Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Văn 9 hsg 9 tặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.48 MB, 248 trang )

Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

CHUYÊN ĐỀ 1:VĂN HỌC TRUNG ĐẠI:

CHUYỆN NGƢỜI CON GÁI NAM XƢƠNG- TRUYỆN KIỀU
ĐỀ 1.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1:4 điểm
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết
nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
Câu 2: 6 điểm
Viết bài văn ngắn khoản một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về câu nói sau:
Con ngƣời sinh ra không phải để tan biến nhƣ một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để in
dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim ngƣời khác.
Câu 3: (10 điểm)
Vẻ đẹp và số phận ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi
nước của Hồ Xuân Hƣơng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện
Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
------------Hết-----------BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN 9
Câu 1: 4 điểm.
1. Yêu cầu chung:
* Hình thức:

1


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9


- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề
trong tác phẩm văn học. Đó là vai trị của một chi tiết nghệ thuật trong một tác phẩm văn
học.
- Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc
các lỗi.
* Về nội dung kiến thức:
a. Nêu đƣợc vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện

- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để
làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị địi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm
hứng và tài năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của ngƣời nghệ sỹ có thể
đƣợc làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo đƣợc những chi tiết nhỏ nhƣng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc
thể hiện chủ đề tƣ tƣởng của tác phẩm.
b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam
Xương":
* Giá trị nội dung:
- "Chiếc bóng" tơ đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nƣơng trong vai
trị ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Đó là nỗi nhớ thƣơng, sự thuỷ chung, ƣớc muốn đồng
nhất "xa mặt nhƣng khơng cách lịng" với ngƣời chồng nơi chiến trận; đó là tấm
lịng ngƣời mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm ngƣời cha
trong lịng đứa con thơ bé bỏng.
- "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của ngƣời phụ nữ
trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một
nguyên nhân vô lý nào mà không lƣờng trƣớc đƣợc. Với chi tiết này, ngƣời phụ
nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội.
- "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng
2



Tài liệu ơn thi hsg ngữ văn 9

loang lống mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo
sâu sắc của tác phẩm.
- Chi tiết này cịn là bài học về hạnh phúc mn đời: Một khi đánh mất
niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hƣ ảo.
* Giá trị nghệ thuật:
- Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên
nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý:
+ Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy
vào vịng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát
khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính ngƣời chồng nghi ngờ "thất
tiết" ...
+ Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ
Nƣơng kết duyên cùng Trƣơng Sinh thất học, đa nghi, ghen tng, độc đốn)
cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến trAanh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát.
- Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu
vợ chàng Trƣơng") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tƣởng nhƣ có hậu nhƣng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của ngƣời phụ nữ.
Câu 2: 6 điểm.
1. Yêu cầu cụ thể:
* Hình thức:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ về một vấn
đề của đời sống xã hội. Đó là quan niệm, cách sống có mục đích.
- Tuy viết một trang giấy thi nhƣng bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng. Văn
viết mạch lạc, trong sáng; không mắc các lỗi.
* Về nội dung kiến thức:
- Giải thích ý nghĩa câu nói: Bằng cách nói hình ảnh so sánh, ẩn dụ, câu nói
3



Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

khẳng định con ngƣời sinh ra không chỉ để sống một cuộc đời tầm thƣờng, vô
vị. Đã sinh ra trong cuộc đời, con ngƣời phải khẳng định vai trị tích cực của
mình với xã hội, những ngƣời xung quanh, phải sống có ích, tốt đẹp.
- Vận dụng lí lẽ để khẳng định vấn đề:
+ Con ngƣời sinh ra nếu khơng có lí tƣởng sống, cuộc sống sẽ trở nên
nhàm chán, vô vị, sống bng xi, thậm chí bng thả, bất cần đời...
+ Sống phải có cơng danh, sự nghiệp, giúp ích cho đời. Vì khi sinh ra
trong trời đất là ta đã mang món nợ với cuộc đời. Mỗi ngƣời cần trả sịng phẳng
món nợ sâu nặng đó.
+ Khi có quan niệm sống có ích, sống tốt đẹp ta sẽ thấy cuộc đời đẹp,
đáng sống.
+ Có cống hiến cho đời bằng những việc làm cụ thể, con ngƣời mới có
thể in dấu của mình trong xã hội. Và biết sống cho ngƣời khác, vì ngƣời khác là
u tố quan trọng có ý nghĩa quyết định để con ngƣời in dấu trong tim ngƣời
khác.
- Nêu dẫn chứng minh họa:
+ Cha mẹ in dấu trong tim con cái bằng sự chăm sóc, ni dƣỡng, tình
u thƣơng, dạy dỗ chu đáo.
+ Có những anh hùng dân tộc in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta
bằng những hành động chiến đấu phi thƣờng và sự hy sinh anh dũng
+ Các bậc vĩ nhân in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta bằng sự
nghiệp lừng lẫy, sự đóng góp lớn lao cho cuộc đời bằng tấm gƣơng đạo đức
sáng ngời: Bác Hồ, Lê-nin,………
+ Những kẻ sống chủ nghĩa cá nhân, những tên bạo chúa, những tên
sống với tham vọng điện cuồng....Những ngƣời sống mà nhƣ chết hay sống lay
lắt trong cuộc đời, ăn bám gia đình và xã hội....khơng bao giờ in dấu lại trên
mặt đất, in dấu trong tim ngƣời khác.

