Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đề cương ôn tạp môn tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.75 KB, 15 trang )

Gợi ý trả lời: MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1 : Đ/c hãy trình bày nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh ? Theo đ/c, chúng ta phảỉ
học tập tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào để đem lại hiệu quả thiết thực ?
TRẢ LỜI:
Trước hết, chúng ta phải hiểu : Tư tưởng HCM là gì ? Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH, Đảng ta đã khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh như
sau : “ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lê Nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”.
Tư tưởng HCM được hình thành trên cơ sở các nguồn gốc sau:
1- Từ giá trị truyền tốt đẹp của dân tộc Việt Nam : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo
trình từ trang 337 đến 339 ( Giáo trình xuất bản năm 2017)
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thể hiện qua các giá trị căn bản sau đây:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường để dựng nước và giữ nước được
hun đúc qua hàng ngàn năm. Lịch sử đã đặt dân tộc ta luôn luôn phải chống lại các cuộc
xâm lăng và ln phải thích nghi với mơi trường thiên nhiên nghiệt ngã. Qua hàng ngàn
năm hun đúc, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là giá trị tinh thần cao nhất của dân tộc ta,
nhưng nó lại mang trong mình một giá trị kép, đó là : yêu nước-thương dân, thương dânyêu nước.
- Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ xuất hiện, được ni dưỡng trong q
trình dựng nước, giữ nước và trở thành giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Những
giá trị này được biểu hiện trong kinh tế như trong chế độ ruộng đất công điền; về xã hội là
vấn đề dân chủ và tự chủ trong tổ chức làng xã, xây dựng hương ước; trong văn hóa là sự
tơn vinh các giá trị anh hùng, thờ phụng những người có cơng với nước, với dân và trọng
người hiền tài. Những giá trị tốt đẹp đó làm cho mối quan hệ Cá nhân-Gia đình-LàngNước trở nên bền chặt và nương tựa vào nhâu để tồn tại và phát triển.
- Dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao động, sản xuất, chiến đấu đồng thời
dân tộc Việt Nam ln rộng mở để đón nhân những giá trị văn minh của nhân loại để bảo
tồn dân tộc và phát triển đất nước. Dân tộc ta đã trải qua ngàn năm Bắc thuộc, mà vẫn
không bị đồng hóa, vẫn khơng bị khuất phục, để rồi lại đứng lên giành lấy độc lập.


Chính chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam là cội nguồn, là giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp, là điểm xuất phát, là động lực lên đường cứu nước và là bộ lọc các học
thuyết để Hồ Chí Minh lựa chọn, tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại mà đỉnh cao là chủ
nghĩa Mác –Lê Nin.
2- Từ tinh hoa văn hóa phương Đơng và phương Tây :Cần nêu cụ thể hơn như trong
giáo trình từ trang 339 đén 342
Khi vào Việt Nam, Phật giáo đã được Việt hóa và ảnh hưởng tích cực tới văn hóa Việt
Nam, đó là tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương
thân, chăm lo làm điều thiện.
1


Nho giáo vào Việt Nam, qua q trình Việt hóa thành Nho giáo Việt Nam, thể hiện qua
lòng yêu nước, thương dân, nhân văn, dung hòa cá nhân với cộng đồng, coi trọng lợi ích
cộng đồng trên lợi ích cá nhân, gắn lợi ích cá nhân với lợi ích dân tộc. Nho giáo Việt nam
lấy yên nước-nhân văn Việt Nam là đạo lí làm người. Nho giáo Việt Nam vẫn đặt quan hệ
vua –tơi ở vị trí cao, nhưng địi hỏi nhà vua phải trung thành với Tổ quốc, nhân hậu với
nhân dân, phải lấy tu thân làm gốc. Những tác động tích cực của Phật giáo và Nho giáo
Việt Nam đã tác động tới Hồ Chí Minh ngay từ khi cịn nhỏ trong mơi trường văn hóa làng
xã và dưới sụ dạy bảo của người cha- Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Sau này, khi trở
thành người cộng sản, Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục tìm hiểu, học hỏi và tiếp thu chủ nghĩa
Găngđi và chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Khi học ở Huế, tư tưởng tiến bộ của cách mạng Pháp về “ tự do, bình đẳng, bác ái” đã
ảnh hưởng mạnh tới Người và là một trong những yếu tố tác động tới hướn đi tìm đường
cứu nước của Người. Ba mươi năm sống, làm việc, hoạt động trong mơi trường văn hóa
phương Tây, những tư tưởng tiến bộ của các cuộc cách mạng tư sản Mỹ và Pháp đã tác
động mạnh mẽ tới Người, đó là những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa dân tộc và nhân văn,
với quyền dân tộc, quyền con người và tư tưởng dân chủ mà nội dung của nó là “ Tự doBình đẳng-Bác ái”. Những năm hoạt động ở phương tây, cũng giúp hình thành nên phong
cách dân chủ ở Người.
3- Từ Chủ nghĩa Mác-Lê Nin :Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 342

đén 344
Với hành trang giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trên cơ sở đó, Hồ Chí
Minh đã có điều kiện tiếp cận, thâu nhận một cách tự nhiên, về cả lí trí và tình cảm, chủ
nghĩa Mác-Lê Nin. Tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Hồ Chí Minh đã từ một người yêu
nước trở thành người cộng sản, trở thành người tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
Đến với chủ nghĩa Mác từ đòi hỏi của cơng cuộc giải phóng dân tộc và con người Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã biết vận dụng chủ nghĩa Mác-Lê Nin để tự tìm ra con đường của
cách mạng Việt Nam. Như vậy, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đã
được nâng lên tầm thế giới với việc thâu nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại và chủ nghĩa
Mác-Lê Nin, hình thành và tạo ra bước phát triển mới phù hợp với tiến hóa của nhân loại
trong thời đại mới của tư tưởng HỒ Chí Minh.
4- Từ chính Trí tuệ và hoạt động thực tiễn của NGười :Cần nêu cụ thể hơn như trong
giáo trình trang 344
Tại sao, có nhiều người đi tìm đường cứu nước, nhưng chỉ có Bác mới thành cơng ?
Trước hết, người có ý chí quyết tâm của một người yêu nước, một chiến sĩ cộng sản với
tấm lòng yêu nước, thương dân và đồng loại. Người có tài năng trí tuệ mà biểu hiện trước
hết ở sự kiên trì học hỏi, là tư duy độc lập trong tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa của
dân tộc, của nhân loại và thời đại. Người có năng lực hoạt động thực tiễn phong phú.
* Tóm lại : Tư tưởng HCM có cội nguồn và được hình thành từ các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại mà đỉnh cao là chủ nghĩa Mác-Lê Nin
thơng qua hoạt động trí tuệ và thực tiễn của Người.
* Muốn học tập tư tưởng HCM để đem lại hiệu quả thiết thực, chúng ta phải : Cần mở
rộng hơn
2


