Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp dạy từ vựng tiếng anh hiệu quả cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.14 KB, 21 trang )

1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên chương trình giáo dục phổ thông
2018 được triển khai với học sinh lớp 3 trên cả nước. Điểm mới đáng chú ý là
môn tiếng Anh trở thành mơn học bắt buộc, thay vì là mơn học tự chọn như
chương trình cũ. Nội dung của Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tiếng Anh
thể hiện những định hướng cơ bản cụ thể là: “Ở cấp tiểu học (lớp 3-5), việc dạy
học Tiếng Anh giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp thơng qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, chú trọng nhiều hơn đến hai kỹ
năng nghe và nói. Ở cấp này giúp các em tiếp xúc và làm quen với tiếng anh,
trong đó kỹ năng nghe và nói được trú trọng hơn vì sẽ tạo cho các em khả năng
nhạy bén với tiếng anh, từ đó dần dần học cách viết và đọc dễ hơn.” Môn Tiếng
Anh được xây dựng theo quan điểm lấy năng lực giao tiếp là mục tiêu của q
trình dạy học, kiến thức ngơn ngữ là phương tiện để hình thành và phát triển các
kỹ năng giao tiếp thơng qua nghe, nói, đọc, viết.
Như chúng ta đã biết từ vựng sử dụng cho hoạt động giao tiếp mà để giao
tiếp được một ngôn ngữ thì chúng ta phải có vốn từ vựng. Vì vậy việc nắm vững
từ để vận dụng giao tiếp là rất quan trọng. Chúng ta cần dựa vào từ để phát triển
4 kĩ năng nghe, nói, đọc và viết cho học sinh. Nếu khơng có vốn từ vựng cần
thiết, các em sẽ khơng nghe được đồng nghĩa với việc khơng nói, đọc và viết
được, cho dù các em có nắm vững mẫu câu. Việc giúp học sinh nắm vững vốn
từ vựng tiếng Anh là rất quan trọng trong quá trình dạy học do đó địi hỏi người
giáo viên phải tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp. Làm thế nào để có
thể dạy từ một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất? Làm thế nào để các em học
sinh có được một vốn từ cần thiết và có thể sử dụng được cấu trúc một cách hiệu
quả? Đó là những gì tơi ln trăn trở. Tơi đã tìm hiểu thêm các thủ thuật để giúp
học sinh dễ hiểu, ứng dụng nhanh và tạo sự hấp dẫn của việc học ngôn ngữ mới.
Tôi xin mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp dạy từ vựng tiếng Anh hiệu quả
cho học sinh lớp 3” mà bản thân tích lũy được trong quá trình học tập và giảng


dạy để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và góp ý để việc dạy và học từ
được hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài


2

- Đề ra một số biện pháp giúp học sinh học, nhớ từ nhanh và có thể sử dụng
vào giao tiếp tốt hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể: Học sinh khối lớp 3 Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh.
+ Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp dạy từ vựng môn tiếng Anh hiệu
quả cho học sinh lớp 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát- đàm thoại
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh kết quả học sinh……
5. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến này, tơi tìm hiểu " Một số biện pháp dạy từ vựng tiếng Anh
hiệu quả cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Vĩnh Quỳnh – Huyện Thanh Trì Thành phố Hà Nội”
6. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 09/2022 đến tháng 03/2023


