Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Quản trị chiến lược công ty GEMADEPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.06 KB, 39 trang )

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
1.1.1 Thông tin hoạt động của GEMADEPT
Trụ sở chính
CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1,Tp.HCM, Việt Nam
Ðiện thoại: (84-8) 38 236 236
Fax: (84-8) 38 235 236
Email:
Công ty Gemadept tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990.
Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành một trong ba công ty
đầu tiên được cổ phần hóa và hiện nay đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm:
• Khai thác cảng, kho bãi
• Vận tải container chuyên tuyến Vận chuyển hàng công trình Đại lý hàng hải,giaonhận
• Kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp Đầu tư tài chính
Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 24 công ty con,
công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng
chính, thành phố lớn của Việt nam và một số quốc gia lân cận, Gemadept đang ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt nam.
Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng nhanh và
bền vững, công ty đã và đang đầu tư đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên cũng như
thường xuyên rà soát cải tiến qui trình hoạt động để nâng cao năng suất và hiệu quả làm
việc.
Sơ đồ các chi nhánh của GMD trong và ngoài nước:
1.1.2 Cơ cấu sở hữu và mức vốn hóa qua các năm.


Cơ cấu sở hữu tính đến 12-2010
1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1 Doanh thu
1.3.2 Lợi nhuận
1.4 TẦM NHÌN SỨ MẠNG CỦA GEMADEPT
Xây dựng GEMADEPT thành một tập đoàn kinh tế đa ngành; dẫn đầu trong lĩnh vực
hàng hải; phát triển nhanh và bền vững dựa trên nền tảng kinh doanh cốt lõi là khai thác
cảng, vận tải và logistics.
Tối đa hóa lợi nhuận cho công ty và các cổ đông trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, ứng dụng công nghệ mới, quản trị tốt nhất các nguồn lực.
Mở rộng mạng lưới và các hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường thế giới.
Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo quyền lợi chính đáng và tạo môi trường làm việc
tốt nhất cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng
của đất nước.
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1 Kinh tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều
ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng
năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80%
toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển
kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ
có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may,
giày dép, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị
máy móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn

hàng chính của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp.
Ảnh hưởng của giá dầu không ổn định:
Bạo loạn tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi nói chung cùng những cuộc biểu tình ở
Libya (thành viên lớn thứ 9 trong khối OPEC) gần đây đang gây sóng gió trên thị trường
nhiên liệu, với giá dầu lên mức trên 100 USD một thùng.
Giá dầu mỏ tăng cao đã và đang ảnh hưởng kinh doanh chứng khoán và vận tải. Giới
phân tích tính toán nếu những cuộc bạo loạn hiện nay khiến cho giá dầu tăng thêm 40 đến
50 USD, và tình trạng này kéo dài 1 năm, thì tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ mất khoảng
2%.
Tuy nhiên, động đất tại Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới làm giá dầu giảm
nhưng các nhà phân tích nhận định “Nhu cầu về dầu mỏ tại Nhật Bản có thể sẽ thấp hơn
bình thường, ít nhất là tạm thời vì hậu quả của trận động đất”.
Tỷ giá hối đoái: Khách hàng của Gemadept chủ yếu là các đối tác nước ngoài, nên
doanh thu tính bằng ngoại tệ của Công ty rất lớn (chiếm hơn 80% tổng doanh thu). Thêm
vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi
phí của Gemadept là đồng Việt Nam. Vì vậy nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt
Nam tăng thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm theo.
Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công ty có
quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và biến
động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh của Gemadept.
Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm 2003 đến năm 2006), các
hãng tàu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm nhận công việc khai thác tàu. Điều này
có nghĩa là các hãng tàu nước ngoài sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ mà Gemadept
đang thực hiện. Như vậy, Gemadept có thể sẽ phải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các
hãng tàu.
Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam đang diễn ra
sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh
vực này. Ước tính cả nước đã có hơn 160 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh

nghiệp nhà nước, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần ). Riêng lĩnh vực
đại lý - môi giới hàng hải có hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động ở các trung tâm thương
mại hàng hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng
Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ có vài đơn vị quốc
doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần 200 doanh nghiệp
(khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm công ty TNHH ), đấy là chưa kể
nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang hoạt động ở nước ta thông qua các hình thức đại
lý. Đây cũng là yếu tố có thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động
hợp tác kinh doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng
cũng làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị phần của Công
ty.
Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm 2015) là tập
trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các vùng kinh tế trọng điểm
cho các tàu có trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến
chuyên dùng cho hàng container và cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt là khu
vực TP.HCM - Đồng Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng
Tàu). Khi các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút một
lượng hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
2.1.2 Luật pháp
Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực
thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh
vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan và các hoạt động liên quan
đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng
hải của Công ty. Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội
địa bằng tàu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập
doanh nghiệp liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt
Nam thành các chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một
công ty đại lý tàu biển Việt Nam làm tổng đại lý cho tàu của mình ra vào cảng Việt
Nam Tuy nhiên, khi thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp trong
ngành có thể không còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó sẽ có sự

tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam.
Điều này sẽ làm tăng sự cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến thị phần hiện tại của
Gemadept.
2.1.3 Tự nhiên – Quốc tế
Vị trí hàng hải chiến lược: Với hơn 3260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Theo dự đoán
của các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi qua
vùng biển Đông trong 5-10 năm tới. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá đóng container trong
khu vực châu Á có thể tăng lên đáng kể.
Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được hoàn thiện và nâng cấp: năm 2011
phấn đấu hoàn thành làm mới, nâng cấp, cải tạo hơn 800km đường bộ, xây mới 10.000m
cầu đường bộ; thay ray, tà vẹt 40km đường sắt, xây mới 36.000m2 nhà ga hàng không,
600m đường cất hạ cánh bàn giao hơn 10 dự án lớn như đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh
Bình, đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (Pắc Bó-Cao Bằng, Mỹ An-Cao Lãnh…), Quốc lộ
2 (Đoan Hùng-Thanh Thủy giai đoạn 2), Quốc lộ 3, đường Láng-Hòa Lạc (hoàn thiện),
cầu Hàng Tôm, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cầu QL 1 giai đoạn 3 (Cần Thơ-Năm
Căn)…
Việt Nam chưa có những cảng lớn, sâu đủ sức chứa những tàu có trọng tải lớn, thiếu
những cảng biển lớn với dịch vụ hậu cần quy mô, thiếu những xưởng đóng và sửa chữa
tàu biển quy mô, hệ thống những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ biển, các cơ sở
dự báo thiên tai từ biển Ngoài ra, cảng biển Việt Nam còn có một số điểm hạn chế và
thách thức do yếu tố lịch sử, các cảng lớn của Việt Nam đều nằm gần các thành phố lớn
và ở sâu phía trong khu vực cửa sông - nơi chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều.
2.1.4 Nhân khẩu học
Theo phân tích và nhận định của các nhà nhân khẩu học kinh tế trong và ngoài
nước, cơ cấu dân số Việt nam đã bước vào giai đoạn "Cơ cấu dân số vàng" hay "Cửa số
cơ hội dân số" hoặc "Dư lợi dân số".Cửa số cơ hội nhân khẩu học được mở ra cho một
quốc gia là giai đoạn khi tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ít hơn 30% và tỷ trọng người già từ
65 tuổi trở lên ít hơn 15% trong tổng dân số. với cơ cấu vàng như trên thì đây là thuận lợi
lớn bởi nguồn nhân lực đông đảo và có một thị trường tiêu thị đầy tiềm năng. Chính vì

