Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Hà Tây.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.56 KB, 65 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đang đứng trong nền kinh tế thị trường với rất nhiều cơ hội nhưng
cũng tiềm tàng khơng ít những rủi ro và sự hội nhập, phát triển vượt bậc của đất
nước cũng như của thủ đô sau 1000 năm lịch sử là sự nỗ lực khơng ngừng của mọi
thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngành Ngân hàng.
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý
kinh tế nào, dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Vốn xét trong lĩnh vực ngân hàng lại đặc
biệt quan trọng. Cùng với các hoạt động khác, hoạt động huy động vốn là hoạt
động có ý nghĩa rất lớn, không chỉ gia tăng vốn cần thiết, nâng cao năng lực cạnh
tranh mà còn cung ứng vốn kịp thời cho các khu vực doanh nghiệp và dân cư, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. NHTM với hoạt động huy động vốn
của mình là một mắt xích khơng thể thiếu trong tồn bộ dây chuyền vận hành của
nền kinh tế. Vốn huy động là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của ngân hàng.
Thực tế ở các ngân hàng đã chứng minh, không phải cứ huy động được
nhiều vốn là thành công. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế trong nước đang trên
đà hồi phục sau lạm phát và cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, thì việc huy động
vốn sao cho có hiệu quả đang là một địi hỏi bức thiết đối với các ngân hàng, nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các ngân hàng trong nước cũng như
các ngân hàng nước ngoài và giảm thiểu rủi ro do sự biến động khó lường của tình
hình kinh tế xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Tây” được em lựa chọn nghiên cứu với hy vọng cung cấp một cái nhìn


tổng quan về hoạt động huy động vốn, từ đó đưa ra những đánh giá đồng thời xây
dựng một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Luận giải những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn, đi sâu nghiên
cứu những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
- Phân tích đánh giá, tổng hợp thực trạng hiệu quả huy động vốn tại
NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát hoạt động huy động vốn áp dụng tại
NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNN&PTNT chi nhánh Hà
Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với phương pháp nghiên cứu lý luận, thực

tiễn, so sánh… kết hợp với việc minh hoạ bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm
cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chun đề gồm có 3
chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


3

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập

hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
Nguồn vốn của NHTM gồm hai nguồn chủ yếu: Vốn tự có và vốn huy động.
Mỗi loại đều có những tính chất, vai trị riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng và đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại.
 Vốn tự có: là nguồn lực tự có mà chủ Ngân hàng sở hữu và sử dụng vào
mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và
phát triển của một Ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có được coi
như tài sản đảm bảo gây lịng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính tốn các
hệ số đảm bảo an toàn và chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
 Vốn huy động của NHTM: là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn
vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ỹ nghĩa quyết định khả năng hoạt động của
mỗi NHTM.
1.1.1.2. Khái niệm về huy động vốn của NHTM.
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

4


Học viện Ngân hàng

để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo ra tiền đề cho
các hoạt động cịn lại của Ngân hàng. Nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và
quy mô mở rộng tín dụng của Ngân hàng, quyết định đến khả năng thanh toán, chi
trả, đảm bảo hoạt động cho Ngân hàng trên thị trường và đặc biệt nó quyết định
đến năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay. Nhìn
vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn
được phản ánh trên phần tài sản nợ. Do đó, huy động vốn còn được gọi là nghiệp
vụ tài sản nợ.
* Đặc điểm của nguồn vốn huy động bao gồm những đặc điểm sau:
 Quy mô của nguồn vốn huy động rất lớn so với các nguồn vốn khác,
thông thường chiếm từ 70-80% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng
năm của NHTM.
 Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu, và phải có trách nhiệm
hồn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi
trả trước hạn. Vì vậy, Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt
động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
khoản.
 Đây là nguồn vốn phải dự trữ bắt buộc nên chi phí cho nguồn vốn này
thường cao hơn so với các nguồn vốn khác.
 Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế
như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ tiêu dùng và nhiều nhân tố khác.
 Đặc biệt, sự thay đổi nguồn vốn huy động ngắn hạn sẽ làm thay đổi cầu
thanh khoản của Ngân hàng.
Việc nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động huy động vốn sẽ giúp các
nhà quản trị đưa ra được các biện pháp, chiến lược mở rộng hay thu hẹp để phù
hợp với mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong thời kỳ đó như thế nào, mang lại

nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

1.1.2. Sự cần thiết của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Trong khi vốn tự có có chức năng bảo vệ và điều chỉnh hoạt động của Ngân
hàng, thuộc sở hữu của Ngân hàng thì vốn huy động lại là tài sản mà Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu nhưng là nguồn vốn được sử
dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một Ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. Một NHTM khi được cấp phép
thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho
tài sản cố định như trụ sở, văn phịng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động
chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp
tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này
Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do vậy có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các đối tượng sau:
 Đối với nền kinh tế, huy động vốn có vai trị khuyến khích tiết kiệm bằng
các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau
trên một mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Huy động vốn còn giúp cho nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại

chúng, tránh tình trạng người thừa vốn thì khơng sử dụng, người cần vốn thì lại
khơng có. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp nó phát
triển liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
 Đối với Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ
huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình.
Huy động vốn càng nhiều thì Ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời
cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó
NHTM có biện pháp khơng ngừng cải thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, chỉ với nguồn vốn huy động Ngân
hàng mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng của mình đồng thời cũng là
cơ sở để Ngân hàng thực hiện các chức năng khác. Có thể nói, nghiệp vụ huy động
vốn góp phần giải quyết “đầu vào” cho Ngân hàng.
 Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng
một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ
có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn
cung cấp cho khách hàng một nơi tương đối an tồn để cất giữ và tích trữ vốn tạm

thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội
tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua Ngân
hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
 Đối với nhà nước, hoạt động huy động vốn là một cơng cụ để NHNN
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế, đẩy mạnh cơng tác huy động vốn ở
NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn.
Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của chính phủ về tổ chức
và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hoá việc thi hành luật các TCTD, NHTM
được huy động vốn dưới các hình thức dưới đây:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc
NHNN chấp thuận.
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn
của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh.
 Tiền gửi không kỳ hạn.

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

7


Học viện Ngân hàng

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ
lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả
cho người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng dịch vụ… Đối với khoản tiền
gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an tồn về tài sản và
thực hiện các khoản thanh tốn qua ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là tài
khoản tiền gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh tốn thơng
qua tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng séc và do vậy người ta cũng
có thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành séc (checking account). Với tính
chất như vậy, giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi
suất mà là sự an toàn, thuận tiện của nguồn vốn gửi cũng như chất lượng các dịch
vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn khong dùng tiền mặt.
 Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm, 3 năm…). Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và Ngân hàng có thể chủ
động kế hoạch hoá việc sử dụng vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Với
mỗi kỳ hạn khác nhau, Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau. Thơng
thường thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, để tăng tính hấp dẫn
đối với khách hàng, Ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với
mức lãi suất phạt (thường là lãi suất không kỳ hạn).
 Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho tiền
gửi giao dịch. Vì vậy, mục đích chính của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi. Đối
với loại tiền gửi này, người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để


Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

theo dõi số tiền gửi vào và rút ra. Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm bao
gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo u cầu mà khơng cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Phần lớn khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là do chưa xác định
được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi
suất trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. Do tính chất khơng ổn định của nó nên
Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
tồn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Mục tiêu
quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức này là lợi tức có được theo định kỳ, do
vậy, lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút được khách hàng. Là loại tiền gửi

được rút ra sau một thời gian nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền
trước hạn cũng có thể được đáp ứng với điều kiện được hưởng mức lãi suất phạt.
Đối với Ngân hàng, đây là tài khoản có số dư ít biến động nhất trong các
loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.
1.1.3.2. Huy động vốn thơng qua việc phát hành các giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Các giấy tờ có giá là cơng cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

nào đó. Lãi suất của giấy tờ có giá phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động
vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường. Các giấy tờ có
giá do Ngân hàng phát hành gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
 Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của Ngân hàng phát
hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời
gian nhất định. Thông qua việc phát hành trái phiếu, Ngân hàng có thể thu hút
được nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ cho những kế hoạch quy mô lớn và

