Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

ĐÁNH GIÁ SINH sản của các NHÓM GIỐNG THỎ ĐANG được NUÔI tại các hộ cá THỂ ở QUẬN 12 TP hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 10 trang )


83

ðÁNH GIÁ SINH SẢN CỦA CÁC NHÓM GIỐNG THỎ ðANG ðƯỢC NUÔI
TẠI CÁC HỘ CÁ THỂ Ở QUẬN 12 TP. HỒ CHÍ MINH

Evaluation of the reproductive performance of some rabbit breeds raised at some
household farms in District No 12, HCM city

Trần Văn Chính, Lê Thị Thu Hồng
ðại học Nông Lâm TP HCM

Summary

The survey was carried out from January to May 2007 at some household rabbit farms in
District No 12, Hồ Chí Minh city. Data were collected from 439 litters of 272 reproductive
females of eight breeds (MK breed, n=40 animals; DU, n=59; NZ, n=70; XA, n=28; BU, n=21;
LO, n=14; DA, n=21; and NR, n=19).
The performance was represented by reproductive parameters from the females such as the
age of first mating and first farrowing, farrowing intervals, average litter size per doe per year, and
average litter size at birth. The post-weaning reproductive performance of female rabbits was also
recorded: weaning time, litter size at weaning and the average weight of weaning rabbit, the
average alive litter size from birth to weaning. These data would be useful as scientific base for
selection and improvement of the productivity of rabbit breeds raised in the district.

Keywords: breed, rabbit; reproductive performance


Tóm tắt

Nghiên cứu ñược thực hiện từ 1/2007 ñến 5/2007 tại các hộ gia ñình chăn nuôi thỏ thuộc


Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh với nội dung là khảo sát sức sinh sản của một số nhóm giống
thỏ ñang nuôi tại các hộ nhằm có ñược cơ sở dữ liệu khoa học ñể góp phần chọn lọc, cải thiện và
nâng cao hơn nữa năng suất của ñàn thỏ giống tại ñịa phương.

Số liệu ñược thu thập từ 272 thỏ cái sinh sản với 439 ổ ñẻ thuộc 8 nhóm giống như sau:
MK: 40 con; DU: 59 con; NZ: 70 con; XA: 28 con; BU: 21 con; LO: 14 con; DA: 21 con; NR: 19
con.
Kết quả trung bình chung về một số chỉ tiêu sinh sản trên ñàn thỏ cái sinh sản của các
nhóm giống ñược ghi nhận như sau: Tuổi phối giống lần ñầu (144,98 ngày); tuổi ñẻ lứa ñầu
(189,90 ngày); khoảng cách giữa hai lứa ñẻ (46,85 ngày); số lứa ñẻ của cái trên năm (8,80 lứa); số
thỏ con ñẻ ra (7,18 con/ổ); số thỏ con sơ sinh còn sống (6,74 con/ổ); số thỏ con giao nuôi (6,74
con/ổ); ; tuổi cai sữa thỏ con (30,68 ngày); số thỏ con cai sữa (5,98 con/ổ); trọng lượng bình quân
thỏ con cai sữa (428,83 g/con); tỉ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa (88,51 %).

GIỚI THIỆU

Thành phố Hồ Chí Minh ñang có khuynh hướng chuyển ñổi thay thế vật nuôi heo, gà và vịt
bằng con thỏ trước hết là do vấn ñề môi trường ñô thị, ñặc biệt tình hình dịch như bệnh tai xanh,
bệnh lỡ mồm long móng, bệnh cúm gia cầm có nhiều nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào là một chủ
trương lớn của ngành nông nghiệp thành phố nhằm góp phần nhanh chóng ổn ñịnh sản xuất cho
các hộ chăn nuôi các gia súc gia cầm truyền thống, sau ñó là thịt thỏ ngày càng ñược chú ý và tiêu
th
ụ nhiều bởi vì thịt thỏ rất ngon và bổ dưỡng, có hàm lượng ñạm cao và lượng mỡ thấp nên là

