Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mục đích của việc chăn nuôi bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 13 trang )

Mục đích của việc chăn nuôi bò sữa
Sữa là sản phẩm quan trọng nhất của ngành chăn nuôi bò sữa. Sữa được sản xuất sau
khi bò mẹ đẻ. Có thể đạt năng suất và chất lượng sữa tốt nhất khi bò có được những
điều kiện sau:
- Cơ thể khoẻ mạnh
- Chân khoẻ
- Hệ thống bầu vú phát triển tốt
- Thức ăn tốt
Để đạt được những điều kiện trên thì bò phải có một hệ tiêu hoá phát triển và khoẻ
mạnh. Do đó, chúng ta cần thiết lập Chương trình chăn nuôi hay chăn nuôi theo
chương trình từ khi bê sinh, để có được những con bò có chân khoẻ mạnh cùng với
bầu vú và hệ tiêu hoá phát triển.
I. CHĂM SÓC BÊ SAU KHI SINH
GIÚP BÊ SƠ SINH HÔ HẤP
Bê sơ sinh có thể khó thở do dịch nhầy chứa trong khoang miệng hoặc khí quản.
Người nuôi có thể giúp làm sạch dịch nhầy bằng các phương pháp sau:
a. Cho ngón tay vào xoang miệng để lấy dịch nhầy ra.
b. Khi bê con vẫn chưa nhấc đầu lên được, ta có thể cầm hai chân sau và nâng lên, hạ
xuống liên tục (3-5 lần), như vậy dịch nhầy có thể chảy ra ngoài qua miệng và mũi
c. Trong trường hợp bê vẫn không nhấc đầu lên được sau khi thực hiện các phương
pháp trên, ta có thể phun nước mát lên thân bê sơ sinh.



LAU KHÔ CƠ THỂ BÊ SƠ SINH
Đặt bê lên trước mặt bò mẹ để bò mẹ có thể liếm làm khô cơ thể bê con trong vòng
10-15 phút. Động tác này giúp làm khô bê con và còn làm tăng nhu động (co bóp) tử
cung, giúp kích thích quá trình sổ nhau




Sau đó nên tách bê con ra khỏi bò mẹ. Nếu cơ thể bê con vẫn còn ướt, ta nên lau khô
bằng khăn hoặc vải sạch và khô.


CẮT VÀ SÁT TRÙNG RỐN
Sau khi bê con có thể đứng lên, ta nên cắt dây rốn nhưng không cắt toàn bộ. Nên để
lại một đoạn dài 2cm



Phải sát trùng dây rốn bằng cách nhúng vào dung dịch cồn I-ốt 10%



CÂN TRỌNG LƯỢNG BÊ SƠ SINH
Cân khối lượng bê sơ sinh:
a. Cân trực tiếp: Dùng cân
b. Cân gián tiếp: Dùng thước dây để đo vòng ngực. Khối lượng cơ thể (kg) và vòng
ngực (cm) có tương quan với nhau




Vòng ngực Khối lượng cơ thể
70 cm
37 kg


71 cm
38 kg



72 cm 39 kg
73 cm 40 kg Tiêu chuẩn của một bê đẹp
- Khối lượng sơ sinh: 31,5  51,5 kg
- Lông sáng
- Mắt sáng
- Hiếu động
- Đứng lên nhanh nhẹn
74 cm 41 kg
75 cm 42 kg
76 cm
43 kg

77 cm
44 kg

78 cm 45 kg
79 cm 46 kg


CHO UỐNG SỮA ĐẦU
Sữa đầu và sữa trong thời gian 5-7 ngày sau khi sinh có vai trò rất quan trọng vì:
a. Sữa đầu trong ngày đầu tiên có chứa các chất miễn dịch (kháng thể) giúp chống
viêm nhiễm cho bê con.
b. Hàm lượng dinh dưỡng trong sữa đầu cao hơn rất nhiều so với sữa thường.
c. Sữa này có khả năng hấp thụ dễ dàng qua thành ruột của bê con. Tuy nhiên, việc
hấp thụ kháng thể sẽ giảm nhanh







Dinh dưỡng
Sữa đầu
Sữa
thường
Ngày tiết
sữa I
Ngày tiết
sữa II
Ngày tiết
sữa III
Ngày tiết
sữa IV
Ngày tiết
sữa V

Hàm lượng chất
khô
23,9%
17,9%
14,1%
13,9%
13,6%
12,9%
Chất béo
6,7%
5,4%

3,9%
4,4%
4,3%
4,0%
Hàm lượng chất
khô tách béo
16,7%
12,2%
9,8%
9,4%
9,5%
8,8%
Protein 14,0% 8,4% 5,1% 4,2% 4,1% 3,1%
Globulin miễn
dịch
6,0% 4,2% 2,4% - - 0.09%
Casein 4,8% 4,3% 3,8% 3,2% 2,9% 2,5%
Lactose 2,7% 3,9% 4,4% 4,6% 4,7% 5,0%
Can-xi 0,26% 0,15% 0,15% 0,15% 0,16% 0,13%
Ma-nhe
0,04%
0,01%
0,01%
0,01%
0,01%
0,01%
Vitamin A
295
g/ml
190

g/ml
113
g/ml
76

g/ml 74

g/ml 34

g/ml
Tro 1,11% 0,95% 0,87% 0,82% 0,81% 0,74%
Nguồn: Folly, tháng 12, 1978
Nữa giờ sau khi sinh, cần cho bê con uống sữa đầu. Không nên cho uống sữa đầu
muộn! Nếu cho uống chậm, bê con có thể bị mắc bệnh như ỉa chảy do thiếu khả năng
miễn dịch
Nếu tắm sửa cho bò mẹ ngay sau khi sinh có thể làm cho việc tiết sữa đầu bị chậm lại.
Do đó, việc cung cấp sữa đầu cho bê bị chậm.