- Trước hết, cần tiếp tục mở rộng công tác tuyên truyền bằng các biện pháp thiết thực, để
mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ giá trị vô giá của tư tưởng HCM đối với sự nghiệp cách
mạng nước ta, để mọi người thêm tin tưởng, tự hào và tự giác học tập và làm theo. Làm
cho mọi tầng lớp nhân dân thấm nhuần quan điểm : Học tập tư tưởng HCM là nhiệm vụ

của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó có đội ngũ cán bộ, cơng chức.
- Đội ngũ cán bộ phải thực sự gương mẫu, lời nói phải đi đơi với việc làm để làm gương
cho quần chúng noi theo.
- Phải biết vận dụng sáng tạo tư tưởng HCM vào phong trào cách mạng cụ thể của nước
ta……
Câu 2 : Đ/c hãy trình bày quan niệm của HCM về độc lập dân tộc ? Trong giai đoạn
hiện nay, Đảng và nhân dân ta đã vận dụng tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với
Chủ nghĩa xã hội của Người như thế nào ?
TRẢ LỜI :
Trước hết, chúng ta tìm hiểu khái niệm về tư tưởng HCM : “ tư tưởng HCM là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhan loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”
Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba đình lịch sử, Hồ Chủ tịch trong bản “ Tuyên ngôn
độc lập” đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới “ Nước Việt nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt nam, quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Trong Tuyên ngôn độc lập, người đã tuyên bố với thế giới : Việt Nam đã giành được tự
do, độc lập và quyết tâm của cả dân tộc nguyện bảo vệ thành quả thiêng liêng đó.
Vậy, quan điểm của HCM về độc lập dân tộc cụ thể như sau :
1- Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự : HCM khẳng định, nhân dân Việt Nam
kiên quyết đấu tranh cho độc lập, thống nhất, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. Theo Người,
một dân tộc độc lập thực sự, tức là các quyền dân tộc cơ bản phải được bảo đảm; dân tộc
đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực đối nội, đối ngoại. Tóm lại, Việt Nam
độc lập thực sự phải trên guyên tắc nước Việt nam của người Việt Nam.
2- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc : HCM khẳng định, mỗi dân tộc trên
thế giới đều có quyền được hưởng độc lập, tự do. Mỗi công dân của một nước độc lập có
trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc. Bởi vậy, bất kể thế

lực nào vi phạm quyền độc lập thiêng liêng của Việt nam, đều bị đánh trả và bị “ quét”
sạch ra khỏi bờ cõi Việt Nam. Bất kể người Việt nam nào bán rẻ quyền độc lập thiêng
liêng của dân tộc đều bị trừng trị trước pháp luật
3- Độc lập dân tộc phải gắn liền với hịa bình : Theo HCM, chỉ có độc lập dân tộc thực sự
mới có một nền hịa bình chân chính, và chỉ có hịa bình chân chính mới có độc lập dân tộc
hồn tồn. Khơng thể có độc lập dân tộc thực sụ khi đất nước cịn có sự lệ thuộc, hoặc có
sự hiện diện của qn đội nước ngồi.

3


Trong thực tiễn, HCM là tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do, khát vọng hịa bình của dân
tộc. Người ln tìm mọi cách để đẩy lùi chiến tranh, cứu vãn hịa bình, giữ gìn độc lạp dân
tộc.
4- Độc lập dân tộc phải đi đôi với hạnh phúc của nhân dân :
HCM đặt vấn đề, nếu nước độc lập mà dân khơng được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Theo Người, dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà
dân được ăn no, mặc đủ. Bởi vậy, khi nước nhà giành được độc lập, HCM địi hỏi Chính
phủ cách mạng phải đi đến làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, được học hành. Người
cho rằng, phải thực hiện thành cơng bốn điều đó, để dân nước ta xứng đáng với tự do, độc
lập và giúp sức cho tự do, độc lập.
* Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhân dân ta đã vận dụng tư tưởng về độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Người như sau : Cần bổ sung, mở rộng thêm tham
khảo giáo trình từ trang 368 đến 370
1- Đảng ta luôn xác định : Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội trong sự nghiệp đổi mới của Việt nam.
Bài học đầu tiên sau gần 30 năm đổi mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định “ Trong quá trình
đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triền chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng HCM, kế
thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh

nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam”.
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đòi hỏi phải nắm vững bối cảnh mới của
thế giới có nhiều yếu tố tác động tới quá trình thực hiện mục tiêu này. Về kinh tế, chính trị,
cách mạng khoa học công nghệ trên thế gới diễn ra nhanh, đưa nhân loại tới nền văn minh
tin học. Bởi vậy, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu, kinh tế thị trường mang tính
tồn cầu.
Chiến tranh dân tộc, sắc tộc, tôn giáo và nận khủng bố diễn ra ở nhiều nơi. Đấu tranh dân
tộc và giai cấp vẫn diễn ra phức tạp và gay gắt. Nguy cơ chiến tranh cục bộ vẫn còn. Chủ
nghĩa đế quốc ra sức thực hiện “ diễn biến hịa bình”. Về văn hóa-xã hội, thơng tin internet
bùng nổ, bên cạnh mặt tích cực, cũng có nhiều tiêu cực xâm nhập vào các quốc gia. Các
quốc gia đứng trước cuộc “ xâm lăng văn hóa” từ các nước đế quốc. Trong bối cảnh như
vậy, kiên định đường lối độc lập dân tộc và CNXH có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong
đó, về độc lập dân tộc phải đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết; chú ý toàn diện từ độc
lạp về lãnh thổ; chủ quyền quốc gia, đến độc lập về kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống đạo
đức xã hội. Về Chủ nghĩa xã hội, kiên định mục tiêu lí tưởng của Đảng, xây dựng một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn min h và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2- Điều kiện mới của độc lập dân tộc gắn liền với CNXH :
Một là, muốn xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và
bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, trước hết phải phát huy mọi tiềm năng, sức mạnh của
nguồn nội lực; đồng thời phải biết tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tận dụng thời cơ,
điều kiện quốc tế thuận lợi, làm gia tăng sức mạnh dân tộc. Tức là phát huy sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. Sức mạnh của một đất nước, một dân tộc phải do chính đất nước
đó, dân tộc đó xây dựng lên, bằng nội lực của mình kết hợp với sự ủng hộ, đồn kết, giúp
đỡ của các dân tộc khác trên thế giới.
4


