Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quy trình kỹ thuật nuôi cá nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.2 KB, 16 trang )

Phụ lục 1: Quy trình kỹ thuật nuôi cá nước ngọt
(Kèm theo Công văn số 291 /SNN-TS, ngày 27 tháng 3 năm 2013 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông)
I. Lựa chọn địa điểm nuôi:
Ao nuôi phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Gần nguồn nước sạch để chủ động thay nước mới vào ao như: sông ngòi,
ao hồ, mương, giếng khoan, giếng đào;
- Xa thành phố, các khu công nghiệp và các nguồn nước thải, các vùng nước
bị ô nhiễm;
- Đất không bị chua hoặc mặn, không có chất độc hại cá, là đất thịt hoặc đất
pha cát;
- Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát để thuận lợi khi thu hoạch
và công tác cải tạo ao;
- Bờ ao vững chắc, quang đãng, không sạt lở, không hang hốc, không rò rỉ,
cao hơn mức nước cao nhất 0,5 m để đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt;
Khuyến cáo: khi thiết kế, xây dựng ao nuôi đảm bảo chủ động nguồn nước
vào, ra. Cần xây dựng kênh cấp nước và kênh thoát nước riêng biệt, cần có ao chứa
để xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi và trước khi thải ra môi trường ngoài, diện
tích ao chứa bằng 5-10% diện tích ao nuôi.
II. Cải tạo đáy ao trước khi bắt đầu chu kỳ sản xuất:
Cải tạo ao là khâu đầu tiên của quy trình nuôi cá, gồm các biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao cơ sở thức ăn tự nhiên và tạo điều kiện sống thích hợp cho
đối tượng nuôi.
Cải tạo ao bao gồm các biện pháp kỹ thuật sau:
a. Sử dụng phương pháp cải tạo khô:
- Bước 1: Cải tạo môi trường xung quanh: Dọn dẹp tất cả cây, cỏ, thực vật
quanh bờ ao.
- Bước 2: Tháo cạn nước ở trong ao: Tháo triệt để nước trong ao qua cống
thoát hoặc bằng máy bơm.
- Bước 3: Thu dọn thực vật thủy sinh thượng đẳng (Cỏ, rong, bèo…) vì thực
vật thủy sinh thượng đẳng làm nghèo muối dinh dưỡng, chiếm không gian hoạt


động.
- Bước 4: Vét bùn đáy và gia cố bờ ao: Vét bùn đáy ao sau mỗi vụ nuôi, lớp
bùn đáy ao chỉ để lại 15 – 20cm. Đắp lại những chỗ sạt lở ở bờ, lấp kín các hang
hốc. Tu sửa cống cấp nước vào, ra.
- Bước 5: Bón vôi: rải vôi đều khắp ao (khoảng 7 – 15kg/100m
2
). Những ao
cá đã từng bị bệnh phải dùng lượng vôi cao hơn.
- Bước 6: Phơi nắng: Phơi nắng đáy ao khô đến nứt chân chim. Ở những ao
đáy ao bị nhiễm chua phèn chỉ nên phơi cho vừa ráo đáy.
- Bước 7: Bón lót để gây màu nước: Sau khi phơi ao cần bón lót để tạo
nguồn thức ăn tự nhiên:
Phân chuồng: 25 - 30kg/100m
2

Kết hợp phân xanh: 10 – 15kg/100m
2

Kết hợp phân hữu cơ với phân vô cơ:
Phân vô cơ: 0,3 – 0,5kg/100m
2
(Ure + Lân, 2N: 1P)
Phân hữu cơ: 10 – 15kg/100m
2


2
Lưu ý: phân hữu cơ cần được ủ hoai thật kỹ, nếu không dễ gây ô nhiễm,
phân sống mang mầm bệnh sẽ ảnh hưởng đến người sử dụng và gây bệnh cho tôm
cá. Bón phân với lượng vừa phải, không bón quá nhiều vì sẽ gây hiện tượng nở hoa

nước (tảo phát triển quá mức) làm cá bị chết ngạt do thiếu oxy nhất là vào ban
đêm.
b. Phương pháp cải tạo ướt: Áp dụng cho những ao không thể tháo cạn nước hoặc
không có nguồn nước chủ động, Đáy ao tích tụ nhiều bùn. Tùy theo điều kiện cụ
thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp:
- Dọn sạch cỏ, rong bèo, mé cây quanh bờ cho quang đãng
- Vét bùn đáy: Dùng máy hút bùn, duy trì một lượng bùn trong ao dày
khoảng 15 – 20cm.
- Bón vôi: Tùy pH đất bón 10 – 20kg/100m
2

- Sử dụng dây thuốc để diệt tạp: Cách sử dụng dây thuốc cá:
+ Lấy phần rễ của dây thuốc cá (liều lượng 1,5 – 2,0kg/100m
2
),
+ Ngâm trong nước khoảng 12 – 14 giờ,
+ Dùng búa đập nát,
+ Đưa vào nước rồi vắt nhiều lần,
+ Tạt khắp ao lúc trời nắng.
Sau khi sử dụng dây thuốc cá nên bón thêm vôi (10kg/100m
2
) và bón lót phân
chuồng trước khi thả cá (như phương pháp cải tạo khô).
c. Lấy nước vào ao:
- Bịt lưới đầu cống để nhăn ngừa cá tạp, cá dữ vào ao
- Lấy lần 1 vào ao khoảng 30 – 40cm, giữ trong 4 – 6 ngày
- Sau khi thấy nước có màu xanh đọt chuối thì mở cống lấy thêm nước đến
mức cần thiết (đầy ao) từ 1 – 2 ngày và bắt đầu thả tôm cá giống. Trước khi thả
giống cần kiểm tra lại các yếu tố môi trường: Độ trong : 25 – 30cm; pH: 6,5 – 9
(tùy loại).

