Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty tsq việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.86 KB, 50 trang )

Chuyên đề cuối khoá

3

Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc ta hiện nay,
xây dựng cơ bản là một ngành quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân. Quá trình xây dựng cơ bản trong những năm qua đà có rất
nhiều thay đổi tích cực. Nhằm tăng cờng và đổi mới công tác quản lý đầu t
xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao hiệu quả đầu t, hạn chế thất thoát, lÃng
phí trong đầu t...nhằm đạt lợi nhuận tối u có thể đạt đợc.Muốn vậy một trong
những yêu cầu quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là phải sử dụng vôn lu
động nh thế nào để đạt hiệu quả đầu t cao nhất? Làm sao để chu kỳ một vòng
luân chuyển vốn lu động diễn ra một cách nhanh nhất? Điều đó làm không ít
nhà đầu t phải đau đầu. Muốn làm đợc điều đó trớc tiên nhà đầu t phải có đầy
đủ thông tin về tài chính kế toán. Vì vậy việc hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp xây dựng sao cho chính xác, hợp lý, tuân thủ theo đúng quy
định của chế độ kế toán hiện hành là một nhu cầu rất cần thiết, có ý nghĩa
thiết thực trong việc tăng sức cạnh tranh trên thị trờng trong cũng nh ngoài nớc.
Trong các doanh nghiệp, vốn lu động là loại vốn quan trọng nhất phục
vụ trực tiếp cho quá trình kinh doanh vµ thêng chiÕm tØ träng lín trong tỉng sè
vèn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đây là mục tiêu
phấn đấu lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay,cùng với sự phát triển của nền kinh tế, và xu hớng hội nhập
toàn cầu. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để bảo toàn và
phát triển đợc sè vèn lu ®éng trong diỊu kiƯn nỊn kinh tÕ ngày càng cạnh
tranh khốc liệt và có nhiều biến động nh mấy năm vừa qua, và đặc biệt hiện
nay nên kinh tế toàn thế giới đang chịu một cuộc khủng hoảng kinh tế hêt sức
nghiêm trọng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra những phơng
pháp quản lý vốn phù hợp nhất, thích hợp nhất với tình hình thực tế của doanh


nghiệp mình để giúp cho việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả.
Công ty TSQ Việt Nam lµ mét doanh nghiƯp míi thµnh lËp trong lÜnh
vùc xây lắp và kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên công ty đà tham gia vào
rất nhiều các dự án lớn trong lĩnh vực xây dựng tiêu biểu là dự án Làng Việt
Kiều Euro Land
SV: Trần Hùng Anh
3


Chuyên đề cuối khoá

4

Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty TSQ Việt Nam em
đà chọn đề tài: Vốn lu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn lu động tại Công ty TSQ Việt Nam để nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1: Vốn lu động và những lý luận chung vỊ vèn lu ®éng cđa
doanh nghiƯp trong nỊn kinh tế thị trờng.
Chơng 2:Công ty TSQ Việt Nam, thực trạng về việc tổ chức sử dụng
vốn lu động
Chơng 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn lu động tại Công ty TSQ Việt Nam
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một vấn đề phức
tạp mà giải quyết nó đòi hỏi không những phải có kiến thức, năng lực mà còn
phải có những kinh nghiệm thực tế. Nhng do những hạn chế nhất định về thời
gian thực tập cũng nh trình độ nên chắc chắn chuyên đề nghiên cứu sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô,
những ngời có kinh nghiệm trong phòng kế toán trong công ty để chuyên đề

này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hồ Ngọc Hà, các thầy cô giáo
trong bộ môn, cùng ban lÃnh đạo Công ty TSQ Việt Nam, đà tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này.