thế nhu cầu luân chuyển hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu thị sản phẩn hứa hẹn một tỷ
suất sinh lời lớn. vì thế GMD nên tận dụng cơ hội vàng này để phát triển mảng kinh
doanh chính về dịch vụ logistics nhằm đón đầu xu thế và tận dụng tốt thời cơ hiện tại.
2.1.5 Khoa học – công nghệ
Cơ sở hạ tầng hàng hóa không đủ tải trọng, theo tiêu chuẩn thiết kế các tuyến đường quốc
lộ của Việt Nam thì tải trọng cho phép xe container 30feet lưu thông nhưng chuẩn
container của thế giới đang dùng là 35feet, chính vì thế cấu tạo kĩ thuất của đường sá
không cho phép việc mở rộng vận tải siêu trọng trên đường bộ.
Cảng nước sâu chưa hoàn thiện và phát triển tại Việt Nam, tính đến thời điểm cuối 12-
2010 thì chỉ có mọt số cảng nước sâu như cảng Cái Mép, Cam Ranh mới đủ tiêu chuẩn
thiết kế cho tàu có tải trọng trung bình của thế giới cập cảng. thực trạng này cho thấy tình
trạng yếu kém về kĩ thuật thiết kế xây dụng cnag403 tại Việt Nam, bên cạnh đó còn cho
thấy tầm nhìn và mối quan tâm đến việc phát triển kinh tế cảng chưa thật sự chú trọng.
Công nghệ đóng tàu và các phương tiện vận tải khác chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội, việc tập đoàn Vinashin đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính
đang là một thách thức lớn đối với ngành đóng tàu Việt Nam, điều này sẽ làm cho việc
nhập khẩu công nghệ đóng tàu từ các nước trên thế giới diễn ra chậm hơn và làm cho
công nghệ của ta không theo kịp các nước trên thế giới.
2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.2.1 Khách hàng
Khách hàng của Gemadept rất nhiều bao gồm các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp
có nhu cầu vận chuyển trong và ngoài nước…năm 2010 GMD đã vận chuyển hàng ngàn
lô hàng cho các hãng MHI, Siemens, Mitsui, Flsmidth, Alston ,Vatech… phục vụ cho
nhiều nhà máy xi măng, điện, hóa chất và khu công nghiệp tại Việt Nam.
Khách hàng chủ yếu của GMD là những đơn vị, những cá nhân có nhu cầu về đại
lý tàu bè, môi giới hàng hải, đại lý vận tải và giao nhận hàng hóa. Đó là những chủ tàu,
các hãng tàu, chủ hàng, những nhà xuất nhập khẩu, những cá nhân cần dịch vụ gửi hàng,
kiểm đếm, v.v… Với châm ngôn “Khách hàng là thượng đế” và đặc biệt trong giai đoạn
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi các thượng đế ngày càng khó tính hơn trong các yêu
cầu thì đòi hỏi chất lượng dịch vụ của GMD phải được ngày một nâng cao và phát triển

thêm những loại hình dịch vụ mới, một mặt là giữ chân được các khách hàng lâu năm,
quen thuộc; mặt khác, lôi kéo, thu hút thêm các khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ
cung cấp bởi doanh nghiệp mình. Thời gian sắp tới đây, GMD sẽ đương đầu với những
khó khăn nhất định khi một số thân chủ sẽ không còn sử dụng dịch vụ của GMD vì họ tự
lập riêng bộ phận dịch vụ hàng hải để hoạt động. hay như việc trước đây GMD Sài Gòn
chuyên làm đại lý cho các tàu khách vào Cảng Sài Gòn nhưng hiện nay Cảng Sài Gòn
cũng đã có phòng đại lý riêng để khai thác mảng dịch vụ này.
Trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và tài chính, áp lực từ khách hàng là rất cao
khi hoạt động đầu tư tài chinh bất động sản không phải là lĩnh vực kinh doanh truyền
thống của GMD, vi thế cạnh tranh từ thương hiệu không được cao như các c ông ty khác
như: tập đoàn hoàng anh gia lai, ThuDuc House –Vinatex Land, đạm phú mỹ, ngân hang
bảo việt, NKK( nhật), OrionCorp, Intesa sanpaolo bank, Chứng khoán Bảo Việt, cơ quan
ngoại giao sứ quán Bỉ.
Mặt khác trong tình hình kinh tế hiện nay khả năng thanh toán cho công ty sẽ gặp
một vài khó khăn do sự suy thoái của doanh nghiệp cũng như của nên kinh tế việt nam và
thế giới.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Từ lĩnh vực hoạt động chính của GMD là: đại lý tàu, vận tải container, và môi giới
hàng hải, và các hoạt động tài chính chúng ta nhận ra được những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với GMD là những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực. Đó là
các hãng giao nhận (Forwarder), đại lý hàng hải (Shipping Agency), đại lý giao nhận
(Forwarding Agency), dịch vụ hậu cần (Logistics). Theo thống kê, trên cả nước hiện có
khoảng hơn 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (gồm khoảng 100 DNNN, còn lại là
doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần ). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động ở các
trung tâm kinh tế và thương mại về hàng hải như Tp HCM, Vũng Tàu, Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh. Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) và tiếp vận
(logistics), hiện nay tính trên phạm vi cả nước đã có hơn 500 doanh nghiệp, trong đó có
khoảng 20 công ty liên doanh với nước ngoài.
Sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các công ty làm dịch vụ hàng hải, nhất là trong
lĩnh vực dịch vụ đại lý tàu, đại lý vận tải đa phương thức là vấn đề không chỉ GMD mà

