Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nghĩa vụ bảo đảm của bên bán cho bên mua theo pháp luật việt nam hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.18 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------

TIỂU LUẬN MƠN CHUN ĐỀ THỰC TIỄN

NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO
BÊN MUA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGÔ KIM THI
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH
MHV: 2283801071021

LỚP: MLAW022A

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 08 Năm 2023
0


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................3
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................4
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................4
1.5. Kết cấu .....................................................................................................5
PHẦN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO BÊN MUA TRONG HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA .......................................................................6
1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa ...............................................6


2. CÁC NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO BÊN MUA
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA ........................................7
2.1 Bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa .............................................7
2.2. Nghĩa vụ giao hàng đúng đối tượng của hợp đồng và chứng từ liên
quan .............................................................................................................8
2.4. Bảo đảm cung cấp thông tin về hàng hóa cho người mua ................10
PHẦN 3: THỰC TIỄN VÀ BẤT CẬP KHI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BẢO
ĐẢM CỦA NGƯỜI BÁN DÀNH CHO NGƯỜI MUA TRONG HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA .....................................................................12
1. Những khó khăn khi thực hiện quyền bảo đảm cho bên mua ................12
2. Bất cập trong thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bảo hành .............................12
3. Bất cập trong cung cấp thơng tin của hàng hóa cho người mua ............13
4. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ .....................................................................................................13
5. Bất cập trong quản lý giải quyết tranh chấp nghĩa vụ bảo đảm của bên
bán cho bên mua ..........................................................................................14
PHẦN 4. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUY ĐỊNH NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA NGƯỜI BÁN CHO NGƯỜI
MUA TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA ............................... 15
1. Đối với các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng .....................................15
2. Kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định pháp luật........................................15
1


PHẦN 5: KẾT LUẬN ......................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................18

2



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Kinh tế là nguồn động lực phát triển vững và mạnh của một quốc gia, vì vậy các
hoạt động kinh tế luôn được chú trọng quan tâm. Bên trong kinh tế, hoạt động
mua bán trao đổi hàng hóa chính là xương sống, mạch máu, sở dĩ như vậy là vì
nó chính là hoạt động “ni sống”, quyết định yếu tố mạnh yếu của một nền kinh
tế.
Trao đổi hàng hóa đã xuất hiện từ thời nguyên thủy, là khi sản phẩm của nhà này
dư nhà kia thiếu và ngược lại, việc trao đổi này cũng chính là khởi nguồn của các
hoạt động mua bán hàng hóa sau này. Từ đây có thể thấy hoạt động mua bán
hàng hóa đã xuất hiện từ rất sớm và gắn với đời sống của con người mật thiết đến
đâu, vì thế mà ở bất cứ thời điểm nào, Thiết chế chính trị nào đều có những quy
định về hoạt động này, ổn định và bảo hộ cho quyền lợi các chủ thể của hoạt
động này. Hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra hàng ngày hàng giờ, những quy
định của pháp luật về vấn đề này càng đáng quan tâm hơn thì việc nghiên cứu
luật pháp về hoạt động mua bán hàng hóa là điều vô cùng cần thiết.
Bảo đảm quyền lợi cho người mua khi tham gia hoạt động mua bán hàng hóa là
yếu tố cơ bản góp phần xây dựng một giao kết hợp đồng thành công, một nền
kinh tế “sạch” và bền vững. Tuy nhiên do một số điều kiện kinh tế - xã hội mà
những đảm bảo của người bán phải dành cho người mua chưa được tuân thủ triệt
để gây ra nhiều rủi ro khi giao kết hợp đồng. Thực tế đã cho thấy, ngày càng có
nhiều trường hợp bên bán cố tình khơng tn thủ các quy định bảo đảm cho bên
mua diễn ra quanh cuộc sống của chúng ta, gây ra những ảnh hưởng vô cùng tiêu
cực nền kinh tế, đến lối sống đạo đức và xã hội.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn và nghiên cứu em xin chọn đề tài: “NGHĨA
VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO BÊN MUA THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH” làm đề tài nghiên cứu.