Chơng 1
Vốn lu động và những lý luận chung về
vốn lu động cđa doanh nghiƯp
trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
I. Doanh nghiƯp, vốn lu động của doanh nghiệp và nguồn hình
thành

1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Khái niệm doanh nghiƯp:
SV: TrÇn Hïng Anh

4


Chuyên đề cuối khoá

5

Theo điều 3 luật Doanh nghiệp(DN) năm 1999,DN là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp:
Môi trờng kinh doanh đợc hiểu là nơi mà doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, với rất nhiều nhân tố tác động

- Các doanh nghiệp đều là tổ chức kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, tự chủ về mặt tài chính, và tự tiến hành hạch toán kinh doanh.
- Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ,và là mục tiêu hàng đầu
đối với các DN, các DN luôn cạnh tranh nhau để tìm chỗ đứng trên thị trờng.
-Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà còn theo giá trị,
giúp cho doanh nghiệp khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn nhàn rỗi trong
xà hội nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu
một cách gắt gao. DN nào nhận thức càng đúng các quy luật và thực hiện
chính xác theo các quy luật thì sẽ thành công, còn ngợc lại gặp thất bại.
Xuất phát từ môi trờng kinh doanh của nỊn kinh tÕ thÞ trêng, khi thiÕu
vèn, DN cã thĨ chủ động huy động vốn của các tổ chức trong và ngoài nớc,
khi thừa vốn DN lại chủ động đầu t ra ngoài theo quy đinh của pháp luật, đảm
bảo sao đồng vốn đợc sử dụng có hiệu quả tối đa. Tuy nhiên kinh tế thị trờng
nó cũng có tính hai mặt của nó, vừa tạo ra thời cơ cho các DN song cũng
mang lại không it thách thức. Cạnh tranh là quy luật vốn có và đặc trng của
nền kinh tế thị trờng. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi mỗi DN phải không
ngừng đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng sất lao động, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩmĐể làm đợc những điều đó, trớc tiền DN phải có
vốn. Việc tạo lập và sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lu động có
hiệu quả hay không sẽ góp một phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của DN.
Song, vấn đề này hiện nay đang đặt ra nhiều bài toán hóc búa. Để đa ra lời
giải cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu
động nói riêng của DN, ta phải đi sâu tìm hiểu, phân tích loại vốn này để từ đó
đa ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy việc quản lý và sử dụng vốn lu động
hiệu quả hơn.
SV: Trần Hïng Anh

5



Chuyên đề cuối khoá

6

2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm lao vụ,
dịch vụ. Trong nền kinh tế Hàng hóa - Tiền tệ, để có đợc các yếu tố cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng
tiền vốn nhất định.
Vốn sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn của
toàn bộ giá trị tài sản đợc dùng để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận.
2.2. Phân loại vốn kinh doanh
a.Theo nguồn hình thành vốn kinh doanh đợc chia làm 3 loại
- Vốn tự có là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân
doanh nghiệp bao gồm tiền tài sản khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại,
các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố
định.
- Vốn đi vay là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài
nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của mình bao gồm vay
ngân hàng, vốn của các bên liên doanh, vốn do phát hành trái phiếu
- Vốn ngân sách là nguồn vốn Nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp.
b. Theo tính chất, vốn kinh doanh đợc chia làm hai loại:
-Vốn cố định.
Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm xây dựng, hay lắp đặt tài sản cố định

hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t trớc vào tài sản cố định của doanh
nghiệp, số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ
của mình.
-Vốn lu động (trình bày chi tiết ở phần 3).

3. Vốn lu động của doanh nghiệp và nguồn hình thành
3.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lu động
Ngoài các t liệu lao động(TLLĐ), để tiến hành sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động (ĐTLĐ) nh: nguyên, nhiên,
SV: Trần Hùng Anh

6


Chuyên đề cuối khoá

7

vật liệu, bán thành phẩmchỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các tài
sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.
a. Khái niệm: Vốn lu động của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN đợc thực
hiện thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lu

động luôn chịu sự chi phối của đặc điểm của TSLĐ. Trong các DN ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
+ TSLĐ sản xuất bao gồm vật t dự trữ, vật t dang trong quá trình chế biến và
những t liệu lao động không đủ điều kiện là tài sản cố định nh vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ dụng cụ
+ TSLĐ lu thông gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và lu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng, để có đợc TSLĐ sản xuất, lu thông các DN
phải bá ra mét sè vèn tiỊn tƯ øng tríc ®Ĩ đầu t, mua sám các TSLĐ của DN.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của DN cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : Dự trữ sản xuất,
sản xuất và lu thông:
THSXHT (T>T)
Quá trình này diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và
vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái
sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
b. Đặc điểm vận động của vốn lu động:
SV: Trần Hùng Anh