Chú ý: Khi lấy nước vào ao, dùng lưới chắn trước cống cấp để tránh rác và
cá tạp theo nguồn nước vào ao. Sau khi nước đầy ao, nếu thấy màu xanh đọt chuối
nhạt đi, có thể bón thêm 5kg ure/ha chờ 1 – 2 ngày cho lên màu nước mới thả
giống.
III. Tuyển chọn giống
Chất lượng cá giống là một trong các tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng quyết
định đến năng suất. Do vậy khi chọn con giống thả nuôi cần phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Con giống khỏe mạnh, đồng đều về kích cỡ, không bị xây xát; bơi lội
nhanh nhẹn, hoạt bát, bơi lội dưới mặt nước và thích bơi ngược dòng nước nhẹ;
- Màu sắc cá sáng tươi, da nhiều nhớt;
- Mua giống ở các cơ sở sản xuất giống uy tín và đảm bảo chất lượng, giống
đã qua kiểm tra chất lượng con giống.
IV. Thả giống
- Từ cuối tháng 4 đến tháng 6 (dương lịch): thả các loại cá giống truyền
thống như: cá trắm, cá trôi, cá mè, cá chép, cá rô phi,… và một số giống đặc sản
như cá rô đồng, … thường tập trung vào tháng 5 khi bắt đầu mùa mưa.
- Thường thả cá giống đủ số lượng xuống ao trong vòng từ 5-7 ngày đầu,
không nên kéo dài thời gian thả cá giống.

3
- Thường chu kỳ nuôi cá là 1 năm, thời gian thả cá nuôi hàng năm bắt đầu
vào tháng 4, 5 và thu hoạch vào tháng 1, 2 năm sau.
- Cá lớn rất nhanh ở các tháng mùa mưa (tháng 8-11), cá chậm lớn hơn ở
các tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
1. Tiêu chuẩn về chiều dài và quy cỡ cá giống thả ao
1.1. Tiêu chuẩn về chiều dài của cá giống 1.2. Quy cỡ cá giống thả ao.


Loài cá.

Chiều dài
(cm).
Cá mè trắng 12-15
Cá chép 10-12
Cá rô phi 6-8
Cá mè Vinh 6-8
Cá trắm cỏ 12-15
Trê lai 10-12
Cá tra 10-12






2. Công thức nuôi ghép các loài
cá trong cùng một diện tích và mật độ thả
CT - 1: Nuôi ghép cá Mè trắng là chính. CT - 2: Nuôi ghép Rô phi là chính.















CT3: Nuôi ghép cá Rô phi đỏ là chính. CT4: Nuôi ghép cá Trắm cỏ là chính.

STT

Loài
Chiều
dài thân
(cm)
Khối
lượng
(g/con)
Số cá/1kg

(con/kg)

1 Rô phi 4-6 8-14 70-100
2 Cá chép 6-8 16-18 55-60
3
Cá trắm
cỏ
12-15 27-30 30-37
4
Cá mè
trắng
10-12 16-20 50-62
5
Cá mè
hoa

10-12 17-24 40-58
6 Rô hu 10-12 18-26 38-55
7 Mrigan 10-12 16-24 40-62
8 Trôi Việt

8-10 18-26 38-55
9 Trê lai 6-8 12-16 60-80
STT

Loài nuôi Tỷ lệ ghép (%)
1 Cá mè tr
ắng
60 hoặc 60
2 Cá mè hoa 5 2
3 Cá trắm cỏ

3 20
4 Cá trôi ta 25 10
5 Cá chép 7 8
STT

Loài nuôi Tỷ lệ ghép (%)

1 Rô phi 50
2 Rô hu 10
3
Mrigan
10
4 Cá mè trắng


15
5 Cá mè hoa 5
6 Cá chép 5
7 Cá trắm cỏ

5
STT

Loài nuôi Tỷ lệ ghép (%)

1 Cá Rô phi 45 hoặc 45

4











CT - 5: Nuôi ghép cá Rôhu làm chính

STT Loài nuôi Tỷ lệ ghép (%)
1 Cá rô hu 30
2 Cá mrigan 15
3 Cá mè trắng 20

4 Cá mè hoa 5
5 Cá trắm cỏ 20
6 Cá chép 10

 Nuôi ghép:
 Những ao lớn khoảng 1000m2
- Nuôi cá rô phi là chính: mật độ 5-7con/m2 .
- Nuôi cá mè trắng là chính: 3con/m2 .
 Ao nhỏ với diện tích <200-500m2
- Nuôi cá rô phi là chính: thả mật độ 3-5con/m2
- Nuôi cá mè là chính: 2 con/m2 .
 Nuôi cá trắm cỏ là chính: thả 1 con/m2
Nuôi đơn
• Cá rô đồng: 20-30con/m2
• Cá sặc rằn: 20-30 con/m2
• Cá lóc: (bông, môi trề, đen): 20-30con/m2
• Cá nàng hai: 6-10con/m2, điều kiện nuôi tốt: 20-30c/m2.
• Cá thát lát: 10-30c/m2.
• Cá tra: 30-50c/m2 (60c/m2).
• Rô phi (điêu hồng): 10-20con/m2.
V. Chăm sóc, quản lý
1. Cách cho cá ăn:
Cho ăn theo tiêu chuẩn 4 quy định: định lượng, định chất, định thời gian,
định địa điểm.
Thứ ăn tinh cho ăn vào buổi sáng, thức ăn thô, xanh cho ăn vào buổi chiều.
Lượng cho ăn: tùy thuộc vào trọng lượng cá.
đỏ
2 Cá mè tr
ắng
20 30

