Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Cau hoi dap an mon he thong chinh tri nha nuoc phap luat xhcn (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.86 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI MƠN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Trình độ trung cấp chính trị
Câu 1. Khái niệm Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam? Phương hướng phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của
Nhân dân trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam.
1. Khái niệm Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam
* Khái niệm về nhà nước pháp quyền:
- là sự đề cao pháp luật trong mối tương quan với nhà nước. Pháp luật là công cụ để hạn chế quyền lực Nhà nước.
- Nhà nươc pháp quyền mà chúng ta quan niệm không phải là một kiểu nhà nước. Trong lịch sử chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước
pháp quyền nói một cách khái quát là hệ thống các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà
nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật (theo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX).
- Theo GS.TSKH. Đào Trí Úc “ Khi nối đến nhà nước pháp quyền là nói đến một phương thức tổ chức quyền lực nhà nước. Ở đó,
pháp luật là cơ sở cho việc tổ chức tốt nhất quyền lực nhà nước”
* Khái niệm về Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam:
Tại Điều 2 - Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
- Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Trên cơ sở tiếp thu các giá trị tích cực, tiến bộ, khoa học về nhà nước pháp quyền trong lịch sử, đồng thời quán triệt quản điểm của
Chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật kiểu mới và vận dụng phù hợp với thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, có thể khái quát Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân vì Nhân dân , tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân;quyền lực nhà nước là thống nhắt có sự phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi ích
và hạnh phúc của Nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhân dân và sự giám sát của Nhân dân.
2. Phương hướng phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân là phương hướng, đồng
thời là mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.


Thực hiện dân chủ, tôn trọng va bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ và làm chủ của Nhân dân là vấn đề có ý nghĩa sống cịn
khơng chỉ đối với Nhà nước mà chúng ta đang xây dựng để trở thành nhà nước pháp quyền, đối với việc tăng cường uy tín và mở rộng ảnh
hưởng của Đảng Cộng sản cầm quyền trong xã hội mà còn là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới, của cách mạng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặt khác, phát huy dân chủ và bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân còn thể hiện bản chất
ưu việt của chế độ ta, là thước đo, là tiêu chỉ đánh giá tính chất của dân, do dân, vì dân trong tổ chức hoạt động của nhà nước ta trên thực tế.
Phương hướng phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền
XHCN Việt Nam được thể hiện thông qua hai nội dung là xây dựng nhà nước và quản lý xã hội.
* Trong xây dựng nhà nước, dân chủ và bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân được thể hiện thông qua 06 nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Nhân dân tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
- Thứ hai, Nhân dân tham gia các công việc quản lý nhà nước ở địa phương và cơ sở;
- Thứ ba, Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chủ trương, chính sách của Nhà nước Trung ương và chính quyền các cấp ở địa
phương, góp ý kiến điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa các chủ trương, chính sách cho phù hợp với thực tiễn;
- Thứ tư, Nhân dân có quyền giám sát và chất vấn về hoạt động của các ở quan, tổ chức nhà nước, các đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân;
- Thứ năm, Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, phát hiện và đề nghị thanh tra, xử lý các biểu hiện quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực, các vụ việc vi phạm chính sách, pháp luật, đạo đức của cán bộ, công chức;
Và cuối cùng, Nhân dân có quyền địi hỏi các cơ quan, tổ chức nhà nước và cán bộ, cơng chức có thẩm quyền phải cơng khai mọi
hoạt động của mình, cung cấp thơng tin kịp thời theo quy định để dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra.
Trong lĩnh vực xây dựng nhà nước, quyền dân chủ và làm chủ của Nhân dân được thực hiện bằng phương thức dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp. Ở cơ sở, dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân còn phải được thực hiện bằng các hoạt động tự quản trong cộng đồng với
những thỏa thuận tự nguyện không trái với pháp luật hiện hành và được tồn thể cộng đồng thơng qua.
* Trong quản lý xã hội, việc phát huy dân chủ và bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân được thể hiện ở 03 nội dung và phương
thức sau:
- Thứ nhất, Nhân dân tham gia quản lý xã hội bằng phương thức tự nguyện, dựa vào những thể chế đã được ban hành, kết hợp với
Nhà nước, đồng thời Nhà nước dựa vào dân để cùng nhau huy động và phối hợp các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề trong đời sống xã
hội, gắn với lợi ích, nhu cầu của Nhân dân, nhất là ở cơ sở. Đây chính là cơ chế “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” đã được thể hiện sinh động
và có hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống.
- Thứ hai, Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua các tổ chức, thiết chế phi nhà nước. Đó là các đồn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội trong hệ thống chính trị và các tổ chức khác mang tính xã hội, tự nguyện, tự quản, tự quyết định với những hình thức hoạt động đa
dạng, linh hoạt, hỗ trợ cho các công việc quản lý của Nhà nước, giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong đời sống cộng đồng.


1


- Và cuối cùng, Nhân dân tham gia quản lý xã hội bằng sự kết hợp, phối hợp các tổ chức, các phong trào, các nguồn lực để thực
hiện phát triển kinh tế - văn hóa, xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, xóa đói giảm nghèo, phịng chống tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật
tự, ổn định chính trị - xã hội, tổ chức đời sống văn hóa, xây dựng đạo đức, lối sống.
Câu 2. Trình bày nguyên tắc của pháp chế XHCN? Liên hệ việc thực hiện pháp luật của bản thân hoặc đơn vị nơi anh
(chị ) công tác?
Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa: Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống CT-XH; trong đó NN quản lý XH bằng HP và
PL; các cơ quan NN, đơn vị lực lượng vũ trang ND, các tổ chức CT, tổ chức CT-XH, các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức
XH-nghề nghiệp, các tổ chức XH, các đơn vị KT và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện HP, PL một cách nghiêm chỉnh, triệt để và
chính xác. Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo HP và PL.
Trình bày nguyên tắc của pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc của pháp chế XHCN là những tư tưởng chủ đạo, cơ bản thể hiện bản chất và đặc điểm của pháp chế XHCN. Pháp chế
XHCN bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau :
1- Bảo đảm sự thống nhất của pháp chế trên quy mơ tồn quốc .Có nghĩa là trên quy mơ tồn quốc chỉ có một nền pháp chế duy
nhất, khơng có và khơng thể có pháp chế của địa phương này hay của địa phương khác.
Sự thống nhất của pháp chế đảm bảo cho pháp luật phải được ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;
bảo đảm cho mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, mọi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh, khơng chấp nhận bất kì một
đặc quyền hay ngoại lệ nào.
2- Bảo đảm hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp
Đây là nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo điều kiện cho hệ thống đó phát triển và ngày càng hoàn
chỉnh, làm cơ sở củng cố và tăng cường pháp chế. Trong hệ thống pháp luật, các văn bản pháp luật tồn tại trong mối quan hệ phụ thuộc và quy
định lẫn nhau. Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lí cao nhất, những văn bản khác, kể cả văn bản luật, đều phụ thuộc vào hiệu lực của Hiến
pháp, được ban hành trên cơ sở Hiến pháp và nhằm cụ thể hóa, thực hiện Hiến pháp. Khơng có q trình cụ thể hóa đó, thì những quy định của
Hiến pháp sẽ khó khăn khi đi vào đời sống xã hội.
3- Thực hiện pháp luật là nguyên tắc bắt buộc chung đối với mọi người.
Một trong những đặc điểm của pháp luật là tính bắt buộc chung đối với mọi người, khơng có ngoại lệ. Pháp luật phải được triệt
để tuân theo và chấp hành nghiêm chỉnh, không cho phép một tổ chức nào hay một cá nhân nào tự cho phép mình khơng thực hiện những quy