dài hạn.
Trên mỗi tờ trái phiếu Ngân hàng có sự xác định về các yếu tố: mệnh giá,
tên Ngân hàng phát hành, thời hạn, lãi suất công bố khi phát hành và thời hạn trả
lãi. Sự hấp dẫn của trái phiếu Ngân hàng là phần lãi cố định với tỷ lệ chi trả trái tức
xác định trên mỗi loại trái phiếu. Trái phiếu có các loại ghi tên, khơng ghi tên, trả
lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng, có thể được Ngân hàng mua lại theo
các thể thức chiết khấu,… Hiện nay, các nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu
chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường và điều này càng làm
cho trái phiếu Ngân hàng có tính hấp dẫn cao hơn.
 Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu Ngân hàng là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau.
Kỳ phiếu được Ngân hàng phát hành từng đợt và có thời hạn linh hoạt, phong phú
từ 3 tháng, 6 tháng… đến 60 tháng nhằm mục đích huy động vốn trong dân cư, đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất, cho một số chương trình, dự án kinh tế hoặc
kinh doanh của Ngân hàng. Kỳ phiếu có đặc điểm là tính ổn định, tính tập trung, lãi
suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, và được phép mua bán, chuyển nhượng,
chiết khấu. Do vậy, Ngân hàng có thể chủ động về mặt thời gian và tính ổn định
cho nguồn vốn cũng như việc xác định nguồn vốn mà Ngân hàng cần can thiệp.
 Chứng chỉ tiền gửi:

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

10


Học viện Ngân hàng

Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn,
theo đó người sở hữu được hưởng các khoản lãi suất định kỳ tính tốn trên cơ sở
360 ngày và được hồn trả khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, hoặc có thể đến 5 năm, 7 năm... Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được Ngân
hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính
của người phát hành và thời hạn của chứng chỉ. Sự khác biệt chủ yếu giữa chứng
chỉ tiền gửi và các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể chuyển nhượng và
mệnh giá được thống nhất theo một mức giá chuẩn. Điều này thể hiện rõ sự phát
triển của một công cụ đã được chun mơn hố nhằm mở rộng nguồn vốn mới.
1.1.3.3. Huy động vốn qua đi vay.
 Vay TCTD khác:
Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay TCTD khác thơng qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian
sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua
đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
 Vay NHNN:
NHNN cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích
cho vay của NHNN với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an tồn hệ
thống ngân hàng. Với vai trị là người cho vay cuối cùng, NHNN luôn cho các
NHTM vay với một mức giá nhất định, đó là lãi suất tái chiết khấu.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu ý nghĩa như là một biện
pháp quản lý các mục tài sản nợ.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM.


1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

sử dụng vốn của Ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử
dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:
 Hiệu quả đối với xã hội:
Hiệu qủa huy động vốn của NHTM đối với xã hội được nhìn nhận trên góc
độ lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế
và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào các chỉ tiêu
khác.
Đó là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của
người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại Ngân hàng và các lợi ích gián
tiếp của q trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
 Hiệu quả đối với khách hàng.
Hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được
khi gửi tiền vào Ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ thu nhập từ khoản sinh
lợi từ khoản tiền người dân cho Ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định
và các tiện ích khác mà người dân được hưởng khi tham gia vào dịch vụ Ngân

hàng. Hiệu quả từ việc huy động vốn của Ngân hàng đối với khách hàng càng cao
khi mức lãi suất và các ưu đãi khác mà họ được hưởng trên khoản tiền mà họ đã
gửi vào Ngân hàng càng cao so với Ngân hàng khác và so với các hình thức đầu tư
khác.
 Hiệu quả đối với NHTM:
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là dựa trên mối tương quan so sánh giữa
kết quả thu được từ vốn huy động và lượng chi phí bỏ ra để huy động. Hiệu quả
này càng cao khi kết quả đạt được (doanh thu của việc sử dụng khoản vốn huy
động) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp (lãi phải trả và các chi phí khác).
Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, một trong những mục tiêu của
NHTM là phải đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao bằng nhiều
cách thức.
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi:
quy mơ, cơ cấu NVHĐ tăng trưởng ổn định và đủ lớn để tài trợ cho các nhu cầu
vốn của Ngân hàng. Và để đánh giá chất lượng của hoạt động huy động vốn, các
NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu về chi phí, hiệu quả sử dụng vốn huy động, sự
phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
1.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ.