mọi doanh nghiệp đều đang đối mặt. Số lượng các doanh nghiệp làm dịch vụ tăng nhanh,
trong khi đó thị trường vận tải chỉ phát triển có mức độ nhất định. Một số công ty tư nhân
sẵn sàng giảm giá dịch vụ xuống dưới mức cho phép của Nhà nước nhằm lôi kéo khách
hàng. Ở những công ty này có một số là do những người hoạt động trong ngành, sau một
thời gian làm ở công ty Nhà nước, tích lũy được một vài mối quan hệ khách hàng nhất
định đã tách ra thành lập công ty tư nhân. Việc cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của GMD và uy tín của ngành dịch vụ
hàng hải nói chung. Các doanh nghiệp mạnh hiện đang là đối thủ chủ yếu của Gemadept
trong từng lĩnh vực như:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: Kiến Hưng, Đông Á, Thiên Ý, Vietfracht, Vinamar, Vosa. v.v…
- Các công ty dịch vụ đại lý liner, đại lý vận tải và logistics: Vietfracht, Vosa, Saigon
Ship, Vinatrans, Transimex, Safi, Vietranscimex, Ben Line Agencies và các công ty đại lý
tư nhân
- Hoạt động tài chính, bất động sản: công ty phát triển nhà( ITC), ThuDuc House )
Nhìn chung, những doanh nghiệp đối thủ đáng gờm nhất của GMD trên hầu hết
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu có thể kể đến là: Vinatrans, một DNNN có
tiếng tăm và rất mạnh trong các dịch vụ cung ứng tương tự các dịch vụ của GMD; Và,
Ben Line Agencies là một doanh nghiệp nước ngoài, nổi tiếng trong lĩnh vực làm đại lý
cho các hãng tàu và các hãng giao nhận (Forwarders) nước ngoài. Việc gia nhập WTO
đồng nghĩa với việc các hoạt động thương mại, dịch vụ được tự do hóa, các doanh nghiệp
trong ngành có thể không còn sự độc quyền. Sự tham gia của các doanh nghiệp nước
ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam chắc chắn sẽ làm tăng sự cạnh tranh đối
với hoạt động kinh doanh của GMD.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn của GMD lại chính là các thân chủ, các đối tác thân quen của
Gemadept như các hãng tàu, các hãng hàng không, các hãng chuyển phát nhanh. Bởi nếu
xét đến lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, logistics thì có thể thấy rằng đây là những đơn vị
mà khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng nghĩ đến đầu tiên và sự thật thì những khách
hàng lớn trên thế giới có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên ví dụ về quần áo hay giày
dép thể thao như Adidas, Nike đều là những khách hàng trực tiếp của các hãng tàu chứ

không giao dịch trung gian qua các hãng giao nhận (Forwarder) hay đại lý giao nhận.
Năm 2010, Ngân hàng Thế giới (WB) đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 53/155
quốc gia về chỉ số thực hiện logistics, đứng đầu nhóm quốc gia thu nhập thấp và ở mức
trung bình trên thế giới. Thống kê cho thấy, hiện nay dịch vụ Logistics của Việt Nam
chiếm khoảng 15 - 20% GDP trong khi ở các nước phát triển là 8 - 10%. Con số quá hấp
dẫn này không chỉ kích thích các doanh nghiệp trong nước đua nhau làm Logistics mà
còn khiến các tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới như APL, Mitsui OSK, Maerk
Logistics, NYK Logistics , những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề
dày kinh nghiệm và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới đại lý dày đặc, hệ
thống kho hàng chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lưới thông tin
rộng khắp, trình độ tổ chức quản lý cao, tìm mọi cách xâm nhập, củng cố, chiếm lĩnh thị
trường Logistics của ta. Con số mới nhất mà Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
(Viffas) đưa ra đã cho thấy sự yếu thế của các doanh nghiệp “nội”.
Cụ thể, theo Viffas, trong khoảng 1000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao nhận
kho vận, logistics, thực chất chỉ có khoảng gần 10% doanh nghiệp thực sự cung cấp các
dịch vụ Logistics. Trong đó, các doanh nghiệp nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước
ngoài) đã giành được khoảng 70% thị trường nhờ tính chuyên nghiệp trong kinh doanh,
mạng lưới rộng khắp và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ đáp ứng những dịch vụ đơn giản, với trình độ công nghệ hạn chế, thậm chí chỉ
là “làm thuê” cho các công ty nước ngoài. Đại diện Viffas cũng thừa nhận rằng hoạt động
dịch vụ của các doanh nghiệp giao nhận, kho vận, Logistics Việt Nam còn manh mún,
nhiều trung gian, đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công nghệ, chuyên
môn nghiệp vụ nên chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó được khách hàng tin
tưởng.
2.2.4 Nhà cung cấp.
Với mảng kinh doanh dịch vụ vận tải thì nhà cung cấp của GMD là các tập đoàn chuyên
sản xuất các phương tiện vận tải như xe container, tàu thủy và các thiết bị phục vụ cho
việc chuyên chở khác Đối với mảng kinh doanh dịch vụ kahi thác cảng và kho vận thì
nhà cung cấp chủ yếu của GMD là các doanh nghiệp chuyên về thiết kế và xây dựng
cảng, kho bãi. Trong lĩnh vực bất động sản thì GMD phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp

ngyên vật liệu xây dựng và phương tiện kĩ thuật trong xây dựng.
2.2.5 Nhà phân phối.
Vì GMD chủ yếu kinh doanh dịch vụ nên việc phân phối thường thông qua các đại lý,
mạng đại lý tuy nhiên GMD vẫn chưa phát triển mạng lưới các daonh nghiệp làm đại lý
cho mình vì trên thực tế GMD vẫn đang làm đại lý cho một số doanh nghiệp nước ngoài
như Huyndai Việt nam, Sinokor, OOCL trong lĩnh vực vận tải, Gemadept đang là đại lý
cho hơn 40 công ty Forwarder quốc tế, cung cấp với các dịch vụ giao nhận hàng không,
giao nhận đường biển, dịch vụ đóng gói, dịch vụ door to door, thanh lý hải quan, dịch vụ
vận chuyển bằng xe tải, sà lan đến các nơi trên lãnh thổ Vietnam … xét riêng lĩnh vực
khai thác cảng và kho vận thì lĩnh vực vận tải chính là một phần trong kênh phân phối.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH CHIẾN LƯỢC CỦA GMD.
3.1 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI.
Năm 2010 là một năm đặc biệt khó khăn cho các hãng tàu trong nước. Báo cáo tài
chính hàng quý của nhiều công ty niêm yết trong nhóm vận tải đã có con sỗ lỗ khá lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây nên: hàng hóa sụt giảm, giá nhiên liệu tăng
nhanh vào cuối năm 2010; giá cước tiếp tục hạ ở một số tuyến, tình trạng dư thừa tải
trọng có chiều hướng tăng ở một số tuyến ngắn…Đây là những tác nhân chủ yếu tác
động tới kết quả kinh doanh của hoạt động vận tải của GMD. Mặc dù có khó khăn chung
của thị trường, nhưng do thế mạnh của GMD và sự điều tiết phân phối tốt các nguồn lực
nên Gemadept đã không phải neo đậu tàu tại chỗ ngừng khai thác, chấp nhận mức cước
rất thấp…mà nhiều hãng tàu đã phải làm. Cụ thể về mảng vận tải trong năm 2010,
Gemadept đã duy trì được hệ số sử dụng tàu ở mức 75%, sản lượng vận tải chung các
tuyến đạt 214 ngàn Teu chỉ giảm 8.5%, doanh số cũng đạt 51 triệu USD giảm 4,5% so
với năm 2008.
Với dự báo thị trường năm 2011 vẫn còn tiếp tục xấu, xu thế khó khăn và giảm
cước đang dịch chuyển từ các tuyến vận tải đường dài sang hầu hết tuyến ngắn, nên
GMD Shipping đã xác lập kế hoạch năm 2011 theo hướng thận trọng với sản lượng 251
ngàn Teu, doanh số cước vận tải 55 triệu USD và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho
hoạt động này. Là một doanh nghiệp vận tải container chuyên tuyến nối các cảng của Việt
Nam với Đài Loan, Hongkong, Singapore, Malaysia, Philipine, Indonesia, Thailand,