định của pháp luật khi mà những quy định đó đang còn hiệu lực, chưa bị sửa đổi hoặc chưa bãi bỏ. Sự chấp hành và tuân theo pháp luật là vơ
điều kiện.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay vẫn cịn khơng ít trường hợp cán bộ, cơng chức nhà nước, đã lợi dụng chức quyền, coi thường
pháp luật. Họ hành động theo nhận thức chủ quan, bất chấp pháp luật dẫn đến vi phạm quyền dân chủ của nhân dân, ức hiếp nhân dân, làm suy
yếu quyền lực nhà nước, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước, với chế độ. Cho nên, mục tiêu tăng cường pháp chế XHCN, trước
hết là nhằm thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ công dân theo luật định, “ nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo
đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.
4- Nguyên tắc phải chịu trách nhiệm pháp lý bắt buộc khi vi phạm pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý là bắt buộc đối với tất cả những ai đã vi phạm pháp luật. Những người vi phạm pháp luật nhất thiết phải bị
xử lí. Khơng một người nào có thể biện bạch cho những hành vi vi phạm pháp luật của mình, dù người đó ở cương vị nào trong xã hội, hoặc do
bất kì lí do nào gây nên. Điều quan trọng là phải phát hiện được mọi hành vi vi phạm pháp luật để xử lí nghiêm minh theo pháp luật.
Để tăng cường pháp chế XHCN, không những phải thực hiện những nguyên tắc cơ bản trên, mà còn phải chú ý tới các mối tương
quan sau đây:
- Mối tương quan giữa pháp chế XHCN và trình độ văn hóa .
Tình trạng pháp chế được quy định bởi khả năng tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với lợi ích của xã hội và của các
thành viên xã hội; tính tích cực và thái độ trách nhiệm của xã hội đối với họ. Như vậy, tình trạng pháp chế khơng những phụ thuộc vào trình độ
học vấn nói chung, mà còn phụ thuộc vào ý thức pháp luật của mỗi người, vào lối sống, quan niệm và chuẩn mực đạo đức mà họ theo đuổi.
Dù là pháp luật của chế độ nhà nước nào, là pháp luật thành văn hay nhứng quy tắc tạp quán được nhà nước thừa nhận, đều phản
ánh dưới hình thức pháp lý những điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần của xã hội. Hiệu lực của nó có quan hệ chặt chẽ với mơi trường tâm lí
xã hội, đến trình độ, ý thức pháp luật của mỗi người dân trong xã hội.
- Mối tương quan giữa pháp chế và tính hợp lí .
Trong hoạt động thực tế, để tuân theo và chấp hành những quy định của pháp luật, vấn đề quan trọng là phải nhận thức được rõ
mối tương quan giữa pháp chế và tính hợp lí của việc áp dụng các quy phạm pháp luật. Đồng nhất hoặc đối lập giữa pháp chế và tính hợp lí
đều là sai lầm. Nhận thức đúng đắn mối tương quan giữa pháp chế và tính hợp lí, chúng ta sẽ khắc phục được những biểu hiện quan liêu hoặc
giáo điều trong việc áp dụng các quy phạm pháp luật.Những QPPL bao giờ cũng chỉ rõ cần phải xử sự thế nào trong những điều kiện, hồn
cảnh nhất định.Nhưng những QPPL khơng thể dự tính trước được những đặc điểm của từng trường hợp cụ thể, chúng chỉ vạch ra những quy
tắc chung. Vì vậy, việc thực hiện các quy tắc đó bao giờ cũng là quá trình sáng tạo. Việc nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật khơng chỉ
địi hỏi các quy phạm pháp luật phải được chấp hành, mà còn địi hỏi phải được chấp hành một cách hợp lí nhất.
Liên hệ việc thực hiện pháp luật của bản thân và cơ quan, đơn vị:
Cơ quan nơi tôi công tác là một đơn vị sự nghiệp cấp III thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các cán bộ, viên chức, công chức và người lao động ở cơ quan tôi về cơ bản đều nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước
XHCN Việt Nam. Tơi nói về cơ bản là vì theo tơi nhận thấy cịn có một số người vi phạm Luật An tồn Giao thơng (như đi trái làn đường,
vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm,…); Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá (như hút thuốc lá tại nơi công cộng),…
Việc áp dụng pháp luật là thống nhất trong tồn cơ quan, đảm bảo khơng phân biệt, không cho phép một tổ chức nào hay một cá
nhân nào tự cho phép mình khơng thực hiện những quy định của pháp luật.

2


Trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và dựa vào điều kiện thực tiễn ở đơn vị, cơ quan tơi có ban hành nội
quy làm việc, quy tắc ứng xử, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế văn thư lưu trữ, quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị. Bản thân
tôi nhận thấy luôn chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của Nhà nước và Pháp luật cũng như nội quy, quy chế của cơ quan.
CÂU 3: VỊ TRÍ, VAI TRỊ, CHỨC NĂNG CỦA HĐND VÀ UBND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN:
Khái niệm Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên (Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ tư thơng qua ngày 26/11/2003).
- Vị trí, vai trị:
+ HĐND đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra.
+ HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Chức năng:
+ Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
ỦY BAN NHÂN DÂN:
Khái niệm Ủy ban nhân dân: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

- Vị trí, vai trị:
+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân,
+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
- Chức năng:
+ Tổ chức và chỉ đạo thi hành HP, luật, các VB của các cqNN cấp trên và NQ của HĐND cùng cấp.
+ Chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý NN ở địa phương, đảm bảo sự quản lý thống nhất bộ máy hành chính NN từ TW tới cơ sở.
VẼ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐƠ THỊ: Với khái niệm đơ thị là khu vực phi nơng nghiệp thì mình có tìm được sơ
đồ này trên mạng. Nhà mình có ai đó có thể xóa giúp và vẽ lại được ko? Phần xóa: Hải đảo, Nơng thơn, ĐV HC-KT đặc biệt, Huyện và xã.
Trân trọng cảm ơn./.

3


Câu 4: Phân tích hệ thống cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa? Cho ví dụ minh họa
1. Khái niệm hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân định thành các
chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
2. Hệ thống cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
2.1. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
2.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật:
Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành VBQPPL ban
hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cấu trúc của quy phạm pháp luật được hiểu là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật gồm ba bộ phận
là giả định, quy định và chế tài. Các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ và quy định lẫn nhau.
* Giả định của quy phạm pháp luật.

Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên chủ thể (cá nhân hay tổ chức), những hoàn cảnh, điều kiện, địa điểm, thời
gian xảy ra hành vi (hành động hoặc không hành động) trong cuộc sống mà con người gặp phải và cần phải xử sự theo những quy định của
Nhà nước. Phần giả định thường trả lời câu hỏi: Người (tổ chức) nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Vd về Giả định của quy phạm pháp luật
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. (khoản 1 điều 141 Bộ Luật Hình
sự 2015 – sửa đổi bổ sung 2017). Bộ phận giả định của quy phạm là “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”.
* Quy định của quy phạm pháp luật.
Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu ra cách xử sự một chủ thể phải theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện
đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
Quy định là bộ phận quan trọng, là yếu tố trọng tâm của quy phạm pháp luật. Bởi vì, quy định chính là bộ phận thể hiện ý chí và lợi
ích của nhà nước, xã hội và cã nhân con người trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định. Nó thể hiện một cách chính xác, trực tiếp bản
chất, chức năng của quy phạm và vai trị xã hội của nó. Quy định cũng chính là mệnh lệnh của Nhà nước buộc mọi chủ thể (tổ chức, cá
nhân, .v.v..) phải tuân theo nghiêm chỉnh. Do vậy, nắm vững bộ phận quy đinh của một quy phạm pháp luật là điều kiện không thể thiếu để
thực hiện đúng đắn quy phạm pháp luật. Phần quy định của quy phạm pháp luật thường trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế
nào?
Vd về Quy định của quy phạm pháp luật
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. (Điều 33 Hiến pháp 2013). Bộ phận quy
định của quy phạm là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
* Chế tài của quy phạm pháp luật.
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể
nào không thực hiện đúng bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam hiện nay có các loại chế tài sau:





Chế tài hình sự (hình phạt)
Chế tài dân sự

Chế tài hành chính
Chế tài kỷ luật

Vd về Chế tài của quy phạm pháp luật
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. (khoản 1 điều 141 Bộ Luật Hình
sự 2015 – sửa đổi bổ sung 2017). Bộ phận chế tài của quy phạm là “phạt tù từ 02 đến 07 năm”
2.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội, có những đặc điểm chung và có quan hệ mật
thiết với nhau thuộc cùng một loại quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh. Nói cách khác, một ngành luật bao gồm nhiều chế định pháp luật
mà giữa chúng vừa có mối quan hệ hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất, vừa có tính độc lập tương đối.
Vd về Chế định pháp luật
Từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay, Nhà nước ta đã ban hành 5 bản Hiến pháp: Hiến pháp 1946, Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổsung ngày 25/12/2001), Hiến pháp 2013. Trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp là
văn bản có giá trịcao nhất, quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của đất nước; trong đó có chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Cụ thể là: chương II Hiến pháp 1946 với tên gọi “Nghĩa vụ và quyền lợi công dân”; chương III Hiến pháp 1959 với tên gọi
“Quyền lợi và nghĩa vụcơbản của công dân”; chương V của Hiến pháp 1980; Hiến pháp 1992 với tên gọi “Quyền và nghĩa vụcơ bản của công
dân”; chương II của Hiến pháp 2013 với tên gọi Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân . Việc quy định quyền và nghĩa
vụcơ bản của công dân, Nhà nước Việt Nam đã thể hiện sự tôn trọng con người, củng cố địa vị pháp lý của người làm chủ đất nước. Tóm lại,
chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế định cực kỳquan trọng của Hiến pháp Việt Nam . Bởi qua đó nó thể hiện
vị trí pháp lý của người công dân trong xã hội dân chủ, thể hiện mối quan hệ bình đẳng giữa cơng dân với cơng dân và sự kết hợp hài hòa giữa

4


lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cơng dân. Các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân ngày càng được hồn thiện và mở rộng,
góp phần giữ vững bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
2.3. Ngành luật
Ngành luật Bao gồm 1 nhóm Quy phạm pháp luật có những đặc điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau nhằm điều chỉnh một
nhóm quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh.

- Đối tượng điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội cùng loại thuộc một lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự điều
chỉnh bằng pháp luật. Mặc dù quan hệ xã hội rất đa dạng, phức tạp, song có thể phân loại chúng để xác định chúng thuộc phạm vi điều chỉnh
của ngành luật nào dựa vào đặc điểm, tính chất giống nhau của quan hệ đó. Ví dụ: ngành luật hành chính có đối tượng điều chỉnh là các quan
hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Phương pháp điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là những cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật
đó. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là một căn cứ khoa học để phân chia các ngành luật. Thơng thường, mỗi ngành luật có phương
pháp điều chỉnh riêng, đặc thù. Ví dụ: phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh phục tùng; ngành luật dân
sự có phương pháp điều chỉnh bình đẳng - phối hợp. Tuy nhiên, để điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội trong phạm vi đối
tượng điều chỉnh mỗi ngành luật có thể kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau. Ví dụ: ngành luật hành chính ngồi phương pháp mệnh
lệnh - phục tùng, cịn có thể sử dụng các phương pháp khác như giáo dục, thuyết phục.
Xuất phát từ tính chất các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh mà phương pháp điều chỉnh của pháp luật gồm có: phương
pháp bình đẳng - phối hợp; phương pháp mệnh lệnh - phục tùng; giáo dục thuyết phục.
VD về ngành luật
Các ngành luật trong hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luật Hiến pháp
Luật Hành chính
Luật Tài chính
Luật Đất đai
Luật Lao động
Luật Hơn nhân - Gia đình
Luật Kinh tế
Luật Hợp tác xã
Luật Dân sự
Luật Tố tụng Dân sự
Luật Hình sự
Luật Tố tụng Hình sự
Trong đó ví dụ cụ thể như:
+ Luật Hiến pháp: là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực

Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch.
+ Luật đất đai: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh, trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai và quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Câu 5: Phân tích đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam? Trình bày nội dung đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam?
Trả lời.


Phân tích đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam?

Thứ nhất, khái niệm hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị Việt Nam lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (31989) thay cho khái niệm chun chính vơ sản
Hệ thống chính trị Việt Nam được ra đời ngày 2 tháng 9 năm 1945 (khi Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân) thay thế cho hệ thống chính trị
thực dân nửa phong kiến do thực dân pháp áp đặt.
Hệ thống chính trị Việt nam là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân (Tổng liên đồn lao động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cực chiến Binh Việt Nam). Mỗi tổ chức đều có vị trí, vai trò, phương thức hoạt động khác nhau với những chức năng nhiệm
vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo củamột Đảng duy nhất cầm quyền, sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thứ hai, về đặc điểm của HTCT ở VN hiện nay
Một là, hệ thống chính trị Việt Nam có 1 chính đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền đó là Đảng cộng sản Việt Nam
Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một đảng duy nhất cầm quyền. Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, ngồi Đảng Cộng sản
Việt Nam, cịn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội. Tuy nhiên, hai đảng này được tổ chức và hoạt động như những đồng minh chiến lược của

5


Đảng Cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống chính trị ở Việt
Nam là thể chế nhất ngun chính trị, khơng tồn tại các đảng chính trị đối lập.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống

chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trị là hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp,
đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội), vừa là tổ chức
mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước
tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng ln quan tâm đến
việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng
việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các
đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị – xã hội.
Ngồi ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy
chế dân chủ…
Hai là, có tính thống nhất cao
Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai trị, chức năng khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với
nhau, tạo thành một thể thống nhất. Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ thống
chính trị đã tạo điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.
Tính thống nhất của hệ thống chính trị ở nước ta được xác định bởi các yếu tố sau:
Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của tồn bộ hệ thống là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với nội dung: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Sự thống nhất ở nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập trung dân chủ.
Sự thống nhất của hệ thống tổ chức ở từng cấp, từ Trung ương đến địa phương, với các bộ phận hợp thành.
Ba là, mang bản chất dân chủ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Đây là đặc điểm có tính nguyên tắc của hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đặc điểm này khẳng định hệ thống chính trị Việt Nam khơng chỉ gắn
với chính trị,quyền lực chính trị, mà cịn gắn với xã hội. Trong hệ thống chính trị, có các tồ chức chính trị (như Đảng, Nhà nước), các tổ chức
vừa có tính chính trị, vừa có tính xã hội (như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội khác). Do vậy, hệ thống chính trị khơng đứng
trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội trong các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó
với xã hội. Cầu nối quan trọng giữa hệ thống chính trị với xã hội chính là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.
Sự gắn bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với nhân dân được thể hiện trên các yếu tố:
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng cầm quyền.
+ Nhà nước là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội là hình thức tập hợp, tổ chức của chính các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân.
Bốn là, có sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc
+ Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống chính trị đại diện cho nhiều giai cấp, tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, tầng
lớp nhân dân được đại diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, đều thừa nhận vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân. Do vậy,
hệ thống chính trị ở nước ta mang bản chất giai cấp cơng nhân và tính dân tộc sâu sắc.
+ Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền và bắt đầu từ mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập
dân tộc. Các giai cấp, dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc, hợp tác để cùng phát triển. Sự tồn tại của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên quan trọng của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự kết hợp giữa giai cấp và dân
tộc.
+ Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được khẳng định trong bản chất của từng tổ chức thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt
Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn kết
vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của tồn bộ hệ thống chính trị. Sự phân biệt giữa dân tộc và giai cấp mang tính
tương đối và khơng có ranh giới rõ ràng.
Năm là, có tổ chức và hoạt động được đảm bảo bằng nguồn ngân sách Nhà nước
HTCT VN được tổ chức và hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây
dựng cơ sở hạ tầng, chi trả lương cho cán bộ, cơng chức


nội dung đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam?

- Đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ, năng lực
chun mơn, nghiệp vụ ngày càng cao, đó là mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị nước ta mà Đảng đã xác định.
Thực tế gần 30 năm qua cho thấy, đổi mới hệ thống chính trị nước ta là một đòi hỏi khách quan và đây là một chủ trương đúng của Đảng. Các
nghị quyết của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X “Về đổi mới, kiện tồn tổ chức bộ máy các cơ quan
đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội”; Kết luận số 64-KL/TW, ngày 285-2013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở” đã

được triển khai thực hiện nghiêm túc và thu được những kết quả quan trọng bước đầu.

6


Để tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị, trước hết chúng ta cần quán triệt sâu sắc các nghị quyết và kết luận của Trung ương Đảng về
đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị, nhất là Kết luận số 64-KL/TW, trong đó tập trung vào những nội dung chính sau:
Đối với Đảng
- Trong đổi mới hệ thống chính trị, phải giữ vững vai trị lãnh đạo, vị thế cầm quyền của Đảng - đó là vấn đề có tính ngun tắc, bất di, bất
dịch. Để bảo đảm được điều đó, phải làm tốt cơng tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh.
Muốn vậy, Đảng phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của tồn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp;
không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới
vơ ngun tắc.
- Phải tiếp tục xây dựng Đảng trở thành một “đảng đạo đức, văn minh”, cách mạng và khoa học, trong sạch và vững mạnh, thật sự vì lợi ích
của mỗi người dân và lợi ích của cả dân tộc, phấn đấu cho một xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; từng cán bộ, đảng viên của
Đảng phải là những người trung thành, tận tụy, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, “khổ trước thiên hạ, sướng sau thiên hạ”, xứng đáng vừa
là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân. “Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là
một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân… Cán bộ, đảng
viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ
chức đảng tạo điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng”(1).
- Với tư cách là thủ lĩnh chính trị, được nhân dân ủy thác, Đảng phải đưa ra được những quyết sách chính trị đúng đắn, khoa học, khách quan,
phù hợp, hướng vào mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân. Vì vậy, phải “Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số
vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi
mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu
kém của công tác nghiên cứu lý luận”(2).
- Chăm lo xây dựng, củng cố, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất trong Đảng “như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Giữ vững và thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất

lượng đảng viên.
- Chăm lo thật tốt “công việc gốc của Đảng” - công tác cán bộ, ở tất cả các khâu, công đoạn, bảo đảm đúng quy trình, dân chủ, khách quan, để
chọn được những người xứng đáng, đúng là tinh hoa của tập thể, được tập thể suy tơn. Đó là những cán bộ vững vàng về lập trường chính trị,
có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác, có thái độ tơn trọng luật pháp và thực sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”. “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách
làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài… Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy
trình đã được bổ sung, hồn thiện, lấy hiệu quả cơng tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu… Đổi mới, trẻ hóa đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển”(3).
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị theo hướng dân chủ, hiệu quả. Tập trung lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đủ mạnh, với hệ thống luật pháp mang đặc trưng đó ngày càng hồn chỉnh, đồng bộ.
- Đảng thật sự tơn trọng dân chủ, phát huy có hiệu quả trong thực tế vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trên mọi
phương diện thuộc chức năng của các tổ chức này, đồng thời đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của chúng; khắc phục tình trạng hành
chính hóa. “Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình cơng tác để tiếp
tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc
buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước… Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương
đến địa phương, cơ sở… Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm bớt giấy tờ,
hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đơi với làm”(4).
- Chăm lo nâng cao trình độ dân trí, nhất là trình độ văn hóa pháp lý, văn hóa dân chủ, văn hóa chính trị, nhằm làm cho nhân dân lao động hiểu
biết và sử dụng quyền dân chủ, thực hành dân chủ một cách đúng đắn, hiệu quả.
Đối với Nhà nước
1- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện với hiệu quả cao chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ
giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước, chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Bổ sung các thể
chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tiếp tục xây dựng,
từng bước hồn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
2- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết, đối với Quốc hội, phải thực sự bảo đảm đây là cơ quan đại biểu cao

nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp để cử tri làm chủ quá
trình lựa chọn và bầu để chọn được những người thực sự xứng đáng vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng đại biểu
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Cải tiến, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội.
Nghiên cứu, giao quyền chất vấn cho Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội. Tiếp tục phát huy dân chủ, tính cơng khai, đối thoại trong
thảo luận, hoạt động chất vấn tại diễn đàn Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng
pháp luật của Quốc hội, trước hết là quy trình xây dựng luật, pháp lệnh; luật, pháp lệnh cần tăng tính cụ thể, tính khả thi để đưa nhanh vào cuộc
sống. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của Quốc hội trong quyết định và giám sát các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là các cơng trình trọng
điểm của quốc gia, việc phân bổ và thực hiện ngân sách; giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp, công tác phịng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí.
- Hồn thiện chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp và pháp luật nhằm xác định rõ và cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch nước
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các