3 Cá mè hoa 5 5
4 Cá trôi ta 20 10
5 Cá trắm cỏ

4 4
6 Cá chép 6 6
STT

Loài nuôi Tỷ lệ ghép (%)
1 Cá trắm cỏ

50 hoặc 50
2 Cá mè trắng

20 27
3 Cá mè hoa 2 3
4 Cá trôi 18 10
5 Cá chép 4 0
6 Rô phi 6 10

5
2. Biện pháp quản lý môi trường ao nuôi:
- Thay nước: Thay nước theo định kỳ (hàng ngày, tuần, tháng) tùy theo
mức độ nhiễm bẩn của ao. Mỗi lần thay 20 – 30% (50%) lượng nước trong ao.
Tăng mực nước theo sự tăng trưởng của cá.
- Mực nước ao nuôi tốt nhất nên giữ ở mức ổn định 1,5 – 1,8m nhằm tránh
sự biến động nhiệt độ trong ngày đêm.
- Sử dụng hệ thống tuần hoàn nước: nước ao nuôi được quay vòng sử dụng
(ao nuôi ao lắng và ao xử lý ao nuôi).
Biện pháp này áp dụng cho những ao nguồn nước không chủ động; đòi hỏi

nhiều diện tích; chất lượng nước khó đảm bảo.
- Sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học:
+ Áp dụng cho ao nuôi thâm canh mật độ cao,
+ Xử lý từ tháng thứ 2 sau khi thả giống, khi lượng chất thải và thức ăn dư
thừa lắng đọng,
+ Sử dụng các loại chế phẩm sinh học phân hủy chất hữu cơ ở đáy ao (Vi
sinh vật),
+ Các loại thuốc, hóa chất diệt khuẩn (không nằm trong danh mục bị cấm),
ổn định môi trường nước, không gây hại cho cá,
+ Sử dụng các thiết bị cung cấp oxy và tạo dòng đối lưu.
- Khi trời mưa, lượng nước trong ao hồ tăng lên làm thay đổi môi trường
nuôi. Để hạn chế sự thay đổi này, khi thấy trời động mưa rải vôi bột xung quanh
bờ ao. Sau mưa, kiểm tra lại pH, độ trong. Nếu độ trong > 35 – 40cm cần bón thêm
phân để gây lại màu nước.
3. Phòng và trị bệnh:
Đối với cá, việc chữa bệnh rất khó khăn nên cần phòng bệnh là chính.
3.1. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp: Phòng bệnh là biện pháp tích cực và
có ý nghĩa quyết định nhất trong nghề nuôi thủy sản.
Cá nuôi trong ao bị bệnh là do sự tác động của 3 yếu tố: Môi trường nước ao
nuôi xấu; Cá bị yếu; Trong ao có nhiều mầm bệnh.
Do cá sống trong nước nên khó quan sát và theo dõi để chẩn đoán chính xác
dịch bệnh. Khi bị bệnh, cá thường bỏ ăn, nếu trộn thuốc vào thức ăn để chữa bệnh
thường không có hiệu quả. Vì vậy chữa bệnh cho cá thường rất khó khăn và phức
tạp. Môi trường nước lại là môi trường dễ lây lan bệnh, nên khi nuôi phải phòng
bệnh cho cá. Lấy phương châm “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh là phụ”.
Phòng bệnh là áp dụng các biện pháp để hạn chế mầm bệnh, nâng cao sức
khỏe và sức đề kháng cho cá và quản lý môi trường nuôi trong sạch.
Có 3 cách phòng bệnh:
* Làm sạch môi trường nước và ao nuôi:
- Nguồn nước lấy vào phải sạch

- Ao nuôi phải quang đãng, xung quanh ao không có cây cối rậm rạp
- Trước khi thả cá, phải xử lý ao và tẩy đáy ao đúng quy trình kỹ thuật, phơi
đáy ao và tẩy bằng vôi bột với lượng 10-12kg/100m
2

- Vớt hết thức ăn thừa (nhất là cỏ, lá) trước khi cho cá ăn lần mới.
* Tăng sức đề kháng cho cá:
- Cá giống phải khoẻ mạnh, không bị xây xát, không dị hình