Hai là, xác định rõ bước đi và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của đất nước, trên nguyên tắc đặt lợi ích đất nước, dân tộc lên trên hết. Đảng ta

luôn xác định “ Hịa nhập, khơng hịa tan”. Độc lập dân tộc khơng có nghĩa là tự cơ lập
mình, mà phải tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu mọi tinh hoa của quốc tế, của thời đại.
Ba là, độc lập dân tộc gắn bó chặt chẽ với CNXH, phải được thể hiện trong suốt quá trình
đổi mới, trên mọi lĩnh vực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, giữ vững định hướng XHCN trong tiến trình đổi mới. Đây là con đường duy nhất
đúng đắn trên cả bình diện lí luận và thực tiễn, phù hợp thời đại. Kiên quyết chống lại các
biểu hiện đi chệch hướng mà Đảng ta đã xác định.
Câu 3 : Đ/c hãy trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh ( HCM) về vị trí, vai trị của
đại đồn kết trong cách mạng Việt Nam. Liên hệ thực tiễn việc xây dựng khối đại
đoàn kết ở địa phương ( cơ quan) đ/c ?
TRẢ LỜI :
Tư tưởng đại đoàn kết của HCM là một hệ thống các luận điểm về vị trí, vai trị, nội dung,
ngun tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng, nhằm phát huy đến mức
cao nhất sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh cho độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của Đại đồn kết trong cách mạng Việt
Nam như sau :
1- Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố cơ bản quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng đại đoàn kết của HCM là một tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình
của cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được,
nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc.
Trong từng giai đoạn của cách mạng, có thể và cần thiết có sự điều chỉnh chính sách và
phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại
đồn kết phải ln ln được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng, là một chiến
dịch bất di, bất dịch.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng cộng sản ra đời đến nay, HCM và
Đảng ln thi hành đường lối đại đồn kết nhất qn, đúng đắn, có hình thức tổ chức phù
hợp nên đã phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, tạo thành sức
mạnh vô địch cho cách mạng. Bác đã khẳng định “ Đoàn kết là lực lượng mạnh nhất”, “

Đồn kết là sức mạnh vơ địch”. Người nói “ Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng”.
2- Đại đồn kết là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng.
HCM cho rằng, đại đồn kết khơng đơn thuần là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng
yêu nước, cách mạng mà cao hơn đó là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng ( 11-02-1951),
HCM nêu rõ : “ Về mục đich trước mắt, Đảng Lao động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo
toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn; giành lại thống nhất và độc lập hoàn
toàn; lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến đến chủ nghĩa
xã hội” . Phát biểu tại buổi lễ ra mắt của Đảng ( 03/3/1951), HCM tuyên bố trước toàn dan
5


tộc : Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam đại thể gồm trong 8 chữ “ Đoàn kết toàn dân,
phụng sự tổ quốc”.
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ đầu tiên của Đảng cách mạng là tập hợp, đồn kết
rộng rãi các tần lớp nhân dân, hình thành nên khối đại đoàn kết dân tộc to lớn, mạnh mẽ.
Bác cho rằng : đoàn kết là điểm mẹ. “ Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều
tốt”. Do vậy, đại đoàn kết là điểm xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ đường lối,
chủ trương của Đảng. Bởi vì, Đảng ta ln xác định : Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng. Muốn cách mạng thành công, phải tập hợp được mọi tầng lớp quần chúng rộng rãi
dưới ngọn cờ của Đảng, biến đại đồn kết thành sức mạnh vơ địch .
 Liên hệ thực tiễn :
- Nêu thực trạng về tình hình đồn kết tại cơ quan ( địa phương) mình. Cần nêu kết quả,
hạn chế và nguyên nhân, phương hướng tham khảo trong giáo trình từ trang 386
đến 388
- Phê phán các biểu hiện : lôi kéo, bè phái, cục bộ địa phương, bằng mặt khơng bằng lịng,
nể nang, dĩ hịa vi quý, hoặc lợi dụng đấu tranh phê bình để trù dập, trả thù cá nhân…
- Phải tăng cường tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức được vai trị, sức
mạnh của khối đại đồn kết tồn dân trong sự nghiệp cách mạng.

- Phải có những phương pháp vận động, tập hợp quần chúng phù hợp với từng địa
phương, từng cơ quan..
Câu 4 : Đ/c hãy trình bày những yêu cầu đạo đức đối với cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí
Minh và sự vận dụng tư tưởng đạo đức của Người vào việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức của mỗi cán bộ, đảng viên hiện nay ?
TRẢ LỜI :
Hồ Chí Minh là một lãnh tụ đặc biệt quan tâm tới đạo đức cách mạng. Người là hiện thân
của đạo đức cách mạng, nêu gương cho toàn đảng, toàn dân ta. Người cho rằng , đạo đức
là gốc, nền tảng của người cách mạng : “ Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng
có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải
có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân…”.
Người chỉ rõ “ Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức
cách mạng hay là không”.
Theo tư tưởng của Người, người cán bộ phải có các yêu cầu về đạo đức như sau :
- Trung với nước, hiếu với dân : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 434
đến 436
Từ khái niệm cũ của Nho giáo “ trung với vua, hiếu với cha mẹ”, Bác đã phát triển lên
thành quan niệm mới, có ý nghĩa khoa học và nhân văn cao cả, đó là “ trung với nước,
hiếu với dân”. Đây là cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức. Người gạt bỏ điều cốt lõi
nhất trong đạo đức Nho giáo là lòng trung thành tuyệt đối với chế độ phong kiến và ông
vua phong kiến. Cái mà Nho giáo tơn thờ nhất chính là cái mà cách mạng lên án và đánh
đổ. Hồ Chí Minh khơng chấp nhận lịng trung thành của nhan dân bị áp bức với kẻ áp bức
mình.
“Trung với nước, hiếu với dân” là mối quan hệ với đất nước, với dân tộc, thể hiện trách
nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và phát triển của đất nước, là phẩm chất đạo đức
6