7


cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nghiên cứu làm rõ quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với Chủ tịch nước theo
tinh thần Kết luận số 64-KL/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý thống nhất, thơng suốt, tinh
gọn, hợp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, khắc phục tình trạng bng lỏng trên một số lĩnh vực.
Phát huy vai trị, trách nhiệm của tập thể Chính phủ, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính
phủ. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành tập trung vào quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, khắc phục
những chồng chéo hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý; làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ; bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Hồn thiện cơ chế phân cấp theo
hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời bảo đảm sự quản lý thống nhất của Trung ương. Nghiên
cứu việc thành lập tổ chức thực hiện chức năng chủ sở hữu, quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công để cung ứng tốt hơn các dịch vụ cơ bản thiết yếu cho người dân,
nhất là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo. Nhà nước tăng cường đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, địa
bàn khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với tăng cường chức năng
quản lý của Nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ cơng thuộc các thành phần ngồi Nhà nước

trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công
dân. Nâng cao năng lực, chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ cơng phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn
trọng và bảo vệ quyền con người. Hồn thiện chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ
quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp. Sắp
xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra theo hướng thu gọn đầu mối; xác định rõ hoạt động điều tra theo tố tụng và hoạt động
trinh sát trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tiếp tục đổi mới và kiện toàn các tổ chức bổ trợ tư pháp. Nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám
sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
- Đối với chính quyền địa phương, hồn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng quy định khung các cơ quan chuyên
môn giúp việc cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và quy định khung của Chính phủ, địa phương có thể
lập (hoặc khơng lập) cơ quan, tổ chức đặc thù. Rà soát, điều chỉnh, khắc phục những chồng chéo, không rõ về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, giữa ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở, ngành cấp tỉnh. Thực hiện mơ hình
bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các cấp; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở cấp xã, cấp huyện đối với
những nơi có đủ điều kiện. Thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt không phải là người địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ, năng lực, kỹ năng cơng tác; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với luân chuyển để rèn luyện trong thực tiễn. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi,
nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu cấp chiến lược. Gắn chính sách tinh giản biên chế với việc thực hiện cải cách chính sách tiền
lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Có chính sách phù hợp với đội ngũ chun gia, chính sách thu hút người
tài vào làm việc trong cơ quan của hệ thống chính trị; thu hút cán bộ trẻ, có trình độ đại học về cơng tác ở cơ sở; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên ưu tú ở địa phương bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện thi tuyển các
chức danh quản lý ở Trung ương (đến cấp vụ trưởng) và ở địa phương (đến cấp giám đốc sở) và tương đương. Sửa đổi các quy định về tiêu
chuẩn bằng cấp đối với cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, tránh hình thức và phù hợp với thực tế.
Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội
- Tiếp tục rà sốt, kiện tồn tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm
vụ, không chồng chéo. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, cơ chế tài chính đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính tự chủ, chủ động hơn trong hoạt
động, khơng bị “hành chính hóa”, để gần dân, sát dân hơn.

- Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, quy định về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, cơ
chế để nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.
- Quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động của các hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp
luật. Sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý, và hoạt động hội phù hợp với tình hình mới./.
Câu 6: Mục tiêu, quan điểm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay? Liên hệ việc xây dựng nội quy,
quy chế của cơ quan anh, chị?


MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1- Mục tiêu

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, cơng khai, minh bạch, trọng tâm là hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn
định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ
của cơng dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2- Quan điểm
2.1- Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lối của Đảng, cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển văn hoá - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
2.2- Phát huy cao độ nội lực, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập,
chủ quyền, an ninh quốc gia và định hướng xã hội chủ nghĩa.

8


2.3- Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật;
kết hợp hài hồ bản sắc văn hố, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tính hiện đại của hệ thống pháp luật.
2.4- Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế trong q trình xây dựng, hồn thiện và tổ chức thi hành pháp luật.

2.5- Tiến hành đồng bộ với cải cách hành chính, cải cách tư pháp, với những bước đi vững chắc; coi trọng số lượng và chất lượng, có
trọng tâm, trọng điểm; dự tính đầy đủ các điều kiện bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành của pháp luật.
II- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
1.1- Đổi mới và khơng ngừng hồn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm hoạt động của Đảng phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành
của Nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
1.2- Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cụ thể hoá đầy đủ nguyên tắc hiến định “Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta từ nay đến
năm 2020.
1.3- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng hoạt động lập
pháp, bảo đảm tốt hơn tính dân chủ, pháp chế, công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật; trong đó, các đạo luật ngày càng giữ vị trí trung
tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hồn thiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành và công bố văn bản quy phạm pháp luật
thống nhất cho cả Trung ương và địa phương, theo hướng Quốc hội ban hành luật, giảm dần việc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp
lệnh; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành luật; hạn chế dần thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương. Xác lập cơ chế bảo đảm luật được thi hành ngay khi có hiệu lực.
Thể chế hố ngun tắc dân chủ trong hoạt động của cơ quan dân cử, bảo đảm để nhân dân tích cực tham gia vào các hoạt động xây
dựng pháp luật, giám sát bằng nhiều hình thức việc thi hành pháp luật của các cơ quan, công chức nhà nước. Hoàn thiện pháp luật về giám sát
tối cao của Quốc hội, cơ chế bảo vệ luật và Hiến pháp.
1.4- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, cán bộ và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. Từ nay đến năm 2010, xố bỏ vai trị chủ quản của cơ quan hành chính đối với doanh nghiệp để các cơ
quan này tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước theo luật; đẩy mạnh xã hội hoá một số dịch vụ cơng. Đơn giản hố và cơng khai, minh
bạch các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân và doanh nghiệp.
Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bảo đảm mọi quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật đều được phát hiện và có thể
bị khởi kiện trước tồ án; đổi mới thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo hướng công khai, đơn
giản, thuận lợi cho dân, đồng thời bảo đảm tính thơng suốt, hiệu quả của quản lý hành chính.
Hồn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động quản lý nhà nước đều chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Chính phủ, đồng thời khắc phục tình trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra gây khó khăn, phiền hà cho hoạt động của các cơ quan

hành chính và doanh nghiệp.
Ban hành Luật về công chức, công vụ; xác định rõ cơ quan, công chức nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép. Xây
dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho từng loại cán bộ, công chức và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức.
Sớm ban hành Luật chống tham nhũng, thực hiện nguyên tắc người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng của cán bộ do mình trực tiếp quản lý trong khi thi hành công vụ.
Đến năm 2020, pháp luật về tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan hành pháp được hoàn thiện theo hướng Chính phủ tập
trung vào chức năng quản lý, điều hành vĩ mô và thực hiện đúng vai trị là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Hình thành cơ chế pháp lý
để Chính phủ thực hiện quyền yêu cầu xem xét, xử lý bằng thủ tục tư pháp đối với mọi vi phạm nghiêm trọng được phát hiện trong quá trình
quản lý, tổ chức thi hành pháp luật. Xây dựng các luật về tổ chức và hoạt động của các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp.
1.5- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng của
Chiến lược cải cách tư pháp; xác định đúng, đủ quyền năng và trách nhiệm pháp lý cho từng cơ quan, chức danh tư pháp.
Trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân, bảo đảm toà án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp
thời và nghiêm minh; phân định thẩm quyền xét xử của toà án sơ thẩm và toà án phúc thẩm phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử. Hoàn thiện
cơ chế quản lý toà án nhân dân địa phương theo hướng bảo đảm tính độc lập giữa các cấp toà án trong hoạt động xét xử.
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân theo hướng bảo đảm thực hiện tốt chức năng công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu hướng tới chuyển thành viện công tố.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra theo hướng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa
trinh sát, điều tra ban đầu với hoạt động tố tụng của cơ quan điều tra.
Xây dựng Bộ luật thi hành án điều chỉnh tất cả các lĩnh vực thi hành án; xá c định Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ quản lý
nhà nước thống nhất công tác thi hành án; từng bước xã hội hoá hoạt động thi hành án.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bổ trợ tư pháp (luật sư, công chứng, giám định, cảnh sát tư pháp...) theo hướng đáp ứng ngày
càng đầy đủ, thuận lợi các nhu cầu đa dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân, doanh nghiệp; thực hiện xã hội hoá mạnh mẽ các hoạt động bổ trợ
tư pháp; kết hợp quản lý nhà nước với tự quản của các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo
đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh
tụng tại toà làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp; mở rộng thẩm
quyền xét xử của tồ hành chính đối với tất cả các loại khiếu kiện hành chính.
2- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân


9


Củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi
các pháp luật, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh
tế, văn hố - xã hội.
Hồn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước,
nhất là toà án trong việc bảo vệ các quyền đó; xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; khắc phục
việc xử lý oan, sai; khẩn trương ban hành Luật về bồi thường nhà nước. Xây dựng các đạo luật về lập hội, biểu tình nhằm xác định rõ quyền, trách
nhiệm của công dân trong việc thực thi quyền dân chủ và trách nhiệm của Nhà nước trong việc duy trì, bảo đảm kỷ cương, trật tự cơng cộng.
Hồn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực tiếp giám sát, kiểm tra của công dân đối với các hoạt
động của cơ quan, cán bộ, cơng chức; mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để người dân tham gia vào công việc của Nhà nước; ban hành
Luật về trưng cầu ý dân.
3- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Từ nay đến năm 2010 và các năm tiếp theo, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tập trung vào một số lĩnh vực pháp luật kinh tế trọng điểm, đáp ứng kịp thời u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh. Xác định rõ trách nhiệm pháp lý của chủ sở hữu nhà nước và các chủ
sở hữu khác, cơ chế bảo đảm quyền sở hữu và hạn chế quyền sở hữu... Hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc công dân
được làm tất cả những gì pháp luật khơng cấm. Tạo cơ sở pháp luật để cơng dân tích cực huy động mọi tiềm năng, nguồn lực và phát triển sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và góp phần làm giàu cho đất nước. Tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, phù hợp với nguyên tắc của WTO và các cam kết quốc tế khác. Xây dựng một khung pháp luật chung cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, xoá bỏ đặc quyền và độc quyền kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư; từng bước thống nhất pháp luật áp dụng đối với đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo hướng tôn trọng thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng, không trái với
đạo đức xã hội, không xâm phạm trật tự công cộng, phù hợp với tập quán, thông lệ thương mại quốc tế. Đổi mới cơ bản pháp luật về phá sản.
Xây dựng pháp luật cho việc tạo lập đồng bộ các thị trường. Tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động
sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngồi đầu tư
ở Việt Nam.
Hồn thiện mơi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển lành mạnh thị trường lao động theo hướng đa dạng hoá các hình thức

tìm việc làm, giới thiệu việc làm và tuyển chọn lao động, khuyến khích mở rộng thị trường lao động có hàm lượng chất xám cao. Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
Hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ theo hướng mở rộng
phạm vi các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với yêu cầu của WTO và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hình thành đồng bộ khn khổ pháp lý, áp dụng các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an tồn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng,
tạo mơi trường lành mạnh, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng, khuyến khích cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trên nguyên tắc an toàn hệ
thống.
Hoàn thiện pháp luật về thị trường chứng khốn.
Hồn thiện pháp luật về tài chính cơng, xác định rõ nguồn thu và cơ cấu chi của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, thống nhất
chế độ chi tiêu; xác định cơ chế đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Cơng khai, minh bạch việc hình thành,
quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài chính huy động từ dân cư, cộng đồng. Tiếp tục cải cách pháp luật về thuế theo hướng ổn định, đơn giản
hơn, mức thuế phù hợp, có tính đến các định chế kinh tế quốc tế và khu vực cũng như các điều ước quốc tế khác có liên quan.
Hình thành đồng bộ pháp luật về các chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật (xây dựng, điện lực, bưu chính - viễn thông, an ninh lương
thực, thú y, thuỷ sản...) thể hiện các nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật liên quan đến phát triển và quản lý ngành.
Hồn thiện pháp luật về tài ngun và mơi trường theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, phát triển bền vững, bảo đảm kết hợp hài hoà
giữa việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
4- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, y tế, văn hố - thông tin, thể thao, dân tộc,
tôn giáo, dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội
Thể chế hoá chủ trương xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá - xã hội (giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể thao...); đồng thời bảo đảm sự quản lý, điều tiết và đầu tư thích đáng của Nhà nước phù hợp với mục tiêu trong
từng lĩnh vực; có chính sách hỗ trợ cần thiết đối với người nghèo và các đối tượng khó khăn.
Thể chế hố quan điểm coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”,
xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng giáo dục. Xác định rõ sự thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, đồng thời tăng cường quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, của cơ sở giáo dục; tạo sự bình đẳng, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình đào
tạo cơng lập và ngồi cơng lập.
Hồn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ theo hướng khuyến khích sự phát triển các ngành khoa học mới, cơng nghệ cao (như thông tin,
giao dịch điện tử, y sinh học, bảo vệ gen giống cây trồng, vật nuôi…); khuyến khích sáng tạo và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công
nghệ, phát triển kinh tế tri thức. Tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng một số trường đại học thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học
trọng điểm quốc gia; thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đãi ngộ đặc biệt đối với nhà khoa học có cơng trình nghiên cứu xuất sắc.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân tộc, tơn giáo theo hướng tăng cường đồn kết đồng bào các dân tộc, tôn giáo trên cơ sở đại

đồn kết tồn dân tộc. Thể chế hố tồn diện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ, cùng phát triển của cộng đồng các dân tộc, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc; bảo đảm quyền của công dân về tự do tín ngưỡng, phát huy những mặt tốt
đẹp về văn hố, đạo đức của tơn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo để kích động, gây chia rẽ khối đại đồn
kết dân tộc, làm tổn hại an ninh quốc gia.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo quan
điểm văn hoá là nền tảng tinh thần và là động lực của sự phát triển đất nước, hướng mọi hoạt động văn hoá vào việc xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện. Tạo lập đồng bộ cơ sở pháp lý, bảo đảm tự do, dân chủ cho hoạt động sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hoá, văn
học nghệ thuật; huy động sự tham gia nhiều hơn, hiệu quả hơn của xã hội vào việc bảo vệ, phát huy di sản văn hoá dân tộc; ngăn chặn việc lưu
hành các sản phẩm văn hố thơng tin độc hại.

10


Hồn thiện pháp luật về báo chí và xuất bản theo hướng bảo đảm quyền tự do báo chí, xuất bản gắn liền với chế độ trách
nhiệm pháp lý, trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, xuất bản. Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối
với hoạt động báo chí, xuất bản.
Xây dựng và hồn thiện pháp luật về chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo hướng bảo đảm để cơng dân có điều kiện tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển mạng lưới y tế cơ sở, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ cao vào hoạt động y tế; bình đẳng giữa y tế nhà nước và y tế tư nhân. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của những người
hành nghề y, dược, về dân số, gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, về người khuyết tật.
Thể chế hố các chính sách về cơng bằng xã hội để bảo đảm mọi công dân được tiếp cận và hưởng thụ các loại dịch vụ công, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xố đói, giảm nghèo; hồn thiện pháp luật về ưu đãi xã hội đối với các đối tượng chính sách, về bảo
vệ người tiêu dùng; hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp để bảo đảm an sinh xã hội...
5- Xây dựng và hồn thiện pháp luật về quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Từ nay đến năm 2010, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng, an ninh nhằm xây dựng vững chắc nền quốc phịng tồn dân,
thế trận an ninh nhân dân; thể chế hoá mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh,
quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong việc bảo vệ Tổ quốc. Hồn thiện pháp luật về biên giới quốc gia, vùng biển, vùng trời; về tổ chức, hoạt
động lực lượng vũ trang nhân dân.
Hồn thiện pháp luật về đấu tranh phịng chống tội phạm theo hướng xây dựng các cơ quan bảo vệ pháp luật là nòng cốt, phát huy
sức mạnh của tồn xã hội trong việc phát hiện, phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm. Hồn thiện chính sách hình sự, bảo đảm yêu cầu đề cao hiệu

