Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Lời nói đầu .
Hoà nhập nhngkhông hoà tan là vấn đề bức súc mà cácdoanh nghiệp
đều phảI quan tâm. Vận hành cùng thời gian, Việt Nam đà và đang khẳng định
vị thế của mình trong khu vực cũng nh trên trờng quốc tế.
Tại đại hội đảngtoàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) Đảng ta đà chỉ rõ:
Xoá bỏ nỊn kinh tÕ tËp chung quan liªu bao cÊp, chun ®ỉi nỊn kinh tÕ
níc ta sang nỊn kinh tÕ thÞ trờng có sự quản kí của Nhà nớc theo định hớng
mục têu trong giai đoạn hiện nay là công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc
tiến đến năm 2010 nớc ta về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp .Để
thực hiện tốt mục tiêu này thì xây dựng cơ sở hạ tầng cũng phát triển kiến trúc
thợng tầng đóng vai trß quan träng mang tÝch chÊt then chèt, trë thành nền tảng
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nớc.
Để cụ thể hoá phơng châm: học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với
thực tiễn qua hai năm học tập lí thuyết tại trờng thì đợt thực tập này có nghĩa
vô cùng quan trọng giúp em tiếp cận với thực tế vô cúng sinh động cũng nh tạo
cho mình một thói quen công nghiệp, trở thành một con ngời nhanh nhẹn và
năng động sau này. Đặc biệt hơn nữa đây là đợt thực tập tốt nghiệp do vậy em ý
thức rất rõ t tởng và nghiêm túc trong học tập nghiên cứu. Trong đợt thực tập
này em đợc nhà trờng phân đI thực tập tại công ty cổ phần thơng mại quốc tế
Tân Đại Việt.Cung với sự nỗlực của bản thân,đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo, các bác, các chú, các anh chị tại công ty cổ phần thơng mại quốc
tế Tân Đại Việt, em đà hoàn thành quyển báo cáo này. Do kiến thức và thực tế
kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi phần thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp bổ sung của các thầygiáo cô giáo, các bác,
các chú, anh chị tại công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt để báo cáo
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung báo cáo thực tập bao gồm:
- Phần I: Đặc đIểm tình hình chung của công ty cổ phần thơng mại quốc tế
Tân Đại ViÖt.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
- Phần II: Các nghiệp vụ chuyên môn
- Phần III: Nhận xét và kiến nghị
- Phần IV: Nhận xét và chứng thực của công ty
Phần I: đặc đIểm tình hình của công ty
I Lịch sử phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt, tiền thân là công ty cổ phần
thơng mại quốc tế Kim Cơng đợc thành lập ngày 01/02/1999 theo quyết định
số 1750/ QD UB ngày 01/02/1999 của sở quy hoạch đầu t thành phố Hà Nội.
Đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp cổ phần và đIều lệnh phân
cấp quản lí của công ty.
Từ khi mới thành lập, công ty hoạt động với tên gọi: công ty cổ phần thơng
mại quốc tế Kim Cơng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Kinh doanh thiết bị văn phòng, lắp đặt thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh in ấn quảng cáo.
Trong nhng năm đầu khi mới thành lập, do thiếu vốn đầu t cũng nh kinh
nghiệm kinh doanh còn hạn chế nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trớc
nguy phá sản, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đà quyết tâm khắc
phục khó khăn, giữ vững ngành nghề và từng bớc phát triển công ty. Để thuận
tiện cho việc giao dich và khẳng định lòng quyết tâm của mình,
ngày11/02/2002 công ty thơng mại quốc tế Kim Cơng chính thức đợc đổi tên
thành công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt với 100% vốn cổ phần.
Trụ sở giao dich: P 504. TT 7,2 Ha- Vĩnh Phúc Ba Đình- Hà Nội
Chi nhánh: Số 18 phố Chùa Láng Đống Đa Hà Nội
ĐIện thoại: 04 7754375
Fa x: 7753258
Tên giao dịch: TAN DA| VIET. Ud.co
Emai: TAN DAI VIET.co.@.vnn.vn
2 Chức năng, nhiƯm vơ chÝnh cđa doanh nghiƯp.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Chức năng:
Công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt là một công ty kinh doanh
độc lập có pháp chế con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và đIều
lệnh phân cấp quản lí của sở quy hoạch đầu t thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của công ty.