chủ chốt nhất. Phải suốt đời hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, đặt lợi
ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Phải học dân, tin dân, lắng nghe dân, làm cho

dân tin, dân q.
- Cần, kiệm, liêm , chính, chí cơng vơ tư :Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ
trang 436 đến 439
Cần có nghĩa là siêng năng, chăm chỉ dẻo dai.
Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, hoang phí, khơng bừa bãi. Cần và kiệm phải đi đơi với
nhau, như hai chân của một con người.
Liêm là trong sạch, không tham lam : tham tiền của, tham địa vị, danh tiếng, tham ăn
ngon, tham sống yên là bất liêm.
Chính nghĩa là khơng tà, là thẳng thắn, đứng đắn.
Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Một người phải cần, kiệm, liêm, nhưng phải có chính
mới là người hồn hảo.
Hồ Chí Minh cho rằng cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần có của con người, một
lẽ tự nhiên như bốn mùa của trời, bốn phương của đất. Cần, kiệm, liêm, chính đặc biệt cần
thiết đối với cán bộ, đảng viên vì họ là những người có chức, có quyền.
Người cho rằng : Cần, kiệm, liêm , chính là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một
dân tộc.
Chí cơng vơ tư là khi làm bất cứ việc gì, đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau. Thực hành chí cơng vơ tư gắn liền với chống và quét sach chủ nghĩa cá
nhân. Người cho rằng “ Chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại lớn cho việc xây dựng CNXH.
Cho nên thắng lợi của CNXH không thể tách rời thắng lợi của chủ nghĩa cá nhân”.
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa :Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo
trình từ trang 439 đến 440
Người cho rằng, trên đời này chỉ có hai loại người : áp bức và bị áp bức, nguwowifm ác và
người thiện và hai thứ việc : việc chính và việc tà. Những người làm việc chính là người
thiện, làm việc tà là người ác.
Thương yêu, quý trọng con người trong tư tưởng HCM luôn đứng vững trên lập trường
của giai cấp công nhân, biến thành hành động cụ thể. Đó là tình thương u con người
dành cho con người đang sống thực trên đời này, bị áp bức, đói nghèo, bệnh tật. Và chính
Bác là tấm gương mẫu mực về lòng yêu thương con người, sống có tình, có nghĩa, được cả
lồi người tiến bộ ngợi ca, cảm phục.

- Tinh thần quốc tế trong sáng :Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình trang 440
Tinh thần quốc tế là một phẩm chất đạo đức bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân
và chế độ XHCN. Chủ tịch HCM là nhà yêu nước nhiệt thành, một chiến sĩ quốc tế vĩ đại.
Người luôn lên án, đấu tranh chống chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc;
đồn kết với các lực lượng cách mạng và tiến bộ khắp thế giới.
 Việc vận dụng tư tưởng, đạo đức của Bác Hồ vào việc tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cán
bộ, đảng viên hiện nay : Cần mở rộng và bổ sung thêm
- Trước hết, nói về việc tu dưỡng, rèn luyện theo tiêu chuẩn : Trung với nước, hiếu với
dân : Trung với nước đối với điều kiện cụ thể của dân tộc ta, đất nước ta chính là trung với
Đảng. Bởi vì Đảng ta là Đảng trung thành tuyệt đối với quyền lợi của dân tộc, của đất
nước, ngoài phụng sự quyền lợi của dân tộc, Đảng ta khơng có mục đich gì khác. Trung
7


với Đảng, tức là phải tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, tuyệt đối tin tưởng và
đi theo con đường cách mạng mà Đảng, Bác đã chọn.
Hiếu với dân : Ở đây, Bác Hồ đã phát triển tư tưởng Nho giáo “ hiếu với cha mẹ” thành
tư tưởng lớn “ Hiếu với dân”. Hiếu với dân, trước hết phải có hiếu với bố mẹ, sống có
nghĩa tình với anh chị em ruột thịt và những người trong gia đình. Sau đó là đồn kết,
thương u, giúp đỡ những người cùng khu phố, cùng cơ quan. Có tấm lòng thương yêu,
đồng cảm, sẻ chia đối với nhân dân, đồng loại, theo tinh thần tương thân, tương ái : “ Bầu
ơi, thương lấy bí cùng…”; “ Lá lành đùm lá rách”…
- Về việc tu dưỡng, rèn luyện theo tiêu chuẩn : Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư :
Hiện nay, tình trạng tham nhũng, lãng phí, chaỵ chức, chaỵ quyền, két bè kéo cánh, lợi ích
nhóm… trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã trở nên trầm trọng. các biểu
hiện trên, xét theo tiêu chuẩn đạo đức cách mạng của Hồ Chủ Tịch, chính là đã vi phạm
các điều : khơng liêm, khơng chính, khơng chí cơng vơ tư. Để chống lại các biểu hiện trên,
chúng ta phải thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để công cuộc chỉnh đốn đảng do Đảng
ta phát động.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời . Bác từng nói “ Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời

sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng
như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong…”. Không vượt qua được
chính mình, khơng chiến thắng được giặc trong lịng thì khơng thể có đạo đức cách mạng.
- Lời nói phải đi đôi với việc làm, phải nêu gương về đạo đức. Theo quan điểm của Bác, lí
luận phải gắn với thực tiễn, nhưng điều quan trọng nhất về mặt đạo đức là lấy hiệu quả
làm thước đo, thực hiện đúng câu “ Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
- Thực hiện tốt việc xây đi đôi với chống . Đảng viên, cán bộ cũng là con người, đều có
mặt tốt và mặt chưa tốt. Phải tạo cho cán bộ, đảng viên phát huy được mặt tốt, hạn chế và
đẩy lùi mặt chưa tốt. Chống chủ nghĩa cá nhân, chống các biểu hiện suy thoái về đạo đức,
lối sống. Chống phải đi liền với xây, học tập gương người tốt, việc tốt. Đấu tranh, giáo
dục lẫn nhau để cùng nhau tiến bộ.
Câu 5 : Đ/c hãy cho biết, người cán bộ cần tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách Hồ
Chí Minh như thế nảo ? Liên hệ với thực tiễn nước ta hiện nay ?
TRẢ LỜI :
Muốn tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách HCM, người cán bộ phải làm theo, làm được
những điều sau đây :
1- Rèn luyện phong cách tư duy: Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 446
đến 447
Tu dưỡng theo phong cách tư duy HCM là mỗi cán bộ, đảng viên phải có tinh thần độc
lập, tự chủ sáng tạo. Độc lập là không lệ thuộc,không phụ thuộc, không bắt chước, khơng
theo đi. Tự chủ là tự mình làm chủ suy nghĩ, bản thân, cơng việc của mình, tự mình
thấy trách nhiệm trước nhân dân. Sáng tạo là từ bỏ những cái cũ lỗi thời, lạc hậu, khơng
phù hợp để tìm tòi ra cái mới phù hợp với quy luật khách quan, đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn.
Tư duy phải xuất phát từ thực tế Việt Nam, địa phương, ngành mình, phù hợp điều kiện
lịch sử cụ thể. Phải mở rộng tư duy, nghiên cứu mọi tư tưởng , học thuyết. Cán bộ, đảng
8


viên hiện nay phải hướng tầm nhìn ra thế giới, khơng ngừng học tập nâng cao trình độ văn

hóa, làm giàu trí tuệ bản thân.
Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo đồng nghĩa với một bản lĩnh vững vàng, dũng cảm, dám
nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng, trước nhân dân, tránh
tư duy giáo điều, xơ cứng hoặc ba phải.
2- Rèn luyện phong cách diễn đạt : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang
448 đến 449
Diễn đạt thể hiện ở nói và viết. HCM nói và viết cho nhiều đối tượng, ngồi nước và trong
nước bằng nhiều ngơn ngữ. Người két hợp được cái dân gian với cái bác học, cái cổ điển
và hiện đại, phương đông và phương tây. Cách diễn đạt của Bác có sức lơi cuốn lớn đối
với tất cả mọi tầng lớp nhân dân. Chúng ta học theo Người về cách diễn đạt trên những
khía cạnh sau :
- Phải xác định rõ chủ đề, đối tượng, mục đích của việc nói và viết, từ đó tìm ra cách nói
và viết cho phù hợp với đối tượng, rõ chủ đề và đạt mục đích đề ra.
- Viết và nói phải chân thực, khơng nên nói ẩu, không được bịa ra. Chưa biết rõ, chưa
hiểu rõ chớ nói, chớ viết. Viết và nói cả những sai lầm , khuyết điểm, vì cơng khai thừa
nhạn và sử chữa khuyết điểm càng làm cho uy tín người lãnh đạo tăng lên và củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
- Viết và nói phải ngắn gọn, có đầu, có đi, có nội dung , thiết thực. Ngắn gọn nhưng
phải cô đọng, đủ ý, đạt được tối đa về ý nhưng tối thiểu về lời. Viết và nối ngắn gọn đi
liền với chống thói ba hoa, viết nói vừa dài vừa rỗng.
- Diễn đạt phải trong sáng, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm. Tuyên truyền quần chúng là
phải học theo cách noí của quần chúng.
3- Rèn luyện phong cách làm việc theo các tiêu chí sau :Cần nêu cụ thể hơn như trong
giáo trình từ trang 449 đến 457
- Tác phong quần chúng : Phong cách quần chúng HCM xuất phát từ những giá trị tinh
thần truyền thống của dân tộc Việt Nam. Lịch sử ngàn năm của cha ông ta đã tổng kết “
chở thuyền là dân. Lật thuyền là dân” Chủ nghĩa Mác – Lê Nin khẳng định nhân dân là
người làm nên thắng lợi của lịch sử. Hồ Chí Minh là người sớm đánh giá cao vị trí, vai trị
của quần chuings nhân dân. Theo Người, trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân,
trong thế giới khơng gì mạnh bằng sức mạnh đồn kết của nhân dân. Cả cuộc đời HCM

hành động tất cả vì dân. Cán bộ, đảng viên tu dưỡng rèn luyên theo phong cách HCM là
phải theo đúng đường lối nhân dân với các nội dung cụ thể sau :
Thứ nhất, phải đặt lợi ích của quần chúng lên trên hết. Việc gì lợi cho dân, dù nhỏ máy
cũng làm. Việc gì hại cho dân, dù nhỏ mấy cũng tránh.
Thứ hai, liên hệ chặt chẽ với nhân dân. HCM là lãnh tụ rất gần gũi ,sâu sát nhân dân.
Thứ ba, việc gì cũng bàn với dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ.
Thứ tư, có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước nhân dân và hoan nghênh nhân dân
phê bình mình.
Thứ năm,sẵn sàng học hỏi nhân dân.
Thứ sáu, chống bệnh quan liêu.
9