3



Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình soạn và chỉnh sửa nhưng chắc chắn vẫn
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp và sửa đổi của Cơ để hồn thiện kiến thức hơn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của
bên bán cho bên mua trong hoạt động mua bán, người viết muốn tìm hiểu rõ
hơn những vấn đề lý luận chung, đồng thời tìm hiểu thực tiễn việc tiến hành
thực hiện nghĩa vụ của bên bán cho bên mua và các các bất cập trên thực tế
với mong muốn có thể đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm giải quyết những
vướng mắc, bất cập đó cũng như phát huy những mặt tích cực của pháp luật
trong hoạt động mua bán.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài trong phạm vi sau:
Về đối tượng: Báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, quy
định của pháp luật Việt Nam về sự bảo đảm quyền cho bên mua của bên bán
ở Việt Nam hiện nay theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương
mại 2005, Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2012 và các văn bản pháp luật có liên
quan khác.
Về khơng gian: Trên cả nước
Về thời gian: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 cho đến nay.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích để làm rõ các nguyên tắc, quy định pháp luật
về nghĩa vụ đảm bảo của bên bán phải thực hiện cho bên mua.
- Phương pháp tổng hợp nhằm sắp đặt, liên kết, trình bày các vấn đề đã
phân tích.

- Một số phương pháp khác.

4


1.5. Kết cấu
Đề tài được chia theo bố cục 5 phần, ngoài phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo như sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện nghãi vụ bảo đảm
của bên bán dành cho bên mua trong hoạt động mua bán hàng hóa.
Phần 3: Thực tiễn và bất cập khi thực hiện nghãi vụ bảo đảm của
người bán dành cho người mua trong hoạt động mua bán hàng hóa.
Phần 4: Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quy định
nghĩa vụ bảo đảm của bên bán dành cho bên mua trong hoạt động mua bán
hàng hóa.
Phần 5: Kết luận

5


PHẦN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO BÊN MUA
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa
Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thơng qua hình thức
pháp lý là Hợp đồng mua bán hàng hóa, HĐMBHH có bản chất chung của hợp
đồng, là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, ta sẽ xem xét hợp đồng mua bán

hàng hóa giữa các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh, quan hệ mua bán này
vì mục đích lợi nhuận. Thông thường nội dung của hợp đồng bao gồm quyền và
nghĩa vụ của các bên, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Từ thời điểm hai bên
đã đạt được sự thống nhất trong thỏa thuận về mua ban hàng hóa thì cũng là lúc
hai bên có sự chuẩn bị, sự thực hiện các công việc bảo đảm quyền cho bên còn
lại. Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng được xây dựng trên tinh thần tôn
trọng tối đa các thỏa thuận của các bên, vì thế, trong quá trình đàm phán và ký
kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên cần được ghi nhận một cách rõ
ràng, làm cơ sở giải quyết tranh chấp nếu có.
Mặc dù ngay từ đầu khi xác định giao kết hợp đồng, bên mua đã biết trước nhu
cầu của mình với hàng hóa hoặc bên bán đã xác định lợi nhuận nhưng khi tiến
hành giao kết, các nội dung về đối tượng của hợp đồng, về số lượng và chất
lượng của hàng hóa, giá và phương thức thanh tốn, về thời hạn, địa điểm và
phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ các bên, trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp sẽ tùy thuộc vào sự thỏa
thuận giữa các bên mà được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Với Bài viết này người viêt tập trung đề cập đến các nghĩa vụ bảo đảm của bên
bán đối với bên mua

6


2. CÁC NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA BÊN BÁN CHO BÊN MUA
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.1 Bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa
Chính vì tầm quan trọng của quyền sở hữu đối với tài sản nên nghĩa vụ đầu tiên
bên bán cần bảo đảm cho bên mua chính là bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng
hóa cho bên mua. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm cho người mua hàng hóa đó phải

