Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhán hà tây thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.33 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đà có những chuyển biến sâu sắc căn bản và toàn diện
sau khi thùc hiƯn chun ®ỉi tõ nỊn kinh tÕ tËp chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa. Víi sù khun khÝch phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc đà tạo ®éng lùc lín cho sù ph¸t triĨn niỊn
kinh tÕ x· hội. Cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình kinh tế khác,
lúc này kinh tế hộ sản xuất đà mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn nói riêng. Một thành tựu phải kể đến
là từ một trong hai nớc có sản lợng gạo xuất khÈu lín nhÊt thÕ giíi. Trong t×nh
h×nh thùc tÕ hiƯn nay hộ sản xuất là kinh tế hộ chủ yếu cung cấp các sản phẩm
tiêu dùng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản xuất
là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trớc mắt trong tơng lai.
Hoà chung quá trình đổi mới của kinh tế đất nớc, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam đà có những đổi mới không chỉ về cơ cấu tổ chức chuyển từ hệ thống
Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp mà còn đổi mới cả về phơng thức hoạt động, chất lợng hoạt động.
Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh
tế hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thơng mại. Cũng giống
nh hầu hết các ngân hàng khác, ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam với
các chi nhánh của mình đà và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản
xuất góp phần tạo công ăn việc làm giúp ngời dân làm giàu chính đáng bằng
sức lao động của mình. Tuy nhiên công tác cho vay hộ sản xuất có tính chất
phức tạp nh món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, chế
độ tín dụng ban hành còn cha đồng bộ cha ăn khớp với các chính sách Nông
nghiệp - Nông thôn, các thủ tục hành chính còn rờm rµ, chång chÐo, viƯc cÊp
giÊy chøng nhËn qun sư dơng đất còn chậm .... nên việc cho vay hộ sản xuất
còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng của lĩnh vực này
.

Nhận thức đợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín
dụng cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam Chi Nhánh Hà Tây Em mạnh dạn chọn đề tài: Nâng cao chất lợng tín dụng đối
với hộ sản xuất tại ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam - Chi Nhán Hà


Tây, thực trạng và giải pháp . Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế và từ
đó tìm ra những giải pháp để đầu t đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tÕ
1


hộ và đảm bảo an toàn vốn đầu t.
Chuyên đề đợc nghiên cứu theo phơng pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp, suy luận phù hợp với đặc điểm thực tiễn để có những kết luận hữu ích.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ sản
xuất
ChơngII: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng TMcp Công thơng việt nam chi nhánh hà tây
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với hộ
sản xuất tại ngân hàng tmcp công thơng việt nam chi nhánh
hà tây

Do thời gian có hạn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy, Cô nhằm giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban giám đốc,các cán
bộ của phòng giao dich số 1 của ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam -Chi
Nhánh Hà Tây đà giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về tín dụng
đối với hộ sản xuất
1.1- Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, hộ sản xuất là tất cả những ngời

cùng sống chung trong mái nhà, nhóm ngời đó bao gồm những ngời cùng huyết
tộc và cùng sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất
kinh doanh.
Về thành phần của hộ sản xuất, nghị định 14/CP ngµy 2/3/1993 cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ chÝnh sách cho hộ sản xuất vay vốn đề phát triển nông, lâm,
nghiệp và kinh tế nông thôn có đề cập hộ sản xuất bao gồm : Hộ nông dân, hộ t
nhân, công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động sản xuất kinh
2


doanh, dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ng, nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn.
Trên góc độ Ngân hàng hộ sản xuất là một thuật ngữ đợc dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất gia đình để làm kinh tế chung của
hộ.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất.
Khác với những hình thức tổ chức kinh tế khác trong kinh tế hộ sản xuất
các thành viên thờng có mối quan hệ với nhau về mặt hôn nhân và huyết thống
do đó trong kinh tế hộ gia đình có sự thống nhất giữa quyền sử hữu và quyền sử
dụng các t liệu sản xuất, có sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
các t liệu sản xuất, có sự thống nhất giữa quản lý và lao động trực tiếp. Các thành
viên trong gia đình đều tham gia vào toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất
trên cả hai cơng vị kiểm tra giám sát và sản xuất chính, theo đó đà tạo ra ý
thức trách nhiệm cao của từng thành viên đối với tất cả các khâu cũng nh kết quả
cuối cùng.
Kinh tế hộ có khả năng tự điều chỉnh cao và rất linh hoạt. Do đó mối quan
hệ chặt chẽ và bền vững giữa thành viên và hầu nh không có sự đối lập về mặt lợi
ích, lợi ích của từng cá nhân hoà chung trong lợi ích của toàn gia đình, mọi ngời
làm việc vì lợi ích chung, thÕ hƯ tríc v× thÕ hƯ sau. V× mét mơc đích chung rõ

ràng nên khi có nhu cầu tập trung đầu t mở rộng sản xuất thì tiêu dùng trong
kinh tÕ hé cã thĨ thu hĐp. Trêng hỵp kinh doanh bị thu thiệt hộ nông dân có thể
tăng chi phí lao động của mình hoặc hạ thấp nhu cầu của mình xuống. Sự linh
hoạt của kinh tế hộ còn đợc thể hiện trong việc chuyển mục tiêu sản xuất kinh
doanh, thích ứng với điều kiện sản xuất, điều kiện thị trờng một cách nhanh nhất
vì vậy kinh tế hộ có khả năng cạnh tranh tơng đối cao mà các hình thức tổ chức
kinh tế khác không có đợc.
1.1.3. Thực trạng kinh tế hộ sản xuất hiện nay.
a. Đất canh tác bị thu hẹp và giảm dần
Diện tích đất nông nghiệp nớc ta vào khoảng 8,5 triệu ha, hình quân cả nớc một hộ nông dân khoảng 0,25ha. Tỷ lệ này đợc coi là thấp so với các nớc
trong khu vực và trên thế giới, tại Thái Lan bình quân là 1ha/1hộ; Inđônêxia
1,23ha/1hộ ..... Hơn nữa diện tích đất canh tác của hộ thờng bị xé lẻ, và ngày
càng giảm do dân số tăng, do quá trình tách hộ. Điều này không thuận lợi cho
quá trình sản xuất cơ giới hoá, mâu thuẫn với yêu cầu của sản xuất hàng hoá,
bên cạnh đó tình trạng ô nhiễm đất, đất bị phong hoá ngày càng tăng.
b. Về công cụ sản xuất