Kinh doanh các thiết bị văn phòng, lắp đặt thiết bị văn phòng
Kinh doanh in ấn quảng cáo in trên công nghệ in offset
II. quy mô sản xuất của công ty.
Biểu 01: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đơn vị: đồng
St Chỉ tiêu
2004
2005
Chênh lệch
t
1 Doanh thu thuần
14.332.294.600 17.127.698.40 2.795.403.80
0
0
2 Lợi nhuận thuần
879.818.934
901.226.812
21.407.878
3 Tổng số vốn kinh doanh 15.500.000.000 20.368.100.00 4.868.100.00
0
0
- Vốn cố định
8.414.000.000
12.389.900.00 3.975.900.00
0
0
- Vố lu động
7.086.000.000
7.978.200.000 829.200.000
4 Tổng số lao động
120
125
5
5 VCĐ bq= Vc® ® +Vc®c 7.476.500.000
8.677.500.000 1.201.000.00
2
0
6 TØ suÊt LN= LN thuần
0,12%
0,1%
- 0,02
VCĐ bq
7 Nộp ngân sách
525.370.000
610.535.000
85.165.000
8 Tổng quỹ lơng
1.650.819.200
1.965.370.214 314.479.014
9 Lơng bq/ ngời/năm
13.757.426,67
15.722.961,7
1.965.535,03
Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính
Nhìn vào biểu đồ ta thấy: hết các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh
đều tăng qua các năm nh : Doanh thu thuần, lợi nhuận,nộp ngân sách ,nguồn
vốn kinh doanh qua các năm đều tăng. Cụ thể:
Doanh thu thuần: năm 2004 là 14.332.294.600 đ; năm2005 là
17.127.698.400 đ . tức là tăng 2.795.403.800
Về lợi nhuận thuần: năm 2004 là 879.818.934 đ; năm 2005 là
901.226.812 đ,tức là tăng 21.407.878 đ
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Về tổng nguồn vốn kinh doanh: năm 2004 là 15.500.000.000 đ ; năm
2005 là 20.268.100.000 đ, tức là tăng 4.868.100.000đ
Về nộp ngân sách: năm 2004 là 525.370.000 đ; năm 2005 là 610.535.000
đ,tức là tăng 85.165.000 đ
Các chỉ đều tăng, thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng, tác
nhân này sẽ là một động lực thúc đẩy sự phát triển của công ty trong các năm
tới.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì tỉ suất lợi nhuạn trên một đồng doanh thu cha
cao. ĐIều này sẽ kìm h·m sù ph¸t triĨn cđa doanh nÕu nh doanh nghiƯp không
có biện pháp để thúc đẩy tỉ suất lợi nhuận.
III. vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế quốc dân
Qua quy mô sản xuất các năm 2004 và 2005 ta thấy đợc vị trí kinh tế của công
ty trong nền kinh tế quốc dân; đóng góp vào x©y dùng nỊn kinh tÕ qc d©n
b»ng viƯc nép ng©n sách, tạo việc làm,tăng thu nhập cho ngời lao động.Cụ thể:
Năm 2004 nộp ngân sách : 525.370.000 đ
Năm 2005 nộp ngân sách : 610.535.000 đ
Năm 2005 so với năm 2004 nộp ngân sách của công ty tăng 85.165.000 đ
Việc nộp ngân sách của công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ công ty đÃ
đóng góp phần đáng kể trong viƯc x©y dùng nỊn kinh tÕ qc d©n .
IV. quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty
Do đặc thù của công ty kinh doanh hai ngành nghề chính là kinh doanh thiết bị
văn phòng và kinh doanh in ấn quảng cáo nên quy trình sản xuất chính của
công ty nh sau:
Đối với kinh doanh thiết bị văn phòng công ty không có quy trình cụ thể
mà tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng và khối lợng hàng hoá mà khách hàng đặt
Đối với kinh doanh in ấn quảng cao: Sản phẩm chính của công ty là tờ
rơI , tờ gấp, thiết kế và in biển quảng cáo, in cáp, in thẻ nhân viên, in và đóng
giáo án, giáo trình cho các công ty, các trờng học, các cơ quan tổ chứcSửSử
dụng công nghệ in offset.
Quy trình sản xuất nh sau:
Nhận đơn đặt hàng
Thiết kế kĩ thuật
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Khách hàng duyệt
market
Kĩ thuật ra phim
Sản xuất (in phim)
Bàn giao khách hàng
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
V.máy móc thiết bị phục vụ quy trình công nghệ sản xuất chính.