7


Chuyên đề cuối khoá

8


-Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
-Vốn lu động chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
-Vốn lu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi kết thúc1 chu kỳ sản xuất
3.2. Phân loại vốn lu động
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
Theo đó vốn lu động của DN có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dữ trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc, đá quý); các khoản vốn đầu t ngắn
hạn(đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp, ký
cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán( các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng..).
Từ cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b.Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản vốn lu độngcó hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng
khoán ngắn hạn
Dựa vào cách phân loại này giúp cho các DN xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN.
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:

- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của DN, DN
có quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
SV: TrÇn Hïng Anh

8


Chuyên đề cuối khoá

9

dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ DN t nhân
bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong
DN liên doanh, vèn tù bỉ sung tõ lỵi nhn cđa DN…
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lwu động đợc hình thành từ vốn vay
của các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh to¸n. DN chØ cã
qun sư dơng trong mét thêi gian nhất định.
Từ cách phân loại này, bạn sẽ thấy đựơc kết cấu vốn lu động của DN
đựơc hình thành bằng vốn của bản thân DN hay là từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý, đảm
bảo an ninh tµi chÝnh trong sư dơng vèn cđa DN.
d. Phân loại theo nguồn hình thành:
Xét theo nguồn hình thành thì có thể chia vốn l u động thành các nguồn
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình DN thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong qúa trình
sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
- Nguồn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
- Nguồn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của ngời lao động trong DN, vay các DN khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Từ việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho DN thấy
đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ chu nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Trên góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó DN cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tối u để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
SV: Trần Hùng Anh

9


Chuyên đề cuối khoá

10

3.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
a. Kết cấu vốn lu động:
Kết cấu vốn lu động phẩn ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lu động của DN.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không

giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của DN theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn
lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện
cụ thể của DN. Mặt khác thông qua việc thay ®ỉi kÕt cÊu vèn lu ®éng cđa tõng
doanh nghiƯp.
b. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của DN: gồm có 3
nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: Khoảng cách giữa DN với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung
cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của DN; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các DN.
3. 4. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
a.Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn huy động, có thể phân
chia nguồn vốn lu động thành hai loại:
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên cần thiết. Nguồn vốn lu
động thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:

SV: Trần Hùng Anh

10



Chuyên đề cuối khoá

Nguồn vốn lu động
thờng xuyên

11

Tổng nguồn vốn thờng xuyên của doanh
nghiệp

=

Giá trị còn
- lại của TSCĐ

Hoặc:
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên

=

Tổng giá tri
TSLĐ

- Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lu động thờng xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động
trong tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn lu động có tính chất ngắn hạn

dới một năm, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn
lu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao
gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp.
Việc phân loại nguồn vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm
đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp mình.
b.Theo quan hệ sử dụng vốn:
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình
thành tõ hai ngn
- Ngn vèn chđ së h÷u: BiĨu hiƯn quyền sở của ngời chủ về các tài sản
hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn này đợc tạo nên từ hai nguồn là nguồn
vốn ban đầu của chủ sở hữu và nguồn vốn tự bổ sung
- Nguồn nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế
gồm: Vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng hay các
cá nhân khác và vốn vay dới hình thức trái phiếu, vốn chiếm dụng của các đối
tợng khác.
Nh vậy, doanh nghiệp có rất nhiều cách huy động vốn để tài trợ cho vốn
lu động. Mỗi hình thức huy động vốn đều có những u nhợc điểm nhất định.
Vấn đề đặt ra là ngời quản lý tài chính doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc
SV: Trần Hùng Anh