84

món ăn cần thiết cho những người già, người bị bệnh béo phì và thỏ cũng ñược coi là vật nuôi làm
cảnh vì nó có bộ lông ñẹp và sạch, tính tính hiền lành linh hoạt dễ thương, nên ai nhìn cũng thích.
ðể cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho các nhà chăn nuôi thỏ trong việc chọn lựa,
cho sinh sản sản xuất con giống. Bộ Môn Di Truyền Giống ðộng Vật – Khoa Chăn Nuôi Thú Y –

Trường ðại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và Trạm Khuyến Nông Liên Quận 12- Gò Vấp TP
Hồ Chí Minh hợp tác nghiên cứu thực hiện khảo sát một số chỉ tiêu liên quan ñến sức sinh sản của
một số nhóm giống thỏ ñang ñược nuôi tại các hộ cá thể thuộc ñịa bàn Quận 12 Thành Phố Hồ
Chí Minh.

PHƯƠNG PHÁP

Thời gian thực hiện từ ngày 15/01/2007 ñến ngày 15/05/2007, tại một số hộ chăn nuôi thỏ
ở Quận 12 – TP. Hồ Chí Minh.

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

Tất cả các thỏ ñang ñẻ và nuôi con, thỏ con theo mẹ ñến cai sữa bao gồm 272 thỏ cái sinh
sản với 439 ổ ñẻ thuộc 8 nhóm giống như sau:

MK: Nhóm giống thỏ mắt kiếng ; DU: Nhóm giống thỏ Dutch
NZ: Nhóm giống thỏ NewZealand; XA: Nhóm giống thỏ xám của Anh
BU: Nhóm giống thỏ bướm; LO: Nhóm giống thỏ Lop
DA: Nhóm giống thỏ ñen của Ấn ðộ
KR: Các nhóm giống thỏ lai khác không xác ñịnh ñược nhóm giống

Thỏ NewZealand white – Thỏ Tân Tây Lan trắng (hình 1)

Có nguồn gốc từ Newzealand, ñược nhập vào nước ta từ năm 1978 nuôi ở Trung tâm
giống thỏ Sơn Tây (Viện chăn nuôi Quốc gia) ñã qua hàng chục ñời và ñã thích nghi với môi
trường khí hậu của Việt Nam. Thỏ có bộ lông màu trắng tuyết, lông dày, ñộ dài lông trung bình 7 –
10 mm. Mắt màu ñỏ ngọc. Tầm vóc trung bình, thân hình tròn, ñầu con ñực to hơn ñầu con cái
Thỏ trưởng thành nặng 5 – 5,5 kg/con. Tỉ lệ thịt xẻ từ 55 – 58%. Một tấm lông da ñạt khoảng 300
– 400g. Tuổi ñộng dục lần ñầu 4 – 4,5 tháng tuổi và phối giống lần ñầu khi thỏ ñạt trọng lượng 3 –
3,2 kg/con vào lúc 5 – 6 tháng tuổi. Mỗi năm thỏ ñẻ trung bình 5 – 6 lứa, mỗi lứa bình quân 6 – 7

con, khả năng nuôi con giỏi.

Thỏ Lop – Thỏ tai cụp (hình 2)

Có nguồn gốc ở Anh. ðây là giống thỏ phổ biến nhất trong 4 giống thỏ Lop (French Lop,
Holland Lop, Dwarf Lop, American Fuzzy Lop). Thỏ có ñôi tai dài, cụp. Không ña dạng về màu
lông, phổ biến nhất là màu nêu vàng, riêng phần cổ kéo dài ñến miệng có màu trắng. Thỏ trưởng
thành nặng 4,1 kg.

Thỏ Dutch – Thỏ Hà Lan (hình 3)

Có nguồn gốc từ Ukraina nhập vào Châu âu vào thế kỉ XIX. Thỏ nhỏ con, nhưng tầm vóc
vững chắc, lông có 2 hoặc 3 màu, màu ở vùng mắt, tai và phần sau của thân; một phần ñầu và bàn
chân có màu khác. Trọng lượng trưởng thành: 5kg/con.