Biểu 2: Máy móc thiết bị sản xuất của công ty năm 2006
ST
T
1
Chủng loại, nhÃn hiệu
TảI trọng, Số lợng
công suất
Phục vụ vận chuyển
Xe Mazda 12 chỗ
2000 cm3
Xe Camdy Nhật Bản
2000 cm 3
Xe HuynDai
2,5 tấn
2
Thiết bị phục vụ sản xuất
Máy photo copy
Máy ken
Máy in màu
Máy in công nghiệp
3
Thiết bị văn phòng
Máy Fax
Máy vi tính IBM
Máy in
Nguồn: báo cáo thờng kỳ của công ty
Năm sản xuất,
số đăng ký
02
01
02
Vmc
1999
1999
07
02
03
02
2000
2000
1999
2000
01
18
03
1999
1999
1999
VI. Số lợng, chất lợng lao động hiện có của công ty.
Biểu 03: Cơ cấu lao động theo vai trò giới tính
ST
T
1
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
2003
Ngời
120
%
100,00
Phân theo vai trò
- Lao động trực tiếp 106
88,3
- Lao động gián tiếp 14
11,7
3
Phân theo giới tính
- Lao động nam
95
79,16
- Lao động nữ
25
37,5
Nguồn: báo cáo tổ chức lao động nhân sự
2004
Ngời
125
%
100,0
0
2005
Ngời
125
%
100,0
0
2
112
13
98,6
10,4
113
12
90,4
9,6
97
28
77,6
22,4
102
23
81,6
18,4
TàI liệu trên cho thây, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
lao động của công ty. Lao động trực tiếp qua các năm đều tăng lên. Cụ thể:
Năm 2003: 88,3%
Năm 2004: 89,6%
Năm 2005: 90,4%
Còn lao động gián tiếp qua các năm giảm đi. Cụ thể:
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Năm 2003: 11,7%
Năm 2004: 10,4%
Năm 2005: 9,6%
ĐIều này thể hiện công ty đà tổ chức lao động hợp lý, giảm chi phí lao động
gián tiếp, tăng hiệu quả sản xuất. ĐIều này rất tốt cho doanh nghiệp.
Biểu 04: Cơ cấu lao động theo trình độ ở công ty
ST
T
1
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
2003
Ngời
120
%
100,0
0
14,16
20,8
18,3
30,8
15,8
2004
Ngời
125
%
100,0
0
14,4
22,4
18,4
31,2
13,6
2005
Ngời
125
%
100,0
0
14,4
23,4
16,8
32,8
12,8
2
Đại học và trên đại học
17
18
18
3
Cao đẳng
25
28
29
4
Trung cấp
22
23
21
5
Công nhân kỹ thuật
37
39
41
6
Lao động phổ thông
19
17
16
Nguồn: báo cáo lao động nhân sự
TàI liệu trên cho thấy: chất lợng lao động của công ty mỗi năm một tăng.
Cụ thể:
- Lao động đại học và trên đại học : năm 2003 là 14,16%; năm 2004 là
14,4%; năm 2005 là 14,4%.
- Lao động cao đẳng tăng: năm 2003 là 20,8%; năm 2004 là 22,4%; năm
2005 là 23,2%.
- Lao động phổ thông qua các năm đều giảm đi: năm 2003 là 15,8%; năm
2004 là 13,6%; năm 2005 là 12,8%.
Lao động tốt là cơ sở để nâng cao chất lợng sản phẩm, năng suất
lao động và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
* Xem xét về độ tuổi lao động ta thấy:
Biểu 05: Độ tuổi lao động của công ty năm 2005
Độ tuổi lao ®éng
Sè lỵng lao ®éng
Tû lƯ(%)
20 – 25
16
12,8
26 –30
19
15,2
31 – 40
67
53,6
41 50
19
15,2
51 55
4
3,2
Cộng
125
100,00
Nguồn: báo cáo tổ chức lao động nh©n sù
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Về cơ cấu độ tuổi ta thấy: Công ty cã 53,6% lao ®éng cã ®é ti tõ 3140; 15,2% lao ®éng cã ®é ti tõ 26- 30; 15,2% lao ®éng cã ®é ti tõ 41- 50;
12,8% lao ®éng có độ tuổi từ 20- 25 và 3,2% lao động có độ tuổi từ 51- 55. Cơ
cấu này cho thấy chất lợng tay nghề công nhân là rất tốt, công nhân có kinh
nghiệm. Nh vậy chất lợng sản phẩm có cơ sở đợc nâng cao.
VII: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thiết
kế kỹ
thuật
Kế toán trởng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
quản
lý chất
lợng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dịch
vụ đời
sống
Phòng tàI chính kế
toán
Đội xe
Tổ b¶o
vƯ
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Ghi chú:
----> : Chỉ đạo gián tiếp
: Chỉ đạo trực tiếp
- Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông (gồm 3 cổ đông) có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi, quyết định giải pháp phát triển thị trờng, cơ cÊu tỉ chøc, lËp quy chÕ
qu¶n lý néi bé …Sư
- Ban kiểm soát: do hội đồng cổ đông bầu ra, cã nhiƯm vơ kiĨm tra tÝnh
trung thùc hỵp lý, hỵp pháp trong quản lý,đIều hành hoạt động kinh
doanh của công ty. Thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết
quả hoạt động của công ty
- Giám đốc:Là ngời tổ chức, đIều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty tríc ph¸p lt, cã nhiƯm vơ
tỉ chøc thùc hiƯn kÕ hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của công ty.
- Phó giám đốc: Lập phơng án nghiên cứu, tổ chức triển khai,mở rộng thị
trờng.Xây dựng và triển khai công tác kinh doanh của công ty. Tổ chức
đIều hành phòng kinh doanh thực hiện đảm bảo kế hoạch doanh thu, ®IỊu
®é…Sư
- Phßng thiÕt kÕ kÜ tht: Tham mu gióp viƯc cho giám đốc trong công tác
quản lí kĩ thuật công nghệ, lập kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, lập
dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo mở rộng các công trình phục vụ việc
kinh doanh của công ty. Tổng hợp các sáng kiến kĩ thuật, triển khai áp
dụng trong công ty.