- Nhận thức hành động đúng can có:
Mỗi ngƣời sinh ra cần có quan niệm sống tốt đẹp, tích cực, để lại danh
4


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

thơm, tiếng tốt; biết sống vì ngƣời khác, biết đóng góp cơng sức cho cuộc đời
chung (Nhƣ học tập, lao động tốt, giúp đỡ ngƣời khác, lên tiếng với hành động
xấu..... chắc chắn sẽ đƣợc in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim ngƣời khác.

Câu 3:Vẻ đẹp và số phận ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm
Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hƣơng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn
Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kỹ
năng làm bài nghị luận văn học.
- Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng đƣợc
những yêu cầu cơ bản sau:
* Vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ:
- Đẹp về nhan sắc (Ngƣời phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hƣơng;
Thúy Vân, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du ).
- Đẹp về tài năng ( Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du)
- Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt, khao khát hạnh
phúc... (Ngƣời phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hƣơng; Vũ Nƣơng
trong Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ; Thúy Kiều trong
Truyện Kiều – Nguyễn Du; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục Vân Tiên –

Nguyễn Đình Chiểu).
* Số phận của ngƣời phụ nữ:
- Long đong, chìm nổi; bị ép duyên, bắt đi cống cho giặc (Ngƣời phụ

nữ

trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hƣơng; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục
Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu).
5


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

- Đau khổ, oan khuất( Vũ Nƣơng trong Chuyện ngƣời con gái Nam xƣơng –
Nguyễn Dữ)
- Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều trong Truyện Kiều –
Nguyễn Du...).
(Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các tác phẩm để làm rõ
những nội dung trên).
* Nhận định, đánh giá:
- Ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến là những con ngƣời tài hoa nhƣng
bạc mệnh, bị xã hội phong kiến vùi dập.
- Các tác giả trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ đồng thời cảm
thông, xót xa cho thân phận của họ; lên án xã hội phong kiến bất công. . .

***********************************************************
ĐỀ 2.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2.0 điểm)
Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ
sau:
“Sƣơng trắng rỏ đầu cành nhƣ giọt sữa,
Tia nắng tía nháy hồi trong ruộng lúa,
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...”
(Trích Chợ Tết, Đồn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997)
Câu 2 (6.0 điểm)
Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết:
“ ...Quê hương mỗi người chỉ một
6


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

Như là chỉ một mẹ thôi...”
Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ
của mình về quê hƣơng.
Câu 3 (12.0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ
Nƣơng hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất.
Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc
cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có ngƣời lại nhận xét: cách kết
thúc của tác giả như vậy là hợp lí.
Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
===== Hết =====
HƢỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ CHÍNH THỨC
II. Yêu cầu cụ thể

Nội dung

Điể
m

- Xác định biện pháp tu từ:

1.0

+ Nhân hóa: giọt sữa; nháy hồi; ơm ấp; thoa son

0.5

+ So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa

0.5

- Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ

1.0

Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên,
biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so
sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia
nắng tía; cái thƣớt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình,
ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”.
=> Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ
rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mƣợt mà. nghĩnh: “rỏ,
Câu 2 (6.0 điểm)
7



Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

1. Yêu cầu về kĩ năng:
Nội dung

Điể
m

1. Giải thích

1.0

- Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hƣơng là mẹ.