3


Mặc dù trong những năm trở lại đây quá trình cơ giới hoá đà có bớc phát
triển, các dịch vụ cung ứng năng lực sản xuất tăng lên nhng nhìn chung hệ thống
các công cụ lao động của ngời nông dân vẫn còn thiếu và lạc hậu đòi hỏi phải có
vốn đầu t.
c. Về việc làm:
Tình trạng thiếu việc làm trong khu vực nông thôn hiện nay đang gia tăng
và rất cần đợc quan tâm. Theo thống kê hiện có khoảng 30% lao động nông thôn
thiếu việc làm phần lớn số lao động này còn trẻ, khoẻ. Sự gia tăng dân số trong
nông thôn ngày càng tăng việc làm cũng đà tạo ra một hớng mới, những vấn đề
giải quyết công ăn việc làm vẫn là áp lực lớn đối với khu vực nông thôn, việc di

dời lên đô thị kiếm việc làm cùng các tệ nạn khác đang là tác động tiêu cực kéo
theo.
d. Về vốn, ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất nông nghiệp
Sản xuất hàng hoá đà đợc mở ra, ngời nông dân đà có thể mạnh dạn đầu t
cho sản xuất. Nhng tình trạng thiếu vốn là vấn đề ở hầu hết các hộ sản xt hiƯn
nay. Sè hé nghÌo chiÕm tû lƯ vÉn rÊt cao, nhng ngay cả các hộ khá giả cũng
trong tình tạng thiếu hụt vốn.
Vấn đề tiếp cận và ứng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng cha
thực sự đợc phổ biến, các kỹ thuật canh tác nuôi trồng mới chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và tập quán canh tác. Các quy trình sản xuất sạch hiệu quả cha thực sự
đến với mỗi vùng nông dân, một phần do tâm lý, sự hiểu biết, do thiếu vốn đầu t
và cũng do các chính sách triển khai hỗ trợ của Nhà nớc còn yếu. Trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, với sự
phát triển của các mô hình VAC, kinh tế trang trại, sản xuất và chế biến tại chỗ
thì vấn đề vốn và đầu t luôn đợc đặt ra và cần đợc quan tâm hơn nữa, có nh vậy
mới đem lại sự khởi sắc cho kinh tế nông thôn.
1.1.4. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
a. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông
thôn
Trong nền kinh tế mở hiện nay các Công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài tăng lên nhanh chóng nhng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp này đòi hỏi ngời lao động phải có năng lực và kiến thức kỹ thuật, công
nghệ. Nh vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào, giải quyết tốt việc làm
cho ngời lao động ở nông thôn hiện nay là vấn đề hết sức cấp bách đợc giải
quyết bằng con đờng phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là hớng đi đúng mà Đảng
và Nhà nớc đà lựa chọn. Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết tốt công ăn việc làm ở nông thôn.

4



Từ khi chuyển đổi chế quản lý trong nong nghiệp theo cơ chế thị trờng hộ
sản xuất đợc công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc Nhà nớc giao quyền sử
dụng quản lý đất lâu dài. đà tạo động lực thúc đẩy các hộ sản xuất khai thác có
hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tăng vòng quay sử
dụng đất, đầu t thâm canh tăng độ phì nhiêu của đất, tăng vòng quay sử dụng đất,
tăng năng xuất cây trồng, mở rộng khai hoang phục hoá tăng diện tích canh tác,
tăng sản lợng cây trồng.
b. Kinh tế hộ có khả năng thích ứng với kinh tế thị trờng, thúc đẩy kinh tế hộ sản
xuất hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hoàn toàn tự
chủ trong việc hạch toán kinh tế và đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của mình, sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào và cho ai? Nhằm mục tiêu cuối
cùng là có lÃi. Điều đó đòi hỏi sự không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng
sản phẩm bằng việc tăng cờng đầu t, mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật
Với qui mô nhỏ đà tạo ra u thế về quản lý, năng động trong việc thích ứng
với những biến động của thị trờng. Đợc Đảng và Nhà nớc có các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ, kinh tế hộ ngày càng lớn mạnh vơn lên khẳng định vai trò
và vị trí trên thị trờng, kinh tế hộ cũng là một yếu tố thúc đẩy thị trờng phát triển
đầy đủ và đa dạng hơn. Bằng u thế của mình kinh tế hộ sản xuất đà góp phần đáp
ứng đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của thị trờng, tạo động lực kích thích sản xuất
hàng hoá phát triển hơn.
c. Kinh tế hộ thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá và tạo
khả năng hợp tác trên cơ sở cùng có lợi.
Từ chỗ các hộ sản xuất chỉ sản xuất thuần nông, lạc hậu một mặt vừa
không phát huy đợc các quan hệ sản xuất, mặt khác không thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển. Một vài năm trở lại đây, kinh tế hộ đà từng bớc tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thông qua việc phát triển và có sự chuyên môn
hoá trong các lĩnh vực nhỏ. Có hộ chuyên thực hiện các dịch vụ về giống, phân
bón ... Có sự chuyên môn hoá và hợp tác chặt chẽ này là yêu cầu tất yếu và làm

cho hiệu quả của sản xuất đạt cao hơn. Giữa các hộ sản xuất trên đà có hợp đồng
dịch vụ với nhau ở từng công việc. Nh vậy nếu chuyên môn hoá làm cho năng
suất lao động tăng , chất lợng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hoá đợc hoàn thiện
hơn. Đó chính từ nhu cầu của các hộ sản xuất và từ đó đáp ứng tốt nhất đòi hỏi
của thị trờng.
1.2- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất.
1.2.1. Khái niệm tÝn dông.