- Phòng kế hoạch : Giúp giám đốc quản lí, đIều hành các công việc trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ thực hiện cho
các đơn vị. Thực hiện chế độ baó cáo định kì về kế hoạch tài chính, chủ
trì việc nhiệm thu, thanh toán các hợp đồng kinh tế, hoàn chỉnh sổ
sáchSử
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc cho giám đốc trong công
tác tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất, công tác quản lí định mức lao ®éng,
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
tiền lơng. Thực hiện chế độ chinh sách xà hội của Nhà nớc đối với ngời
lao động, công tác quản trị hành chính, quản lí con dấu theo quy định của
Nhà nớc.
- Phòng kinh doanh: Theo chỉ đạo của giám đốc, tìm việc về cho công ty,
làm thủ tục hợp đồng kinh tế, triển khai công tác kinh doanh. Tìm
hiểu,khai thác, thu thập thông tin, xử lí thông tin về thị trờng, giá cả tại
từng thời đIểm để có những quyết định đúng đắn
- Phòng kế toán tài chính: Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có,
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t,tiền vốn, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chínhSửChịu trách
nhiệm lập kế hoạch hoạt động sản xuấtkinh doanh hàng năm. Cùng với
phòng kinh doanh tổ chức thu hồi công nợ.
- Phòng quản lí chất lợng: Cùng với phòng kĩ thuật tham mu cho giám đốc
trong công tác quản lí kĩ thuật, quản lí chất lợng sản phẩm.
- Phòng dịch vụ đời sống: Giúp giám đốcthực hiện các chế độ của công ty
đốivới cán bộ công nhân viên, ngời lao động, công tác quản trị hành
chính, bảo vệ trật tự trị an Sử
- Đội xe: Gồm 3 ngời chịu sự quản lí của giám đốc và phòng kế hoạch, đa
đón công nhân viên, vận chuyển hàng hoáSử
- Tổ bảo vệ: gồm 2 ngời có trách nhiệm bảovệ nhà xởng, kho tàng bến bÃi
của công tySử
VIII. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng đến sản xuất của công ty.
1. Thuận lợi:
- Công ty Cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt có trụ sở nằm trên địa
bàn Hà Nội là một đIều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, tự chủ trong
công tác tìm việc.
- Với đội ngũ cán bộ năng động, giàu kinh nghiệm, tận tình với công việc,
có tinh thần trách nhiệm cao, là một trong những thế mạnh lớn tạo tiền đề
cho sự phát triển và ổn định của công ty.
- Đồng thời doanh nghiệp có đội ngũ lao động trẻ, nhanh nhẹn, có tinh
thần trách nhiệm cao trớc công việc đợc giao, thống nhất trong các quan
đIểm đIều hành đẻ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung của công ty.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
- Nền kinh tế mở cửa đà tạo điều kiện cho công ty tìm đợc nhiều việc,
nhận đợc nhiều đơn đặt hàng cũng nh mở rộng thêm thị trờng.
- Bên cạnh đó, nhờ vào năng lực, uy tín của công ty với các ban quản lý dự
án, và các khách hàng truyền thống cho nên công ty có một mối quan hệ
làm ăn tốt.
Tóm lại, tất cả các điều kiện trên đà tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Khó khăn:
- Trong cơ chế thị trờng hiện nay, dới áp lực cạnh tranh gay gắt, khó khăn
lớn nhất của công ty là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Cho nên công ty
thờng bị động trong các hợp đồng có giá trị lớn.
- Do đặc đIểm của công ty phải tự tìm việc, do vậy kế hoạch sản xuất
không ổn định, máy móc thiết bị do thiếu vốn cho nên cha đợc đầu t hiện
đại dẫn đến năng suất lao động cha cao.
- NỊn kinh tÕ hiƯn nay ®ang trong thêi kú mở cửa, đòi hỏi ban lÃnh đạo
công ty phải thay đổi cách quản lý, cách nhìn nhận cập nhập thông tin
mới để phù hợp với nhu cầu của thị trờng ngày càng thay đổi.
Phần II: các công tác nghiệp vụ chuyên môn
A. Tìm hiểu về công tác kế hoạch hoá.
I. Tầm quan trọng của công tác kế hoạch hoá tại công ty.
Kế hoạch hoá là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, là công cụ để quản lý
nền kinh tế. Một doanh nghiệp khi có kế hoạch sản xuất sẽ đi đúng hớng, có
hiệu quả, không bị trì trệ và lÃng phí. Mặt khác, kế hoạch hoá còn tìm ra những
u nhợc đIểm và đề ra biện pháp khắc phục trong quá trình thực tiễn và kế hoạch
cho kỳ sau.
Công tác kế hoạch hoá là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất, đối tợng lao động, lao động và t liệu lao động để sản xuất ra sản phẩm.