11


Chuyên đề cuối khoá

12


để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối u cho doanh nghiệp để vừa đảm bảo
quyền tự chủ tài chính, giảm rủi ro, vừa có chi phí sử dụng vốn thấp nhất
nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động và
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu nh là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu đợc (lợi nhuận) với chi phí bỏ
ra. Một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt
động lấy thu bù chi có lÃi và ngợc lại.
Do những đặc điểm vận động của vốn lu động nên hiêu quả sử dụng
vốn lu động chủ yếu đợc phản ánh qua tốc độ luân chuyển vốn lu động. Kết
quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ
chức sử dụng vốn lu động và do chất lợng công tác quản lý, sử dụng vốn lu
động chi phối. Mặt khác, việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lu động góp
phần giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng bán tạo lợi thế cạnh tranh giúp doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sử dụng vốn lu động có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế
hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về kinh
doanh, về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn lu động giúp doanh
nghiệp giảm số vốn tài trợ cho lu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động( vòng)
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
càng lớn và ngợc lại.

+ Tốc độ luân chun vèn lu ®éng cã thĨ ®o b»ng hai chØ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức
tính toán nh sau :
SV: TrÇn Hïng Anh
12


Chuyên đề cuối khoá

13

L

M
V

Trong đó:
L: là số lần luân chuyển ( số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
M : là tổng mức độ luân chuyển vốn trong kỳ.
V: là vốn lu động bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lu động. Công thức xác định nh sau:

K

N 360
V 360


Hoặc K
L
L
M

Trong đó:
K: là kỳ luân chuyển vốn lu động.
N: Là số ngày trong kỳ.
Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc
rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức nêu trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng
giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó đợc xác định bằng
tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho
ngân sách Nhà Nớc.
1.2. Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển(đồng)
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
a.Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói cách khác, với mức luân chuyển vốn không đổi (hoặc lớn hơn báo
cáo) song do tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn.

Vtktd (

M
K1 ) - V0
360

Trong đó:
Vtktđ

: là vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối
V1, V0
: là vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
M1
: Là tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1
: Là kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
SV: Trần Hùng Anh

13


Chuyên đề cuối khoá

14

b. Mức tiết kiệm tơng đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lu động. Công thức xác định
số vốn lu động tiết kiệm tơng đối nh sau:

Vtktgd (

M1
) (K 1 K 0 )
360

Trong đó :
Vtktgđ : là vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M1


: là tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

K 1 , K 0 : là kỳ luân chuyển năm kế hoách và năm báo cáo
1.3. Hiệu suất sử dụng vốn lu động(%)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Để tính chỉ tiêu này, ngời ta lấy doanh thu chia cho số vốn lu
động bình quân trong kỳ. Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng vốn lu động
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.

Hiệu suất sử dụng VLĐ

Doanh thu thuần
V

V: vốn lu động bình quân
1.4. Hàm lợng vốn lu động (mức đảm nhận vốn lu động)(đồng)
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động và đợc tính bằng
cách lấy vốn lu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện
trong kỳ.

Hàm lợng VLĐ

V
Doanh thu thuần

1.5. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ(%)
Đợc tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau
thuế) chia cho số vốn lu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một

đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trựớc thuế (hoặc sau
thuế). Mức doanh lợi vốn lu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao.
SV: TrÇn Hïng Anh

14


Chuyên đề cuối khoá

15

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

Lợi nhuận trớc thuế( sau thuế)
V

1.6. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ
a. Số vòng quay hàng tồn kho(vòng): Phản ánh số lần hàng tồn kho
luân chuyển trong kỳ, nó có công thức xác đinh:

Số vòng quay HTK

GVHB
Trị giá HTKBQ

Trong đó: GVHB là giá vốn hàng bán
Trị giá HTKHBQ: là trị giá hàng tồn kho bình quân.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì phản ánh số hàng số hàng tồn
kho đợc chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác càng nhanh hay hiệu

quả sử dụng vốn lu động càng cao.
b. Số vòng quay các khoản phải thu( vòng): Phản ánh tốc độ thu hồi
vốn trong thanh toán của DN, công thức xác định nh sau:

Số vòng quay KPT

Doanh thu có thuế
Số d KPTBQ

Trong đó: KPT: khoản phải thu
Số d KPTBQ: là số d khoản phải thu bình quân
Số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là nhanh, DN tổ chức tốt công tác thu hồi nợ và vốn của DN bị
chiếm dụng càng ít.
c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh(đồng) Phản ánh khả năng của DN
trong việc trả nơ ngay mà không dựa vào việc bán các loại vật t hàng hoá.