Campuchia… Gemadept Shipping là một trong những đơn vị vận tải chủ lực của Việt
Nam và sẽ đóng góp phần quan trọngvào kết quả kinh doanh của GMD trong năm 2010.
Vận tải container nội thủy trên các tuyến Bắc - Trung - Nam và đồng bằng sông Cửu
Long, Campuchia là một trong những thế mạnh của Gemadept.
Do tình hình sụt giảm vận tải trên thị trường quốc tế và khu vực nên nhiều hãng
tàu đã tập trung tái chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2010 đã xuất hiện thêm nhiều tàu
chạy tuyến nội địa, song cũng chứng kiến một số công ty phải ngừng dịch vụ trên tuyến
này sau vài tháng hoạt động. Do những nỗ lực và lợi thế của mạng lưới vận tải nội thủy
kết hợp vận tải quốc tế mà Gemadept đã duy trì được mức sản lượng đáng kể trên 50
ngàn TEU. Tuyến Bắc – Trung – Nam vượt 7% sản lượng, tuyến Cần Thơ tiếp tục đạt thị
phần dẫn đầu. Cũng như Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Campuchia cũng bị
ảnh hưởng mạnh. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Phnompenh năm 2009 ước chỉ đạt
42,293 Teus, bằng 89.25% so với cả năm 2009. Từ quý 3/2010, thị trường này đã có
những dấu hiệu hồi phục sản lượng.
Các cảng nước sâu tại Cái Mép-Thị Vải đi vào hoạt động đã thu hút thêm hàng
hóa Phnompenh, thêm tàu, thêm hãng vận chuyển Với sự chủ động về tải trọng tàu, kể
cả lượng tàu S1, S2 Gemadept Shipping đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn về cả 4 chỉ tiêu
sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần trên tuyến Campuchia trong năm 2011.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tàichính, nhiều dự án lớn ở Việt Nam đã bị
chậm hoặc ngừng triển khai trong năm 2010. Tình hình đó khiến mảng vận tải hàng siêu
trường siêu trọng của Gemadept năm qua chủ yếu tập trung vào thực hiện các hợp đồng
và dự án cũ. Năm 2010 Gemadept đã thực hiện vận chuyển thiết bị hạng nặng cho 18
công trình lớn. Trong đó có những dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, thiết bị và tính chuyên
nghiệp cao như: di dời hệ thống dây chuyền thiết bị nhà máy bánh kẹo Kinh Đô từ
Tp.HCM ra Hải Dương, vận chuyển các thiết bị máy móc siêu trường siêu trọng gia công
tại nhà máy thép Nam Vang, nhà máy Viglacera Bắc Ninh, nhà máy đóng tàu Sài Gòn,
nhà máy Phân Đạm Ninh Bình, Nhiệt điện Hải Phòng, và 10 máy phát điện nặng
220T/máy của Nhà máy điện Diesel Cam Ranh được vận chuyển vượt qua mọi bất lợi về
thời tiết, các địa hình phức tạp chuyển đến nơi lắp đặt an toàn tuyệt đối. Những năm gần
đây, lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng đã có sự cạnh tranh mạnh, nhất là phân

khúc vận tải hàng nặng dưới 100 tấn. Nhiều công ty mới được thành lập và chấp nhận
mức giá thấp để cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn là Gemadept, Viettranstimex,
Tranaco. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ suất lợi nhuận của nhóm
ngành này không cao. Với những dấu hiệu hồi phục kinh tế và việc tái khởi động nhiều
công trình lớn trong năm 2011, Gemadept sẽ tiếp tục đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp
và cạnh tranh để có các hợp đồng vận chuyển cho các công trình thuộc lĩnh vực điện,
đạm, xi măng, công nghiệp nặng, giao thông. Tăng hiệu quả sử dụng thiết bị đặc chủng;
giữ vững vị trí hàng đầu; gia tăng lợi nhuận là những mục tiêu chính của Gemadept về
lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng trong năm 2011.
3.1.1 Phân tích ma trận EFE
STT Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân loại Số điểm
quan trọng
1 Chính sách ưu tiên phát triển của nhà
nước
0.10 3 0.3
2 Gia nhập WTO / AFTA 0.08 4 0.32
3 Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 0.08 3 0.24
4 Vị trí địa lý thuận lợi 0.10 4 0.4
5 Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 0.04 2 0.08
6 Giá dầu TG tăng cao 0.10 3 0.3
7 Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh
nghiệp ngoài nước
0.10 4 0.4
8 Biến động tỷ giá 0.06 3 0.18
9 Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 0.08 2 0.16
10 Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển

0.08 3 0.24
11 Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 0.10 3 0.3
12 Tiềm năng thị trường 0.08 3 0.24
TC 3.16
Nhận xét: Với tổng điểm 3.16 cho thấy Gemadept phản ứng rất tốt với các yếu tố bên
ngoài. Với cơ hội lớn là vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển lâu dài, cùng các chiến
lược vận dụng tối đa chính sách ưu tiên của Nhà nước để tránh sức ép cạnh tranh từ các
doanh nghiệp khác sẽ giúp Gemadept tiến những bước dài hơn trong tiềm năng thị trường
tương lai.
Với những biến đổi khí hậu ngày càng thất thường thì thông tin về khí hẫu càng ngày
càng được coi trọng trong hoạt động vận tải của GMD. Cần có những mối quan hệ với
các trung tâm khí tượng trong và ngoài nước để có những bước ứng phó trong hiện tại và
kế hoạch trong tương lai.
Một doanh nghiệp vận tải muốn phát triển mạnh thì cơ sở hạ tẩng là một trong những
nhân tố quyết định, đối với GMD cũng như những doanh nghiệp khác thì điều kiện đó
chưa được đáp ứng, để hoàn thiện cơ sở hạ tầng thì ngoài phát huy hết khà năng nội lực
hiện có thì doanh nghiệp cần tận dụng và phát huy tối đa các chính sách ưu đãi của Nhà
nước.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao trong hiện tại và dự báo tiếp tục phát triển trong tương
lai thì chiến lược tăng trưởng tập trung cần được tính đến và phải sử dụng tối đa các
nguồn lực nhằm đảm bảo sức tăng trưởng của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai
3.1.2 Phân tích ma trận IFE.
STT Yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân loại Số điểm
quan trọng
1 Đội ngũ quản lý 0.13 4 0.52
2 Tiềm lực tài chính 0.15 4 0.6
3 Chất lượng dịch vụ 0.12 3 0.36