85


Hình 1: Thỏ Newzealand Hình 2: Thỏ Lop
Hình 3: Thỏ Dutch
Hình 4: Thỏ mắt kiếng

Hình 5: Thỏ Xám Anh Hình 6: Thỏ Bướm
Hình 7: Thỏ ñen Ấn ðộ

86

Thỏ Checkered Giant – Thỏ mắt kiếng (hình 4)
Có nguồn gốc từ Pháp, thỏ có lông trắng với những mảng ñốm ñen hoặc xanh dương. Là

loại thỏ to con, có thân dài, lưng cong. ðầu con ñực to hơn ñầu con cái, hai tai và mắt có viền ñen,
nâu, xám. Trọng lượng trưởng thành khoảng 6,4 kg.
Thỏ British Giant – Thỏ Anh (hình 4)
Có nguồn gốc từ Anh, lông màu xám tro. Thỏ to con, thân dài. Trọng lượng trưởng thành
khoảng 5 – 5,5 kg.
Thỏ Giant Papillon – Thỏ bướm (hình 6)
Có nguồn gốc ở Châu Âu, lông màu trắng, hai bên hông và trên lưng thường có ñốm, mắt
có viền màu ñen, nâu, xám. Trọng lượng trưởng thành khoảng 6,4 kg.
Thỏ Sable – Thỏ ñen Ấn ðộ (hình 7)
Có nguồn gốc từ Ấn ðộ, bộ lông dày mịn ñen bóng, giữa mũi có sọc trắng. ðầu to tai
thẳng, ñầu con ñực to hơn ñầu con cái.
Có nhiều nguồn gốc khác nhau và hiện nay rất khó xác ñịnh mức ñộ lai cũng như tên giống do
màu sắc rất ña dạng không còn mang ñặc ñiểm của giống thuần nữa, tạm thời xếp chúng vào nhóm
giống không rõ.
Nhóm các giống thỏ lai tạp (hình 8)


Hình 8: một số nhóm giống không rõ

87

Bảng 1. Số lượng thỏ cái sinh sản các nhóm giống và lứa ñẻ khảo sát
Lứa ñẻ (ổ)
Nhóm giống
Số thỏ cái sinh
sản khảo sát
1 2 3 4 5 6
Tổng
(ổ)
MK

40 28 13 7 2 4 2 56
DU
59 37 24 11 4 8 6 90
NZ
70 54 20 5 8 5 7 99
XA
28 24 15 4 5 4 1 53
BU
21 16 11 5 1 2 3 38
LO
14 12 8 4 1 2 - 27
DA
21 17 14 7 4 - - 42
KR
19 15 10 4 5 - - 34
Tổng 272
203 115 47 30 25 19
439

Nội dung
ðánh giá khả năng sinh sản của ñàn thỏ cái thuộc các nhóm giống thỏ hiện ñang ñược nuôi
dưỡng tại hộ cá thể thuộc ñịa bàn quận 12 TP HCM.

Phương pháp
Theo dõi số liệu từng con thỏ cái sinh sản qua phiếu cá thể ñược lập với ñầy ñủ về thông
tin lý lịch và thành tích sản xuất từ lứa 1 ñến lứa 6.