Quy mô huy động vốn là tổng khối lượng vốn huy động mà Ngân hàng huy
động được trong một thời gian nhất định.
Trước khi thực hiện một chiến lược huy động vốn thì Ngân hàng cần có kế
hoạch đề ra xem liệu nguồn vốn mà Ngân hàng cần cho hoạt động kinh doanh là
bao nhiêu, sử dụng các hình thức huy động, chi phí có thể chấp nhận được là bao
nhiêu, liệu có mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng không. Quy mô NVHĐ của Ngân
hàng lớn cho thấy Ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng
biết tới Ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào Ngân hàng. Nó cho phép Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình
để từ đó giảm rủi ro, giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng
thanh toán, khả năng cạnh tranh. Những lợi ích mà quy mơ vốn lớn mang lại cho
Ngân hàng là khả năng sinh lời cao cũng như tăng vị thế Ngân hàng trên thương
trường.
NVHĐ của Ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thoả
mãn nhu cầu tín dụng, thanh tốn cũng như các hoạt động kinh doanh ngày càng
tăng của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động phải luôn ổn định về mặt thời gian.
Nếu Ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn nhưng lại thường xuyên
không ổn định, thường xuyên có những dịng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành
cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên
phải đối mặt với các vấn đề thanh khoản.

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


13

Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Khi huy động vốn với quy mô và cơ cấu hợp lý, Ngân hàng sẽ tạo lập được
nguồn vốn tăng trưởng có tính ổn định kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lý sẽ
tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

NVHĐ kỳ này – NVHĐ kỳ trước
NVHĐ kỳ trước

¿

100%

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của NVHĐ. Nếu tỷ lệ này > 100% cho
thấy NVHĐ kỳ này tăng hơn so với kỳ trước, chứng tỏ Ngân hàng đã mở rộng quy
mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. Có thể sử dụng chỉ tiêu này để
đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn của các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống một Ngân hàng, hoặc so sánh với các Ngân hàng khác trong cả nước.
1.2.2.2. Tỷ lệ vốn khả dụng:
Vốn khả dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó: Vốn khả dụng là số tiền dự trữ mà ngân hàng gửi vào cơ quan
Tỷ lệ vốn khả dụng =

quản lý tiền tệ của quốc gia (ngân hàng trung ương, cục quản lý tiền tệ). Nó bao
gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi phục vụ thanh toán liên ngân hàng,…

Tỷ lệ vốn khả dụng là một thước đo mức độ đảm bảo thanh khoản của các
ngân hàng và là một căn cứ quan trọng để cơ quan quản lý tiền tệ thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở. Mức vốn khả dụng của một ngân hàng càng lớn đồng nghĩa với
việc lượng tín dụng mà ngân hàng có thể cung cấp lớn. Thông qua việc rút bớt hay
bơm thêm vốn khả dụng, cơ quan quản lý tiền tệ có thể tác động tới chênh lệch
cung - cầu về dự trữ của ngân hàng, từ đó khiến ngân hàng phải điều chỉnh hành vi
của mình trên thị trường vay liên ngân hàng. Lãi suất vay liên ngân hàng vì thế có
thể được điều chỉnh theo ý của cơ quan quản lý tiền tệ.

1.2.2.3. Cơ cấu NVHĐ.
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

Cơ cấu NVHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của Ngân
hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu NVHĐ
không phù hợp, khơng đáp ứng được u cầu sử dụng thì sẽ khơng tối đa được dư
nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà không sử dụng hết thì
hoạt động khơng hiệu quả, Ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần huy động
thừa. Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp
ứng được kế hoạch sử dụng vốn đồng thời với chi phí biến động thấp nhất.
Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua chỉ
tiêu:

Tỷ trọng từng NVHĐ =

NVHĐ loại i
Tổng NVHĐ

¿

100%

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn nào mà Ngân hàng huy động được nhiều
nhất, ít nhất. Từ đó Ngân hàng tìm ra ngun nhân và biện pháp để đưa ra cơ cấu
huy động hợp lý. Thông thường, các ngân hàng thường tính tốn tỷ trọng NVHĐ
theo thời hạn huy động, theo sản phẩm huy động, theo loại tiền huy động…
1.2.2.4. Chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí Ngân hàng bỏ ra để hưởng quyền sử
dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động
vốn) và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí cơ sở
vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…). Trong đó, lãi suất huy động luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Công tác huy động vốn của
Ngân hàng được đánh giá là có chất lượng và hiệu quả cao về phương diện chi phí
khi nó đạt được các u cầu sau:
- Tìm kiếm được nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trong khi vẫn thoả mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động vốn và sử
dụng vốn về phương diện quy mơ, tính ổn định.