0.5

- Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con ngƣời với quê 0.5
hƣơng.
2. Bàn luận

4.0

- Lời thơ mộc mạc, giản dị nhƣng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu 1.0
sắc của tác giả đối với quê hƣơng: tình cảm với quê hƣơng là tình cảm tự nhiên
mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con ngƣời.
- Q hƣơng chính là nguồn cội, nơi chơn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, ni dƣỡng 1.0
sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi ngƣời. Quê hƣơng là bến đỗ bình yên,
là điểm tựa tinh thần của con ngƣời trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy ln nhớ

về nguồn cội.
- Đặt tình cảm với quê hƣơng trong quan hệ với tình yêu đất nƣớc, hƣớng về 1.0
q hƣơng khơng có nghĩa chỉ hƣớng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết
hƣớng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nƣớc để Tình
yêu làm đất lạ hóa quê hương.
- Có thái độ phê phán trƣớc những hành vi suy nghĩ chƣa tích cực về quê 1.0
hƣơng: chê quê hƣơng nghèo khó lạc hậu....
3. Bài học nhận thức và hành động

1.0

- Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với q hƣơng

0.5

- Có ý thức tu dƣỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hƣơng

0.5

Câu 3 (12.0 điểm)
Nội dung

Điể
m

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề

1.0
8



Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

2. Bàn luận

10.0

2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện

1.0

2.2. Về ý kiến: “Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh

3.0

phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn”
- Đây là cách kết thúc thƣờng gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan

1.5

niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của ngƣời lao động, thể hiện niềm tin,
niềm lạc quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một
trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam.

1.5

- Cách kết thúc truyện nhƣ vậy có thể chấp nhận đƣợc vì khơng trái với tinh thần
nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hƣởng tới giá trị hiện thực và logic
phát triển của cốt truyện
2.3. Về kết thúc của nhà văn


6.0

- Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện đƣợc tinh thần

2.0

nhân đạo và khát vọng của con ngƣời về cuộc sống: Vũ Nƣơng không chết, nàng
đƣợc sống một cuộc sống sung sƣớng, hạnh phúc dƣới thủy cung, nàng hiện hồn về
gặp Trƣơng Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình.
- Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà

2.0

văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đƣờng kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể
hiện tƣ tƣởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện cịn có giá trị hiện thực
sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nƣơng trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng
khơng thể có đƣợc hạnh phúc với một ngƣời chồng đa nghi, độc đoán cùng những

2.0

định kiến nặng nề của xã hội đƣơng thời.
- Kết thúc truyện nhƣ vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện đƣợc tƣ tƣởng
của tác giả, vừa đảm bảo tính lơgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân
thực, khách quan số phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Đánh giá khái quát

1.0

Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn khơng chỉ góp phần tạo nên sức sống của

tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả.

9


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

**********************************************************

ĐỀ3
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Đề bài:
Câu 1 : 5 điểm
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái
hay của nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
„„Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh bướm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió . . . "
( Trích Q Hương, Tế Hanh,
Ngữ văn 8 tập II, NXBGD 2007 )
Câu 2 : 3 điểm

10



Tài liệu ơn thi hsg ngữ văn 9

Có ý kiến cho rằng: Sự “trở về” của Vũ Nƣơng ở phần cuối tác phẩm Chuyện người
con gái Nam Xương đã hoá giải đƣợc bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu
quan điểm của mình về ý kiến đó.
Câu 3 : 12 điểm
Nhà thơ Chế Lan viên có viết:
“Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hố thành văn”
(Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ?
Chế Lan Viên - ngƣời làm vƣờn vĩnh cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995)
Em hiểu câu thơ trên nhƣ thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều
của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên.
GỢI Ý
Câu 1:
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái
hay của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …”
Yêu cầu :
Chỉ ra đƣợc đặc sắc nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hoá
- Nêu đƣợc vẻ đẹp của nội dung câu thơ. Đó là cảnh đồn thuyền đánh cá ra
khơi trong buổi sớm mai hồng thật đẹp: Thiên nhiên tƣơi đẹp, thuận lợi nhƣ
báo hiệu trƣớc một chuyến đi bội thu. Con ngƣời khoẻ khoắn, đầy sức sống.
Hình ảnh con thuyền ra khơi mạnh mẽ và đẹp đẽ, hơn nhƣng thế từ trong sâu
11



Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

thẳm Tế Hanh đã nhận ra cánh buồm chính là linh hồn của quê hƣơng. đoạn
thơ đã thể hiện tình yêu quê hƣơng tha thiết của nhà thơ

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Sự "trở về" của Vũ Nƣơng ở phần cuối tác phẩm Chuyện người
con gái Nam Xương đã hoá giải đƣợc bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu
quan điểm của mình về ý kiến đó.
u cầu:
-Về nội dung: Khi Vũ Nƣơng tự vẫn nàng chỉ có một mình, Trƣơng Sinh
xua đuổi, phẩm giá bị chà đạp. Khi nàng trở về ở cuối tác phẩm có Trƣơng
Sinh đứng đợi bên đàn giải oan, phẩm giá đƣợc chiêu tuyết. Tuy nhiên bi
kịch khơng vì thế mà đƣợc hố giải. Giữa Trƣơng Sinh và Vũ Nƣơng vẫn
cịn có một khoảng cách mà không thể vƣợt qua " nàng vẫn ở giữa dịng mà
nói vọng vào . . . thiếp chẳng thể trở về nhân gian đƣợc nữa ", " Rồi trong
chốc lát, bóng nàng loang lống mờ nhạt dần mà biến đi mất". Nhƣ vậy sự
trở về của nàng, hạnh phúc của nhân vật mãi mãi chỉ là hƣ ảo...
-Về hình thức: viết thành một đoạn văn

Câu 3
Nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
"Nguyễn Du viết Kiều, đất nƣớc hoá thành văn"
( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? )
Em hiểu câu thơ trên nhƣ thế nào ? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều
của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên.
Yêu cầu:
- Về hình thức: Đây là bài nghị luận văn học, bài viết phải đầy đủ ba
phần: mở bài, thân bài, kết bài. Văn viết đúng chính tả và ngữ pháp thông

12


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

thƣờng
- Về nội dung:
+ Giải thích đƣợc ý thơ của Chế Lan Viên: Văn trƣớc hết đƣợc hiểu
theo nghĩa hẹp là văn chƣơng, bao gồm cái hay của cả nghệ thuật lẫn nội dung
- Truyện Kiều là kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc. Văn đƣợc hiểu rộng
ra là văn hoá – Truyện Kiều là giá trị tinh thần rất đáng tự hào của dân tộc ta.
Qua Truyện Kiều ta có thể hiểu đƣợc tâm hồn, phẩm chất, tài năng của dân
tộc - Truyện kiều là kết tinh tinh hoa dân tộc, là quốc hồn, quốc tuý. Câu thơ
của Chế Lan viên ca ngợi giá trị toàn diện của Truyện Kiều, khẳng định vị trí
số một của tác phẩm trong lịch sử thi ca Việt Nam.
+ Phân tích và chứng minh các giá trị của Truyện Kiều
*Giá trị hiện thực: Phản ánh bức tranh xã hội đƣơng thời. Đó là một xã hội
thối nát, tàn bạo chà đạp lên mọi giá trị, nhân phẩm con ngƣời
*Giá trị nhân đạo: Ca ngợi và đề cao những khát vọng giải phóng con ngƣời (
tình u cơng lí, tự do . Giá trị nghệ thuật: chọn một vài phƣơng diện tiêu biểu
của nghệ thuật để phân tích chứng minh nhƣ : nghệ thuật xây dựng nhân vật,
tả cảnh ngụ tình, ngơn ngữ
+ Mở rộng: Học sinh có thể so sánh với Kim Vân Kiều Truyện để thấy
đƣợc sự sáng tạo, tài năng của Nguyễn Du. Đƣa ra những đánh giá về Truyện
Kiều để thấy đƣợc vị trí số một của tác phẩm . . .