Các chỉ tiêu khảo sát
Tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ, số lứa ñẻ của thỏ cái
trên năm, số thỏ con ñẻ ra, số thỏ con sơ sinh còn sống, số thỏ con giao nuôi, tuổi cai sữa thỏ con,

số thỏ con cai sữa, trọng lượng bình quân thỏ con cai sữa, tỉ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ, số lứa ñẻ của thỏ cái
trên năn và tuổi cai sửa ñược trình bày ở bảng 2.
Tuổi phối giống lần ñầu trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản các nhóm giống là
144,98 ngày. Nhóm giống có tuổi phối giống lần ñầu sớm nhất là nhóm XA với 135,42 ngày và
muộn nhất là nhóm DU với 150,50 ngày (p>0,05).
Nhìn chung, thỏ cái sinh sản các nhóm giống khảo sát có tuổi phối giống lần ñầu khá ñồng
ñều và tương ñối sớm so với nhiều nơi khác, có lẽ là do sự can thiệp chủ quan của người chăn nuôi
tại ñịa bàn Quận 12 này trong việc phối giống cho thỏ.
Tuổi ñẻ lứa ñầu trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản các nhóm giống là 189,90 ngày,
sớm nhất ở nhóm XA (174,13 ngày) và muộn nhất là nhóm MK (196,14 ngày) (p>0,05). Kết quả
trên cho thấy, tuy thỏ cái sinh sản có các nhóm máu khác nhau nhưng tuổi ñẻ lứa ñầu chênh lệch
không ñáng kể, ñiều này chứng tỏ các hộ chăn nuôi thỏ có chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng ñàn thỏ cái
sinh sản khá ñồng ñều và ổn ñịnh.
Như vậy, do tuổi phối giống lần ñầu sớm dẫn ñến kết quả là tuổi ñẻ lứa ñầu cũng tương
ñối sớm (189,90 ngày), có lẽ do mục ñích nuôi thỏ thương phẩm nên người chăn nuôi muốn cho
thỏ cái ñẻ sớm ñể tăng thời gian sử dụng cái sinh sản.
Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản các nhóm giống là
46,85 ngày, ng
ắn nhất ở nhóm DA (37,07 ngày) và dài nhất ở nhóm MK (58,00 ngày) (p>0,05).
Khảo sát của Kochl (1981) về chỉ tiêu này trên ñàn thỏ trang trại ở Pháp là 53 ngày dài hơn kết

88

quả chúng tôi khảo sát (46,85 ngày). Như vậy, ở chỉ tiêu này ñàn thỏ các nhóm giống ñược nuôi ở
ñịa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh là khá tốt.
Số lứa ñẻ của thỏ cái trên năm trung bình chung là 8,8 lứa, cao nhất ở nhóm DA