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10



15

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Tăng lợi nhuận cho Ngân hàng mà không nhất thiết là phải chấp nhận
những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho Ngân hàng
để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Hầu hết các Ngân hàng xác
định chi phí huy động vốn thơng qua chi phí bình qn gia quyền theo ngun giá:

Chi phí trả lãi bình qn gia quyền =

Chi phí trả lãi
Tổng NVHĐ

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của Ngân
hàng.
1.2.2.5. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động.
Hệ số biến động của NVHĐ so
với tín dụng và đầu tư
Ý nghĩa:

=

Mức tăng trưởng của NVHĐ trong kỳ

Mức tăng trưởng tín dụng và đầu tư trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVHĐ được với hoạt động tín dụng,
đầu tư của Ngân hàng.
- Nếu hệ số này > 1 thì hiệu quả sử dụng vốn kém, diễn ra tình trạng ứ đọng
vốn. Ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân gây ứ đọng vốn để có biện pháp kịp
thời trong hoạt động giải quyết đầu ra cho NVHĐ được, tránh tình trạng lãng phí,
đồng thời phải thực hiện cơng tác huy động vốn một cách phù hợp với nhu cầu thị
trường.
- Nếu hệ số này < 1 thì hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa tốt, không
đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Ngân hàng cần phải có biện pháp tăng cường
huy động vốn, bên cạnh đó Ngân hàng cũng phải kiểm tra dự trữ thanh khoản của
Ngân hàng để tránh rủi ro thiếu vốn khả dụng.
- Nếu hệ số này = 1 cho thấy hiệu quả hoạt động huy động vốn đã đáp ứng
đủ nhu cầu của thị trường. Đây là biểu hiện hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng
không chỉ trên mặt huy động vốn mà còn trên mặt sử dụng vốn.
1.2.2.6. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

Sự hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là cơng tác cân đối vốn
của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất

cứ hoạt động của Ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ
quản lý của nhà lãnh đạo Ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán
bộ Ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử
dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy
động vốn thích hợp. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh
thông qua:
 Về quy mô: Quy mô vốn huy động phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về
tín dụng, thanh tốn, cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
 Về kỳ hạn: Thông thường các Ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn, nhưng ở một tỷ lệ nhất định
vì nếu lớn hơn nữa tức là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì đến một
thời điểm nào đó các Ngân hàng sẽ chịu sức ép về thanh khoản do sự không cân
xứng về kỳ hạn. Ngược lại, nếu Ngân hàng sử dụng vốn dài hạn để cho vay ngắn
hạn thì khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và khơng hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có
chi phí cao hơn, trong khi cho vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn cho vay
trung dài hạn.
 Về lãi suất: Về nguyên tắc, lãi suất trên tài sản phải cao hơn lãi suất trên
nguồn vốn có cùng kỳ hạn và các loại tài sản có kỳ hạn dài hơn phải có lãi suất cao
hơn để bù đắp chi phí trả lãi cao hơn của bên nguồn vốn. Thông thường các
NHTM thường dùng chỉ tiêu chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra
để tính lợi nhuận và xác định, điều chỉnh chính sách huy động cũng như sử dụng
vốn của mình.
Chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra = Chi phí trả lãi bình
qn gia quyền – Lãi suất đầu ra bình quân.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
 Môi trường kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10



Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát…
tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển
nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi
dào vào Ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế
trì trệ, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của Ngân hàng nói chung sẽ gặp
nhiều khó khăn vì người dân khơng tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng mà dùng tiền
để mua các tài sản có tính ổn định cao, cịn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản
suất, lượng tiền gửi vào Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của
Ngân hàng.
 Mơi trường văn hố xã hội.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Thu nhập của người dân
càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu
dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng cũng tăng
lên.
Mơi trường văn hố như tập qn, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người
có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định
chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán.
Ở nước ta, người dân có thói quen chi tiêu bằng tiền mặt hoặc mua vàng, ngoại tệ
cất trữ, hơn nữa, đại bộ phận dân cư ở vùng nơng thơn, trình độ dân trí cịn thấp

nên nhìn chung cịn khá xa lạ với các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Chính vì
thế nên các Ngân hàng vẫn chưa huy động được hết nguồn vốn cịn tiềm tàng trong
dân.
 Mơi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương hướng trong
hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của NHTM. NHTM xây
dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

luật và chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước như chính sách tiết kiệm, chính sách
lãi suất,… Mặt khác, việc xây dựng một mơi trường pháp lý lành mạnh, thơng
thống cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động
huy động và sử dụng vốn của các NHTM.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan.
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp
quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi
suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng sẽ khai thác được
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
 Chính sách lãi suất cạnh tranh.

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của Ngân hàng. Việc duy trì
lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở
mức tương đối cao. Các NHTM khơng chỉ cạnh tranh vốn với nhau mà cịn cạnh
tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ nợ khác nhau trên
thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, sự khác biệt tương đối nhỏ
về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ cơng
cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang
tổ chức tiết kiệm khác.
 Hình thức huy động vốn.
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng càng đa dạng,
phong phú, linh hoạt thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn. Điều này
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa
dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù

Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi được đưa
vào hình thức huy động mới.

 Uy tín, vị thế của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM phải
có một uy tín và vị thế nhất định. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn
sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu, thể hiện ở chất
lượng phục vụ khách hàng, chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh,… Các
Ngân hàng khơng ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường, từ đó có điều
kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ nền
kinh tế.
 Công nghệ Ngân hàng.
Công nghệ tạo ra sự tác động đáng kể trong mọi mặt đời sống xã hội nói
chung và trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Trong hoạt động huy động vốn cơng
nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao cả số lượng và chất lượng vốn
huy động. Các NHTM ngày càng được trang bị với công nghệ tiên tiến, hiện đại,
nhất là trong khâu phục vụ thanh tốn, từ đó làm cho vốn ln chuyển một cách
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi
tiền, rút tiền,…
Các máy rút tiền tự động, các điểm giao dịch tự động, các giao dịch qua
internet, mobile phone giúp cho việc truy cập và giao dịch với Ngân hàng vừa
nhanh chóng, vừa tiện lợi sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Huy động vốn
qua các điểm giao dịch tự động mà không cần tới Ngân hàng đang là môi trường
công nghệ mà Ngân hàng đang theo đuổi.
 Thái độ phục vụ, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng.
Chìa khố thành cơng của Ngân hàng không thể không kể đến nhân tố con
người. Bởi lẽ, ngân hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện đại, các nhân viên
nhiệt tình, lịch sự và có chun mơn nghiệp vụ cao sẽ tạo ấn tượng tốt đối với
khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì các thao tác sẽ diễn
ra nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở
Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10



Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút khách hàng. Thái độ phục
vụ của cán bộ Ngân hàng có tác động quan trọng đến khách hàng gửi tiền, từ đó
ảnh hưởng tới quy mơ tiền gửi của Ngân hàng.
 Chính sách marketing Ngân hàng.
Marketing Ngân hàng đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong hoạt
động của Ngân hàng hiện nay. Chính sách marketing có 2 nhiệm vụ chính:
- Nắm bắt kịp thời sự thay đổi mà mà môi trường, thị trường cũng như nhu
cầu của khách hàng đối với dịch vụ, sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp.
- Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp Ngân
hàng đưa ra những sản phẩm phù hợp, linh hoạt, góp phần đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Mặt khác, chính sách
khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về Ngân hàng thông qua
phương tiện thơng tin đại chúng, xây dựng một hình ảnh nhân viên Ngân hàng tận
tình, chu đáo, có trình độ chun mơn… sẽ tạo lịng tin với khách hàng.
 Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống NHTM. Với mỗi Ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến
lược huy động thích hợp.


Sinh viên thực hiện: Lương Thuỳ Ninh

Lớp: NHE – K10



×