5


Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là
sự chuyển nhợng tạm thêi qun sư dơng vèn trong mét thêi gian nhÊt định, có
hoàn trả đầy đủ cả vốn và lÃi. Điều 20 luật các tổ chức tín dụng qui định.
Hoạt động tÝn dơng lµ viƯc tỉ chøc tÝn dơng sư dơng ngn vèn tù cã,
ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cÊp tÝn dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, triết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh NH và các nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh: tín dụng thơng
mại, tín dụng NH, tÝn dơng Nhµ níc.
TÝn dơng NH lµ sù tin tởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay và cho vay giữa
các NH với các chủ thể kinh tế khác trong xà hội, đợc thực hiện dới hình thức
chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lÃi.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất
a. TÝnh chÊt thêi vơ g¾n liỊn víi chu kú sinh trëng cđa vËt nu«i
TÝnh chÊt thêi vơ cho vay n«ng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể
mà NH tham gia cho vay. Thông thờng tính thời vụ đợc biểu hiện ở những mặt

sau:
- Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu NH tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp nh cho vay một số cây,
con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của
năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch tiêu thụ tiến hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay. Chu kù ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và quy
trình sản xuất.
b. Môi trờng tự nhiên có ảnh hởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay
NH chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến
nông sản. Nh vậy sản lợng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong việc xác
định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lợng nông sản chịu ảnh hởng của các yếu tố thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố nh đất, nớc, nhiệt
độ, thời tiết, khí hậu vv
Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản làm
ảnh hởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
c. Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phÝ tỉ chøc cho vay cã liªn quan ®Õn nhiỊu u tè nh chi phÝ tỉ chøc
mµng líi , chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hµng , mãn vay vµ chi phÝ
6


phòng ngừa rủi ro. Số lợng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng
cho vay thờng liên quan tới việc mở rộng mạng lới cho vay và thu nợ cũng là yếu
tố làm tăng chi phí.
Khách hàng vay chủ yếu trong lĩnh vực này là hộ nông dân. Điều này xuất phát
từ thực tế nớc ta có 12.588 triệu hộ với 27.922 triệu lao động đang hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm hơn 70% lực lợng lao động trong cả nớc.
Phần lớn các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ. Chính đặc điểm này ảnh hởng
rất lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phơng thức, kỹ thuật cho vay.

1.2.3. Các loại hình tín dụng đối với hộ sản xuất
a. Tín dụng ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng dùng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Để hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn Nhà nớc đà có
những chính sách u đÃi về vốn, lÃi suất, điều kiện và thời hạn cho vay.
Đối với các hộ ở Miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các hộ nghèo đợc Nhà nớc hỗ trợ để các NH cho vay với lÃi suất thấp.
Cũng nh các loại khách hàng khác, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm
cho vay có đảm bảo và không đảm bảo bằng tài sản.
b. Tín dụng trung - dài hạn
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, cho vay trung
hạn có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn có thời hạn
trên 5 năm và có thời hạn tối đa có thể đến 20 - 30 năm.
Tín dụng trung - dài hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các sự án mới
có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất.
Cho vay trung hạn hộ sản xuất chủ yếu dùng đầu t các đối tợng nh mua
sắm máy móc, cải tạo đất trồng đồi núi trọc để trồng cây ăn quả, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi, đào ao nuôi thả cá...
Cho vay dài hạn để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các
thiết bị, các phơng tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng.
Định mức cho vay: áp dụng nh cho vay ngắn hạn đối với giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố và cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu vốn.
1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
a. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo
quá trình sản xuất liên tục, góp phần thúc ®Èy sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ.
Trong nỊn kinh tế thị trờng, tại một thời điểm nhất định thờng có hiện tợng thừa vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu t cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
7



của các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất. Nhờ có vốn tín dụng các hộ
sản xuất một cách hợp lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao
động cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao ®éng.
Nh vËy tÝn NH cã vai trß rÊt quan träng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho hộ sản xuất, góp phần thúc đấy kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp rất lớn, khu vực nông thôn đà đang và vẫn là một
thị trờng rộng lớn của ngân hàng.
b. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy qúa trình tích tụ và tập trung
vốn trong kinh tế hộ sản xuất sản xuất .
Qúa trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi ngời sản xuất
phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Muốn vậy phải không ngừng mổ rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy
móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến cơ chế quản lý những hoạt động
này đòi hỏi một khối lợng vốn lớn, thờng vợt qua khả năng của các hộ sản xuất.
Nhờ có vốn tín dụng Ngân hàng, các hộ sản xuất có đủ vốn để tái sản xuất mở
rộng, tập trung vốn hạ giá thành sản phẩm , tăng mức lợi nhuận, từ đó thúc đẩy
quá trình tích tụ vốn, tăng qui mô của vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vạy nặng lÃi ở nông thôn.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính
thời vụ khi cha tới vụ thu hoạch, cha có sản phẩm hàng hoá để bán nên cha có
thu nhập song hộ sản xuất vẫn cần có vốn để tái sản xuất và chi tiêu những
khoản cần thiết tối thiểu. Chính điều này đà tạo điều kiện cho tệ nạn cho vay
nặng lÃi tồn tại. Khi nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, việc cho vay nặng lÃi
đà làm cho không ít những hộ đà khó khăn lại càng khó khăn thêm, làm cho họ
khó thoát khỏi cảnh đói nghèo. Nạn cho vay nặng lÃi đà kìm hÃm quá trình sản
xuất.
d. Tín dụng ngân hàng đà góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền
thống.
Việt Nam là nớc có nhiều nghỊ trun thèng. Trong mét thêi gian dµi

nhiỊu nghỊ trun thống đà mai một do không đợc quan tâm và đầu t đúng mức.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc phát triển kinh tế, phát huy
nội lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm ngành
nghề, góp phần phát triển toàn diện nông, lâm, ng, diêm nghiệp gắn liền với
công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng đầu tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, mở rộng thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để ngành nghề này phát
triển nhịp nhàng, đồng bộ.
Tóm lại: TDNH có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất. Để vốn
TDNH đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các hộ sản xuất, các NHTM
8