(10,13 lứa) và thấp nhất là nhóm MK (7,30 lứa) (p>0,05).
Tuổi cai sữa thỏ con trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản là 30,68 ngày, sớm nhất ở
nhóm giống XA (30,21 ngày) và trễ nhất ở nhóm giống DA(31,57 ngày) (p>0,05). Tuổi cai sữa thỏ
con giữa các nhóm giống chênh lệch không ñáng kể, cho thấy rằng qui trình chăm sóc nuôi dưỡng
giai ñoạn thỏ con theo mẹ của các hộ ñã ổn ñịnh nên yếu tố nhóm giống không ảnh hưởng ít ñến
chỉ tiêu này.
Số thỏ con ñẻ ra, số thỏ con sơ sinh còn sống, số thỏ con giao nuôi, trọng lượng bình quân
thỏ con cai sửa ñược trình bày ở bảng 3.
Số thỏ con ñẻ ra trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản các nhóm giống là 7,18 con/ổ,
cao nhất ở nhóm giống DA (7,69 con/ổ) và thấp nhất ở nhóm giống XA (6,49 con/ổ) (p<0,05). Kết
quả cho thấy các thỏ cái thuộc nhóm giống ở ñây chọn lọc, phối giống và quản lý nuôi dưỡng khá
tốt nên có chỉ tiêu này khá cao.
Số thỏ con sơ sinh còn sống trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản là 6,74 con, cao nhất
ở nhóm giống DA (7,29 con/ổ) và thấp nhất là nhóm giống KR (6,06 con/ổ ) (p<0,05). Kết qủa này
cho thấy số thỏ con sơ sinh còn sống của các nhóm giống ñược nuôi tại các hộ ở ñịa bàn Quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh là khá cao.
Số thỏ con sơ sinh còn sống trung bình chung của ñàn thỏ cái sinh sản là 6,74 con, cao
nhất là nhóm giống DA (7,33 con/ổ) và thấp nhất là nhóm giống KR (6,24 con/ổ ) (p>0,05). Như
vậy, sự khác biệt số thỏ sơ sinh còn sống có ý nghĩa giữa các nhóm giống về mặt thống kê nhưng
sau khi ñã ñược tách ghép nên số thỏ giao nuôi giữa các nhóm tương ñối ñồng ñều
Số thỏ con giao nuôi trung bình chung của các ổ ñẻ khảo sát là 6,75 con/ổ, cao nhất ở
nhóm giống DA (7,33 con/ổ) và thấp nhất ở nhóm giống KR (6,24 con/ổ) (p>0,05).
Như vậy, sự khác biệt số thỏ sơ sinh còn sống có ý nghĩa giữa các nhóm giống về mặt
thống kê nhưng sau khi ñã ñược tách ghép, số thỏ giao nuôi giữa các nhóm tương ñối ñồng ñều
(p>0,05). Kết quả này cho thấy người chăn nuôi ñã có kỹ thuật tách ghép thỏ con giữa các thỏ cái
ñể thỏ cái nuôi con tốt hơn sẽ ñạt ñược kết quả thỏ con cai sữa nhiều hơn và trọng lượng cao hơn
ñem lại lợi nhuận cao cho họ.
Số thỏ con cai sữa trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản là 5,98 con, cao nhất ở nhóm giống
NZ (6,39 con/ổ ) và thấp nhất ở nhóm giống KR (5,15 con/ổ ) (p<0,01).
Kết quả cho thấy, số thỏ con cai sữa ở nhóm giống NZ là cao nhất. ðiều này cho thấy

nhóm giống NZ có hướng sinh sản tốt hơn các nhóm giống khác cho nên khả năng nuôi con tốt
hơn, cho nhiều sữa hơn nên số thỏ con cai sữa cao.
Ở nhóm giống KR có số thỏ con cai sữa thấp nhất do nhóm giống này có khả năng nuôi
con kém hôn các nhóm giống khác, có lẽ do thỏ cái của nhóm giống này có mức ñộ lai tạp nhiều
không thể hiện ñặc ñiểm tốt của các nhóm giống có máu thuần cao.
Trọng lượng bình quân thỏ con cai sữa trung bình chung của các ổ ñẻ là 428,83 g/con, cao
nh
ất là nhóm XA (452,10 g/con) và thấp nhất ở nhóm LO (377,39 g/con) (p<0,01) .

89


90



91

Theo báo cáo của Kochl (1981) trên ñàn thỏ trang trại Pháp là 600 g/con, cao hơn kết quả
ñược khảo sát (428,83 g/con). ðiều này có lẽ do sự khác nhau về chất lượng con giống, về ñiều
kiện ngoại cảnh và về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Qua theo dõi thực tế khẩu phần cho thỏ cái
sinh sản sinh sản còn nhiều chất xơ hơn cám hỗn hợp, nên chưa ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng
cho thỏ tiết sữa vì theo Vương Trung Hiếu (2006) thì thỏ cái mang thai và cho con bú cần ñược
cung cấp tối ña chất ñạm và năng lượng. ðây có lẽ là lý do chính làm cho trọng lượng cai sữa bình
quân của thỏ con thấp.
Tỉ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa (bảng 4) trung bình chung là 88,51%, cao nhất ở
nhóm NZ (93,64%) và thấp nhất là nhóm DA (81,49%) (p > 0,05).
Như vậy, các nhóm giống tại các hộ chăn nuôi có tỉ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa là
cao. ðiều này thể hiện khâu chăm sóc nuôi dưỡng thỏ con theo mẹ của các hộ chăn nuôi là khá tốt.