- Tác phong tập thể, dân chủ : Điều có ý nghĩa lớn nhất từ thắng lợi của cách mạng do
Đảng lãnh đạo là đưa nhân dân từ thân phận nô lệ lên địa vị làm chủ. Nước ta là nước dân
chủ, dân là chủ và dân làm chủ. Cán bộ là đầy tớ cho dân, chứ không phải là làm quan
cách mạng. Đó chính là điểm xuất phát của việc rèn luyện, tu dưỡng theo phong cách dân
chủ HCM. Phong cách dâ chủ có nội dung dan chủ trong đảng và dân chủ với nhân dân.
Về thực hành dân chủ trong đảng, mỗi cán bộ đảng viên cần thực hiện những nội dung cơ
bản sau :
Thứ nhất, phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể. Một người, dù tài giỏi đến mấy, cũng
không thể biết hết, hiểu hết. Vì vậy, phải chú ý phát huy trí tuệ tập thể, gắn bó và tơn trọng
tập thể, đặt mình trong tập thể.
Thứ hai, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Thứ ba, nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tuyệt đối tuân
thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhan phụ trách.
Về phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Trên cơ sở nhận thức dân chủ là giá trị lớn
nhất, là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn, người cán bộ đảng viên phải
làm cho nhân dân có năng lực làm chủ, biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân
chủ của mình, dám nói, dám làm. Phải coi trọng việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng ý thức

làm chủ, khuyến khích nhân dân tham gia vào các công việc của Nhà nước.
- Tác phong khoa học : Noi theo tấm gương của Bác, chúng ta phải khắc phục thói quen
tự do, tùy tiện, được chăng hay chớ, thiếu kế hoạch, thiếu điều tra nghiên cứu, chậm chạp,
lề mề. Phải xây dựng tác phong khoa học trong công tác, trong lãnh đạo. Làm việc phải có
mục đích rõ ràng; chương trình, kế hoạch đặt ra phải phù hợp. Phải thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện của cấp dưới, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, theo lời dạy của Lê
Nin “ Lãnh đạo mà khơng kiểm, có nghĩa là khơng lãnh đạo” .
4- Rèn luyện phong cách ứng xử : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang
457 đến 458
HCM có cách ứng xử ở tầm nghệ thuật, gần như hoàn thiện. Phong cách ứng xử tuy thể
hiện bằng ngơn ngữ, cử chỉ, thái độ, phong thái, nhưng nó chính là bắt nguồn từ nhân cách
của chủ thể ứng xử. Phong cách ứng xử của Bác rất độc đáo, chứa đựng cả giá trị của dân
tộc, Đông phương và Tây phương, được thế giới ca ngợi.
Hiện nay, tu dưỡng theo phong cách ứng xử HCM, mỗi cán bộ, đảng viên phải chú ý
ứng xử với các đối tượng khác nhau, trước hết và quan trọng nhất là với các tầng lớp nhân
dân. Trong ứng xử phải chân thực, có thái độ khiêm nhường. Ứng xử phải rất tế nhị, nhất
là đối với các nhân sĩ, trí thức.
5- Rèn luyện phong cách sinh hoạt : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang
459 đến 460
HCM là một con người bình thường nhưng rất vĩ đại, vĩ đại từ những chuyện bình
thường. Những câu chuyện trong cuộc sống riêng, trong phong cách sinh hoạt của Bác đã
trở thành huyền thoại ngay khi Bác còn sống.
Noi theo tấm gương HCM, mỗi cán bộ, đảng viên phải tu dưỡng, rèn luyện phong cách
trong sinh hoạt từ cái ăn, cái mặc đến sử dụng trang thiết bị vận dụng cho sinh hoạt hàng
10


ngày. Phải noi gương Bác thực hiện cách sống chừng mực, điều độ, ngăn nắp, u lao
động, khơng có ham muốn danh lợi cho riêng mình.
* Liên hệ với thực tiễn nước ta hiện nay : Cần liên hệ cụ thể chi tiết hơn

Bên cạnh đa số cán bộ, đảng viên trên khắp mọi miền của đất nước vẫn hàng ngày, hàng
giờ tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách HCM, có một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng
viên đã không chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân, buông lỏng việc tu dưỡng , rèn luyện
đạo đức cách mạng. Cụ thể :
- Về rèn luyện phong cách tư duy và phong cách diễn đạt : Tính tự chủ, sáng tạo trong tư
duy bị mai một, sinh ra ý thức trông chờ cấp trên, ỷ nại vào cấp dưới. Nhiều chính sách, ý
tưởng đưa ra không sát, không phù hợp với thực tế, thể hiện qua rất nhiều văn bản vừa đưa
ra, chưa kịp áp dụng đã bị thu hồi, hủy bỏ.
- Về rèn luyện phong cách làm việc : Việc xa rời quần chúng đã hình thành nên một loạt
các “ Ông quan cách mạng”, họ sẵn sàng hy sinh quyền lợi của đa số nhân dân vì quyền
lợi của chính họ hoặc một nhóm thiểu số của họ. Việc cán bộ, đảng viên phê bình trước
dân đã trở thành hình thức, chiếu lệ, mất tác dụng. Bệnh quan liêu đã trở nên trầm trọng
đối với họ.
- Về rèn luyện phong cách sinh hoạt, ứng xử : Trong văn hóa ứng xử, ứng xử với dân là
quan trọng nhất. Nhưng lối ứng xử theo kiểu “ hành dân” đã trở nên khá phổ biến đối với
nhiều cán bộ, đảng viên. Trong sinh hoạt, lối sinh hoạt chạy theo danh lợi, quyền lực đã
làm cho nhiều cán bộ, đảng viên hư hỏng, biến chất, thậm chí bị kỷ luật.
Câu 6 : Đ/c hãy trình bày những nội dung cơ bản của cơng tác cán bộ theo tư tưởng
Hồ Chí Minh ? Liên hệ việc vận dụng tư tưởng của Người về công tác cán bộ tại địa
phương ( cơ quan) đồng chí ?
TRẢ LỜI
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Người coi cán bộ là cái gốc của mọi
cơng việc. “ Gốc” là từ đó sinh ra. Cây thì phải có gốc, khơng có gốc thì cây héó. Cơng
việc cách mạng phải có cán bộ và cán bộ phải tốt. người khẳng định “ Muôn việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”
Theo tư tưởng HCM, cơng tác cán bộ có những nội dung sau:
1- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang
462 đến 464
Đây là quan điểm xuất phát và gặp rất nhiều khó khăn trong cơng tác cán bộ. Vì khơng
hiểu và đánh giá đúng cán bộ thì khơng thể làm tốt công tác cán bộ. Theo quan điểm của