tồn tại, phải đủ các điều kiện pháp lý tức là phải đảm bảo quyền sở hữu đối với
hàng hóa đó: Hàng hóa đã bán cho mua không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
Hàng hóa phải hợp pháp; việc chuyển giao hàng hóa là hợp pháp.
Tại Điều 45 Luật Thương mại 2005 có quy định cụ thể về nghĩa vụ bảo đảm
quyền sở hữu đối với hồng hóa của bên bán như sau:
“1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán khơng bị tranh chấp bởi
bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hố là hợp pháp.”
Thứ nhất: Hàng hóa đã bán cho người mua không bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
Trên thực tế, bên mua có thể khơng biết về nguồn gốc của tài sản, hợp đồng mua
bán không phải lúc nào cũng diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, vì vậy khi
có tranh chấp bên bán phải đứng về phía bảo vệ cho lợi ích của bên mua.
Hai là, hàng hóa phải hợp pháp “phải tồn tại”.
Sau khi chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa, bên mua sẽ trở thành người chủ
thực sự của hàng hóa đó với đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu (chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt). Như vậy, bên bán phải bảo đảm quyền sở hữu của bên mua
không bị tranh chấp, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua khi chuyển giao hàng
hóa. Để bảo đảm quyền sở hữu cho bên mua tốt nhất, bên bán phải chuyển giao
đầy đủ các loại giấy tờ liên quan đến đối tượng là tài sản sẽ bán cho bên mua
như giấy tờ nhà, đất, giấy tờ đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản như xe, tàu
bay, tàu biển,…Bên cạnh đó, để bảo đảm tính pháp lý cao của hợp đồng thì thủ
tục mua bán cũng phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (công
chứng, đăng ký, sang tên…). Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu
7


thì việc bảo đảm quyền sở hữu cho bên mua có thể được thực hiện bằng cách,
chứng minh nguồn gốc tài sản hoặc có người làm chứng,…
Ba là, chuyển giao hàng hóa là hợp pháp

Từ định nghĩa về hoạt động mua bán hàng hóa nêu ở trên, ta xác định được
“chuyển quyền sở hữu hàng hóa” là một trong các nghĩa vụ làm nên đặc trưng
của hoạt động mua bán hàng hóa.
“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên khơng có thỏa thuận
khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng
hóa được chuyển giao.”1
Vậy, quyền sở hữu được chuyển giao khi bên bán thực hiện việc giao hàng và
bên mua nhận được hàng.

2.2. Nghĩa vụ giao hàng đúng đối tượng của hợp đồng và chứng từ liên
quan
Bên bán có trách nhiệm giao hàng đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng: bao
gồm giao hàng đúng đối tượng hàng hóa, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại,
thông số kỹ thuật... đã được hai bên thỏa thuận.2
Đối với trường hợp giao hàng khơng đúng đối tượng được thỏa thuận, bên mua
có quyền từ chối nhận hàng và yêu cầu bồi thường nếu có thiệt hại thực tế xảy ra.

2.3. Bảo đảm các quyền lợi cơ bản của người mua hàng hóa
Bảo hành:
Có thể hiểu đơn giản bảo hành là cam kết của người bán về sẽ sửa chữa, thay thế
hàng hóa nếu cần tại một khoảng thời gian nhất định cho người mua. Và đảm bảo
trong khoảng thời gian cố định đưa ra, chất lượng sản phẩm sẽ đáp ứng đủ mong
đợi từ phía người mua. 3
Theo đó, có thể hiểu theo 2 ý sau:
+ Đầu tiên, chính sách bảo hành chính là một trong các nghĩa vụ đi kèm nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm khi mua bán. Trong các trường hợp này, khi ký kết
1

Điều 62, Luật Thương mại 2005.


2

Điều 34,Luật Thương mại 2005.