quả phòng ngừa; hạn chế hình phạt tử hình, giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền; cải tạo khơng giam giữ đối với các loại tội ít
nghiêm trọng. Hồn thiện pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, như mại dâm, ma tuý, HIV/AIDS...
Sau năm 2010, xây dựng mới các đạo luật về phòng thủ dân sự, giáo dục quốc phòng, bảo vệ các mục tiêu quan trọng về an ninh
quốc gia, chống khủng bố...
6- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hội nhập quốc tế
Tiếp tục ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, tín dụng quốc tế, sở hữu trí tuệ, thuế
quan, bảo vệ mơi trường... Đồng thời, đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp
với thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ưu tiên xây dựng các văn bản pháp luật và các thiết chế bảo vệ nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; khẩn
trương rà sốt, hồn thiện pháp luật theo u cầu gia nhập WTO; thực hiện các cam kết với ASEAN, tham gia đầy đủ vào AFTA năm 2006, tiến
tới cộng đồng kinh tế châu Á vào năm 2020.
Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế (trọng tài, hoà giải) phù hợp với tập quán thương mại quốc tế. Tham gia các
điều ước quốc tế đa phương về tương trợ tư pháp, nhất là các điều ước liên quan tới việc công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định của
toà án, quyết định trọng tài thương mại.
Ký kết và gia nhập các công ước quốc tế về chống khủng bố quốc tế, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, chống rửa tiền,
chống tham nhũng, các hiệp định tương trợ tư pháp. Chú trọng việc nội luật hoá những điều ước quốc tế mà Nhà nước ta là thành viên liên
quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Sớm ban hành Luật dẫn độ tội phạm và chuyển giao người bị kết án phạt tù.
Liên hệ việc xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan anh, chị?
Câu 7: Phân tích các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Cho ví dụ minh họa?
-

Khái niệm Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam:

NNPQ XHCN là Nhà nước XHCN thực sự của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân; bảo đảm tính tối
cao của Hiến pháp, quản lý XH theo pháp luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của Nhân dân, do Đảng tiền phong của giai cấp công nhân
lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhân dân và sự giám sát của Nhân dân.
-

Phân tích đặc trưng của NNPQ XHCN Việt Nam




NN thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; bảo đảm tất cả quyền lực NN thuộc về Nhân dân.

Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân vì dân là chủ”; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức
là nhân dân là chủ”. Với Hồ Chí Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt
nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết
lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là các ông quan cách mạng mà là
công bộc của nhân dân. Là nhà nước của dân, do chính nhân dân lập qua thơng qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là phương thức
thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại, đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền
quyền lực từ nhân dân.
Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hố thành một mục tiêu hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu
tiên của chính thể dân chủ cộng hồ ở nước ta - Hiến pháp 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” (Lời nói
đầu - Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992.


NN tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất nhưng có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan
NN trong việc thực hiện các quyền LP, HP, Tư Pháp.

Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), với “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, quan
điểm về sự tồn tại của ba quyền và sự phân công, phối hợp giữa ba phạm vi quyền lực đó của Nhà nước mới được chính thức khẳng định trên
cơ sở tiếp thu, kế thừa, phát triển, vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam các tri thức của nhân loại và trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Và đến Hội nghị Trung ương lần thứ tám (khoá VII), (1995)
quan niệm của Đảng về ba quyền đã được sự bổ sung quan trọng: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quan điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân
cơng, phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính ngun tắc chỉ đạo trong thiết kế mơ hình tổ chức Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

11





NN được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã
hội.

Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao
nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự
làm chủ của nhân dân. Và đó chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay không hợp hiến của các đạo luật,
cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của cá tính chất chính trị, tính chất xã hội.
Hiến pháp có một vai trị quan trọng như vậy trong việc duy trì quyền lực của nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ
chế hữu hiệu cho việc phát hiện, đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần thiết trong tổ chức và
thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương
thức quan trọng đối với tính chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: cơng bằng, dân chủ, bình đẳng những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền vững của Nhà nước và xã hội ta.


NN tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người, bảo đảm trách nhiệm giữa NN và công dân,
thực hành dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc
đấu tranh trên bảy mươi năm đầy gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng suy cho cùng, chính là vì
quyền con người, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của cộng đồng dân tộc và của từng cá nhân, từng con người. Do
vậy, vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân,
giữa công dân với Nhà nước, … luôn được Đảng ta dành sự quan tâm, đặc biệt. Nhiều Hội nghị của Trung ương Đảng đề cập đến vấn đề này
như văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X và nhiều Nghị quyết trung ương khác. Văn kiện Đại hội Đảng VI xác định: Xây dựng một
chính quyền khơng có đặc quyền, đặc lợi, hoạt động vì cuộc sống của nhân dân. Nghị quyết trung ương 8 khoá VII xác định trên nguyên tắc:

dân chủ xã hội chủ nghĩa là vấn đề thuộc bản chất của Nhà nước ta. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Quyền làm chủ đó
được thể chế hố báng pháp luật… Dân chủ đi đơi với kỷ cương, kỷ luật… Văn kiện Đại hội Đảng IX xác định rõ những phương châm cơ bản:
xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước. Thực hiện tốt các cơ chế làm chủ của nhân dân: làm chủ thông qua đại diện (là cơ quan dân cử và các đồn thể), làm chủ trực
tiếp bằng các hình thức nhân dân tự quản, bằng việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước tại cơ sở. Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi
mới phong cách, bảo đảm dân chủ trong quá trình chuẩn bị ra quyết định và thực hiện các quyết định.


NN do ĐCSVN lãnh đạo đối với NNPQ XHCN, đồng thời bảo đảm sự giám sát của ND, sự giám sát và phản biện XH của MTTQVN
và các tổ chức thành viên của MT.

Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân là một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan.
+ Đối với dân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước, đối với xã hội không chỉ là tất yếu lịch sử,
tất yếu khách quan mà còn là ở chỗ sự lãnh đạo đó cịn có cơ sở đạo lý sâu sắc và cơ sở pháp lý vững vàng.
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản - Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội và đời sống nhà nước không những không trái
(mâu thuẫn) với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung mà cịn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với q trình xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta. Trong ý nghĩa ấy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là một trong những đặc
trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đối với Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo đảm cho
Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, thực sự của dân, do dân và vì dân, để thực hiện thành cơng cơng cuộc đổi
mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng bằng các hoạt
động quản lý nhà nước, tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, đối ngoại…


NN thực hiện đường lối hịa bình, hữu nghị với ND các dân tộc và các NN trên TG trên ngun tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền tồn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi; đồng thời tôn trọng và cam kết thực hiện các
công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.


