, diện tích
trồng cao su từ 15 ngghinf hecta năm 1918 lên 120 nghìn hecta năm 1930. Nhiều
công ty cao su lớn ra đời: công ty cao su Đất đỏ, công ty Misơlanh
+ Sau nông nghiệp Pháp chú trọng đến khai mỏ ,các công ty than có từ trước
được bỏ thêm vốn hoạt động mạnh hơn,đồng thời lập thêm các công ty mới :công
ty than Hạ Long, công ty thanTuyên Quang, công ty than Đông Triều
+ Ngoài rra tư bản pháp cũng mở thêm 1 số cơ sở công nghiệp chế biến (sợi
,rượu, diêm, đường )
+ Để độc chiếm thị trường Đông Dương thực dân pháp ban hành đạo luật đánh
thuế nặng hang hoá nước ngoài nhập vào, nhờ vậy hàng Pháp tràn vào Đông
Dương ngày càng nhiều: trước chiến tranh chiếm 37% ,mấy năm sau chiến tranh
chiếm 62%
+ Giao thông vận tải cũng được đầu tư phát treienr thêm phục vụ cho công cuộc
khai thác : Đường sắt xuyên Đoong Dương được nối liền nhiều đoạn Đồng Đăng –
Na Sầm, Vinh - Đông Hà.
+ NGân hàng Đông Dương đại diện cho tư bản tài chính Pháp nắm quyền chỉ huy
các ngành kinh tế ở Đông Dương.
* Nhận định chung: Với chương trình khai thác lần thứ hai thực dân Pháp đã du
nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong 1 chừng mực nhất

định, xen kẽ với quan hệ sản xuất phông kiến,tuy làm cho kinh tế Việt Nam phát
triển thêm 1 bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp; Chính sách
khai thác về căn bản không có gì thay đổi: hết sức hạn chế phát triển công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm
của Pháp.
2/ những biến đổi về chính trị :
 Pháp thi hành chính sách chuyên chế triệt để, thẳng tay đàn áp ,khủng bố.
 Chúng thi hành chính sách chia để trị : chia nước ta thành 3 kỳ với 3 chế độ
khác nhau, chia rẽ giữa dân tộc đa số và thiểu số, giữa lương và giáo.
 Triệt để lợi dụng bọn cường hào địa chủ phong kiến ở nông thôn.
 Nhằm mị dân,chúng mở rộng hội đồng quản hạt ở Nam kỳ,lập các viện dân
biểu ở Bắc kỳ và Trung kỳ để 1 số địa chủ và tư sản người việt tham gia.
 Trường học mở nhỏ giọt chủ yếu là trường tiểu học, trường trung học chỉ có ở
1 số thành phố lớn,các trường đại học thực chất chỉ là trường chuyên
nghiệp,nhằm đào tạo 1 đội ngũ công chức tay sai phục vụ cho công cuộc khai
thác.
 Sách báo được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách khai hoá của
thực dân ,reo giắc ảo tưởng hợp tác với thực dân cướp nước.
3/ Biến đổi về xã hội:
Do tác động của chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp,xã hội Việt
Nam có sự biến đổi sâu sắc,bên cạnh giai cấp cũ ,xuất hiện những tầng lớp giai
cấp mới.Mỗi giai cấp tầng lố quyền lợi và địa vị khác nhau nên thái độ chính trị
vsf khả năng cách mạng cũng khác nhau.
_ Giai cấp địa chủ phong kiến là chỗ dựa vững chắc của chủ nghĩa đế quốc . Cũng
có 1 bộ phận nhất định , nhất là địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham
gia phong trào yêu nước khi có điều kiện nhưng thái độ không kiên định dễ thoả
hiệp.
_ Giai cấp tư sản ra đời khoảng mấy năm sau chiến tranh,phần đông là những tiểu
chủ đứng trung gian thầu khoán,cung cấp nguyên liệu hay đại lý cho tư bản pháp.
Một số tư bản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu kinh doanh riêng.

Nhiều công ty ra đời như Tiên long thương đoàn (Huế) , Hưng Hiệp hội xã (Hà
Nội)
Có những người mạnh dạn bỏ vốn như Bạch Thái Bưởi khai thác mỏ, Lê Phát
vinh , Trần văn Chương trồng cao su, 1 số tư sản và địa chủ Nam Kỳ bỏ vốn thành
lập ngân hàng Việt Nam.
Giai cấp tư sản Việt Nam vừa mới ra đời , bị tư bản pháp chèn ép kìm hãm, nên
số lượng ít , thế lực kinh tế yếu, không thể đương đầu nổi với sự cạnh tranh của tư
bản Pháp.Giai cấp tư sản Việt Nam dần dần phân hoá thành 2 bộ phận: Tư sản mại
bản có quyền lợi gắn lièn với đế quốc, câu kết chặt chẽ về chính trị đối với chúng;
Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần dân
tộc dân chủ ,nhưng không kiên định dễ thoả hiệp.
_ Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm những người buôn bán , chủ xưởng nhỏ đến các
viên chức tri thức học sinh sinh viên.Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng,có
tinh thần hăng hái cách mạng.

×