phải hoàn thiện mạng lới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời đầy
đủ nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất.
1.3.Chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.1. Quan điểm về chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất
Qua nghiên cứu ở phần trên chúng ta thấy rằng TDNH có vai trò quan
trọng trong viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi nãi chung và đối với hộ sản xuất nói
riêng , là điều quan tâm chung đối với các NH. Vậy chất lợng tín dụng là gì?
Chất lợng tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của NH đợc
khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ ... để tạo ra một
số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả NH gốc và lÃi, trang trải chi phí và có lợi nhuận.
Từ đây ta có thể rút ra nhận định rằng chất lợng tín dụng thể hiện mức độ thoả
mÃn của nền kinh tế, của ngời cho vay (NHTM) và ngời đi vay (hộ sản xuất)
trong quan hệ tín dụng. Vốn vay NH đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn của
hộ sản xuất kinh doanh đúng mục đích tạo ra số tiền lớn hơn, hoàn trả đợc NH
đúng hạn gốc và lÃi nghĩa là NH và hộ sản xuất trang trải đủ chi phí và có lợi
nhuận còn xà hội thì có đợc nhiều sản phẩm hơn, việc làm tăng lên, qui mô sản
xuất đợc mở rộng ...
Tóm lại trong quá trình chu chuyển vốn (T - H - T), NH thu đợc (cả gốc và

lÃi), hộ sản xuất có lÃi, khối lợng sản phẩm cung ứng cho xà hội tăng lên. Nh vậy
vốn vay NH có chất lợng vừa tạo ra đợc hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xÃ
hội.
Chính vì thế khi nói đến chất lợng tín dụng phải có sự ®¸nh gi¸ tõ nhiỊu
gãc ®é kh¸c nhau: Tõ phÝa NH, từ phía khác hàng và nền kinh tế
- Theo quan điểm Ngân hàng: Trong các hoạt động của NH thì hoạt động
tín dụng luôn là hoạt động quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến sự thành
bại và sống còn của NH. Do vậy các NH luôn quan tâm chú trọng đến chất lợng
hoạt động tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản là mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của NH do hoạt động tín dụng mang lại. Vì trong thực tế khi cung
cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, vấn đề NH quan tâm hàng đầu là việc
thu hồi vốn đúng hạn và đảm bảo kinh doanh có lÃi.
Nh vậy chất lợng tín dụng theo quan điểm của NH đợc xem xét trên hai
góc độ: Mức độ an toàn vốn và khả năng sinh lời của NH do hoạt động tín dụng
mang lại.
+ Về mức độ an toàn vốn: Trớc khi cho vay NH luôn phải xem xét khả
năng trả nợ của khách hàng cả gốc và lÃi, tức là quan tâm đến mức độ an toàn
(hay mức độ rủi ro) của khoản vốn đó cao hay thấp vì trong nền kinh tế thị trờng,
rủi ro lớn nhất đối với các NH, hậu quả của nó thờng là những mất mát, thiƯt h¹i
9


lớn nên NH phải có các giải pháp tìm ra đợc nguyên nhân nhằm phòng ngừa và
hạn chế những rủi ro đến mức tối đa. Làm đợc điều này đồng nghĩa với việc
nâng cao mức độ an toàn tín dụng cho các khoản vốn của NH.
+ Khả năng sinh lời của các NH do hoạt động tín dụng mang lại:
Ta có thể hiểu đó là việc mang lại cho NH sự tăng lên của d nợ TD dẫn
đến thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng cũng tăng lên, góp phần giảm tỷ lệ nợ
quá hạn, giảm rủi ro tín dụng giúp NH tránh đợc các tổn thất do hoạt động tín
dụng mang lạo. Ngoài ra nó còn làm tăng uy tín của NH trên thị trờng, làm tăng

khả năng huy động, khả năng thanh toán, thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
Chất lợng tín dụng tốt sẽ đóng vai trò quyết định trong việc tăng khả năng sinh
lời của NH.
Nh vậy có thể hiểu khái niệm chất lợng tín dụng theo quan điểm của NH
nh sau: Chất lợng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của NH do hoạt động tín dụng mang lại.
- Theo quan điểm của khách hàng (hộ sản xuất): Một khoản tín dụng gọi
là tốt khi nó thoả mÃn đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của hộ sản xuất với lÃi suấtm
kỳ hạn, phơng thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục đợc giải quyết một cách
nhanh gọn tiết kiệm thời gian và cho phí hợp lý. Mục tiêu của khách hàng vay
vốn là làm sao tối đa hoá lợi ích của mình nên họ rất quan tâm đến lÃi suất và kỳ
han vì khách hàng hay ngời đi vay cũng giống nh ngời đi mua hàng rất thích
mua đợc hàng hoá càng rẻ càng tốt.
Nh vậy theo quan điểm của khách hàng Chất lợng tín dụng là khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lÃi suất, qui mô, kỳ hạn, phơng thức giải
ngân và thu nợ ... đối với mỗi khoản TDNH cung cấp.
- Quan điểm của toàn xà hội : Chất lợng tín dụng là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xà hội trong lĩnh vực mà các khoản TDNH
đem lại. Chất lợng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh cã hiƯu qu¶, s¶n phÈm cung cÊp cho x· héi có chất lợng cao, giá thành hạ,
đáp ứng nhu cầu trong nớc và có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này
sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế và việc làm, ngoài ra nó còn thể hiện tính an toàn
cao của hoạt động NH và từ đó có khả năng thanh toán, chi trả cao, tránh đợc
những rủi ro hệ thống đáng sợ.
Nh vậy chất lợng tín dụng cao là thoả mÃn đợc ba mục tiêu: Mục tiêu của
Ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xà hội.
Một điều dễ nhận thấy là có sự mâu thuẫn về mục tiêu theo ba quan điểm
trên, thể hiện rõ nét nhất là giữa mục tiêu của Ngân hàng với mục tiêu của khách
hàng. NH mong muốn thu đợc lợi nhuận cao nhất có thể từ các kho¶n vèn cho
1