Cũng không nằm ngoài ý nghĩa đó, tại công ty cổ phần thơng mại quốc tế
Tân Đại Việt công tác kế hoạch hoá đợc đặt len hàng đầu gắn với nhiệm vụ
kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị và ban lÃnh đạo công ty đà nhấn
mạnh: Công tác kế hoạch hoá là nhiệm vụ quan trọng, đợc đặt lên hàng đầu,
là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty.
II. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch tại công ty.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
1. Cơ cấu:
sơ đồ tổ chức phòng kế hoạch
Trởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên 1
Chuyên viên 2
Các nhân viên
- Trởng phòng: ngời chỉ đạo chung
- Phó phòng: giúp việc cho trởng phòng, phụ trách mặt kỹ thuật an toàn.
- Chuyên viên 1: làm kế hoạch tổng hợp (lập dự án, đơn hàng, quản lý kỹ
thuật,hợp đồng).
- Chuyên viên 2: chuyên viên điều độ (đIều hành sản xuất).
- Các nhân viên: giúp việc các phòng ban.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giúp giám đốc quản lý, điều hành các công việc trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
- Theo chỉ đạo của giám đốc, phối hợp với các đơn vị để tìm việc về cho
công ty, làm thủ tục hợp đồng kinh tế.
- Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ kế hoạch cho các đơn vị.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch tài chính, chủ trì việc
nhiệm thu thanh toán hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sửa chữa và quản
lý thiết bị, hoàn chỉnh chứng từ, sổ sách để bảo vệ quyết toán.
III. Phơng pháp lập và chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch chủ yếu ở công ty.
1. Kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong công ty là một bộ phận kế hoạch,
hoạch định các mục tiêu, chính sách và giải pháp về sản xuất kinh doanh.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Kế hoạch sản xuất sản phẩm là thớc đo hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nó biểu hiện kết quả hoạt động mà công ty đang tiến hành. Kế
hoạch sản xuất sản phẩm là cơ sở, tiền đề để hình thành các kế hoạch khác, ra
sức khai thác mọi khả năng tiềm tàng của công ty nhằm không ngừng nâng cao
số lợng sản phẩm, cải tiến và mở rộng mặt hàng.
1.1 Căn cứ để lập kế hoạch:
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết, là cơ sở chủ yếu để xây dựng các
chỉ tiêu kế hoạch.
- Căn cứ vào khả năng thực hiện các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của
từng đơn vị trong công ty.
- Căn cứ vào khối lợng công việc đà ký kết và khả năng hoàn thành công
việc, điều kiện để hoàn thành công việc.
- Căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh và khung giá của từng sản phẩm do
Nhà nớc ban hành.
1.2 Phơng pháp tính toán từng chỉ tiêu:
Giá trị = Khối lợng x Đơn giá
Ví dụ: Tính giá trị công việc gia công in sách Giáo s Việt Nam . Theo
hợp đồng kinh tế số 828/HĐKT ngày 10/11/2005 có
Tổng giá trị = Sốlợng x Đơn giá
= 780 x 230.000 = 179.400.000 ( §ång)
(LÊy tõ chøng tõ sỉ s¸ch)
1.3 C¸ch lËp biĨu kÕ hoạch:
Biểu 06: Kế hoạch lắp đặt thiết bị văn phòng Công ty cổ phần đầu t & xây
dựng Hồng Hà (tháng 10 năm 2005)
ST
T
A
1
2
3
4
5
6
7
Tên hàng, hoá dịch
vụ
B
CPU CE 1,8 + Fan
Main board
DD Ram 128 MB
HDD 30 GB
FDD 144 MB Mitsu
Case P4
Fax Sharp Fo 71
ĐVT
Số lợng
C
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
(1)
02
02
02
02
02
02
01
Đơn
giá
(đồng)
(2)
898.500
623.800
189.600
695.200
76.400
146.500
2.086.000
Thành tiền
(đồng)
(3)= (1) x (2)
1.797.000
1.247.600
379.200
1.390.400
152.800
293.000
2.086.000
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
8
USB 1000 VA
Chiếc
01
1.355.000 1.355.000
9
HDD 80 GB
Chiếc
01
938.000
938.300
Nguồn: phòng kế hoạch sản xuất
1.4 Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Trên cơ sở xây dựng đợc kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch căn cứ vào
năng lực của từng đơn vị, trình lên ban giám đốc xem xét. Sau đó giám đốc ra
chỉ thị công tác theo đề nghị của phòng kế hoạch. Trong chỉ thị công tác của
từng hợp ®ång,dù ¸n cã nãi râ vỊ dù ¸n, thêi gian hoàn thành, giao nhiệm vụ
trách nhiệm cho từng đội, từng cá nhân cụ thể. Từ đó đảm bảo thời gian giao
hàng, chất lợng sản phẩm, thời gian lắp đặt đúng tiến độ, đúng chất lợng quy
cách.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị phải báo cáo định kỳ tình hình thực
hiện kế hoạch lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch có trách nhiệm giám sát
kiểm tra, phát hiện những sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời và rútkinh
nghiệm cho các kế hoạch sau.