Bảng 4. Tỉ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa
Chỉ tiêu
NG Số con chết (con)
Số con còn sống
cai sữa (con)
Tổng số con sơ
sinh giao nuôi
(con)
Tỉ lệ nuôi
sống (%)
MK 48 326 374 87,17
DU 59 545 604 90,23
NZ 43 633 676 93,64
XA 47 296 343 86,30
BU 25 233 258 90,31
LO 17 166 183 90,71
DA 57 251 308 81,49
KR 37 175 212 82,55
Tổng 340 2618 2958 88,51
p < 0,001

KẾT LUẬN
(1) Dựa vào tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng ñàn thỏ cái sinh sản giống trong công tác chọn giống
của Hoàng Thị Xuân Mai (2007) và Thoại Sơn (2006), ñàn thỏ cái sinh sản ñược nuôi tại các
hộ chăn nuôi thuộc ñịa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh có một số chỉ tiêu sinh sản như sau:
- Tuổi phối giống lần ñầu trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo sát là 144,98 ngày là
tương ñối tốt.
- Số thỏ con ñẻ ra trên ổ trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo sát là 7,18 con/ổ thuộc loại
rất tốt.
- Số thỏ con sơ sinh còn sống trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo sát là 6,74 con/ổ thuộc

loại tương ñối tốt.
- Trọng lượng bình quân thỏ con cai sữa trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo sát là
428,83 g/con thuộc loại trung bình.
- Số lứa ñẻ của cái sinh sản trên năm trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo sát là 8,80 lứa
thuộc loại rất tốt.
- Tỷ lệ nuôi sống ñàn thỏ con từ sơ sinh ñến cai sữa trung bình của ñàn thỏ cái sinh sản khảo
sát là 88,51 % thuộc loại rất tốt.
(2) ðánh giá sức sinh sản giữa các nhóm giống thỏ:
- Nhóm giống MK có tuổi ñẻ lứa ñầu muộn nhất, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là dài nhất và
th
ấp nhất ở chỉ tiêu số lứa ñẻ của thỏ cái trên năm.

92

- Nhóm giống DU có tuổi phối giống lần ñầu là muộn nhất và khá cao ở các chỉ tiêu số thỏ
con ñẻ ra , số thỏ con sơ sinh còn sống, trọng lượng bình quân thỏ con cai sữa.
- Nhóm giống NZ và DA có các chỉ tiêu về sinh sản tương ñối cao.
- Nhóm giống XA có tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu là sớm nhất, cao nhất ở chỉ
tiêu trọng lượng bình quân thỏ con cai sữa và các chỉ tiêu còn lại là khá thấp.
- Nhóm giống BU có phần lớn các chỉ tiêu sinh sản khá cao so với các nhóm khác.
- Nhóm giống LO thấp nhất ở chỉ tiêu trọng lượng bình quân thỏ con sơ sinh, trọng lượng
bình quân thỏ con cai sữa và có các chỉ tiêu khác khá thấp.
- Nhóm giống KR có ña số các chỉ tiêu sinh sản thấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

HOÀNG THỊ XUÂN MAI, 2007. Kỹ thuật chăm sóc thỏ. NXB nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí
Minh.
NGUYỄN CHU CHƯƠNG, 2002. Hỏi ñáp về nuôi thỏ. NXB nông nghiệp.
NGUYỄN VĂN HOÀN, 2000. Hỏi ñáp về nuôi thỏ. NXB nông nghiệp.

THOẠI SƠN, 2006. Kỹ thuật nuôi thỏ. NXB Tổng hợp ðồng Nai.
TRẦN THỊ BÍCH NGUYÊN, 2007. Những bệnh thường gặp khi nuôi thỏ. Tạp chí khuyến nông
thành phố Hồ Chí Minh số 2 – 2007.
VIỆT CHƯƠNG, 2004. Nuôi và kinh doanh thỏ. NXB tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.
VIỆT CHƯƠNG, PHẠM THANH TÂM, 2006. Kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp. NXB Tổng hợp
Thành Phố Hồ Chí Minh.

×