0


vay vì thế họ sẽ mong muốn có những khoản tín dụng có lÃi suất cao mà đợc trả
đúng thời hạn cả gốc và lÃi. Còn khách hàng cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của
mình mà chỉ tốn ít chi phí nên họ mong muốn có những khoản tín dơng cã l·i
st thÊp nhÊt cã thĨ. Trong khi ®ã, xà hội thì mong muốn những hoạt động tín
dụng của NH phải giải quyết đợc công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trờng. Do vậy mà hoạt động tín dụng phải

làm dung hoà đợc cả ba lợi ích để Ngân hàng hoạt động và phát triển một cách
bền vững.
1.3.2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng TDNH đối với hộ sản xuất.
a- Chỉ tiêu tổng d nợ cho vay hộ sản xuất.
Bao gồm tổng d nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay uỷ thác. Tổng d
nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp, NH không có khả năng mở rộng cho
vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ đội ngũ cán bộ NH thấp. Tuy
vậy tổng d nợ cao cha chắc đà phản ánh chất lợng hoạt động TDNH cao.Vì vậy
ta phải sử dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu nợ quá hạn.
b- Nợ quá hạn hộ sản xuất.
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền đÃ
quá hạn rả mà khách hàng vẫn cha thanh toán đợc.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng còn dùng các chỉ tiêu tơng đối.
D nợ hộ sản xuất quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất =
x 100
Tổng d nợ hộ sản xuất
Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện khả năng mất vốn có thể tăng và ảnh hởng đến
khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Tổng d nợ hộ sản xuất có các

Tỷ lệ hộ sản xuất
khoản thanh toán quá hạn
Có tiềm ẩn rủi ro =
Tổng d nợ hộ sản xuất
Chỉ tiêu này đánh giá đầy đủ hơn chất lợng tín dụng, nhất là đối với các
khoản cho vay trung dài hạn có phân kỳ trả nợ.
Tổng d nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
x 100%
Tổng d nợ quá hạn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày đợc coi là khó đòi. Sử dụng chỉ tiêu
này đánh giá chính xác hơn chất lợng tín dụng bởi nó xác định trong tổng d nợ
quá hạn thì bao nhiêu phần trăm khó có khả năng thu hồi.
c- Tỷ lệ thu hé s¶n xuÊt b»ng nguån thu thø nhÊt.
1
1


Tû lƯ thu nỵ HSX b»ng
Ngn thu thø nhÊt

=

Doanh sè thu nợ hộ sản xuất
bằng nguồn thu thứ nhất

Tổng doanh số thu nợ hộ sản xuất
Nguồn thu thứ nhất là nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất. Tỷ lệ này bằng 1 hoặc xấp xỉ bằng 1 phản ánh chất lợng tín dụng hộ
sản xuất là tốt.

d- Tỷ lệ thu lÃi
Tổng số lÃi thu đợc
Tỷ lệ thu lÃi
=
x 100
Tổng số lÃi phải thu
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lợng tín dụng càng tốt bởi NH thông thờng không những phải thu đủ tiền vốn mà còn phải thu đủ lÃi để đảm bảo hoạt
động kinh doanh tiến hành bình thờng, đảm bảo khả năng sinh lời của vốn tín
dụng là lợi nhuận của Ngân hàng.
e- Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất =
D nợ hộ sản xuất bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trong điều
kiện kinh doanh bình thờng, vòng quay tín dụng lớn chứng tỏ Ngân hàng đà cho
vay đợc nhiều hơn từ số vốn của mình.
1.4- Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
1.4.1- Những nhân tố chủ quan.
* Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng.
Chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
tín dụng, nếu không có chiến lợc kinh doanh, NH sẽ luôn bị động. Trên cơ sở
chiến lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn để có các chiến lợc bộ phận phù hợp,
đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
* Công tác tổ chức, nhân sự của Ngân hàng.
Tổ chức của NH đợc sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng, giúp NH quản lý sát sao các khoản cho vay của
khoản huy động vốn. Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ khai thác
một cách có hiệu quả năng lực sở trờng của mọi ngời, tạo ra những nhân tố chất
lợng lao động mới tốt hơn, phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp

của ngời lao động, nâng cao chất lợng hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng.
* Chính sách tín dông.

1
2


Chính sách tín dụng quyết định sự thành công hay thất bại của một
NHTM. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đờng lối, chính sách của Nhà nớc.
* Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ
Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ trong cho vay sẽ có những quyết định
cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu t vốn.
* Công tác kiểm tra giám sát tín dụng.
Đây là biện pháp giúp ban lÃnh đạo Ngân hàng có đợc những thông tin về
tình hình kinh doanh, phát hiện và xử lý kịp thời những trờng hợp vi phạm hợp
đồng, rủi ro trong kinh doanh đồng thời giúp cán bộ tác nghiệp thực hiện tốt quy
trình nghiƯp vơ cho vay. Th«ng qua kiĨm tra gióp ban lÃnh đạo có cơ sở điều
chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
* Hệ thống thông tin tín dụng:
Thông tin càng đầy đủ, chất lợng, kịp thời thì càng nâng cao khả năng
phòng ngừa rủi ro, tín dụng nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng.
* năng lực trình độ phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng.
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh cũng nh việc
đảm bảo chất lợng hoạt động tín dụng mà trớc hết là năng lực phẩm chất của cán
bộ điều hành. Chất lợng cán bộ đòi hỏi ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời,
có hiệu quả với sự thay đổi nhanh chóng của môi trờng kinh doanh. Việc tuyển
chọn cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn sẽ


giúp Ngân hàng ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra hoạt động kinh
doanh.
1.4.2- Những nhân tố khách quan.
- Cơ chế chính sách:
Cơ chế chính sách của Nhà nớc thay đổi cha phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của thị trờng ảnh hởng tới sự hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và
hoạt động đầu t của Ngân hàng.
- Môi trờng kinh tế.
Nói đến môi trờng kinh tế ta đề cấp đến những bến số vĩ mô của nó: tăng
trởng, lạm phát, lÃi suất, tỷ giá.
Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện lu thông hàng hoá, làm cho hoạt động
Ngân hàng và hộ sản xuất đợc thuận lợi. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho

1
3


các hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh, giá cả hàng hoá ít biến động làm
cho dự toán của hộ sản xuất chính xác và khả năng trả nợ NH cao.
- Nhóm nhân tố môi trờng pháp lý.
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản dới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và sự hiểu biết của ngời dân trong vấn đề này.
Nhóm nhân tố môi trờng pháp lý này tạo ra một hành lang pháp lý trong
đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của Ngân hàng cũng nh các hộ sản xuất
gặp một loại rủi ro là rủi ro pháp lý có nguyên nhân từ tính không đồng bộ và
ổn định của pháp luật gây ra. Nh vậy rõ ràng là môi trờng pháp lý ảnh hởng lớn
đến chất lợng tín dụng.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh: Biến động về tình hình chính trị,
kinh tế trên thế giới, trong khu vực, trong nớc, thiên tai, hoả hoạn, bÃo lũ, hạn

hán, động đất... Trực tiếp gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng làm ảnh hởng đến kinh doanh của họ.
Từ việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng
để củng cố và có những giải pháp có hiệu quả để nâng cao chất lợng tín
dụng hạn chế mức thấp nhất rủi ro, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh doanh.

Chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ.
2.1- Khái quát tình hình hoạt động của NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ.
2.1.1- Sơ lợc về quá trình hình thàng và phát triển của NHN 0&PTNT thị xà Phú
Thọ.
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ là một chi nhánh của NHN0&PTNT tỉnh Phú
Thọ, hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHN 0&PTNT
Việt Nam. Đợc thành lập từ 01/09/2001 đến nay NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ
đà trải qua 7 năm xây dựng và phát triển.
Bảy năm qua là chặng đờng đầy khó khăn thử thách từ khi mới thành lập,
cơ sở còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ không đồng đều, tổng
nguồn vốn huy động của đơn vị cha đầy 700 triệu đồng, tổng d nợ chỉ ở mức
4916 triệu đồng. Có thể nói vào thời điểm mới thành lập NHN 0 thị xà Phú Thọ
1
4


đang đứng trớc những khó khăn rất lớn. Sau những năm mới thành lập, đợc sự
quan tâm của các cấp chính quyền địa phơng và NHN0 tỉnh Phú Thọ cùng với
việc xác định định hớng kinh doanh đúng đắn đó là kiên trì định hớng hoạt động
kinh doanh về nông nghiệp và nông thôn mở rộng đầu t khu vực thành thị với phơng châm Đi vay để cho vay lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thớc
đo chính trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách

hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, đơn giản hoá thủ tục
hồ sơ vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ... nhằm mục tiêu huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân c và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn,
với phơng châm khách hàng và NH cùng tồn tại và phát trên, phục vụ tốt nhất
nhiệm vụ kinh tế chính trị tại địa phơng góp phần xoá đói giảm nghèo
Đến nay tổng nguồn vốn huy động đạt gần 128,6 tỷ đồng gấp trên 203 lần
so với khi mới thành lập. Tổng d nợ 122,5 tỷ đồng bằng 25 lần khi mới thành
lập. Hiện nay có khoảng 7000 khách hàng có quan hệ với Ngân hàng, hoạt động
của NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ đà trở thành Ngân hàng chủ đạo trên lĩnh vực
Nông nghiệp nông thôn. Với những thành tích nổi bật và những kinnh nghiệm
đợc đúc rút ra trong hoạt động kinh doanh, phục vụ có hiệu quả NHN 0&PTNT
thị xà Phú Thọ tiếp tục phát huy để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
2.1.2- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ trong
thời gian qua.
a- Công tác huy động vốn.
Vốn củ NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thơng mại tạo lập
hoặc huy động đợc dùng để vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Vốn không những kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển mà còn chi
phối toàn bộ hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện chức năng của
NHTM, vốn là thớc đo tầm vóc và uy tín của Ngân hàng thơng mại trên thị trờng.
Nằm trên địa bàn của một tỉnh trung du miền núi sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, các làng nghề
không có nhiều, thơng mại dịch vụ kém phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời
thấp (4 triệu đồng/ ngời/ năm) do đó NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ luôn xác định
việc tăng trởng nguồn vốn là một khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nhận thức đợc điều đó nên NHN0&PTNT
thị xà Phú Thọ luôn coi trọng công tác huy động vốn. Với phơng châm đi vay để
cho vay trong những năm qua NHN 0&PTNT thị xà Phú Thọ bằng nhiều hình
thức huy động vốn phong phú, cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch,
mở rộng mạng líi kinh doanh, c¶i tiÕn thđ tơc giÊy tê, trang bị máy móc hiện

1
5


đại, thực hiện đa dạng các hình thức huy động cả về thời hạn và lÃi súât đặc biệt
là hình thøc tiÕt kiƯm l·i st bËc thang vµ tiÕt kiƯm có thởng đà thu hút đợc
nguồn vốn tạo thuận lợi đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, bí mật cho
ngời gửi tiền. Thờng xuyên tổ chức thông tin tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị
khuyến mại cho khách hàng gửi tiền và có chính sách u đÃi cho khách hàng cã
sè d tiỊn gưi lín. ChÝnh v× vËy ngn vèn huy động trong những năm qua của
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ tăng liên tục, đặc biệt là việc huy động vốn tại địa
phơng về cơ bản đà đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh.
Bảng 01: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ.
Đơn vị: Triệu đồng
S
T
T
1

2

Thực hiện năm
2005
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
tiền
trọng
Tiền gửi tiết kiệm
38.205 93.36

- Tiền gửi tiết kiệm dới 10.964 26.79
1 năm
- Tiền gửi tiết kiệm trên 27.241 66.57
1 năm
Tiền gửi của các TCKT 2.716
6.64
Tổng nguồn vốn
40.921 100

Thực hiện
Thực hiện
năm 2006
năm 2007
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
53041 94059 86897 97.53
8019
14.3
3670
4.11