6
- Không thả cá giống quá nhỏ; Cá nuôi phải thật khỏe mạnh, mật độ nuôi
vừa phải, tỷ lệ ghép thích hợp để tận dụng hết nguồn thức ăn trong ao và tránh
không để thức ăn dư thừa gây ô nhiễm môi trường nuôi,
- Tránh làm cá bị sốc: cá giống mới mua về cần để cá có thời gian quen dần
với nước ao bằng cách té nước ao vào thung, chậu đựng cá giống hoặc ngâm cả túi
cá xuống ao 15 phút cho nhiệt độ trong túi và nước ao cân bằng nhau, rồi mới thả
cá ra ao.
- Tránh gây xáo trộn môi trường trong quá trình nuôi.
* Ngăn ngừa bệnh:
- Khử trùng các dụng cụ, thiết bị phục vụ nuôi cá
- Trước khi thả, nên tắm cho cá giống bằng nước muối nồng độ 2-3% trong
5 – 10 phút
- Không dùng phân chuồng tươi để bón cho ao; phân chuồng cần được ủ với
vôi (4-5kg vôi/100kg phân chuồng) trong 20 ngày trước khi sử dụng.
- Có thể bón vôi bột vào nước ao theo định kỳ mỗi tháng 2 lần (2-3kg
vôi/100m
3
nước ao)
Chú ý: cần kiểm tra độ chua của nước bằng giấy quỳ tím (giấy pH)
- Dùng thuốc phòng bệnh cho cá vào trước mùa xuất hiện bệnh.

- Xác cá bệnh và nước thải từ ao nuôi cá bệnh cần được xử lý bằng chất khử
trùng Chlorine (200gam/1000lit nước) trước khi thải ra môi trường.
3.2. Trị bệnh:
Nguyên tắc trị bệnh:
- Chẩn đoán bệnh chính xác
- Tính toán chi phí chữa trị và hiệu quả
- Các loài cá nuôi và cỡ cá khác nhau thì sức chịu đựng với thuốc sẽ khác nhau
Một số bệnh thường gặp trên cá nước ngọt, cách nhận biết và phòng
trị bệnh:
3.2.1. Bệnh trên cá trắm cỏ
a. Bệnh đốm đỏ (Bệnh viêm ruột do vi khuẩn)
* Dấu hiệu cá mắc bệnh:
- Bên ngoài: Trước hết cá kém hoạt động hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ ở tầng nước
mặt. Da cá chuyển dần sang màu tối, mất nhớt, hậu môn bị viêm đỏ lồi ra. Trên
thân, gốc vây, quanh miệng có các đốm màu đỏ. Mắt lồi đục. Bụng chướng to. Các
vây xơ rách, tia vây cụt dần. Khi bóc da cá không thấy các vết xuất huyết dưới da.
- Bên trong: Xoang bụng, tuyến sinh dục, bóng hơi xuất huyết; gan tái nhợt,
mật đen sẫm, thận nhũn. Ruột không có thức ăn, chứa đầy hơi hoặc xuất huyết rữa
nát, chứa đầy mủ. Xoang bụng có nhiều dịch nhờn, mùi hôi thối. Bệnh kéo dài 1-2
tuần cá có thể chết.
* Phân bố và lan truyền bệnh: Cá trắm cỏ trên 1 tuổi thường hay bị bệnh
này. Môi trường nước và thức ăn không sạch là nguyên nhân để lan truyền bệnh
nhanh. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng ở các phía Bắc thường tập trung vào mùa
xuân- đầu hè và mùa thu; ở các tỉnh phía Nam vào mùa mưa.
* Phòng bệnh: Không để nước trong ao thay đổi theo chiều hướng xấu
(nhiệt độ dao động, oxy hoà tan thấp, nước bị nhiễm bẩn, …) làm cho cá bị sốc.
Phải tẩy ao và phơi đáy ao đúng quy trình kỹ thuật trước khi thả cá. Trong quá
trình nuôi, mỗi tháng bón vôi 2 lần với liều lượng: 2kg vôi/ 100m
3
nước ao/lần.


7
Trong mùa phát bệnh nên cho cá ăn thuốc KN-04-12 của Viện nghiên cứu
nuôi trồng thuỷ sản 1 (Bộ Thuỷ sản) mỗi tháng 1 lần, mỗi lần cho ăn 3 ngày liên
tục; mỗi ngày dùng 200gam thuốc cho 100kg cá.
Cũng có thể phòng bệnh cho cá bằng cách cho cá ăn mỗi ngày 30gam
vitamin C/100kg cá, cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày.
* Trị bệnh:
- Trộn Thuốc kháng sinh (Erythromycine, oxytetracyline) vào thức ăn tinh
với liều lượng thuốc là 50 -100mg/1kg cá/ngày; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 giảm
liều lượng thuốc đi một nửa.
- Trộn thuốc KN-02-12 vào thức ăn với liều lượng 400gam thuốc cho 100kg
cá/ngày; cho cá ăn liên tục trong 5-7 ngày.
Tuy nhiên cần phát hiện sớm và chữa trị ngay nhằm rút ngắn thời gian chữa
trị, tăng xác suất thành công và ít tốn kém song ở bệnh này hiệu quả trị bệnh còn
thấp, do đó việc phòng bệnh là rất quan trọng.
b. Bệnh xuất huyết do virut:
* Tác nhân gây bệnh: Reovirut
* Dấu hiệu ở cá mắc bệnh:
- Bên ngoài: Cá bơi lờ đờ ở tầng nước mặt. Dấu hiệu sớm nhất của bệnh này
là vây đuôi cá chuyển sang màu đen, thân có màu tối, hai bên lưng có 2 sọc màu
trắng, vây đuôi và thân có màu tối đen. Khi cá bị bệnh nặng ở xoang miệng, nắp
mang, tơ mang, xung quanh mắt, gốc vây sẽ xuất huyết. Ở cá trắm cỏ cỡ lớn khi
mắc bệnh sẽ thấy xuất huyết nhiều ở gốc tia vây và bụng, hậu môn đỏ.
- Bên trong: Khi bóc da cá ra sẽ thấy cơ của toàn thân xuất huyết; đây là dấu
hiệu rất đặc trưng. Gan, thận, lá lách cũng bị xuất huyết. Ruột không có thức ăn,
thành ruột xuất huyết màu đỏ thẫm nhưng không bị rữa nát.
* Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh thường gặp trên cá trắm cỏ, cá trắm
đen, cá mè trắng. Mùa vụ xuất hiện bệnh thường vào cuối xuân đầu hè (tháng 3-5)
và mùa thu (tháng 8-10) khi nhiệt độ nước 25-30