***********************************************************
ĐỀ 4
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM
Môn: Ngữ văn 9

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
13


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi ”
(Đồn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 ( 4đ )
Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”.
- Nhà tớ bốn tầng sơn xanh!
- Bố tớ mua ô tô rồi nhé!
- Bác tớ ở hẳn khu biệt thự!
- Cịn ơng tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố.
Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì?
Em có suy nghĩ gì về triết lí ấy?
Câu 3(12đ)
Hình tƣợng ngƣời phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em đƣợc
học ở THCS.
GỢI Ý
Câu 1
+ Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ
+ Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã
gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc bức tranh đồn thuyền đánh cá trở về lúc bình
minh thật hào hùng, tráng lệ
+ Hình ảnh đồn thuyền căng buồm lƣớt sóng trở về bến trong niềm vui

phơi phới: cá đầy khoang lấp lánh ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng,
lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sƣa hào hứng của con ngƣời
trong cuộc sống mới đã đƣợc làm chủ biển trời quê hƣơng.
+ Bức tranh rực rỡ tráng lệ ấy đƣợc tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng
14


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

mạn, bay bổng mà còn do nhiều biện pháp nghệ thuật: khoa trƣơng, ẩn dụ,
nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân nga suốt dọc
bài

thơ,

khiến

bức

tranh

thêm

sống

động,

hấp

dẫn.


+ Đây là đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả
hình ảnh, khơng gian, thời gian, khép kín một chu trình lao động trên biển
của ngƣ dân
+ Niềm vui, khí thế phấn khởi khơng chỉ của ngƣời lao động mà đó cũng
là niềm vui của nhà thơ trƣớc khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới
của nhân dân đất nƣớc

Câu 2: 4 điểm
- Nêu đƣợc triết lí : Lịng tốt là của cải (vấn đề nghị luận)
- Giải thích: Lịng tốt là gì? Nhận diện ngƣời có lịng tốt và biểu hiện?
+ Lịng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lịng nhằm
giúp đỡ ngƣời khác.
+ Ngƣời có lịng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhƣờng nhịn…không bao giờ
tranh dành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, nói xấu cho ai…
+ Biểu hiện của lòng tốt: nhặt đƣợc của rơi trả ngƣời đánh mất, làm việc
thiện…
Nói lịng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan
trọng và cần thiết nhƣ của cải.
- Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì
lịng tốt đem lại giá trị vật chất và tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội.
+ Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu
chuyện cổ nhƣ truyện Cây khế ( nhờ có lịng tốt mà ngƣời em đƣợc chim đại
bàng mang đến đảo hoang lấy đƣợc

Câu 3:
15


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9


I/ Mở bài;
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình
ảnh ngƣời phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xƣa đến
nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có khơng ít những tác phẩm viết về ngƣời
phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi
nước, Truyện Kiều…).
-Họ đều là những ngƣời phụ nữ đẹp vẹn toàn nhƣng số phận lại đầy đau khổ,
bi thƣơng…

-Thân bài
1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ
nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp.
- Nhân vật Vũ Nƣơng trong Chuyện người con gái Nam Xương là ngƣời phụ
nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhƣng ta có thể
hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đơn hậu của ngƣời thơn nữ
chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trơi nước của Hồ Xuân Hƣơng: “ Thân em
vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức
sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều:
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên
nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
16



Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
-Vẻ đẹp của Kiều đƣợc Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt
đẹp trong veo nhƣ nƣớc mùa thu, đôi lông mày thanh tú nhƣ nét núi mùa
xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh
đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều cịn đa tài: cầm, kì,
thi, họa…và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài
đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
- Vũ Nƣơng: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, ni con. Sự
chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng
trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ
Nƣơng: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi
bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn
một tiết. Tơ son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường hoa chưa hề
bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng
cho lịng chung thủy của mình…Mặc dù ở dƣới thủy cung nhƣng Vũ Nƣơng
vẫn khơng ngi nhớ về gia đình, chồng con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trơi nƣớc: mặc cho số phận đƣa đẩy “ Mà em
vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến
tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ƣớc… Phải bán mình chuộc cha
nhƣng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về ngƣời
yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”.
Mƣời năm năm lƣu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về ngƣời yêu và nghĩ đến các bậc
sinh thành…

- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đƣờng
gặp toán cƣớp, đƣợc Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình
với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt
17


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ơm bức hình của Vân Tiên
nhảy xuống sông tự vẫn….
- Ngƣời vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã
có những cảm xúc bịn rịn, lƣu luyến..
Cùng trơng lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
/ Họ có vẻ đẹp vẹn tồn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nƣơng vì ngƣời chồng độc đốn nàng đã phải nhẩy xuống sơng Hồng
Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhƣng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai
lượt, thanh y hai lần..
- Ngƣời phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát
mặc đầu tay kẻ nặn”….
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nƣơng phải xa cách, là
nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, ngƣời vợ phải ngày đêm
ngóng trơng chồng ( Chinh phụ ngâm khúc)
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những

người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp,
cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ
đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thơng, u mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền,
lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính
đáng của họ.
18