Mục tiêu đối ngoại là “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình
đẳng và cùng có lợi”. Qua đó, Đảng ta khẳng định: Thứ nhất, lợi ích quốc gia và lợi ích dân tộc là đồng nhất; thứ hai, lợi ích quốc gia - dân tộc
của Việt Nam được xác định trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, khơng phải là những lợi ích dân
tộc vị kỷ, hẹp hịi; thứ ba, bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc phải là nguyên tắc tối cao của mọi hoạt động đối ngoại và; thứ tư, mục tiêu của
mọi hoạt động đối ngoại là phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc.
Nhiệm vụ đối ngoại là “Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Như vậy, song song với việc tái khẳng định các nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp phát triển, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và nâng cao
vị thế của đất nước, Văn kiện lần này nêu rõ hai quan điểm lớn. Thứ nhất, việc thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại phải trên cơ sở vừa hợp tác
vừa đấu tranh, phải thấy rõ tính chất hai mặt trong quan hệ với mọi đối tác, trong xử lý mọi sự việc nảy sinh để không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội
hợp tác nào nhưng cũng không lơ là mất cảnh giác. Thứ hai, trong triển khai nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc phải kiên quyết, kiên trì. Độc
lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa là những nội hàm cốt lõi của
lợi ích quốc gia - dân tộc. Với điều này, Đảng ta khẳng định mạnh mẽ hơn quyết tâm bảo vệ đến cùng các lợi ích đó, đồng thời chỉ ra phương
cách đấu tranh là kiên trì với nghĩa là khơng nóng vội, khơng manh động, phải tận dụng mọi biện pháp hịa bình, phù hợp với luật pháp quốc
tế, tận dụng mọi kênh, mọi phương thức có thể. Tuy nhiên, trong khi kiên trì các biện pháp, phương cách đó, chúng ta khơng loại trừ bất kỳ
biện pháp, phương cách nào để kiên quyết bảo vệ đến cùng các lợi ích mang tính sống cịn này.

12


-

Cho ví dụ:
Những ví dụ thể hiện Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân:

-


Tất cả mọi cơng dân được sinh ra và lớn lên ở Việt Nam đều được hưởng quyền bình đẳng, quyền tự do ngơn luận, quyền bầu cử,
ứng cử, quyền và nghĩa vụ học tập, lao động, …

-

Khi nhà nước ban hành các quy định và bộ luật đều tiến hành trưng cầu dân ý, để mỗi người dân đều được đóng góp ý kiến, nhất là
vào những hoạt động có liên quan đến bản thân mình.

-

Các chính sách ban hành đều mang lại lợi ích cho nhân dân.

-

Người dân đều được hưởng các chế độ ưu đãi, chế độ đãi ngộ.
Câu 8: Trình bày chế định quyền sở hữu của Luật Dân sự. Liên hệ thực tiễn ở Việt nam hiện nay?

Trình bày chế định quyền sở hữu:
Khái niệm quyền sở hữu: Là tổng hợp các quy phạm PL do nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội.
Sở hữu trong kinh tế chính trị, là một phạm trù cơ bản, chỉ mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm dụng của cải. Với tư
cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu có thể được hiểu như sau: Theo nghĩa khách quan quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản; Theo nghĩa chủ
quan quyền sở hữu là toàn bộ những hành vi mà chủ sở hữu được pháp luật cho phép thực hiện trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài
sản theo ý chí của mình
Nội dung của quyền sở hữu gồm 3 quyền năng:
1. Quyền chiếm hữu





Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.



Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Luật dân sự phân biệt hai hình thức chiếm hữu có căn cứ phát luật và chiếm hữu khơng căn cứ pháp luật.
- Chiếm hữu có căn cứ PL: Chủ sở hữu tự mình chiếm hữu, người được chủ sở hữu giáo quyền chiếm hữu, người được giao quyền
chiếm hữu thông qua các hợp đồng dân sự hợp pháp người phát hiện và chiếm hữu các tài sản bị bỏ qn, vơ chủ, rơi, chìm đắm
chơn giấu theo quy định của pháp luật quy định,
- Chiếm hữu khơng có căn cứ PL: là trường hợp người chiếm hữu không biết hoặc khơng thể biết việc chiếm hữu của mình là khơng
có căn cứ pháp luật.
2.

Quyền sử dụng:
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử
dụng trong trường hợp chủ sở hữu cho phép, thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản ( phải do người
có năng lực hành vi dân sự thực hiện)
Hình thức định đoạt: Định đoạt số phận thực tế của tài sản tức là từ bỏ quyền sở hữu hay làm cho tài sản khơng cịn tồn tại trên
thực tế.
Định đoạt số phận pháp lý: là việc chủ sở hữu dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác thông qua các giao
dịch dân sự như bán, trao đổi, tặng cho tài sản.
Chủ sở hữu có thể tự mình thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình nhưng cũng có thể ủy quyền cho người khác. Người được
ủy quyền định đoạt tài sản chỉ được thực hiện các hành vi, khuôn khổ được ủy quyền và phù hợp với ý chí của chủ sở hữu.
Các căn cứ xác lập quyền sở hữu:
 Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
 Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
 Thu hoa lợi, lợi tức;

 Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
 Được thừa kế tài sản;
 Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị
thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
 Chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai phù hợp với thời hiệu quy định của Bộ luật dân sự;
 Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Các hình thức sở hữu:


Sở hữu tồn dân:
Đất đai, rừng, núi, sơng hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng trời cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định. Sở hữu toàn dân bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu nhà nước. Có thể chia
các quy phạm trên thành các nhóm sau:
o Xác nhận việc chiếm hữu của nhà nước đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu quan trọng nhất.
o Quy định về nội dung và trình tự thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của Nhà nước.
o Xác định phạm vi quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, do Nhà nước thành lập trong việc quản lý
nghiệp vụ những tài sản do Nhà nước giao để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, quản lý hoặc hoạt động cơng
ích.



Sở hữu của các tổ chức chính trị- xã hội: Là sở hữu tài sản các tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều
lệ hoạt động. Tài sản sở hữu do các thành viên đóng góp hoặc được tặng cho hoặc từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Sở hữu tập thể: Là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác
sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng có lợi

Trong những trường hợp nhất định tài sản thuộc sở hữu tồn dân có thể được bán để chuyển quyền sở hữu.




13









Sở hữu tư nhân: là sở hữu của cá nhân về tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu của tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Là sở hữu của các tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy
định trong điều lệ, hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, được tặng, cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Sở hữu hỗn hợp: là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu, lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Sở hữu chung: là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản: có các hình thức như sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất,
sở hữu chung cộng đồng.
Liên hệ thực tiễn

Ở Việt Nam Ngày 24/11/2015, Quốc hội đã thông qua Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 có có hiệu lực ngày 01/01/2017 (thay thế Bộ luật dân
sự 2005) Trên cơ sở kế thừa và phát triển pháp luật dân sự Việt Nam có từ trước đến nay. Bộ luật dân sự có vị rí quan trọng trong hệ thống
pháp luật nước nhà, tạo cơ sở pháp lý nhằm tiếp ục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, quyền con
người về dân sự. Đó là thành quả trí tuệ của nhân dân ta trong nhiều năm xây dựng và hồn thiện một cách có hệ thống những quy định pháp lý
cơ bản về các mặt quan hệ dân sự.
Ở nước ta quyền sở hữu gắn liền với các hình thức sở hữu và gắn liền vớ chế định xã hội chủ nghĩa. Do đó. Bộ luật dân sự phải quy định các
hình thức pháp lý phù hợp để các quan hệ sở hữu tồn tại vận động và phát triển theo quy luật khách quan của phát triển kinh tế xã hội.

14




×