0
C.
* Chẩn đoán bệnh:
- Dạng cấp tính: Bệnh phát triển rất nhanh và trầm trọng ở cá dưới 1 tuổi,
nhất là ở cá giống cỡ 15-25cm. Cá bị bệnh sau 3-5 ngày có thể chết 60-80% thậm
chí 100%. Cá có tỷ lệ chết cao ở những ao nuôi có mật độ cao.
- Dạng mãn tính: Bệnh phát triển chậm, cá chết rải rác quanh năm, thường
xẩy ra ở ao cá giống diện tích lớn, nuôi thưa.
* Phòng bệnh:
- Tẩy vôi và xử lý, cải tạo ao kỹ trước khi thả cá. Trong quá trình nuôi bón
vôi 2lần/tháng, mỗi lần bón 2kg vôi bột cho 100m
3
nước trong ao.
- Không bắt giống tại vùng có bệnh
- Loại bỏ ngay những con bị trong ao
- Trong mùa phát bệnh nên cho cá ăn thuốc KN-02-12 của Viện NCNTTS 1,
mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục:
+ Với cá giống mỗi ngày dùng 400g thuốc cho 100kg cá
+ Với cá thịt: Mỗi ngày dùng 200g thuốc cho 100kg cá
Hoặc cho ăn liên tục trong 7-10 ngày, mỗi ngày 30g vitamin C/100kg cá.
* Trị bệnh: Hiện tại chưa có thuốc điều trị bệnh này.
3.2.2. Bệnh virut mùa xuân ở cá Chép (Spring viraemia of card - SVC)

8
* Tác nhân gây bệnh: Spring viraemia of card virus-Rhabdovirut carpio- ARN
* Dấu hiệu: Mắt cá có thể lồi; xuất huyết trên các gốc vây, xuất huyết dưới
da, xuất huyết trên các nội quan và ở xoang cơ thể; Bụng cá trướng to; Bóng hơi bị
xuất huyết, vêm, xẹp 1 ngăn; Chất rải rác tới hàng loạt vào mùa xuân.
* Đặc điểm dịch tễ của bệnh này:
- Loài ký chủ mẫn cảm: Cá chép (Cyprynus carpio), Cá chép koi (Cyprynus

carpio koi), Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus), Cá mè trắng
(Hypothalmichthys molixtric), Cá mè hoa (Aristichthys nobilis), Cá diếc (Carassius
carassius), Cá vàng (Carassius auratus), Cá nheo (Silurus glani).
- Đã gây tỷ lệ chết: trên 90%
- Mùa vụ xuất hiện: cuối mùa đông, đầu mùa xuân, khi nhiệt độ nước 15-25
0
C
- Cỡ cá mẫn cảm: từ các giống íên cá thịt
- Con đường lây lan bệnh:
+ Cá bị bệnh mà vượt qua được sẽ mang virut suốt đời và truyền cho thế hệ sau
+ Virut từ cá bệnh ra môi trường nước qua phân, dịch mang và dịch da
+ Virut này cảm nhiễm vào cá theo da, mang và miệng.
* Phòng bệnh:
- Cải tạo và xử lý ao kỹ trước khi thả cá
- Nuôi cá ở nhiệt độ > 25
0
C
- Giảm sốc từ môi trường
* Trị bệnh: Chưa có thuốc điều trị bệnh này
3.2.3. Bệnh ký sinh trùng
a. Bệnh nấm thủy mi (nấm ký sinh nhiều ở trứng cá chép và cá giống, sống
trong vùng nước ngọt, phát triển nhất trong vụ đông xuân):
* Dấu hiệu bệnh lý: Ban đầu thấy cá bơi lội lung tung trong ao và cọ xát, dần
dần cơ thể bị thối rữa, cá vận động chậm, không ăn và chết. Xem trên thân cá có
khối bông trắng, nấm thủy mi có dạng những sợi nhỏ, dài, phân nhánh, đường kính
rất nhỏ.
Mùa dễ mắc bệnh: Mùa xuân và đầu hè, gây hại lớn cho cá hương và cá giống.
* Mùa dễ mắc bệnh: Xuân, thu, đông.
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
* Trị bệnh: Tắm cho cá bằng formaline nông độ 200-250ml/m