Hệ số thanh toán nhanh

TSLĐ - Vốn vật t hàng hoá
Nợ ngắn hạn trong kỳ

Hệ số này nếu >=1 chứng tỏ tình hình tài chính của DN là tốt, khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn là cao.
d. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này càng cao thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Nó đợc xác đinh nh sau:

Hệ số khả năng TT hiện thời

TSLĐ Đ TNH

Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Đ ến hạn trả

Trong đó: TSLĐ là tài sản lu động
SV: Trần Hïng Anh
15


Chuyên đề cuối khoá

16

ĐTNH: là đầu t ngắn hạn

2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu
động
2.1. Nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ sư dơng vèn lu ®éng của
doanh nghiệp trớc tiên phải kể đến chính sách kinh tế của Nhà nớc. Đây là
nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng. Vì
theo từng thời kỳ, tuỳ theo mục tiêu phát triển mà nhà nớc có những chính
sách u đÃi về vốn, về thuế và lÃi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể,
có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế với
ngành nghề khác. Bởi vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà Nớc.
Nhân tố khách quan thứ hai đó là sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ
mô nh: Lạm phát có thể sẽ dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của
doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của của tiền tệ, hay các nhân tố
tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng
hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh nghiệp khó tiêu thụ, gây ứ

đọng và hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng bị giảm xuống.
2.2. Các nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố nằm bên trong DN, nó tác động trực tiếp đến việc
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và sản xuất kinh
doanh nói chung. Nó bao gồm các nhân tố bên trong những hoạt động mua
sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN; công tác tổ chức phân bổ
vốn lu động vào các khâu, các thành phần và bao trùm lên là trình độ tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Các nhân tố này ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lu động cũng nh vốn SXKD cđa DN.
III. TÝnh tÊt u cđa viƯc n©ng cao hiƯu quả tổ chức sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp
* Trong các doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động thờng chiếm từ 25%
đến 50% trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
SV: Trần Hùng Anh

16


Chuyên đề cuối khoá

17

đối với doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng hay thơng mại dịch vụ, vốn lu
động có thể chiÕm tíi 60% ®Õn 70% tỉng vèn cđa doanh nghiƯp. Vốn lu động
là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của bất kì
doanh nghiệp nào. Vốn lu động giữ một vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục. Một cơ cấu vốn lu động hợp
lý kết hợp với công tác quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả là điều kiện
để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Vốn lu

động trong doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau ở mọi khâu
của quá trình sản xuất. Mỗi loại vốn lu động đều có vai trò nhất định đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động tồn tại ở dạng vốn bằng tiền nh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, giữ vai trò làm thông
suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh. Nếu sử dụng một loại tài sản
khác có tính thanh khoản thấp có thể làm chi phí giao dịch cao, mất nhiều thời
gian hơn đối với một giao dịch kinh doanh thông thờng. Điều đó có nghĩa là
việc giữ tiền mặt sẽ làm giảm các chi phí phát sinh khi thực hiện các giao dịch
của doanh nghiệp.
Mặt khác, tiền mặt còn giữ vai trò đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong mọi thời điểm, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình với các đối tác kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Song cũng cần thấy rằng, tỷ lệ sinh lợi trên tiền mặt là rất thấp, thậm chÝ tû lƯ
sinh lêi trªn tiỊn giÊy trong kÐt cđa doanh nghiệp và tiền trên các tài khoản
phải chi nhỏ hơn hoặc bằng không (bởi sức mua của tiền luôn có xu hớng
giảm xuống). Do đó doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý và sử
dụng tiền mặt sao có hiệu quả nhất.
+ Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và sản
phẩm hoàn thành có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu dự trữ, các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố
đầu vào để cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu, sản phẩm dở dang
nằm tại các công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thờng không có sự
đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh nghiệp bởi các bộ
phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt động tại mọi thời điểm. Do
SV: TrÇn Hïng Anh
17