2. Kế hoạch cân đối năng lực sản xuất.
Do tính chất đặc thù của ngành lắp đặt thiết bị văn phòng, quy mô lắp đặt
nhỏ, chủ yếu là ở các phòng ban theođơn đặt hàng của khách hàng. Việc lắp đặt
máy móc thiết bị văn phòng không ổn định ở một địa bàn nào, số lợng máy móc
thiết bị lắp đặt là khác nhau, thời gian và địa hình lắp đặt cũng khác nhau. Do
vậy việc cân đối năng lực sản xuất công ty không lập, mà công ty dựa vào đIều
kiện làm việc của máy móc thiết bị, khả năng làm việc của công nhân để xem
xét cụ thể từng công việc khách hàng yêu cầu hoặc xem xét sản phẩm gì trong
đơn đặt hàng của khách hàng.
Do đặc thù của công ty, số lợng đơn đặt hàng nhiều quy mô nhỏ bởi vậy
công ty không theo một công trình nhất định mà phải phụ thuộc vào đơn đặt
hàng. Đơn đặt hàng có thể tăng lên hoặc giảm đicòn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố.
Tóm lại: công ty không lập kế hoạch cân đối năng lực sản xuất mà chỉ
dựa vào kế hoạch sản xuất sản phẩm, dựa trên những hợp đồng kinh tế, những
đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó có biện pháp thực hiện phù hợp với khả
năng của công ty.
3. Kế hoạch chất lợng sản phẩm
Kế hoạch chất lợng sản phẩm giữ một vị trí sống còn của công ty. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng sản phẩm hàng hoá tốt mới đợc khách
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
hàng chấp nhận, và sẽ tạo đợc uy tin của công ty trên thị trờng; có cơ hội tạo
việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời lao động;tăng lợi nhuận và sản xuất
kinh doanh tăng. Do vậy kế hoạch chất lợng sản phẩm đợc ban lÃnh đạo công
ty đặc biệt quan tâm.
3.1 Căn cứ để lập kế hoạch
Khi xây dựng kế hoạch chất lợng sản phẩm, công ty dựa vào căn cứ sau:
- Xác định nguồn mặt hàng cung ứng đảm bảo chất lợng,chính xác, tin cậy
- Kiểm tra chất lợng mặt hàngchặt chẽ trớc khi nhập và giao cho khách
hàng
- Yêu cầu chất lợng theo đúng đơn đặt hàng và theo tiêu chuẩn chất lợng
của Nhà nớc.
3.2Phơng pháp lập kếhoạch chất lợng sản phẩm.
Dựa theo hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của khách hàng phải thực hiện
nghiêm chỉnh quy định quản lí chất lợng
Ví dụ: khi nhập các linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng về mang đi lắp
ráp cho khách hàng phảI đảm bảo:
- Số lợng phải đúng và đủ theo tiêu chuẩn
- Kiểm tra chất lợng máy thiết bị trớc khi nhập
- Sau khi hàng về đến công ty phải kiểm tra lại và phát hiện sai hỏng
- Khi lắp đạt thiết bị cho khách hàng xong phải kiểm tra lại toàn bộ để kịp
thời phát hiện sai hỏng để sửa chữa vàban giao cho khách hàng
3.3 Công tác chỉ đạo thực hiện kê họach
- Về nhân sự: trớc khi thực hiện dự án và ra quyết định về chủ nhiệm công
trình, phơ tr¸ch kÜ tht, phơ tr¸ch kÜ tht vƯ sinh an toàn lao động và
xác định đội ngũ công nhân cho phù hợp.
- Về vật t kĩ thuật: Kiêm tra và xác định nguồn hàng nơi cung ứng đủ chất
lợng và đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật của công ty và trong hợp đồng kinh
tế đà đề ra.
- Trong quá trình thi công xác định rõ trách nhiệm của cán bộ giám sát,
phát hiện sai xót, vấn đề không hợp lí để có những đIều chỉnh kịp thời
4. Kế hoạch tiến độ sản xuất, tổ chức đIều độ sản xuất
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Cùng với chất lợng sản phẩm,tiến độ sản xuất điều độ sản xuất là một
yếu tố sống còn trong cơ chế thị trờng.
Tại công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt, do đặc thù công việc kinh
doanh thơng mại,công ty không lập kế hoạch tiến độ sản xuất và đIềuđộ sản
xuất cụ thể. Mà công ty dựa trên cơ sở về tiếnđộ đà ghi trong hợp đồng. Từ tiến
độ trong hợp đồng, công ty triển khai thực hiện cácdự án ghi trong hợp đồng và
xây dựng kế hoạch sao cho đảm bảo thời gian thực hiện và bàn giao cũng nh
chất lợng, quy cách các loại mặt hàng.