3
trong 30 phút;
tắm trong nước muối nồng độ 3% trong thời gian 15-30 phút.
c. Bệnh trùng quả dưa (bệnh đốm trắng)
* Dấu hiệu bệnh lý: Cá bệnh bơi lội thành từng đàn trên mặt nước, quẫy
nhiều do ngứa ngáy. Trên da, mang, vây của cá, có nhiều trùng bám thành các hạt
lấm tấm rất nhỏ màu trắng đục có thể nhìn thấy rõ bằng mắt thường. Da mang cá
bệnh có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Khi cá đã quá yếu chỉ còn ngoi đầu lên để
thở, đuôi bất động cắm đầu xuống nước.
Hầu hết cá nuôi đều dễ mắc bệnh này.
Mùa cá dễ mắc bệnh: Đầu mùa xuân và mùa đông. Nhiệt độ 25-26
0
C rất
thích hợp cho trùng phát triển.
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Không thả
chung cá bệnh với cá khoẻ.
* Trị bệnh: Dùng Formaline phun xuống xuống ao với nồng độ 20-25ml/ m
3

(khi thật cần thiết thì phun 0,05g FungicideMG/m
3
) hoặc tắm cho cá với nồng độ

9
200-250ml/m
3

trong 30-60 phút (khi thật cần thiết thì tắm cho cá trong dung dịch
có 1-4g FungicideMG/m
3

).
d. Bệnh giun sán:
Có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Loài cảm nhiễm: hầu hết cá nuôi dễ mắc bệnh này.
Mùa cá dễ mắc bệnh: Mùa xuân và thu.
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
* Trị bệnh: Tắm cho cá bệnh bằng thuốc tím KmnO
4
với nồng độ 20g/m
3

trong 15-30phút hoặc bằng formaline 200-250ml/m
3
trong 30-60 phút.
e. Bệnh Trùng mỏ neo
* Tác nhân gây bệnh: Trùng mỏ neo thuộc giống Lernaea
* Dấu hiệu bệnh lý: Cá bị bệnh bơi lội không bình thường, chậm chạp, kém
ăn, gầy yếu, dị hình. Trên cơ thể cá có các vết nhỏ màu đỏ.
Loài cảm nhiễm: hầu hết các loài ca nuôi đều dễ mắc bệnh này
Mùa cá dễ mắc bệnh: Mùa xuân và thu, đông.
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trước khi thả
cá nên dùng lá xoan bón lót xuống ao với lượng 0,2-0,3kg/m
3
nước để diệt ấu trùng
của trùng mỏ neo có trong ao.
* Trị bệnh: Thay nước mới cho ao kết hợp với bón vôi với lượng 2kg/100m
2

hoặc bón 30-50kg lá xoan/100m
2

ao cũng cho hiệu quả tốt. Tắm cho cá bằng thuốc
tím KmnO
4

với nồng độ 10-12g/m
3
trong 1-2 giờ.
g. Bệnh rận cá:
* Tác nhân gây bệnh: Rận cá thuộc giống Argulus
* Dấu hiệu bệnh lý: Cá ngứa ngáy, bơi lung tung không định hướng, bắt mồi
giảm, thường thấy vào ban đêm.
Soi lên kính lúp thấy sống ký sinh trên da, thân, vây và mang cá. Hút máu và tiết
chất độc làm cá tổn thương, sưng đỏ, tạo điều kiện cho ký sinh trùng khác phát triển
Loài cảm nhiễm: Hầu hết các loài cá nuôi đều dễ mắc bệnh này
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
* Trị bệnh: Tắm cho cá bằng thuốc tím KMnO
4

với nồng độ 10g/m
3
trong 30 phút.
3.2.4. Hội chứng lở loét của cá:
* Tác nhân gây bệnh: Do nấm Aphanomyces invadans phát triển len lỏi ăn sâu
vào trong thịt cá.
Ngoài ra còn có những tác nhân gây bệnh cơ hội khác như virut, vi khuẩn,
ký sinh trùng.
* Dấu hiệu bệnh lý: trên thân cá bệnh có các vết lở loét ăn rất sâu vào cơ thể cá
và gay cho cá chết hàng loạt.
Loài cảm nhiễm: Loài cá dễ bị mắc bệnh: cá rô đồng, cá quả…
* Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

* Trị bệnh: Bón 4-5kg vôi cho 100m
3
nước ao.
3.2.5. Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh dựa trên tốc độ chết:
Hình thức cá chết Chẩn đoán nguyên nhân

Cá chết đột ngột. cá lớn chết trước. Cá nổi đầu, cá chết
tập trung vào sáng sớm. Nước thay đổi màu sắc và mùi
vị. Phiêu sinh vật chết.
Do thiếu Oxy
Cá chết không chỉ trong buổi sáng, cá nhỏ chết trước, cá Do ngộ độc
10
lớn chất sau. Ếch nhái, cá lòng tong cũng chết.
Cá chết rải rác kéo dài, cá bé chết nhiều hơn. Do ký sinh trùng
Nhịp độ tử vong thấp và tăng dần dần liên tục. Do suy dinh dưỡng
Không có dấu hiệu bệnh lý, nổi lờ đờ, chết từng loạt. Do mật độ dày
Nhip độ tử vong thấp, sau đó tăng dần rồi giảm đột ngột.

Do vi khuẩn, virut
3.2.6. Phân biệt trúng độc và nổi đầu
Do sơ suất trong việc quản lý ao nuôi các nên thường xuyên xẩy ra hiện tượng
cá trúng độc hoặc nổi đầu, dẫn tới cá chết hàng loạt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu quả nuôi. Do đó, phân biệt chính xác sự trúng độc và nổi đầu của cá nuôi kịp
thời có biện pháp cứ chữa phù hợp tương ứng, giảm bớt thiệt hại là vấn đề mấu
chốt trong nuôi cá.