Bác, muốn biết cán bộ, trước hết phải biết mình, mà biết mình khơng phải là dễ.
Hiểu và đánh giá đúng cán bộ phải khách quan, khoa học. Bác Hồ cho rằng : một người
cán bộ khi trước có sai lầm, khơng phải vì thế mà sai lầm mãi mãi. Cũng có cán bộ đến nay
chưa sai lầm, nhưng chắc gì sau này khơng sai lầm.
Xem xét cán bộ, khơng chỉ xem xét ngồi mặt mà cịn phải xem xét tính chất của họ.
Khơng chỉ xem một việc , mà phải xem cả một quá trình của họ. Trong xem xét cán bộ,
phải tránh phạm phải những sai lầm sau : tự cao tự đại; ưa nịnh; do lòng yêu ghét của
mình mà đối với người; đem một cái khn khổ nhất định, chật hẹp mà lắp vào tất cả mọi
người khác.
Hiểu biết cán bộ toàn diện giúp ta phân biệt được cán bộ làm được việc và cán bộ tốt.
11


Việc xem xét, đánh giá cán bộ phải làm thường xuyên.
2- Khéo dùng cán bộ : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 464
đến 466
Đây là yêu cầu đặt đúng người đúng việc. Người đời, ai cũng có chỗ hay, chỗ dở. Đã
làm việc, dù tài giỏ mấy cũng khó tránh khỏi khuyết điểm. Phải biết dùng chỗ hay và giúp
họ sử chữa chỗ dở. Hồ Chí Minh nói “ dụng nhân như dụng mộc” .
HCM chỉ ra những căn bệnh lúc dùng cán bộ : 1- Ham dùng người nhà, bạn bè, cho họ là
chắc hơn người ngoài. 2- Ham dùng kẻ khéo nịnh, ghét người chính trực 3- Ham dùng
người tính tình hợp với mình, tránh dùng người tính tình khơng hợp với mình.
Quan điểm của Bác về dùng cán bộ đúng là :
- Phải độ lượng, khơng thành kiến.
- Phải có tinh thần rộng rãi, gần gũi những người mình khơng ưa.
- Chịu khó dậy bảo để nâng đỡ những cán bộ kém.
- Phải sáng suốt để khỏi bị bọn vu vơ, xu nịnh bao vây, mà cách xa cán bộ tốt.
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật để cán bộ gần gũi mình.
- Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến.
- Khiến cho cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc.

- Khơng tự cao, tự đại, mà phải nghe, phải hỏi ý kiến của cấp dưới.
Khéo dùng cán bộ còn liên quan đến việc “ phải có gan cất nhắc cán bộ”. Cất nhắc cán
bộ phải vì cơng việc, đúng người tài, để cổ động cho người khác thêm hăng hái phấn đấu.
3- Huấn luyện cán bộ : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 466
đến 468
Theo HCM, “ huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Vì cách mạng là một nghề.
Làm nghề gì cũng phải học, làm nghề ghì phải thơng thạo nghề đó.
HCM phê bình khuyết điểm trong cơng tác huấn luyện cán bộ cịn hữu danh vơ thực,
huấn luyện nhiều mà khơng hiệu quả, không thiết thực.
Bác nêu những vấn đề căn bản trong cơng tác huấn luyện. Huấn luyện thì phải huấn và
luyện. Huấn là dạy dỗ, luyện là rèn giũa.
Thứ nhất, phải thiết thực, chu đáo trong công việc huấn luyện. Phải trả lời được những
câu hỏi sau : Huấn luyện ai ? Ai huấn luyện? Huấn luyện gì? Huấn luyện thế nào ? Tài liệu
huấn luyện nào ?
Thứ hai, phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học :
Bác chỉ rõ : học tập ở trường của đoàn thể phải biết tự động học tập. Phải hiểu “ học để
làm gì ?” : học để tu dưỡng tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin
tưởng; học để hành.
* Liên hệ việc vận dụng tư tưởng của Người về công tác cán bộ tại địa phương ( cơ
quan) đồng chí : Liên hệ phải chi tiết và cụ thể hơn
Công tác cán bộ tại địa phương, nơi tôi đang ở hiện nay, theo cảm nhận của tơi, có một
số vấn để đúng như Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCHTW khóa XI – Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay đã chỉ rõ “ Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang,
cục bộ; chưa chú trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài;
12


khơng kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kếm”. Biểu hiện cụ
thể :
- Đối với việc đánh giá cán bộ : Bên cạnh những ưu điểm : Các cấp ủy đã cụ thể hóa tiêu

chuẩn đối với từng chức danh, từng loại cán bộ để làm cơ sở đánh giá cán bộ. Việc đánh
giá cán bộ đã được thực hiện theo quy trình, công khai theo nguyên tắc tập trung, dân chủ,
nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Nhưng vẫn bộc lộ nhiều tồn tại : đánh giá cán bộ cịn hình thức, chưa phản ánh đúng thực
chất cán bộ. Đánh giá cán bộ chưa lấy hiệu quả làm thước đo. Đánh giá cán bộ cịn cảm
tính, hình thức, x xoa, chiếu lệ, thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng.
- Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ :
Ưu điểm : Các địa phương đã mở nhiều trường, lớp đào tạo cán bộ. Nội dung đào tạo
từng bước được đổi mới, đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo được quan tâm hơn. Chất
lượng các trường được nâng cao.
Hạn chế : Việc quán triệt ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác đào tạo ở một số cấp ủy
địa phương cịn hạn chế. HÌnh thức và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn chậm đổi
mới. Mở nhiều hình thức đào tạo, nhưng chất lượng lại khơng cao.
- Đối với việc sử dụng cán bộ :
Ưu điểm : Các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tương đối nghiêm túc, công khai, minh
bạch trong đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Từng bước khắc phục tình trạng nể nang,thiếu
khách quan khi xem xét, quyết định công tác cán bộ.
Hạn chế : Có nơi bố trí, sử dụng cán bộ không theo quy hoạch. Quy hoạch cán bộ, bổ
nhiệm cán bộ làm theo kiểu đối phó, hình thức, bè phái, cục bộ, không phản ánh đúng thực
chất của đội ngũ cán bộ hiện có. Việc quản lý cán bộ sau khi bổ nhiệm còn lỏng lẻo, dẫn
đến số cán bộ thối hóa, biến chất ngày càng tăng.
Câu 7 : Đ/c hãy trình bày quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Liên hệ với thực tiễn nước ta hiện nay ?
TRẢ LỜI
Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân là một hệ thống các quan điểm lý
luận của Người về con đường hình thành nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, về bản chất, tính
chất, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ
cơng chức của nhà nước đó.
Hồ Chí Minh đã luận giải Nhà nước của dân, do dân, vì dân một cách dung dị, đơn giản,
thiết thực và rất dễ hiểu :