Chuyên đề cuối khoá

18

vậy nếu không có bộ phận tồn kho trong quá trình sản xuất này thì một công
đoạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trớc nó. Sản phẩm hoàn
thành tồn kho tạo thành Khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ.
Những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh mang tính mùa vụ và có quy
trình công nghệ phức tạp, trải qua nhiều công đoạn thì sản phẩm hoàn thành
tồn kho có vai trò đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu về sản phẩm, đảm bảo
cho doanh nghiệp duy trì đợc thị trờng đà chiếm lĩnh cũng nh phát triển mở
rộng thị trờng.
Bên cạnh tác dụng duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây
chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, các loại hàng hóa tồn kho còn có
tác dụng ngăn chặn những bất trắc trong quá trình sản xuất cũng nh những ảnh
hởng của sự chËm trƠ ngoµi dù kiÕn trong khi chun giao hµng.
+ Khoản phải thu là giá trị của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đÃ
cung cấp cho khách hàng, đợc khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha thu
đợc tiền. Quy mô khoản phải thu ảnh hởng rất quan trọng tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị các khoản phải thu
quá lớn, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, chậm luân chuyển sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn để quay
vòng sản xuất và phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu
của mình.
Giá trị các khoản phải thu cũng có ảnh hởng lớn tới doanh số bán hàng
của doanh nghiệp. Doanh thu có khuynh hóng tăng lên khi doanh nghiệp nới
lỏng các điều kiện thanh toán đối với khách hàng (nh tỉ lệ chiết khấu tăng,
thời gian bán chịu dài hơn và phơng thức thanh toán đơn giản hơn). Việc bán
chịu cho khách hàng ngày càng có xu hớng tăng lên trong điều kiện nền kinh

tế thị trờng.
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp hiện nay là phải kết hợp đợc giữa
doanh số bán ra với giá trị các khoản phải thu mà không làm ảnh hởng tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình. Có nh vậy mới phát huy đợc vai trò của
các khoản phải thu.
* Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt, thì việc sử dụng vốn lu động sao cho có hiệu quả
cao nhất là một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp, là điều
kiện để doanh nghiệp thực hiện đợc các mục tiêu của mình.
* Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc nâng lên có tác dụng:
SV: Trần Hùng Anh
18


Chuyên đề cuối khoá

19

+ Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
+ Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.

SV: Trần Hïng Anh

19


Chuyên đề cuối khoá

20

Chơng 2
Công ty TSQ Việt nam
thực trạng vỊ viƯc tỉ chøc
sư dơng vèn lu ®éng

I. Tỉng quan về công ty TSQ Việt Nam

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Tên công ty
+Công ty TSQ Việt Nam
1.2 Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp TNHH 100% vốn nớc
ngoài
Trụ sở giao dịch: Khu đô thị Mỗ Lao-Văn Mỗ-Hà Đông-Hà Nội
Tel: 0433 560 666
Fax: 0433 560 667
Email:
Logo C«ng ty:
+ GiÊy phÐp kinh doanh: Sè 031043000006 do UBND tỉnh Hà Tây cấp
ngày 24/11/2006, thời gian hoạt động là 50 năm kể từ ngày cấp phép.
- Công ty TSQ ViƯt Nam lµ mét doanh nghiƯp 100% vèn níc
ngoµi thuộc tập đoàn TSQ Finance ( Cộng hòa Ba Lan ). Đây là một tập đoàn
tài chính và thơng mại của Việt kiều tại Ba Lan, hoạt động trên các lĩnh vực
thơng mại, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu t nh lĩnh vực
nha ở, bất động sản, các lĩnh vực tài chính, ngân hâng, Các dự án đợc thực
hiện bằng nguồn vốn của Tập đoàn vốn huy động vốn đầu t của cộng đồng ngời Việt tại Ba Lan và các nớc châu âu. Mạng lới hoạt động của TSQ rộng khắp
các nớc, bao gồm: C«ng ty TSQ INTL Holding, c«ng ty TSQ Poland, c«ng ty
TSQ Việt Nam, Nhà máy may Hòa Hng với các văn phòng đại diện tại nhiều
nớc: Czech, Đức, Ukaraina, Trung Quốc, CuBa
Trên 20 năm kinh doanh và đầu t tại châu âu, học hỏi và đúc rút đợc
nhiều kinh nghiệm quản lý, đầu t nh lĩnh vực kinh doanh thơng mại và đầu t

tài chính ca TSQ, từ việc thực hiện dự án đầu t Trung tâm thơng mại ASG tại
Ba Lan với tầm cỡ lớn, quy mô hiện đại, Tập đoàn TSQ mở rộng mô hình đầu
SV: Trần Hùng Anh