3

Điều 49, Luật Thương mại năm 2005
8


hợp đồng, bên bán sẽ đề ra các quy định về điều kiện bảo hành, lợi ích người
mua nhận được qua bảo hành, và thời hạn bảo hành với vật. Bên mua sẽ có 2 lựa
chọn đồng ý hoặc khơng đồng ý. Và họ khơng có quyền thay đổi nội dung được
ghi trên đó. Tuy nhiên đây vẫn được coi là các bên đã thỏa thuận về việc bảo
hành vật khi người mua đồng ý với các điều khoản này.
+ Thứ hai, với một số trường hợp, bảo hành vật mua bán sẽ do pháp luật quy
định chứ không phải là do các bên tự thỏa thuận. Những loại sản phẩm này thơng
thường là hàng hóa có giá trị lớn, việc bảo hành có thể tạo ảnh hưởng trực tiếp
tới quyền, lợi ích của người mua. Nên bên bán sẽ cần tuân thủ đúng các quy định
về thời hạn,… mà pháp luận yêu cầu ví dụ như bảo hành nhà ở khi mua bán nhà
đất,...4
Sửa chữa và đổi trả
Về sửa chữa hoặc giảm giá, có thể được áp dụng mà khơng phân biệt đối tượng
mua bán là hàng hóa cùng loại hay hàng hóa đặc định, hàng hóa cũ hay hàng hóa
mới. Nếu hàng hóa được sửa chữa, chi phí sửa chữa do Bên Bán chịu. Nếu hàng
hóa được giảm giá bán, Bên Mua nhận được một số tiền và giữ lại hàng hóa có
khuyết tật.
Trong Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, bên bán còn phải đảm
bảo nghĩa vụ thu hồi hàng hóa có khuyết tật, hoặc thậm chí phải bồi thường thiệt
hại nếu có thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hóa bị khuyết tật gây nên cho bên mua.

Đối với trường hợp sản phẩm có bảo hành thì tổ chức, cá nhân kinh doanh có
trách nhiệm cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục
bảo hành.5 Nói cách khác, tổ chức, cá nhân kinh doanh cần cung cấp cho người
tiêu dùng sổ bảo hành, hoặc giấy chứng nhận bảo hành với đầy đủ các nội dung
nói trên cho việc bán sản phẩm được bảo hành.

Nguyễn Thị Vân (2018), “ Nghĩa vụ bảo hành của bên bán đối với hàng hóa trong hợp đồng
mua bán hàng hóa theo Pháp luật Thương mại Việt Nam hiện”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học
viện Khoa học xã hội Việt Nam.
4

5

Điều 12,Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.
9


2.4. Bảo đảm cung cấp thơng tin về hàng hóa cho người mua
Bên cạnh việc giao hàng, bên bán còn phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Đó có thể là vận đơn, các thơng tin về hàng hóa, quy cách đóng gói bảo quản,
hướng dẫn sử dụng... Đây là nghĩa vụ bắt buộc trong cả trường hợp hai bên
khơng có thỏa thuận.
Thơng tin hàng hóa được hiểu là tập hợp các thuộc tính về hàng hóa đó, được thể
hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, màu sắc, kí hiệu, hình ảnh,… dùng để xác định
hàng hóa đó và giúp khách hàng phân biệt giữa hàng hóa của các tổ chức, cá
nhân khác nhau.

2.5 Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa cho người mua hàng
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hố
1. Bên bán khơng được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải

chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế,
công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu
trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ là nghĩa vụ của cả bên bán và bên mua
đối với hàng hóa. Theo đó, bên bán khơng được bán hàng hóa vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ. Trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với
hàng hóa đã bán thì bên bán phải chịu trách nhiệm.
Việc quy định các nghĩa vụ về bảo đảm quyền sở hữu và quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa giúp cho các bên xác định rõ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Tranh phát sinh tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sở hữu trí tuệ
đối với hàng hóa.
Kết luận phần 1
Phần 1 của luận văn tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung của hoạt
động mua bán hàng hóa. Trên cơ sở đó, phân tích trách nhiệm và nghĩa vụ của
bên bán trong thực hiện các bảo đảm cho bên mua. Đây là nội dung quan trọng,
10


giúp tác giả nghiên cứu lý luận về nghĩa vụ bảo đảm của bên bán đối với hàng
hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối tương quan với các nghĩa vụ
khác của bên bán nhằm có cái nhìn thống nhất, tổng thể về các quy định liên
quan đến nghĩa vụ bảo đảm. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu những quy
định về nghĩa vụ bảo đảm của người bán cho người mua trong hoạt động mua
bán hàng hóa.