4 Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư
trong và ngoài nước
0.1 3
0.3
5 Uy tín thương hiệu 0.1 3 0.3
6 Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm
mạnh.
0.08 3
0.24
7 Thị phần 0.12 3 0.36
8 Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn
yếu kinh nghiệm, khả năng giao tiếp
tiếng Anh chưa tốt
0.05 3
0.15
9 Quy mô và chất lượng đội tàu biển
chưa lớn mạnh.
0.1 3
0.3
10 Hệ thống thông tin quản trị 0.05 2 0.1
Tổng cộng 3.23
Nhận xét: Qua phân tích môi trường bên trong như trên ta thấy thế mạnh của Gemadept
là mạnh với tổng điểm 3.23. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
hàng hải Việt Nam nên khả năng tài chính mạnh cũng như đội ngũ quản lý ở trình độ cao
đã khẳng định uy tín thương hiệu vững mạnh. Với thế mạnh nổi bật là dịch vụ khép kín
cùng với cạnh tranh về giá là bàn đạp đẩy Gemadept vươn cao hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên, bước vào nền kinh tế hội nhập, công ty cần chú trọng kỹ hơn trong việc tuyển
chọn, tìm kiếm nhân lực dày dạn kinh nghiệm cũng như đầu tư mạnh tay hơn nữa vào hệ
thống thông tin quản trị và phủ sóng hình ảnh rộng hơn thông qua marketing. Việc huy
động vốn từ trong và ngoài nước cũng cần được thực hiện tỉ mỉ và hiệu quả để tạo thế

mạnh vững vàng hơn cho công ty.
Hệ thống thông tin quản trị chưa phát huy hết khả năng và vai trò của mình đã gây khó
khăn cho việc truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cũng như thông của donh nghiệp
đối với khách hàng và đối tác. Tiếp tục đầu tư, phát triển nhân lực cho bộ phận quản trị
hệ thống thông tin là một bước mà doanh nghiệp cần hoàn thiện.
3.1.3 Phân tích ma trận CPM
Yếu tố bên ngoài chủ
yếu
Mức
quan
trọng
GMD Vinaship VOSCO
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
1. Sự trung thành của
khách hàng
0.10 3 0.3 2 0.2 2 0.2
2. Khả năng phát triển
loại hình chuyên
chở

0.12 4 0.48 4 0.48 3 0.36
3. Thị phần 0.15 3 0.45 3 0.45 2 0.3
4. Cạnh tranh về giá 0.12 3 0.36 3 0.36 3 0.36
5. Chất lượng dịch vụ 0.08 3 0.24 3 0.24 3 0.24
6. Khả năng định vị
thương hiệu
0.10 3 0.3 2 0.2 3 0.3
7. Trình độ quản lý 0.08 3 0.24 1 0.08 3 0.24
8. Khả năng hợp tác
với các công ty
nước ngoài.
0.10 4 0.4 4 0.4 3 0.3
9. Nguồn vốn từ công
ty mẹ
0.15 4 0.6 4 0.6 3 0.45
Tổng cộng 1.0 3.37 3.01 2.75
Nhận xét: Với số điểm phân tích trên ta có thể xếp hạng các đối thủ cạnh tranh như sau:
đứng đầu là Gemadept với 3.25 điểm, tiếp theo là Vinaship với số điểm 3.24 và với số
điểm 3.1, VOSCO ở vị trí cuối cùng. Nhìn chung Gemadept vẫn có vị thế nhất định trong
lĩnh vực vận tải biển với các chiến lược phát triển các lọai hình chuyên chở và khả năng
nắm bắt thời thế qua việc hợp tác với công ty nước ngoài và hỗ trợ vốn từ công ty mẹ,
Gemadept cần thực hiện các chiến lược chiếm lĩnh thị phần ở mức cao nhất để vượt qua
đối thủ. Với số điểm 3.24, Vinaship là một đối thủ đáng chú ý trong nay mai với sự vượt
trội về thị phần vận tải cũng như khả năng hợp tác, huy động vốn ở mức ngang bằng
Gemadept. Đối thủ VOSCO với số điểm 3.10, Gemadept cần đề ra chiến lược tăng cường
hợp tác với các công ty nước ngoài uy tín để nâng cao vị thế của mình trong ngành.
3.1.4 Phân tích IE
3.1.5 Phân tích BCG
3.1.6 Phân tích SOWT
Những điểm mạnh

Strengths
S1: Đội ngũ quản lý tốt
S2: Tiềm lực tài chính
mạnh
S3: Chất lượng dịch vụ
S4: Uy tín thương hiệu
S5: Thị phần cao
S6: R&D
Những điểm yếu
Weaknesses
W1: Mạng lưới kho vận và
cảng
W2: Giá dịch vụ cao
W3: Quản trị marketing
W4: Hệ thống thông tin quản
trị
Những cơ hội
Opputinities
O1: Chính sách ưu tiên
phát triển của nhà nước
O2: Vị trí địa lý thuận
lợi
O3: Tiềm năng thị
trường lớn
O4: Tốc độ tăng trưởng
của ngành cao
O5: Khoa học công nghệ
ngày càng phát triển
Kết hợp SO
S

1,2,3,4 ,6
+ O
1,2,3,4
→ Thâm
nhập thị trường, Phát triển
thị trường.
S
2,6
+ O
5
→ Đa dạng hóa
hàng ngang.
Kết hợp WO
W
1
+ O
1,2,3
→ Kết hợp về phía
trước, Liên doanh, liên kết.
W
2
+ O
1,4
→ Chiến lược cạnh
tranh về giá.

Những đe dọa
Threats
T1: Cơ sở hạ tầng chưa
hoàn thiện

T2: Biến động tỷ giá
T3: Đối thủ cạnh tranh
T4: Đe dọa từ các thảm
họa thiên nhiên
T5: Gia nhập WTO /
AFTA
T6: Tình hình kinh tế
TG chưa ổn định
T7: Giá dầu TG tăng cao
Kết hợp ST
S
2
+ T
1
→ Kết hợp về phía
sau.
S
1,2,3,4,5
+ T
3,5
→ Liên
doanh, liên kết.
Kết hợp WT
W
1
+ T
1,5
→ Liên doanh, liên
kết.
W

2
+ T
2,3,5
→ Cắt giảm chi phí
để giảm giá.
W
4
+ T
3,5
→ Tái cấu trúc lại tổ
chức của hệ thống thông tin
quản trị.
W
3
+ T
3
> Tăng cường hoạt
động Marketing
3.1.7 Phân tích QSPM
Yếu tố quan trọng Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Thâm nhập
thị trường
Phát triển thị
trường
AS TS AS TS
Đội ngũ quản lý 4 4 16 3 12
Tiềm lực tài chính 4 4 16 4 16
Chất lượng dịch vụ 3 4 12 3 9

Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư
trong và ngoài nước
3 3 9 4 12
Uy tín thương hiệu 3 4 12 3 9
Bộ phận R & D phát huy tốt vai trò
và ngày càng hoàn thiện
3 3 9 4 6
Thị phần 3 3 9 2 6
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn
yếu kinh nghiệm, tay nghề chưa cao,
chưa được tăng cường các lớp tập
huấn
3 3 9 2 6
Quy mô và chất lượng đội tàu biển
ổn định và ngày càng hoàn thiện
3 4 12 3 9
Hệ thống thông tin quản trị 2 2 4 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà
nước
3 4 12 3 9
Gia nhập WTO / AFTA 4 3 12 3 12
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 2 6 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 2 8 3 12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 1 2 1 2
Giá dầu TG tăng cao 3 1 3 1 3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
doanh nghiệp ngoài nước
4 1 4 1 4
Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 1 2 - -

Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển
3 3 9 2 6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 4 8 3 6
Tiềm năng thị trường lớn 3 3 9 2 6
186 161
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung
Kết luận: với số điểm tổng kết của chiến lược thâm nhập thị trường là 186, so với chiến
lược phát triển thị trường là 161, để thưc hiện chiến lược này thành công GMD nên nêu
cao tinh thẩn chất lượng dịch vụ, an toàn trong vận chuyển nhằm lấy được niềm tin của
các doanh nghiệp như ICD phước long: “Nhanh chóng – chất lượng-hiệu quả”, ngoài ra
GMD nên tập trung vào phân khúc siêu trường siêu trọng của mình chuyên chở >100 tấn,
và khu vực miền nam trong thời kì phát triển như vũ bão ngay nay,tăng cường maketing,
ngoài ra GMD còn đang mỡ rộng tuyến vận tải xuống các tỉnh miền tây, tây nguyên .
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng thông qua sự tập trung bên
ngoài
Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Cạnh tranh
về giá
Tăng trưởng
Marketing
AS TS AS TS
Đội ngũ quản lý 4 3 12 4 16
Tiềm lực tài chính 4 4 16 4 16
Chất lượng dịch vụ 3 3 9 4 12
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong và
ngoài nước

3 3 9 2 6
Uy tín thương hiệu 3 3 9 4 12
Bộ phận R&D phát huy tốt vai trò và ngày
càng hoàn thiện
3 3 9 4 12
Thị phần 3 2 6 3 9
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn yếu kinh
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng
cường các lớp tập huấn
3 - -
Quy mô và chất lượng đội tàu biển ổn định
và chất lượng
3 1 3 1 3
Hệ thống thông tin quản trị 2 1 2 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 3 2 6 3 9
Gia nhập WTO / AFTA 4 1 4 2 8
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 1 3 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 - 3 12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 - -
Giá dầu TG tăng cao 3 1 3 1 3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp
ngoài nước
4 1 4 1 4
Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 - -
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 3 3 9 2 6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 3 6 4 8
Tiềm năng thị trường lớn 3 4 12 4 12
125 155
Với 155 điểm cho chiến lược tăng cường phát triển Marketing. GMD sử dụng những thế

mạnh về đội ngủ quản lý, tiềm lực tài chính, uy tín thương hiệu và thế mạnh về chất
lượng dịch vụ, nhờ vào tiềm năng thị trường lớn cùng với đội ngũ R&D thì GMD đang
đầu tư cho Marketing ngày càng nhiều và trong tương lai khi Marketing được cải thiện và
phát triển thì GMD sẽ vượt qua những khó khăn trong tình hình ngày càng khắc nghiệt.
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tập trung vào công tác marketing
Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Liên doanh Mua lại
AS TS AS TS
Đội ngũ quản lý 4 3 12 4 16
Tiềm lực tài chính 4 4 16 3 12
Chất lượng dịch vụ 3 4 12 -
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong và
ngoài nước
3 3 9 4 12
Uy tín thương hiệu 3 4 12 -
Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm mạnh. 3 2 6 2 6
Thị phần 3 4 12 -
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn yếu kinh
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng
cường các lớp tập huấn
3 3 9 -
Quy mô và chất lượng đội tàu ổn định và
chất lượng
3 3 9 -
Hệ thống thông tin quản trị 2 2 4 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 3 4 12 4 12
Gia nhập WTO / AFTA 4 3 12 3 12

Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 1 3 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 2 8 2 8
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 - -
Giá dầu TG tăng cao 3 - -
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp
ngoài nước
4 3 12 3 12
Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 2 4 2 4
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 3 3 9 2 6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 3 6 4 8
Tiềm năng thị trường lớn 3 4 12 4 12
182 130

Nhận Xét: với số điểm của chiến lược liên doanh là 182 cao hơn so với chiến lược mua
lai với 130, vì thế doanh nghiệp nên ưu tiên thực hiện chiến lược liên doanh hơn là chiến
lươc mua lại, thực tế cũng đã chứng minh GMD hiện tại đang đẩy mạnh việc liên doanh
hơn là mua lại như: liên doanh với MISC của petronas, OOLC, ISS của anh quốc…….
Trong 3 chiến lược được ưu tiến phát triển: tăng cường marketing, liên doanh, thâm nhập
thị trường thì thâm nhập thị trường là thích hợp với điều kiện hiện tại. thích hợp với
nguồn nội lực của GDM là tài chính vững, 20 năm tồn tại, chất lượng sản phẩm và trình
độ càng ngày càng cao, cùng với xu thế hội nhập ngày càng rộng và sâu trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Và trong tương lai, với chính sách ưu tiên thâm nhập thị trường
thành công thì chiến lược liên doanh và tăng cường marketing sẽ tiếp tục được triển khai
và tầm nhìn đến 2020, GMD sẽ là donh nghiệp vận tải hàng hóa lớn nhất Việt Nam và
nâng tầm khu vực và quốc tế.
3.2 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ KHAI THÁC CẢNG VÀ KHO BÃI.
Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, ngành vận tải biển, khai thác và dịch cụ cảng cũng có tốc độ tăng trưởng đều đặn,
bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua, cá biệt có 1 số doanh nghiệp, tốc độ