3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về dạy học tiếng anh trong hệ
thống giáo dục.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu của giáo
dục là đào tạo ra những con người đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đất nước, bắt kịp
xu thế hội nhập tồn cầu. Tiếng Anh là cơng cụ đắc lực của quá trình hội nhập.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy
và học tiếng Anh nói riêng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nền
giáo dục hiện nay.
Theo thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về chương trình
giáo dục phổ thơng. Trong đó, điểm mới đáng chú ý là mơn tiếng Anh trở thành
mơn học bắt buộc, thay vì là mơn học tự chọn như chương trình cũ. Sách giáo
khoa Tiếng Anh mới được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh
bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc và viết. Trong đó ưu tiên phát triển nghe và nói. Học sinh là chủ
thể của q trình dạy học trong mơi trường văn hóa và điều kiện học tập phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.
1.2. Vai trò của từ vựng trong dạy học Tiếng Anh theo đường hướng
giao tiếp.
Từ vựng trong tiếng Anh chính là xương sống của việc giao tiếp ngoại
ngữ. Trong tiếng Anh giao tiếp, người nghe sẽ thường chú trọng tới nội dung mà
các em nói ra hơn là ngữ pháp. Vì thế, nếu học sinh nắm chắc được ngữ pháp
nhưng vốn từ cịn ít thì chắc chắn sẽ khó có thể hiểu được những điều người
khác nói với mình. Chỉ khi có phương pháp dạy từ vựng tiếng anh tiểu học đúng
đắn, các bạn nhỏ sẽ có rất nhiều lợi ích cho riêng mình như:
Nghe, hiểu đúng: Khi học sinh được tiếp cận và lĩnh hội kiến thức mới
bằng những phương pháp dạy từ vựng tiểu học đúng đắn, các em sẽ tự động
hình thành được phản xạ giao tiếp một cách nhanh chóng, cụ thể nhưng rất tự
nhiên. Lúc này, các em sẽ nói chuyện với những người xung quanh một cách

thoải mái, tự tin.
Nâng cao kỹ năng đọc, viết: Khi đã có cho bản thân mình một lượng từ
vựng lớn, não bộ của các em sẽ không phải đắn đo về việc sử dụng đúng bối


4

cảnh, khơng viết sai chính tả nữa. Lúc này, thời gian cần thiết giáo viên cho học
sinh luyện thêm các kỹ năng viết, đọc.
Để đáp ứng được với những mục tiêu, u cầu của chương trình giáo dục
phổ thơng mới nói chung và bộ mơn tiếng anh nói riêng. Giáo viên cần có
phương pháp dạy học phù hợp và cần vận dụng linh hoạt các biện pháp dạy học
để học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng việc dạy từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 3 ở trường
tiểu học Vĩnh Quỳnh.
2.1.1. Thuận lợi:
* Về cơ sở vật chất:
- Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa
phương và các bậc phụ huynh nên trong mỗi phòng học đều đã trang bị một ti vi
thông minh hoặc máy chiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học. Nhà
trường đã lắp đặt hệ thống Internet tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học
sinh khai thác thông tin trên mạng, các nguồn học liệu phục vụ cho việc dạy và
học.
* Giáo viên.
- Đa số các trường chú trọng hơn đến môn tiếng Anh, đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ dạy và học. Đặc biệt là triển khai các hoạt động chuyên môn gắn
với giáo viên dạy tiếng Anh đạt hiệu quả dạy học rất lớn. Đã có nhiều các buổi
chuyên đề triển khai về phương pháp giảng dạy và sinh hoạt chun mơn nhóm,
cụm nên các giáo viên đã dần tiếp cận với các phương pháp giảng dạy mới phù

hợp với yêu cầu của phân môn.
* Học sinh:
- Đối với học sinh tiểu học, tiếng Anh còn là một kiến thức mới nhẹ nhàng,
các em lần đầu được làm quen nên nhiều em rất hào hứng. Từ trước đến nay, ý
thức và quan điểm về tầm quan trọng của tiếng Anh của các bậc phụ huynh rất
tiên tiến. Sự đầu tư về thời gian cũng như kinh tế cho việc học này là những thay
đổi tích cực nên việc dạy tiếng Anh bớt tẻ nhạt hơn.
2.1.2. Khó khăn:
* Về cơ sở vật chất:
- Nhà trường đang trong thời gian xây dựng, nên còn thiếu phòng học.
Học sinh còn phải học ln phiên. Mơn tiếng anh chưa có phịng chức năng