Để đảm bảo uy tín của mình về chất lợng sản phẩm hàng hoá về thời gian
hoàn thành lắp đặt công trìng bàn giao, công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân
Đại Việt trớc khi thực hiện dự án phải căn cứ vào:
- Năng lực của từng đơn vị
- Khối lợng công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, số lợng
nhân công từng công việc.
- Thiết bị hiện có, khả năng cung ứng vật t.
Trên cơ sở hợp đồng đà kí kết, các phòng ban sÏ tỉ chøc thùc hiƯn b»ng c¸ch
giao nhiƯm vơ trùc tiếp cho từng cá nhân, bộ phận để thực hiện từng mảng
công việc. Trong quá trình thực hiện phải thờng xuyên báo cáo lên phòngkế
hoạch. Phòng kế hoạch phảitheo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện để có biện
pháp kịp thời đảm bảo cho các dự án hoàn thành đúng thời hạn.
5. Kế hoạch giá thành sản phẩm
* Kế hoạch giá thành sản phẩm là một công tác, nhiệm vụ quan träng trong
hƯ thèng kÕ ho¹ch cđa doanh nghiƯp. Do đặc thù của công ty, sản phẩm là
những thiết bị máy móc đà đợc lắp đặt; các ấn bản đà đợc in market, do đó
kế hoạch giá thành của mỗi loại là khác nhau.
Tại công ty cổ phần thơng mại quổc tế Tân Đại Việt việc xây dựng kế
hoach giá thành dựa vào những căn cứ sau:
- Khối lợng công việc của từngdự án, hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
- Giá khả năng cung ứng
- Đơn giá nhân công dự kiến (theo hợp đồng, đơn đặt hàng)
- Các chi phí khác dự kiến
Dựa vào các căn cứ công ty xây dựng kếhoạch giá thành(dự toán chi phí)
theo khoản mục chi phÝ. Cơ thĨ:
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tập hợp chi phí vật t máy móc thiếtbị
lắp đăt cho c¸c dù ¸n.
C¸ch tÝnh: Chi phÝ NVLTT = Tỉng(khèi lợng x đơn giá)
- Khoản mục chi phí nhân công: Là tiền lơng của công nhân viên trực tiếp
thực hiện.
Cách tính: Chi phí NC = Tổng( ngày công x đơn giá công )
- Khoản mục chi phí chung : Bao gồm các chi phí quản lí doanh nghiệp và
19% trích nộp theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định
Cách tính: Chi phí chung = 71% Chi phí nhân công
- Chi phí khác: Chi phí vận chuyển từ nơi nhập đến nơi lắp đặt
- Chi phí dự phòng: Nhằm đảm bảo cho các dự án lắp đặt hoàn thành đúng
quy địnhkhi gặp khó khăn hoặc các yếu tố cản trở đến quá trình sản xuất
2. Phơng pháp lập kế hoạch giá thành
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Biểu 07: Dự toán chi phí lắp đặt thiết bị văn phòng
(Đơn vị: Công ty Mai Động)
Khoản mụch
Cách tính
Thành tiền
Ghi
chú
A. Chi phí lắp đặt
41.044.747,
2
1.Chi phí NVL trực Tổng( khối lợng x đơn 36.161.871
tiếp
giá)
2.hi phí NC trực tiếp
Tổng ( ngày công x đơn 2.855.483,2
giá)
3.Chi phí chung
71% (2)
2.027.393
B. Chi phí chung khác
0
C.Chi phí dự phòng
10%(A + B)
4.104.474,7
Tổng
45.149.222
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán.
3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giá thành.
Trên cơ sở xác định đợc kế hoạch, phòng kế hoạch trình lên ban giám
đốc duyệt. Sau khi kế hoạch giá thành đợc duyệt phòng kế hoạch sẽt tổ chức
thực hiện nh sau:
- Giao kế hoạch giá thành (dự toán chi phí) cho đơn vị thực hiện dự án
tren cơ sở kế hoạch này các đơn vị dợc giao sẽ thực hiện theo kế hoạch. Đồng
thời phòng kế hoạch giao nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho từng
đơn vị, từng cá nhân cụ thể, trong đó nói rõ trách nhiệm và quyền hạn, chế độ
thởng phạt ràng để giảm chi phí trong các khâu. Trong quá trình thực hiện,
phòng kế hoạch phảI thờng xuyên giám sát chặt chẽ,đồng thời các đơn vị thực
hiện phảI định kì báo cáo tình hình thực hiện cho phòng. Có bất thờng thì
phòng kế hoạch có biện pháp điều chỉnh cho hợp lí. Sau khi hoàn thành dự án,
phòng kế hoạch tham gia quyết toán, từ đó rút ra những u nhợc điểm và đểa
những biện pháp khắc phục trong các dự án tới.
Tóm lại: Công tác kế hoạch gía thành tại công ty là rất rõ ràng,quan
trọng, làm công tác định hớng cho công ty. Các kế hoạch đợc lậpcó tính khả thi
cao. Công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ trên xuống. Đặc biệtlàco
sự kế thừa và phát huy cho kế hoạch sau.Tuy nhiên do cơ chế thị trờng tự tìm
việcvà do đặc thù riêng của công ty nên công ty không thể xây dựng đợc những
kế hoạch trung hạn và dàI hạn. Điều này có ảnh hởng đến sự phát triên của
công ty trong tơng lai.