Các nguyên tắc cho uống sữa đầu:
a. Tổng lượng sữa đầu cho bê uống trong ngày đầu tiên tối đa bằng 10% khối lượng
cơ thể bê, và khoảng cách thời gian giữa các bữa phải đều nhau trong ngày đầu và liên
tục trong vòng 5-7 ngày tuổi
b. Lượng sữa lần đầu cho uống là 2 lít
c. Cho uống 50% lượng sữa của cả ngày đầu trong khoảng thời gian 4-6 giờ đầu sau
khi sinh
Ví dụ tham khảo:
Tổng lượng sữa đầu từ bò mẹ = 7 lít
Khối lượng bê sinh = 38 kg
Lượng sữa đầu cho một ngày của bê sơ sinh = Tối đa 3.8 lít

Lần đầu tiên cho uống (ví dụ 8:00 giờ) = 2 lít
Lượng sữa còn lại (đem bảo quản) = 5 lít
Lần cho uống sữa đầu thứ hai: 12:00  14:00 giờ = 1 lít
Lần cho uống thứ hai: 20:00  22:00 giờ = 1 lít
Phương pháp cho uống sữa đầu:
a. Dùng 1 bình đựng sữa đầu, ví dụ xô sạch hay núm vú chuyên dụng
b. Ta có thể tập cho bê con uống sữa trực tiếp từ trong xô bằng cách dùng ngón tay để
thay thế núm vú
Phương pháp như sau:
- Nhúng ngón tay vào xô sữa
- Cho bê con mút ngón tay có dính sữa
- Đặt xô sữa gần ngón tay. Kéo dần ngón tay rồi nhúng ngón tay đó vào trong xô sữa
- Nhẹ nhàng nhấc ngón tay ra khi bê con đã có thể uống sữa trong xô



Bảo quản lượng sữa đầu còn lại:
a. Cho bê con khác uống
b. Bảo quản để dùng sau. Phương pháp bảo quản như sau:
- Giữ mát hoặc nhúng bình sữa trong nước mát
- Làm mát hoặc đông lạnh trong tủ lạnh
Sữa đã làm mát hoặc đông lạnh cần được hâm nóng trước khi cho bê con uống


TÁCH BÊ CON KHỎI BÒ MẸ
Cần tách bê con ra khỏi bò mẹ muộn nhất là 12-24 tiếng sau khi sinh. Mục đích là để
đề phòng bò mẹ truyền bệnh sang bê. Vì vậy, người chăn nuôi cần có chuồng riêng
cho bê sơ sinh




ĐÁNH SỐ BÊ VÀ GHI CHÉP NHẬN DẠNG
Người nuôi cần ghi chép vào sổ chuyên dụng hoặc bảng. Các thông tin cần ghi chép
là: tên, số tai bê con, ngày sinh, giới tính, khối lượng cơ thể khi sinh và các thông tin
cần thiết khác.

GẮN SỐ TAI








GHI CHÉP CÁ THỂ
Số tai : …………………. Mẹ: …………………
Ngày sinh : …………………. Bố: ………………….
Khối lượng khi sinh : ………………….
Giới tính : ………………….

SỮA THỨC ĂN TINH CỎ
SÁNG
CHIỀU

Bị bệnh: ……………………………………….
……………………………………….




II. THỨC ĂN CHO BÊ UỐNG SỮA
SỰ PHÁT TRIỂN DẠ DÀY CỦA BÊ

Động vật nhai lại (bò sữa, bò thịt, trâu, cừu và dê) có dạ dày nhiều túi, bao gồm dạ cỏ,
dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế (dạ dày này có chức năng như dạ dày người). Là
thức ăn cơ bản của bò, cỏ được tiêu hoá ở dạ cỏ thông qua quá trình lên men với sự
tham gia của vi sinh vật (vi khuẩn và nguyên sinh động vật).



Tỉ lệ mỗi dạ dày có khác nhau giữa bê và bò trưởng thành. ở bê sơ sinh, dạ múi khế
chiếm khoảng 70% dung tích các dạ dày. Đó là vì thức ăn chủ yếu của bê là dạng lỏng
(sữa). Qua thực quản, sữa đi trực tiếp vào dạ múi khế. Dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách
chưa phát triển

BÊ BÒ

Dạ cỏ
28%
80%

Dạ tổ ong
3% 5%

Dạ lá sách
3%
5%

Dạ múi khế
63% 5%




Khi bê lớn lên, kích cỡ và chức năng của dạ cỏ cũng phát triển, theo những giai đoạn
như sau:
a. Sơ sinh  3 tuần tuôi: Dạ cỏ chưa biến đổi, không phát triển
b. 4  5 tuần tuổi : Cỡ và chức năng của dạ cỏ thay đổi do ăn thức ăn cứng
c. 5  6 tuần tuổi : Khả năng tiêu hoá của dạ cỏ đạt được mức độ nhất định
d. 6 tuần  6 tháng tuổi: Dung tích dạ cỏ tăng lên
e. Hơn 6 tháng tuổi : Dung tích dạ cỏ phát triển cân đối
ở bò trưởng thành, thức ăn cứng vào trong dạ cỏ sẽ được tiêu hoá thông qua lên men.
Từ dạ cỏ, thức ăn được đưa vào dạ lá sách (dạ lá sách có chức năng đặc biệt). Từ dạ lá
sách, thức ăn lỏng được đưa vào dạ múi khế, còn thức ăn cứng sẽ được

×