Năm 2007 so với
năm 2005
+/- tuyệt

Tỷ lệ
đối
(%)
48692
127.44
-7294
-66.52

45022

80.29

83227

93.41

55986

205.52

3035
56076

5.41
100

2198
89095

2.47

100

-518
48174

-19.07
117.72

(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh năm 2005, năm 2006 và năm 2007 của
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ )
Qua số liệu bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHN 0 và PTNT Thị
xà Phú Thọ luôn ổn định và tăng trờng khá. Tổng nguồn vốn huy động tính đến
31/12/2007 là 89095 triệu đồng, tăng 48174 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ
tăng trởng 117.72%. Đây là năm có tốc độ tăng trởng cao nhất từ trớc đến nay,
một kết quả đáng phấn khởi chứng tỏ các biện pháp huy động vốn mà
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ áp dụng có hiệu quả. Cụ thể ®i s©u ph©n tÝch tõng
nguån vèn huy ®éng ta sÏ thÊy râ ®iỊu ®ã.
* TiỊn gưi tiÕt kiƯm: Huy ®éng tiết kiệm là chiến lợc của mỗi ngân hàng
nhằm mục tiêu tăng trởng và tự lực nguồn vốn. Đối với NHN0&PTNT thị xà Phú
Thọ do địa bàn hoạt động đan xen, cùng có nhiều ngân hàng thơng mại trên địa
bàn hoạt động. Địa bàn chủ yếu là nông thôn nên huy động tiết kiệm có đặc
điểm khác so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Năm 2007 ngân hàng chủ yếu
huy động vốn dới hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, dự thởng bừng vàng ba
chữ A, tiỊn gưi tiÕt kiƯm bËc thang cđa NHN 0&PTNT ViƯt Nam. Mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng vì vậy đà thu hút đợc nhiều khách hàng. Từ

1
6



năm 2005 đến nay NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ đà tập trung huy động tóêt kiệm
với nhiều hình thức và lÃi suất hấp dẫn tạo nhiều tiện ích cho khách hàng. Trờng
hợp khi sổ tiết kiệm đến hạn khách hàng không đến lĩnh tiền sẽ đợc tính tiếp vào
một chu kỳ mới theo lÃi suất hiện hành, nh vậy ngân hàng vẫn tiếp tục đợc sử
dụng vốn đồng thời giảm đợc thời gian đi lại của khách hàng, giảm đợc chi phí
thủ tục hồ sơ giấy tờ. Nhìn vào bảng 01 cho ta thấy năm 2005 tiền gửi tiết kiệm
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (93.36%) đến năm 2007 tiỊn gưi tiÕt
kiƯm chiÕm tû träng cao nhÊt 97.53% trong đó tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng
chiếm 93.41% trong tổng tiền gửi tiết kiệm huy động đợc, tăng so vớinăm 2005
là 55986 triệu tốc độ tăng trởng 205.52%. Đây là một nguồn vốn tơng đối ổn
định giúp cho Ngân hàn chủ động đợc nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu t có
hiệu quả.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Nguồn tiền gửi này chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng nguồn vốn huy động 6.64% năm 2005; 2.47% năm 2007 nhng đÃ
giảm về số tuyệt đối 518 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ rằng NHN 0&PTNT thị xÃ
Phú Thọ cha có những giải pháp phù hợp, với các tổ chức kinh tế khác, cha thu
hút đợc khách hàng lớn để mở tài khoản và giao dịch.
b- Tình hình hoạt động tín dụng của NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ
* Tình hình đầu t vốn: Khi nền kinh tÕ chun tõ bao cÊp hµnh chÝnh sang
nỊn kinh tÕ thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa
hàng loạt các xí nghiệp quốc doanh lâm và tình trạng khủng hoảng hoạt động
yếu kém phải giải thể, kinh tế hợp tác xà hầu nh tự tan rÃ, ngừng hoạt động. Từ
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới thì hoạt động tín dụng
của Ngân hàng cũng phải thay đổi theo để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế. Là một NH kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn cho nên khách hàng chủ yếu của NHN 0&PTNT thị xà Phú Thọ là các nhộ
sản xuất và kinh tế t nhân. Trên cơ sở nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều
hoà của Ngân hàng cấp trên NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ đà đầu t kịp thời cho
các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn.


Bảng 02: Tình hình đầu t vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

1- Doanh số cho
vay
2- Tổng d nợ
3- D nợ bình quân 1

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

So sánh 2007 với 2005
Số tiền
Tỷ lệ

74.533

107.482

172.702

98.169

231,7

89727

3204

102319
3528

111 846
3 857

22 119
653

124,6
102,3

1
7


cán bộ
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ)
Qua bảng 02 cho ta thÊy doanh sè cho vay, tỉng d nỵ bình quân đầu ngời
qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trớc. Tổng doanh số cho vay năm
2007 là 172.702 triệu đồng tăng 98.169 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng
231,7%. Tổng d nợ năm 2007 đạt 111 846 triệu đồng tăng 2 119 triệu đồng so
với năm 2005 tỷ lệ tăng 124.6%. D nợ bình quân đầu ngời đạt 3857 triệu đồng
tăng 653 triệu đồng so với năm 2005.
Cùng với định hớng phát triển kinh tế của đất nớc, của tỉnh cũng nh của
Thị xà những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
đà có những thay đổi căn bản. Trớc đây trong nông nghiệp chủ yếu là ngành

trồng trọt và độc canh cây lúa nớc thì đến nay với chủ trơng thay đổi cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp và nông thôn thì nhiều cây trồng, vật nuôi, nghề phụ dà đợc
các hộ nông dân đón nhận và đa vào sản xuất kinh doanh nh kinh tế vờn đồi,
trang trại, chăn nuôi đại gia súc gia cầm... Từ thực tế đó NHN 0&PTNT thị xÃ
Phú Thọ đà tìm mọi biện pháp nhằm thay đổi cơ cấu đầu t, mở rộng mạng lới
cho vay, ngoài ra NH còn cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục hồ sơ, đổi mới phơng thức quản lý, giải ngân, giám sát ngời vay để mọi khách hàng có nhu cầu đợc vay vốn nhanh chóng và thuận lợi. Việc tăng trởng quy mô tín dụng không
những tạo cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng
hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo của địa phơng mà còn
nâng cao uy tín, vị thế và sức cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển ngày càng lớn mạnh của ngân hàng nông nghiệp.
Bảng số 03: Cơ cấu d nợ cho vay theo các thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
STT
3
4