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Để khắc phục đợc những hạn chến này theo em công ty cần căn cứ
vào chính sách kinh tế của Nhà nớc, mức dộ phát triển của các ngành. Trên cơ
sở đó dự báo khối lợng công việc cho những năm tới cũng nhn có biện pháp để
dịch chuyển cơ cấu tạo điều kiện, tạo sức mạnh mới cho công ty trong tình hình
mới.
B.tìm hiểu về công tác lao động tiền l ơng và chính sách
xà hội. hội.
I. Tầm quan trọng của công tác lao động tiền lơng và chinh sách xà hội.
Nh chúng ta đà biết, tiền lơng là một khoản thu nhập chính của ngời lao
động, tiền lơng góp phần làm cho cuộc sống ngời lao động đợc đảm bảo. Vì
vậy công tác lao động tiền lơng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đặc bịêt
trong cơ chế thị tròng hiện nay.Về phía doanh nghiệp thì tiền lơng có thể thúc
đẩy hoặc kìm hÃm sự phát triển của một doanh nghiệp. Hiểu đợc rõ vai trò thúc
đẩy của tiền lơng, công ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Vịêt đà vận dụng
một cách triệt để vai trò đòn bẩy của tiền lơng.
Công tác lao động tiền lơng đợc đặc biệt quan tâm và hoạt động có hiệu
quả nên đóng góp vào sự phát triển nh hiệ nay cuả công ty. Tiền lơng tại công
ty cổ phần thơng mại quốc tế Tân Đại Việt đợc trả đúng ngời, đúng trình độ, sự
cống hiến, chế độ thởng phạt rõ ràng. Các chính sách xà hội đợc đảm bảo tạo
đIều kiện cho ngời lao động yên tâm làm việc. Nó là liều thuốc kích thích cho
ngời lao động, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của công ty nh hiện nay. Vì vậy
theo lÃnh đạo công ty, công tác lao động tiền lơng là một trong những công
tác đặc biệt quan trọng và đợc đặt lên hàng đầu, cóvị trí sống còn của công ty.
II. Cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, định biên, mối quan hệ của phòng tổ chức hành
chính.
1. Cơ cấu
Sơ đồ phòng tổ chức hành chính.
Trởng phòng
1 Cán bộ
Các nhân viên
Trờng Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập
Trong cơ câu bộ máy phòng tổ chức hành chính bao gôm 6 ngời: 5 nam
và 1 nữ
- Trởng phòng: Đứng đầu chỉ đạo công việc chung
- Một cán bộ: phụ trách công tác lao động tiền lơng.
- Các nhân viên bao gôm:
+ 1 nhân viên quản lí nhân sự
+2 nhân viên phụ trách công tác hành chính: BHXH, BHYT,
chế độ cho ngời lao động.
+1 nhân viên văn th
2. Chức năng,nhiệm vụ:
-Chức năng: Phòng tổ chức hành chính có chức năng thực hiện pháp chế
hành chính, quản trị và đời sống. Xây dựng bộ máy quản lí chung, quản lí vệ
sinh lao động và quỹ lơng, phân phối lơng trong công ty.
- Nhịêm vụ:
+ Hành chính: quản lí thực hiện công tác văn th lu trữ , pháp chế, hành
chính. Quản lí con dấu và thực hiện các quan hệ giao dịch
+Quản trị:Quản trị mặt bằng công ty, hệ thống đIện nớc,trang bị hành
chính trong công ty, đời sèng trËt tù an ninh, vƯ sinh lao ®éng trong công ty.
+ Tổ chức lao động- tiền lơng: nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
cử chủ nhiệm đề án soạn thảo và sửa đổi, bổ sung các nội dung quy chế,
thực hiện các chế độ đối với ngời lao động. Tổ chức lập kế hoạch bồi dỡng,
đào tạo cán bộ, hớng dẫn tính lơng, kiểm tra quyết toán tiền lơng. Tập hợp
báo cáo số liệu về lao động tiền lơng định kỳ cho công ty.
3. Định biên mối quan hệ của phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có mối quan hệ với tất cả các bộ phận trong
công ty. Phòng tổ chức bố trí nhân sự cho các đơn vị theo đúng trình độ chuyên
môn của từng ngời. Cùng với phòng kế hoạch chủ động tìm kiếm việc làm cho
công ty, giao dịch với bên ngoài. Cùng với phòng kế toán tàI chính thực hiện
trả lơng cho ngời lao động. Các đội, các phòng ban khác có mối quan hệ qua lại
mật thiết đối với phòng tổ chức hành chính về lĩnh vực hành chính, quản trị.
III. Kết quả đạt đợc do tổ chức sắp xếp lại lao động trong công ty.