tăng trưởng ấn tượng đạt khoảng 50% năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của
ngành, chính phủ đã đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển, phát triển
các ngàng công nghiệp phụ trợ như đóng mới, sửa chữa tàu biển… nhằm nâng cao chất
lượng và năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển, đội tàu trong nước. Tuy nhiên,
hiện tại thì cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của
ngành vận tải biển.
Ngành hàng hải thế giới đang có cơ hội tăng lớn nhờ sự phát triển kinh tế và
thương mại toàn cầu, trong đó Châu Á là khu vực năng động nhất. Thương mại châu Á
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng xuất nhập khẩu thế giới. Ngành vận tải biển Việt
Nam đứng trước cơ hội phát triển do sự hội nhập kinh tế ngày càng tăng (gia nhập WTO)
và tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam. Thách thức lớn nhất cho ngành hàng hải Việt
Nam là phải cạnh tranh ngay trên sân nhà với các hãng vận tải lớn trên thế giới khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO. Thế mạnh của GMD là có hệ thống dịch vụ vận tải khép
kín bao gồm đại lý tàu biển, đại lý vận tải container, khai thác cảng, vận tải, kinh doanh
kho bãi, giao nhạn ngoạii thương, bảo hành container lạnh;;; Đây là cơ sở để GMD định
hướng phát triển hệ thống Logistic Supply Chain trong tương lai. GMD đứng hàng thứ 2
ở Việt Nam về vận tải siêu trường siêu trọng, có khả năng vận chuyển các loại máy móc
thiết bị đặc biệt nặng hàng trăm tấn như dàn khoan, turbin, thiết bị điện hạng nặng. Trong
lĩnh vực khai thác cảng, đối thủ cạnh tranh của GMD là công ty Tân Cảng Sài Gòn và
công tyliên doanh phát triển tiếp vận số 1 (FLDC). Hai đối thủ này có ưu thế là các cảng
đường sông nên tàu có thể cập trực tiếp vào cảng, tiết kiệm được chi phí trung chuyển so
với ICD Phước Long của GMD. Trong lĩnh vực đại lý tàu biển và đại lý giao nhận hàng
hóa, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của GMD là Vetfracht, Vinatrans, Safi, Sotrans, Inlaco.
Đây là hoạt động chính và là nguồn thu chủ yếu của hãng này, trong khi đó GMD phát
triển các dịch này không phải dịch vụ chủ chốt mà nhằm mục đích cugn cấp các dịch vụ
trọn gói. Trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, GMD có thế mạnh của hệ thống dịch vụ
vận tải khép kín nên có khả năng giảm chi phí kinh doanh, tạo nên sức cạnh tranh cao.
TỔNG QUAN VỀ CẢNG VÀ KHO VẬN
Việt Nam sở hữu gần 3.200km bờ biển và khoảng 198.000km sông ngòi dọc theo
khắp miền đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải biển phát triển. Với tốc độ tăng

trưởng nhanh chóng của thương mại hàng hóa, lĩnh vực khai thác cảng là một hoạt đọng
kinh doanh hấp dẫn ở Việt Nam. Lĩnh vực này thường có mức sinh lời cao so với các
ngành sản xuất và dịch vụ công nghiệp khác. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt
động Logistics tại Việt Nam được đánh giá là kém phát triển và chưa đáp ứng nhyu cầu
thị trường. Theo Cục hàng hải Việt Nam, cả nước có hơn 150 cảng nhưng đa số là cảng
nhỏ. Đối với cảng Cái Mép của Gemadept thì trọng tải tàu cho phép là 9000 TEUs và
năng lực bốc dỡ là o,6 triệu TEUs/năm ( so với Tân cảng – Cát Lái: trọng tải tàu cho phép
2000 TEUs nhưng năng lực xếp dỡ đạt 2,5 triệu TEUs/năm). Đầu năm 2010, theo quyết
định của Bộ tài chính, Gemadept đã trả lại phần diện tích cảng ICD Phước Long 2 trong
khi phần cảng ICD 3 chưa kịp mở rộng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới doanh
thu mảng kinh doanh cảng cạn vốn là thế mạnh của Gemadept trong khu vực phía Nam.
Tuy nhiên việc triển khia và mở rộng cảng ICD 3 theo dạng cuốn chiếu từ 5,5 ha lên 12
ha (ICD 3 được cho là có vị trí thuận lợi hơn nhiều so với ICD 2 vì ICD 3 là cảng sông,
tàu có thể ra vào được còn ICD 2 là rạch sông chỉ cho phép xà lan vào) sẽ góp phần đem
lại doanh thu cho Gemadept. Tuy nhiên Gemadept đang sở hữu hơn 60% vốn của cảng
quốc tế Dung Quất – Quảng Ngãi và gần 50% vốn của cảng Nam Hải - Hải Phòng cũng
đang hoạt động tương đối thuận lợi với công suất vào khoảng 150% dự kiến sẽ góp phần
tăng lợi nhuận của Gemadept trong năm 2010. Ngoài ra tháng 9/2010 Gemadept đã
khánh thành và đưa vào hoạt động Cảng quốc tế hàng không Tân Sơn Nhất tại Tp. Hồ
Chí Minh (Gemadept chiếm 23% vốn) thu về 23 triệu USD trong năm đầu. Hoạt đọng
này khả năng sẽ mang lại một phần nhỏ lợi nhuận cho Gemadept trong năm 2010 và
nhiều hơn trong các năm tiếp theo khi cảng đi vào vận hành ổn định.
Đầu tư kho bãi cũng là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng song hành cùng với
khai thác cảng. Hiện nay 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của Nhà Nước nhưng vịệc sử
dụng các kho này không có hiệu quả. Gemadept đã đầu tư hệ thống kho bãi đáp ứng nhu
cầu lưu giữ và vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng. Để cung cấp cho khách hàng các giải
pháp sang tạo, toàn diện về quản lý chuỗi cung ứng và tiếp vận, Gemadept cùng hợp tác
vbowis công ty Schenker Việt Nam xây dựng Trung tâm tiếp vận Schenker Gemadept
(SGL) với diện tích 10.000m
2

tại khu công nghiệp Sóng Thần 1 cung cấp dịch vụ kho
vận, tiếp vận và thông quan cho các doanh nghiệp.
Gemadept Logistics đang khai thác 2 kho hàng ngoại quan tại tỉnh Bình Dương
với diện tích hơn 60 ngàn mét vuông. Các dịch vụ chính là: gia công chế biến hàng hóa,
café, bốc xếp, lưu kho, đóng gói, phân loại, sắp xếp, giao nhận, vận chuyển xuất nhập
khẩu cho các khách hang trong ngoài nước.
Dịch vụ Logistics cho hàng cà phê xuất khẩu năm 2009 đạt sản lượng thông qua kho trên
55.000 tấn, chủ yếu là các hợp đồng với những công ty buôn bán cafe lớn trên thế giới.
Sản lượng hàng có bị giảm do mùa vụ café vừa qua của cả nước bị ảnh hưởng bởi hạn
hán. Đối với hàng bách hóa, năm 2009 sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đã tăng vào
những tháng cuối năm. Kho hàng luôn đạt công suất khai thác 100% với các mặt hàng
chính là nguyên liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng, cao su, đồ gỗ xuất khẩu. Năm 2010,
với việc phục hồi kinh tế trong nước, các ngân hàng Châu Âu nới lỏng tín dụng cho vay
trữ hàng, kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng trở lại và sự cố gắng của Gemadept
Logistics tìm kiếm thêm khách hàng mới, tăng cường mảng thị trường nội địa, phát triển
mảng forwarding Công ty đặt kế hoạch tăng sản lượng kho café lên thêm 40% và tăng
sản lượng kho hàng bách hóa thêm 12% so với năm 2009.
3.2.1 Phân tích ma trận EFE
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1. Thủ tục hành chính hải quan rườm rà 0,10 2 0.2
2. Hạ tầng cảng và kho vận chưa hoàn thiện 0,12 4 0.48
3. Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 0,07 2 0.14
4. Định hướng thành lập hiệp hội logistics Việt
Nam