11



PHẦN 3: THỰC TIỄN VÀ BẤT CẬP KHI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
BẢO ĐẢM CỦA NGƯỜI BÁN DÀNH CHO NGƯỜI MUA TRONG
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HĨA
1. Những khó khăn khi thực hiện quyền bảo đảm cho bên mua
Các tranh chấp liên quan đến chất lượng của hàng hóa mua bán càng lúc càng
phổ biến theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Một mặt, sự gia tăng mức
độ phức tạp của công nghệ chế tạo khiến cho việc kiểm tra chất lượng của hàng
hóa lúc mua bán chỉ có tác dụng rất hạn chế trong việc phát hiện các khuyết tật
của hàng hóa liên quan; mặt khác, sự nâng cao trình độ chuyên nghiệp của bên
bán hàng khiến cho sự chênh lệch về trình độ hiểu biết về hàng hóa mua bán,
giữa bên bán và bên mua càng lúc càng rộng và do vậy, bên mua càng lệ thuộc
vào bên bán trong quá trình tìm hiểu các đặc điểm của hàng hóa mua bán. Các
quy định về nghĩa vụ bảo đảm chất lượng của hàng hóa mua bán còn tương đối
đơn giản trong pháp luật hiện hành.
2. Bất cập trong thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bảo hành
Chế định về bảo hành hàng hóa được các nhà làm luật đưa vào nhiều văn bản quy
phạm pháp luật đặc biệt là Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, nhưng nhìn
chung, những quy định này chưa thực sự tạo niềm tin cho người mua. Ta thấy
quy định tại điều 49 Luật Thương mại 2005 chưa có quy định cụ thể nào về
quyền yêu cầu bảo hành của bên mua và trách nhiệm bảo hành của bên bán bảo
hành của bên bán khi các bên khơng có thỏa thuận về bảo hành trong hợp đồng.
Trong những trường hợp như vậy các bên phải áp dụng các điều luật liên quan
của Luật Bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên, Luật Bảo vệ người tiêu dùng chỉ áp
dụng đối với trường hợp người mua, sử dụng hàng hóa cho mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt của cá nhân, tổ chức. Do vậy, việc bảo hành hàng hóa liên quan đến các
trường hợp khơng phải là tiêu dùng, sinh hoạt sẽ khó tìm được luật cụ thể để dẫn
chứng giải quyết.
Thực tế, việc người bán không cung cấp cho người tiêu dùng giấy bảo hành trong
đó ghi rõ thời gian và điều kiện thực hiện bảo hành; Không cung cấp giấy tiếp

nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành; không cung cấp cho
12


người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc
khơng có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời
gian thực hiện bảo hành còn rất phổ biến, khi phát trinh những trường hợp sai
phạm này người mua Việt Nam vẫn chưa có thói quen địi quyền lợi đến cùng mà
chỉ thường là cho qua.
3. Bất cập trong cung cấp thơng tin của hàng hóa cho người mua
Thực tiễn công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho thấy, không phải lúc
nào các phương tiện thông tin đại chúng, các nhà tổ chức sự kiện cũng cung cấp
cho người tiêu dùng những thơng tin đầy đủ và chính xác. Để thu hút sự chú ý
tạo nên sức hấp dẫn cho người tiêu dùng các thông tin quảng cáo cung cấp cho
người tiêu dùng trong nhiều trường hợp là không rõ ràng, mập mờ và không đầy
đủ. Điều này, dẫn đến sự tùy tiện trong việc đăng tải những thơng tin về hàng
hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng mà khơng có bất kỳ sự kiểm chứng hay phải
chịu bất kỳ trách nhiệm nào.
Vào các ngày lễ như 14/02, 01/06, tuần lễ mua sắm hiện trạng các cửa hàng, đơn
vị kinh doanh sẽ có tình trạng nâng giá bán rồi báo chiết khấu lại cho khách
hàng, nhưng thực tế khách hàng vẫn phải trả giá thành bằng với giá khi chưa
giảm giá hoặc có thể cao hơn. Khi đó khách hàng ở thế khó, nhu cầu thì vẫn có
nhưng việc e ngại chi tiêu cũng đồng thời tăng theo.
4. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ
Hiện nay hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất đa dạng, từ mặt
hàng có giá trị thấp đến mặt hàng có giá trị cao, từ mặt hàng đơn giản đến mặt
hàng có cơng nghệ cao, từ hàng hố phục vụ sản xuất đến hàng tiêu dùng, giải trí.
Hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được sản xuất trong nước
hoặc ở nước ngoài và đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Vật tư, nguyên