Trúng độc Nổi đầu
Thời gian
phát sinh
Cá nuôi trong ao trúng độc

thường không theo mùa, thời tiết,
ban ngày hay ban đêm mà luôn
có thể xẩy ra
Cá nuôi nổi đầu phần lớn xẩy ra vào
mùa hè, thu khi nhiệt độ cao đặc biệt
là thời tiết áp thấp kéo dài, oi bức, mưa
lâu và mưa giông.
Thời gian xẩy ra thường vào khoảng từ
12 giờ đêm đến 05 giờ sáng.
Triệu
chứng phát
sinh
Khi cá trong ao bị trúng độc, hiện
tượng nổi đầu thường không rõ,
biểu hiện triệu chứng cũng khác
vì sự khác nhau của chất độc, có
loại biểu hiện là bơi trốn, nhảy
giãy giụa cho đến khi hôn mê, có
loại biểu hiện bơi lờ đờ, thân cá
phát đen, tăng độ nhớt, mất năng
lực hoạt động mà chết.
Cá nổi đầu là do thiếu oxy nghiêm
trong, phân tán ở các nơi trong ao,
mồm cá vừa há vừa đớp, trực tiếp hớp
lấy oxy trong không khí trên mặt nước
một cách bình tĩnh. Khi bị nặng cá dần
dần nổi lật ngửa bụng lên, giẫy giụa để
gữ thăng bằng, sau mấy lần như thế,
bụng sẽ hướng lên phía trên và cá bị
chết.

Đối tượng
bị chết
Cá trong ao bị trúng độc chết
thường không phụ thuộc vào loài,
kích cỡ, ngay cả cá tầng đáy như
cá chép, các diếc, thậm chí cả cá
chạch cũng có thể bị chết,
nghiêm trọng thì toàn bộ cá trong
ao chết hết.
Cá chết do nổi đầu thường gặp là cá
vền, cá mè, cá mè hoa. Các loại cá
khác thường ít chết, cá chép, cá diếc
nói chung khó chết.
Nguyên
nhân
Phần nhiều liên quan đến khí thải
các nhà máy, các nguồn xả chất
thải có lẫn độc tố như H
2
S, hợp
chất của Nitơ, kim loại nặng…
vào ao nuôi.
Hoặc khi phòng trị bệnh cho cá
dùng thuốc quá liều lượng hoặc
không đúng cách gây trúng độc
cho cá.
Cũng có thể do trong nuôi, sau
khi tảo giáp chết sinh độc tố,
hoặc sự bùng nổ số lượng lớn tảo
vàng làm tê liệt thần kinh cá, hô

hấp khó khăn dẫn đến cá bị chết.
Chủ yếu do chất lượng nước nước xấu,
gặp thời tiết khắc nghiệt, mật độ thả
nuôi quá dày làm cho nước thiếu oxy
nghiêm trọng, cộng với thể chất của cá
kém nên sinh ra hiện tượng nổi đầu.
Biện pháp Khi phát hiện cá bị trúng độc Biện pháp cấp cứu hiện tượng nổi đầu
11
phòng trị trong ao nuôi mà nguồn nước
không bị ô nhiễm, phải lập tức
cấp bổ sung một lượng lớn nước
mới, tháo nước cũ trong ao, vừa
tháo vừa cấp cho đến khi cá trong
ao trở lại bình thường.
Đồng thời phân tích nguyên nhân
trúng độc để có biện pháp xử lý
đúng.
là kịp thời bơm một lượng lớn nước
mới vào ao, mở guồng quạt nước, khi
cần thiết thì thả vào ao thuốc tăng oxy.
Trước khi trời mùa hè oi bức âm u
nhiệt độ cao, kịp thời làm tốt việc
phòng trị côn trùng có hại gây bệnh
cho cá trong ao để tăng cường thể chất
cho cá, đảm bảo vượt qua thời tiết
khắc nghiệt một cách an toàn.








































12

Phụ lục 2: SỬ DỤNG NGƯ CỤ KHAI THÁC ĐÁNH BẮT
THỦY SẢN CẤM SỬ DỤNG
Kèm theo Công văn số … /SNN-TS, ngày … tháng 3 năm 2013 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông)

Sử dụng ngư cụ khai thác đánh bắt thuỷ sản nước ngọt có kích thước mắt lưới nhỏ
hơn quy định thực hiện theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-
BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh
doanh một số ngành nghề thuỷ sản. Cụ thể như sau:

TT

Các loại ngư cụ
Kích thước mắt lưới 2a (mm),
không nhỏ hơn
1 Vó (càng, gạt ) 20
2 Chài các loại 15
3 Đăng 18
4 Đáy 18



























13


Phụ lục 3. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
BỊ CẤM KHAI THÁC ĐÁNH BẮT BỊ CẤM KHAI THÁC
CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
Kèm theo Công văn số … /SNN-TS, ngày … tháng 3 năm 2013 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông)

Danh mục các loài thủy sản nước ngọt bị cấm khai thác đánh bắt thực hiện theo
quy định tại Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 5 về những đối tượng bị cấm khai thác
đánh bắt của Thông tư số 02/2006/TT-BTS kèm theo Thông tư số 62/2008/TT-BNN
ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ
thể như sau:

STT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Cá cháy Tenualosa toli
2 Cá Chình mun Anguilla bicolor pacifica
3 Cá Anh vũ Semilabeo notabilis
4 Cá Tra dầu Pangasianodon gigas
5 Cá Hô Catlocarpio siamensis
6 Rùa da và trứng Dermochelys coriacea
7
Đồi mồi dứa và trứng Lepidochelys olivacea
8
Cá vồ cờ Pangasius sanitwongsei
9
Cá Trà sóc (cá sọc dưa) Probarbus jullieni


























14



Phụ lục 4: NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
BỊ CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
Kèm theo Công văn số … /SNN-TS, ngày … tháng 3 năm 2013 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông)

Danh mục các loài thủy sản nước ngọt bị cấm khai thác đánh bắt có thời hạn trong
năm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 6 về những đối
tượng bị cấm khai thác đánh bắt của Thông tư số 02/2006/TT-BTS kèm theo Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Cụ thể như sau:

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Thời gian cấm khai thác

1 Cá Lóc
Channa striata
từ 1/4 - 1/6
2 Cá Lóc bông Channa micropeltes nt
3 TômCàng xanh Macrobracchium rosenbergii từ 1/4 - 30/6
4 Cá Sặc rằn Trichogaster pectoralis từ 1/4 - 1/6
5 Cá Rô đồng Anabas testudineus nt
6 Cá Trê vàng Clarias macrocephalus nt
7 Cá Thát lát Notopterus notopterus nt
8
Cá Linh ống Cirrhinus siamensis Từ 1/6 - 31/8
9 Cá Linh thuỳ Cirrhinus lobatus Từ 1/6 - 31/8
10
Cá bống tượng Oxyeleotris marmorata Từ 1/5 - 30/9

15
Phụ lục 5: KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN
NƯỚC NGỌT KINH TẾ SỐNG TRONG CÁC VÙNG NƯỚC TỰ
NHIÊN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC ĐÁNH BẮT
Kèm theo Công văn số … /SNN-TS, ngày … tháng 3 năm 2013 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đăk Nông)
Kích thước tối thiểu tính từ mõm đến chẽ vây đuôi của các loài thủy sản kinh tế
sống trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác đánh bắt trên địa bàn tỉnh Sơn La
thực hiện theo quy định tại Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 07 khích thước tối thiểu
của các loài thủy sản kinh tế sống trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác
đánh bắt của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể như sau:
STT

Tên Việt Nam Tên khoa học

Chiều dài nhỏ
nhất cho phép
khai thác đánh
bắt (mm)
1 Tôm Càng xanh (Tính từ
hố mắt đến cuối đốt đuôi)

Macrobrachium rosenbergii 100
2 Cá Chép Cyprinus carpio 150
3 Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps 200
4 Cá Hoả Labeo tonkinensis 430
5 Cá Rằm xanh (loà) Bangana lemassoni 130
6 Cá Trôi Cirrhina molitorella 220
7 Cá Chày đất Spinibarbus hollandi 150
8 Cá Bỗng Spinibarbichthys denticulatus 400
9 Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus 400
10 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus 450
11 Cá Mè trắng Hypophthalmichthys molitrix 300
12 Lươn Monopterus albus 360
13 Cá Chiên Bagarius rutilus 450
14 Cá Viền Megalobrama terminalis 230
15 Cá Tra Pangasianodon hypophthalmus 300
16 Cá Bông (cá Lóc bông) Channa micropeltes 380
17 Cá Trê vàng Clarias macrocephalus 200
18 Cá Trê trắng Clarias batrachus 200
19 Cá Sặt rằn Trichogaster pectoralis 100
20 Cá duồng Cirrhinus microlepis 170
21 Cá Cóc Cyclocheilichthys enoplos 200
22 Cá Dầy Cyprinus centralus 160
16

23 Cá Sỉnh Onychostoma gerlachi 210
24 Cá Chát trắng Acrossochellus krempfi 200
25 Cá He vàng Barbonymus altus 100
26 Cá Ngão gù Erythroculter recurvirostris 260
27 Cá Chày mắt đỏ Squaliobalbus curriculus 170
28 Cá Ngựa nam Hampala marolepidota 180
29 Cá Ngạnh Cranogalnis sinensis 210
30 Cá Rô đồng Anabas testudineus 80
31 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus 200
32 Cá Lóc (cá Quả) Channa striata 220
33 Cá Linh ống Cirrhinus siamensis 50
34 Cá Mè vinh Barbonymus gonionotus 100
35 Cá Bống tượng Oxyeleotris marmorata 200
36 Cá Thát lát Notopterus notopterus 200
37 Cá Chài Leptobarbus hoevenii 200
38 Cá Lăng chấm Hemibargrus guttatus 560
39 Cá Lăng đen (Quất) Hemibargrus pluriradiatus 500
40 Cá Chình hoa Anguilla marmorata 500
41 Cá Nhưng Carassioides cantonensis 150
Tỷ lệ cho phép lẫn các đối tượng nhỏ hơn kích thước quy định không quá 15% sản lượng
thuỷ sản khai thác đánh bắt được (lấy tối thiểu 3 mẫu ngẫu nhiên để tính tỷ lệ bình quân).

×