0,10 3 0.3
5. Hệ thống thông tin cho dịch vụ 3PL kém
phát triển
0,07 3 0.21
6. Vị trí trung chuyển hàng hóa 0,12 3 0.36
7. Sản xuất công nghiệp trong nước và thương
mại quốc tế tăng nhanh
0,10 3 0.3
8. Sự gia tăng đầu tư của nước ngoài trong
ngành
0,07 4 0.28
9. Định hướng phát triển của ngành do chính
phủ đề ra
0,10 3 0.3
10. Sự phát triển của các khu công nghiệp tập
trung
0,07 3 0.28
11. Xu hướng thuê ngoài các dịch vụ Logistics 0,07 3 0.21
TC 1,00 3.06
Nhận xét: Với mức điểm 3.06 cho thấy GMD phản ứng tốt với sự thay đổi của
các yếu tố mội trường. trong đó GMD phản ứng rất mạnh với sự đầu tư của yếu tố kinh tế
nước ngoài thông qua việc bán cổ phần, tăng room cho nhà đầu tư nước ngoài; đối với
vấn đề hạ tầng cảng kho vận chưa hoàn thiện thì GMD cũng tăng cường liên doanh, mua
cổ phần dự án và hợp tác xây dựng cảng và kho vận mặc dù những dự án này vẫn chưa
hoàn thiện và hoạt động hết công suất thiết kế. bên cạnh đó GMD phản ứng rất yếu với
những yếu tố sau:
- Thủ tục hải quan rườm rà phức tạp: GMD chưa tăng cường công tác R&D để tạo
gói sản phẩm vượt trội( có thể là dịch vụ trọn gói) giải quyết vấn đề này thông qua uy tín
và thế mạnh của mình do đó GMD cần thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm để thích
ứng với yếu tố này.

- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao : GMD chưa tập trung đa phần vốn cho lĩnh
vực này,GMD đang đầu tư lượng vốn lớn cho các dự án bất động sản, đầu tư tài chính –
lĩnh vực không thuộc chuyên môn của mình. Do đó GMD cần thực hiện chiến lược tăng
trưởng tập trung để tận dụng cơ hội này.
3.2.2 Phân tích ma trận IFE
STT Yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân loại Số điểm
quan trọng
1 Chất lượng đội ngũ quản lý cao 0.1 4 0.4
2 Tiềm lực tài chính mạnh 0.15 4 0.6
3 Chất lượng dịch vụ tốt 0.11 3 0.33
4
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu
tư trong và ngoài nước
0.1 3 0.3
5 Uy tín thương hiệu 0.09 3 0.27
6 Mạng lưới kho vận và cảng yếu 0.12 2 0.24
7 Thị phần 0.1 3 0.3
8 Giá dịch vụ cao 0.08 2 0.16
9 R&D mạnh 0.1 3 0.3
10 Hệ thống thông tin quản trị 0.05 2 0.1
Tổng cộng 1,00 3.00
Nhận xét: với tổng điểm đạt 3.00 chứng tỏ GMD có môi trường nội bộ tương đối
mạnh, đặc biệt mạnh về tài chính và đội ngũ quản lý. tuy nhiên vẫn còn tồn đọng 3 yếu tố
gây trở ngại lớn cho công ty.
- Mạng lưới kho vận và cảng còn ít và yếu. ta cần thực hiện chiến lược hội nhập về
phía sau thông qua các giải pháp như kiểm soát chặt chẽ các cảng và kho vận đang khai
thác, liên doanh với các đối tác xây dựng thêm hệ thống cảng và kho vận.

- Giá dịch vụ cao. Ta nên thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm nhằm tăng giá
trị của gói dịch vụ và giảm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. tuy nhiên GMD có thể gặp
khó khăn trong chiến lược này vì bộ phận R&D chưa thực sự mạnh như các đối thủ đến
từ nước ngoài
- Hệ thống thông tin quản trị kém, đều này thể hiện thông qua việc cung cấp thông
tin về quy trình thủ tục và quản lý số hàng chưa tốt. GMD nên thực hiện một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ quản trị thông tin cho công ty.
3.2.3 Phân tích ma trận CPM
Yếu tố bên ngoài chủ
yếu
Mức
quan
trọng
GMD
Cảng Đình Vũ
DVP
Cty CP Vận tải
biển VOS
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng

1. Hệ thống, chất lượng
cảng biển và kho vận
0.1 2 0.2 2 0.2 3 0.3
2. Sự phản ứng từ các
chiến lược của đối
thủ cạnh tranh
0.08 3 0.24 3 0.24 4 0.32
3. Thị phần 0.05 3 0.15 2 0.1 3 0.15
4. Giá sản phẩm 0.08 2 0.16 3 0.24 3 0.24
5. Chất lượng dịch vụ 0.15 3 0.45 3 0.45 2 0.3
6. Uy tín thương hiệu 0.12 3 0.36 2 0.24 4 0.48
7. Sự đa dạng về các
loại hình dịch vụ
0.05 2 0.1 2 0.1 2 0.1
8. Trình độ quản lý
0.12 3 0.36 4 0.48 4 0.48
9. Khả năng hợp tác với
các công ty nước
ngoài.
0.1 4 0.4 3 0.3 3 0.3
10. Tiềm lực tài chính
của công ty
0.15 4 0.6 2 0.3 3 0.45
Tổng cộng 1.0 3.02 2.65 3.12
Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của của công ty cp vận tải biển VOS là 3.12
cho thấy đây là đối thủ cạnh tranh rất mạnh, nếu xét theo khía cạnh Chiến lược thì công
ty này ứng phó rất tốt với các yếu tố bên trong và bên ngoài đặc biệt là sức mạnh về
thương hiệu và trình độ quản lý cao, Cảng Đình Vũ với mức điểm 2.65 thấp hơn GMD
tuy nhiên có một số thế mạnh về trình độ quản lý tốt nhưng yếu về mặt thị phần do đây là
công ty có mức vốn trung bình. Thông qua các đặc điểm phân tích như trên GMD nên tận

dụng các điểm mạnh như khả năng liên kết với công ty nước ngoài để áp dụng chiến lược
tấn công với VOS; bên cạnh đó giá sản phẩm còn cao và trình độ quản lý còn kém nên
công ty nên nghiên cứu phát triển sản phẩm, cắt giảm chi phí để phòng thủ trước sự tấn
công của DVP và VOS; GMD cần phải cải thiện về mặt quản lý nhằm phòng thủ trước sự
tấn công cảu các đối thủ cạnh tranh.
3.2.4 Phân tích IE

×