20


Chuyên đề cuối khoá

21

t này về Việt Nam về thành phố Hà Đông đợc lựa chọn để thực hiện đầu t một
số dự án lớn.

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- C«ng ty chØ cã mét trơ së duy nhÊt, kh«ng có chi nhánh phụ.
- Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
2.2. Đặc điểm về tổ chức lao động:
. Công ty cã ®éi ngị kü s, kü tht cã nhiỊu kinh nghiệm tổ chức thi
công và lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi
công các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 467 ngời
Trong đó:
- Kỹ s: 38 ngời
- Công nhân kỹ thuật: 82 ngời
- Công nhân hợp ®ång: 347 ngêi.

2.3. Ngµnh nghỊ kinh doanh:
Cam kÕt mang ®Õn cho khách hàng của mình những sản phẩm có chất lợng tốt nhất, các dự án đầu t xây dựng công trình của Công ty đợc thiết kế
khoa học, hoàn hảo đảm bảo đáp ứng đủ những nhu cầu của khách hàng.
Ban lÃnh đạo Công ty hiểu rõ chìa khóa mang đến sự thành công chính là
cách tiếp cận hớng tới những nhu cầu của khách hàng tạo ra những giá tr đích
thực và bền vững. Nhiệm vụ của công ty là trở thành ngời tiên phong trong
lĩnh vực kinh doanh bất động sản và cung cấp những sản phẩm theo nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Trong tơng lai, TSQ Việt Nam mong muốn mở rộng
phạm vi hoạt động sang những lĩnh vực đầu t khác, nhằm đa TSQ trở thành
một tập đoàn lớn mạnh tại Việt Nam.
Công ty TSQ Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Kinh doanh bất động sản
Quản lý,vận hành và khai thác dự án sau đầu t
SV: Trần Hùng Anh

21


Chuyên đề cuối khoá

22

Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thơng mại
Kinh doanh trung tâm thơng mại, khách sạn và văn phòng cho thuê
Tài chính ngân hàng
Tuy mới thành lập nhng công ty đà tham gia vào rất nhiều dự án,
công trình lớn nh:
Dự án Làng Việt Kiều Châu Âu TSQ tại khu độ thị Mỗ Lao víi
diƯn tÝch 12,8ha, bao gåm c¸c biƯt thù kiĨu dáng kiến trúc Pháp hiện
đại nhằm phục vụ nhu cầu nhà ở của Việt Kiều các nớc Đông Âu và

Ba Lan.
Dự án Hà Tây Milenium với diện tích 6000m2 tại trung tâm thành
phố Hà Đông bao gồm 29 tầng với tổ hợp đa chức năng: trung tâm thơng mại, dịch vụ, căn hộ cao cấp..
Dự án Trung tâm thơng mại và tài chính TSQ và các công trình phụ
trợ với diện tích 10ha tại khu đô thị Mỗ Lao với nhiều hạnh mục nh:
tòa tháp đôi, khu căn hộ cao cấp, trờng quốc tế, khu vui chơi giải trí
cho trẻ em
Trớc mắt công ty đang tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dung dự
án Làng Việt Kiều để khẳng định thơng hiệu của công ty cũng nh của
tập đoàn tại Việt Nam.
2.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của
Công ty
a. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty tổ chức bộ máy quản
lý theo cơ cấu chức năng. Đây là một mô hình quản lý hiện đại, đạt hiệu quả
cao. Giám đốc công ty là ngời có quyết định cao nhất, phó giám đốc và các
phòng ban làm nhiệm vụ t vấn, tham mu cho giám đốc. Sơ đồ tổ chức bộ máy
quản lý nh sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

SV: Trần Hùng Anh

22



×