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

* Liên hệ với hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong
cuộc sống ngày nay…
III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của ngƣời phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong
nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

***************************************************************

ĐỀ 5.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (8đ)
Chuyện xƣa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sƣ già đi dạo trong thiền viện, chợt
trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tƣờng nơi góc khuất. Đốn ngay ra đã có chú tiểu
nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vƣợt tƣờng trốn ra ngồi chơi, nhƣng vị thiền sƣ
khơng nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó.

Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tƣờng vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh
ngạc khi phát hiện ra dƣới đó khơng phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ
nên khơng nói đƣợc gì, đứng im chờ nhận đƣợc những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề.
19


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

Không ngờ vị thiền sƣ lại chỉ ơn tồn nói: “Đêm khuya sƣơng lạnh, con mau về thay áo đi”.
Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên đƣợc bài học từ buổi tối hơm đó.
Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì?

Câu 2:(12đ)
Một trong những phƣơng diện thể hiện tài năng của ngƣời nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và
miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến
thức đã học về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngƣng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
em hãy làm sáng tỏ điều đó?
--------- Hết --------HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Câu 1: (8,0 điểm)
*Yêu cầu về kỹ năng:
- HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dƣới dạng một câu chuyện.
- Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ.
*Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng cần đảm bảo các nội dung sau:
1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm)
- Trong câu chuyện trên chú tiểu là ngƣời mắc lỗi, làm trái qui định vƣợt tƣờng
trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trƣng cho những lầm lỗi của
con ngƣời trong cuộc sống.
- Cách xử sự của vị thiền sƣ có 2 chi tiết đáng chú ý:
+ Đƣa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bƣớc xuống.

+ Khơng quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thƣơng thể hiện sự quan
tâm lo lắng.
20


Tài liệu ơn thi hsg ngữ văn 9

- Qua đó ta thấy vị thiền sƣ là ngƣời có lịng khoan dung, độ lƣợng với ngƣời
lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc
mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên.
- Câu chun cho ta bài học q giá về lịng khoan dung. Sự khoan dung
nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác
động rất mạnh đến nhận thức của con ngƣời.
2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm)
- Khoan dung là tha thứ rộng lƣợng với ngƣời khác nhất là những ngƣời gây
đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng q của con
ngƣời.
- Vai trị của khoan dung: Tha thứ cho ngƣời khác chẳng những giúp ngƣời đó
sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong
quá trình giáo dục con ngƣời, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với
việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thốt những hận thù,
tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi ngƣời xung quanh.
- Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến.
- Khoan dung khơng có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái.
3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm)
- Cần phải sống khoan dung nhân ái.
- Sống khoan dung với ngƣời cũng chính là khoan dung với mình

Câu 2: (12,0 điểm)
1. Giải thích ý kiến: 2đ

- Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tƣợng nghệ thuật, chủ yếu là hình
tƣợng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phƣơng diện thể hiện tài
21


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

năng của nhà văn – ngƣời nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công
thế giới nội tâm nhân vật.
- Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc,
những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tƣ, những nỗi niềm thầm kín và
cả diễn biến tâm trạng của nhân vật.
Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên
sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp
bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật.
2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ
a. Hồn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều.(1đ )
b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ)
- Tài năng của Nguyễn Du trƣớc hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trƣớc nhớ cha
mẹ sau rất hợp tâm lý của con ngƣời, hợp lô gic tình cảm.
- Cùng là nỗi nhớ nhƣng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên
cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tƣởng ,hình
dung và tƣởng tƣợng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách
nhiệm và bổn phận của đạo làm con.
c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ
tình): (4đ)
- Cảnh thiên nhiên mênh mơng hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể
hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều;
- Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm.
Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều.

Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng.
d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành cơng hình
tƣợng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự
22


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trƣớc một tƣơng lai đầy
cạm bẫy.( 1đ)
3- Đánh giá:
Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phƣơng diện để
thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tƣợng nhân vật, cho
tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu
tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. (1đ)

****************************************************
ĐỀ 6.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Bài 1 (2,0 điểm):
Giải thích và phân tích giá trị biểu cảm của từ đi trong các câu thơ sau:
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi(1) hết đời lòng mẹ vẫn theo con
(Con cò- Chế Lan Viên)
Ta đi(2)trọn kiếp con người
Vẫn không đi(3) hết những lời mẹ ru.
( Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy)

Bài 2 (3,0 điểm):
Cho câu chủ đề sau: “Nếu khơng có hình tƣợng nghệ thuật Con chó vàng chắc chắn
tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao không thể hay đến thế!”
Hãy phát triển câu chủ đề đã cho thành một đoạn văn nghị luận (Từ 12 đến 15 dòng)
Bài 3 (5,0 điểm):
23


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

Cho đoạn văn sau:
“ Nổi bật trong những gương mặt của chương trình “ Vinh quang Việt Nam” là 9 người
trong gia đình ông Nguyễn Phước Bửu Thanh đã hơn 130 lần tự nguyện hiến 32.000cc máu
để cứu sống hàng trăm người . Hiện nay gia đình ơng đã trở thành “ ngân hàng máu sống”
của bệnh viện Trung ương Huế. Cả nhà ông có cả ba nhóm máu A,B,O . Khi có ai cần tiếp
máu chỉ cần gọi điện thoại là gia đình ơng sẵn sàng”

( Theo báo ngƣời lao động)

Em hãy viết bài nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về vấn đề đặt ra trong đoạn văn
trên?
Bài 4 (10 điểm):
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sƣ Lê Trí
Viễn viết: “Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học
Trung Quốc cũng nhƣ trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào tâm trạng con ngƣời là để làm
nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh
vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trƣờng nhất của Nguyễn Du”.
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đƣợc học
trong chƣơng trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
(Hết)


HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
I. HƢỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến
thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hƣớng. Giám khảo
cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích
những bài viết có ý tƣởng sáng tạo.

24


Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 9

- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài
mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì khơng cho q
nửa số điểm của mỗi câu.
- Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 3 điểm; câu 3: 5 điểm ; câu 4:
10,0điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.
II. HƢỚNG DẪN CỤ THỂ:
Nội dung cần đạt

Bài
1

*Giải thích nghĩa của từ đi trong mỗi câu:
-Đi (1) và (2) đều có nghĩa là sống(sống hết đời, sống trọn kiếp con ngƣời)Đi (3)
có nghĩa là hiểu, biết, đền đáp( không hiểu hết , không thể đền đáp đƣợc cơng lao
to lớn của mẹ)
* Phân tích giá trị biểu cảm:

- Chế Lan Viên dùng từ đi mà khơng dùng từ sống . Bởi vì từ đi vừa gợi ra hình tƣợng
con đƣờng đời dằng dặc, gian khó, đắng cay của mẹ, vừa gợi cảm xúc động lòng
ngƣời. Dù con đã lớn nhƣng suốt đời trọn kiếp mẹ vẫn theo con , che chở, chia sẻ cùng
con.
- Nguyễn Duy sử dụng liên tiếp hai từ đi trong câu thơ. Nhƣng mỗi từ đi mang
một giá trị biểu cảm khác. Từ đi 2) mở ra trƣớc mắt ngƣời đọc con đƣờng đời của
mỗi kiếp ngƣời (một trăm năm) mà vẫn chƣa đi hết mấy lời mẹ ru. Từ đi (3)tạo ra
sự đối lập trọn kiếp/mấy lời, có nghĩa là cả cuộc đời đi nhiều, hiểu biết nhiều
nhƣng chƣa chắc hiểu hết những uẩn ức, gửi gắm trong mấy lời ru của mẹ, chƣa
thể hiểu hết cuộc đời, tình yêu thƣơng của mẹ dành cho mình. Từ đi (3) cịn chất
chứa một sự hối hận và lòng biết ơn sâu sắc đối với mẹ
2
- Về hình thức:
Viết đƣợc một đoạn văn nghị luận có lập luận chặt chẽ thuyết phục, có câu chủ đề
đã cho (Có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn). Có độ dài tối đa 15 dịng. Khơng
mắc lỗi cơ bản về chính tả, ngữ pháp, câu văn sáng gọn.
25

Điểm


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×