liệu, linh kiện để sản xuất hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thường khơng đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc an tồn, khơng có sự
đầu tư về kỹ thuật và công nghệ để nâng cao giá trị sản phẩm, địa điểm sản xuất
thường không đảm bảo vệ sinh cơng nghiệp, an tồn vệ sinh thực phẩm và sử
13


dụng lại bao bì cũ của hàng chính hãng làm cho người tiêu dùng khó nhận biết,
phân biệt giữa hàng chính hãng và hàng giả.
5. Bất cập trong quản lý giải quyết tranh chấp nghĩa vụ bảo đảm của bên
bán cho bên mua
Người tiêu dùng khơng có thói quen nhờ đến Tòa án mỗi khi gặp rắc rối liên quan
đến chất lượng hàng hóa mua. Có lẽ, đó chủ yếu là vì trong đa số trường hợp bên
mua khơng thể chứng minh được rằng khuyết tật của hàng hóa đã tồn tại từ trước
khi hàng hóa được bán nhưng chỉ được phát hiện trong lúc hàng hóa được sử dụng,
cũng như không thể tôn trọng điều kiện “thông báo ngay cho bên bán” sau khi phát
hiện khuyết tật. Trong thực tiễn, bên mua phải hàng hóa kém chất lượng của người
bán chuyên nghiệp thường nhờ đến Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để yêu
cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ đảm bảo, trong trường hợp người sau này khơng tự
giác thực hiện nghĩa vụ đó. Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lại thường chỉ can
thiệp bằng cách đối thoại trực tiếp với bên bán hoặc dựa vào báo chí và cơng luận
để gây sức ép đối với bên bán, chứ cũng chưa quen với việc giải quyết vấn đề bằng
con đường tư pháp.
Kết luận phần 2
Phần 2 của luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về nghĩa vụ bảo đảm của
bên bán đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa thơng qua các quy
định tại Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật bảo vệ
người tiêu dùng… Trên cơ sở đó, phần 2 đã phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng
các quy định về nghĩa vụ bảo đảm của bên bán thông qua các vi phạm thường
thấy trong triển khai thực hiện nghĩa vụ bảo đảm. Thơng qua các phân tích ở trên,

tác giả đã đưa ra những đánh giá về tồn tại, hạn chế trong thực thi các quy định
về nghĩa vụ bảo đảm của bên bán đối với hàng hóa dành cho người mua.

14


PHẦN 4. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUY ĐỊNH NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM CỦA NGƯỜI BÁN
CHO NGƯỜI MUA TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Đối với các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng
Một số kinh nghiệm cho người tiêu dùng trong quá trình mua và sử dụng sản
phẩm để có thể tự bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với
trách nhiệm bảo hành sản phẩm:
 Xác nhận với nhà cung cấp sản phẩm xem sản phẩm có được bảo hành
hay khơng ngay trước khi tiến hành giao dịch.
 Đề nghị nhà cung cấp sản phẩm cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ, tài
liệu liên quan đến giao dịch mua bán.
 Đề nghị nhà cung cấp sản phẩm cung cấp, giải thích hướng dẫn sử dụng
sản phẩm, cảnh báo tính an tồn của sản phẩm, các biện pháp phịng
ngừa, giải thích những lưu ý trong q trình sử dụng sản phẩm để người
tiêu dùng được hưởng dịch vụ bảo hành đầy đủ (đặc biệt giải thích về các
mục không bao gồm trong bảo hành, các điều khoản để bảo hành có hiệu
lực...).
Tóm lại, để bảo đảm quyền lợi chính đáng của bên mua, chế định về bảo hành
hàng hóa được các nhà làm luật đưa vào trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật, đặc biệt là Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, nhưng các chuyên gia đều
có chung nhận định, những quy định này chưa thực sự tạo dựng niềm tin cho bên
mua.
2. Kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định pháp luật
Tăng mức phạt đối với các hành vi giả mạo, buôn bán hàng giả hàng nhái, hàng

vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Các quy định về nghĩa vụ bảo đảm chất lượng hàng hóa trong hoạt động mua bán
cịn tương đối đơn giản vì vậy cần có thêm những quy định rõ ràng nhằm theo
kịp sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
Bên cạnh đó, Luật cần có quy định giới hạn sửa chữa tối đa bao nhiêu lần đối với
tất cả các loại hàng hóa, nếu khơng sửa chữa hoặc khắc phục được thì tổ chức, cá
15


nhân kinh doanh hàng hóa phải đổi sản phẩm hoặc linh kiện, phụ kiện mới tương
tự hay thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người mua.
Kết luận phần 3:
Khi tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa các thương nhân ln tìm cách
hạn chế tối đa những mâu thuẫn những tranh chấp phát sinh, cùng với đó là bảo
đảm uy tín cho doanh nghiệp của mình trên thương trường. Tuy nhiên vì mục
đích lợi nhuận khơng ít thương nhân vẫn dùng mọi thủ đoạn thậm chí là vi phạm
nghĩa vụ của mình để được hưởng lợi gây thiệt hại cho đối tác. Nhưng bên cạnh
đó có những thiệt hại phát sinh là do lỗi khách quan, mang tới nhiều hiểu nhầm
giữa các bên… vì vậy nắm rõ và hiểu được các quyền và nghĩa vụ của mình và
đối tác khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cũng là cách các
thương nhân hạn chế rủi ro, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Phần 3 của luận văn đã đề xuất các định hướng hồn thiện pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hóa nói chung, nghĩa vụ bảo hành của bên bán đối với hàng hóa
trong hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.

16


PHẦN 5: KẾT LUẬN
Hiện nay, nền kinh tế phát triển và hội nhập sâu mang lại nhiều cơ hội và cũng là

thách thức cho các thương nhân. Nhà nước tạo điều kiện cho các bên tự do thỏa
thuận tối đa nghĩa vụ của nhau trong hợp đồng và để các chủ thể tự chịu trách
nhiệm với nó (khơng vi phạm pháp luật) nhà nước chỉ tham gia khi các bên có
yêu cầu liên quan. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và nghĩa
vụ bảo hành của bên bsán đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa
nói riêng ở Việt Nam ngày nay đã có những cải thiện và dần hồn chỉnh trong
nền kinh tế thời mở cửa. Từ khi Luật Thương mại năm năm 2005 ra đời cho đến
nay hoạt động mua bán giữa các thương nhân ngày càng phong phú và đa dạng,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường nước ta phát triển cả về chất và lượng.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường cùng xu hướng tồn cầu hóa diễn ra ngày càng
sâu sắc và mạnh mẽ, với việc Việt Nam đã gia nhập WTO, CPTPP mở ra nhiều
bạn hàng mới, hoạt động mua bán diễn ra sôi nổi và đa dạng hơn. Cùng với việc
mở cửa, hội nhập và phát triển, kinh tế Việt Nam chịu sự tác động của nền kinh
tế các nước trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới ngày càng nhiều. Vì vậy,
hệ thống pháp luật này đã được quan tâm và chỉnh sửa để phù hợp với thực trạng
của nền kinh tế đất nước, và điều này được đánh dấu bởi sự ra đời của hai văn
bản pháp luật lớn là Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại năm 2005, tạo mơi
trường pháp lý thơng thống cho thương nhân ký kết và thực hiện hợp đồng và
nâng cao tính hiệu quả của hệ thống pháp luật Việt Nam hơn nữa.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Dân sự 2015
2. Luật Thương mại 2005
3. Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2012
4. Lê Thị Tuyết Hà (2016), “Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương
mại ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội
Việt Nam.

5. Nguyễn Thị Vân (2018), “ Nghĩa vụ bảo hành của bên bán đối với hàng hóa
trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo Pháp luật Thương mại Việt Nam hiện”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
6. Nghĩa vụ bảo đảm đối với hàng hóa được quy định như thế nào trong Luật
Thương mại 2005?, />xem 12/7/2023

18



×