Chỉ tiêu
Doanh nghiệp
TN, CT cổ phần
Hộ sản xuất
Tổng d nợ

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số
Tỷ
Tỷ
Tỷ
tiền trọng Số tiỊn träng Sè tiỊn träng

7241 8.80
9305
9.09 18061 16.15
8248
6
8972
7

91.92

93014

90.91

93785

83.85

100

10231
9

100

11184
6

100


So 2007 víi 2005

Sè tiỊn träng
+1082 +149.4
0
2
+1129 +13.70
9
+2211 +24.65
9

(B¸o c¸o tỉng kÕt tÝn dụng của NHN 0&PTNT thị xà Phú Thọ năm 2005, 2006,
2007)

1
8


Là địa bàn có nhiều ngân hàng thơng mại cùng hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ, NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ đà hớng về thị trờng nông nghiệp nông
thôn và nông dân, đó là chuyển sang cho vay kinh tế hộ, một thị trờng đầy tiềm
năng.
Quyết định 499A ngày 02/9/1993 về cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ng
nghiệp, quyết định 67/1999/QĐTTg ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín
dụng NH phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đà tháo gỡ nhiều khó khăn
trong quá trình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
Từ số liệu bảng 03 cho ta thấy tình hình d nợ của NHN0&PTNT thị xà Phú
Thọ năm 2007 so với năm 2005 tăng về số tuyệt đối là 22 119 triệu đồng, tốc độ
tăng 24.65%.
Để hiểu đợc sự tăng lên này do thành phần kinh tế nào là chủ yếu ta hÃy

xem xét cụ thể từng chỉ tiêu:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn cổ phần đến năm 2005 d nợ 7 241 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 8.08% trong tổng d nợ thì đến năm 2007 có d nợ 18 061 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 16.15% trên tổng d nợ.
+ Tín dụng đối với hộ sản xuất: Đối tợng này chiếm đa phần trong hoạt
động tín dụng và là thị trờng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Qua bảng 03
ta thấy tỷ trọng d nợ đối với cho vay hộ sản xuất qua các năm đều chiếm hơn
90%. Năm 2007 d nợ ®¹t 93 785 triƯu ®ång chiÕm 83.85% trong tỉng d nợ, tăng
so với năm 2005 là 11 299 triệu đồng tốc độ tăng trởng 13.7%. Điều này chứng
minh sự đúng đắn trong việc xác định đối tợng khách hàng chính của Ngân hàng
đó là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Tuy nhiên đây cũng là một
đối tợng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất mà NHN 0&PTNT thị xà Phú Thọ phải tính toán
và có những chính sách cho phù hợp, lợng hoá thấp nhất rủi ro, có nh vậy mới
đảm bảo an toàn cho vốn đầu t, hoạt động tín dụng phát triển.
Bảng 04: Kết cấu d nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
D nợ năm 2005
Chỉ tiêu

D nợ năm 2006

D nợ năm 2007

1- Cho vay ngắn hạn

52715

Tỷ
trọng
58.75


Công ty CP TNHH

2460

2.74

4890

4.78

13421

11.99

- Cho vay Hộ sản xuất
2- Cho vay trung, dài
hạn
- Cty cổ phần, TNHH
- Cho vay hộ sản xuất

50255
37012

56
41.25

59754
37675


58.39
36.82

55918
42505

49.99
38

+1662
4
+1096
1
+5663
+5493

4781
32231

5.33
35.92

4415
33260

4.31
32.50

4640
37865


4.15
33.85

-141
+5634

Số tiền

64644

Tỷ
trọng
63.18

69339

Tỷ
trọng
62

So năm 2007 với
2005

Số tiền

1
9

Số tiÒn


+/-

%
+31.53

-2.94
+17.48

+445.5
6
+11.26
+14.8


Tổng cộng

89727

100

10231
9

100

11184
4

100


22117

24.64

(Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2005,năm 2006 và năm 2007 của
NHN0&PTNT thị xà Phú Thọ).
Qua biểu 04 chóng ta thÊy trong c¬ cÊu tÝn dơng, tÝn dơng trung dài hạn
qua các năm đều tăng. Năm 2005 vốn trung dài hạn chỉ đạt 37 012 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 41.25% tổng d nợ. Đến năm 2007 vốn trung dài hạn đạt 42505
triệu đồng tăng 5493 triệu đồng tốc độ tăng 14.8%. Vốn trung dài hạn tăng đÃ
đáp ứng đợc nhu cầu mua sắm máy móc sản xuất để cải tạo đất trồng, các vùng
chuyên canh, tạo ra năng lực sản xuất mới đa khoa học kỹ thuật giống mới vào
sản xuất nông nghiệp.
Vốn ngắn hạn trong những năm qua chủ yếu đầu t cho những hộ nông,
lâm nghiệp kinh tế vờn đồi. Nguồn vốn này giúp cho các hộ mua sắm vật t,
nguyên liệu nh: giống, phân bón, thức ăn, thuốc trừ sâu, ngày công... đà góp
phần không nhỏ vào việc kích thích, mở rộng và tăng trởng sản xuất, làm cho
kinh tế hộ ngày càng phát triển.
Có thể khẳng định nguồn vốn Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển nền kinh tế từ chỗ mang tính tự túc sang
nền kinh tế hàng hoá góp phần giữ vững và phát triển kinh tế địa phơng.
Bảng 05: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng, vòng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1- Doanh số thu nợ
64817

147545
175198
Trong đó:
- Ngắn hạn
50667
107372
130212
- Trung hạn
14150
40173
44986
2- D nợ bình quân
86230
98938
110206
Trong đó:
- Ngắn hạn
54153
62496
69086
- Trung hạn
32077
36342
41120
3- Vòng quay vốn tín dụng
0.75
1.49
1.58
Trong đó:
- Ngắn hạn

0.93
1.7
1.8
- Trung hạn
0.44
1.1
1.07
(Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2005, 2006,2007 của NHN 0&PTNT thị xÃ
Phú Thọ).
Nhìn vào bảng số 05 cho ta thấy vòng quay vốn tín dụng qua các năm đều
tăng, năm 2005 vòng quay vốn ngắn hạn 0.93 vòng đến năm 2007 ®· lªn 1,8

2
0



×