1- Nhà nước của dân : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 434
đến 436
Nhà nước của dân, do dân là chủ, dân làm chủ. Nhà nước ta là Nhà nước của dân vì “ tất
cả quyền hành trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam khơng phân biệt nịi giống,
gái trai, giàu nghèo,giai cấp, tôn giáo”. “ Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân, nếu những vị đại biểu ấy tỏ ra khơng xứng đáng với sụ tín nhiệm của
nhân dân”. Các vị đại diện của dân, do dân cử ra chỉ là thừa ủy nhiệm của dân, chỉ là “
công bộc của dân”.
Tư tưởng HCM “ dân là gốc của nước”, “ nước lấy dân làm gốc” là nguyên tắc quan
trọng nhất trong tổ chức, xây dựng Nhà nước, là một sự vận dụng sáng suốt chủ nghĩa
13


Mác-Lê Nin vào thực tiễn Việt Nam. Quan niệm toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân thể hiện rõ tính dân chủ triệt để của Nhà nước ta, và đã được thể hiện rõ trong các
văn bản pháp lí mà đạo luật cao n hất là Hiến pháp.
2- Nhà nước do dân : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 408
đến 410
Nhà nước do dân là Nhà nước :
- NHà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Đó là nhà nước do dân lựa chọn
bầu ra những đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực các cấp.
- Hoạt động của Nhà nước là do dân ủng hộ, giúp đỡ để duy trì bộ máy.
- Nhân dân lại phê bình, giúp đỡ để nhà nước tiến bộ. Tất cả các cơ quan nhà nước phải
dựa vào dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân, nhưng
cũng phải làm cho dân hiểu, dân giác ngộ để thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình.
Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm “ ghé vai gánh vác một
phần”. Quyền lợi, quyền hạn luôn đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân.
Sự thành baị của cách mạng đều gắn với vai trò của quần chúng nhân dân lao động. Bác
đã từng nói : “ Dễ mười lần, khơng dân cũng chịu
Khó trăm lần, dân liệu cũng xong”.

Nhà nước muốn là của dân thì phải làm tốt bổn phận là người đại biểu thay mặt nhân
dân, quyền hành nơi nhà nước là do dân giao phó. Nhà nước do dân, dân làm chủ Nhà
nước theo tư tưởng HCM là sự thống nhất biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm chủ;
nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của Nhà nước kiểu mới.
3- Nhà nước vì dân : Cần nêu cụ thể hơn như trong giáo trình từ trang 411
đến 413
Trong tư tưởng HCM, Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng
chính đáng của dân, khơng có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, vững mạnh, thật sự
cần, kiệm, liêm, chính. Cụ thể :
- Nhà nước phải lấy nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích, nguyện vọng của nhân dân là mục đích
chính. Mọi đường lối, chính sách đều nhằm đưa lại quyền lợi cho dân. Đó là Nhà nước
phải quan tâm tới từng quyết sách việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại
cho dân phải hết sức tránh.
- cán bộ nhà nước dù ở bất kì cương vị nào cũng phải là công bộc của dân. Cán bộ nhà
nước, không chỉ là người phục vụ mà đồng thời phải là người lãnh đạo, hướng dẫn cho
nhân dân xây dựng cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc.
Bản chất dân chủ của Nhà nước Việt nam theo tư tưởng HCM được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI Đảng ta xác định rõ : “ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với
nhan dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm sốt, ngăn ngừa
và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm
quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”.
Nhà nước là đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức thực hiện
đường lối chính trị của Đảng. Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước đều phải phản ánh lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân khơng chỉ có quyền, mà
14


cịn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật Nhà nước.
* Liên hệ với thực tiễn nước ta hiện nay : Liên hệ phải chi tiết và cụ thể hơn tham
khảo giáo trình từ trang 420 đến 428
Suốt từ khi thành lập nước 1945 đến nay, Đảng ta luôn trung thành tuyệt đối với tư tưởng
của HCM về việc xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước của dân : Các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất : Quốc hội, Hội đồng
nhân dân đều do nhân dân lựa chọn và bầu ra. Sau đó, các đại biểu quốc hội sử dụng quyền
của mình dược nhân dân trao cho để bầu ra Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án, Viện Kiểm
sát. Tại các địa phương, Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra ủy ban nhân dân các cấp. Tất cả
các chính sách của Nhà nước ban hành ra, đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Đa số
đội ngũ cán bộ của Nhà nước đều làm tốt vai trò phục vụ nhân dân.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một bộ phận người dân lại xem nhẹ quyền của mình, thể
hiện việc thờ ơ, thiếu trách nhiệm mỗi khi bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Một số
chính sách do cơ quan nhà nước ban hành lại bị thao túng bởi nhóm lợi ích nên khơng đặt
lợi ích tồn dân lên trên.
- Nhà nước do dân : Nhà nước vẫn do dân lập nên, dân vẫn đóng thuế để ni bộ máy nhà
nước, dân vẫn tham gia đóng góp, góp ý xây dựng nhà nước khi nhà nước có yêu cầu.
Tuy nhiên, quan điểm của Bác “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” hiện nay ở
nhiều nơi, nhiều bộ phận bị xem nhẹ, chỉ cịn là hình thức.
- Nhà nước vì dân : Về cơ bản, bản chất vì dân của Nhà nước ta luôn được Đảng ta, Nhà
nước ta xây dựng và giữ gìn theo đúng quan điểm tư tưởng của Bác.
Tuy nhiên, hiện nay có một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là bộ phận cán bộ
có chức, có quyền đã quên mất vai trị “ cơng bộc” của dân, mà đã trở thành các “ Ơng
quan cách mạng”. Họ ln đặt lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm lên trên lợi ích của đa số nhân
dân.

15




×