5

riêng, nên giáo viên phải dành thời gian để chuyển lớp, di chuyển từ cơ sở 1
sang cơ sở 2 và ngược lại. Tuy mỗi phịng đều có phương tiện nghe nhìn như ti
vi, máy chiếu nhưng có 1 số ti vi cũ âm thanh rất kém ảnh hưởng đến kĩ năng
nghe của các em học sinh, bởi các em nghe sai sẽ dẫn đến phát âm sai.
* Giáo viên.
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy
tiếng Anh, chưa chuyển biến nhiều về chuyên môn, phương pháp giảng dạy.
* Học sinh:
- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có khơng ít
học sinh chỉ học qua loa, khơng khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không
luyện phát âm từ, luyện viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều.
- Cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở
nhà. Bởi vì mơn ngoại ngữ, khơng phải phụ huynh nào cũng biết để có thể
hướng dẫn và quản lí việc học ở nhà của con em mình.
- Khi chuyển cơng tác về trường tiểu học Vĩnh Quỳnh. Tôi được phân

công dạy khối 3 (Từ 3A1 đến 3A7). Sau vài tuần học đầu tiên, tôi cho học sinh
lớp 3 làm bài kiểm tra từ vựng, tôi yêu cầu các em nối từ tiếng Anh với nghĩa từ
tiếng Việt phù hợp (Matching). Sắp xếp các chữ cái thành từ đúng. Điền chữ còn
thiếu để tạo thành từ đúng…cuối cùng tôi thu được kết quả như sau:
Hồn thành Tốt
Hồn Thành
Chưa hồn thành
Số
Số
Số
%
Lớp
Sĩ số
%
%
lượng
lượng
lượng
3A 1
48
6
12,5
32
14,6
10
20,9
3A2
49
7
12,3

32
12,3
10
24,4
3A3
43
5
11,6
26
18,6
12
27,9
3A4
45
6
13,3
25
17,8
14
31,1
3A5
46
6
13
27
19,6
13
28,4
3A6
41

5
12,2
24
19,5
12
36,9
3A7
41
4
9,8
24
17,1
13
31,6
Tổng
313
39
12,5
190
17,3
84
26,7
Nhìn vào bảng thống kê kết quả học của lớp 3A1 đến 3A7, tôi nhận thấy
chất lượng học sinh của các em chưa cao, cịn nhiều học sinh đạt điểm trung
bình và thấp, số học sinh khá giỏi chưa cao.
2. 2. Nguyên nhân của những hạn chế
Tôi nghĩ việc học từ và nhớ từ chưa đạt hiệu quả cao là do những nguyên


6


nhân cơ bản sau:
* Giáo viên:
+ Nhiều giáo viên “tham” truyền thụ kiến thức, giới thiệu quá nhiều từ
mới trong mỗi tiết dạy.
+ Một số giáo viên chưa linh hoạt trong việc sử dụng các thủ thuật dạy
học phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh nên không tạo
được hứng thú học tập của học sinh
+ Một số giáo viên bỏ qua hoạt động kiểm tra và củng cố các từ vựng,
mới dừng lại ở bước cung cấp kiến thức mới nên chưa khắc sâu được từ cho học
sinh.
+ Thời gian học tập ở trên lớp không nhiều cho nên việc học và nhớ ngay
từ ở trên lớp là rất khó.
* Học sinh:
+ Một số giáo viên giới thiệu nhiều từ trong một tiết dạy nên nhiều học
sinh thấy lượng kiến thức nhiều nên ngại học.
+ Các em chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc trang bị vốn từ
vựng và chưa biết cách vận dụng linh hoạt từ vào giao tiếp.
+ Trong mỗi lớp học đều có một số học sinh chưa hứng thú và say mê
thực hành với môn Tiếng Anh. Do các em tiếp thu kiến thức còn chậm.
* Phụ huynh:
+ Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình, chưa để ý nhắc nhở đến việc luyện học ở nhà của các con. Dẫn đến vẫn
còn những học sinh còn thiếu sách, thiếu vở, không luyện phát âm từ và luyện
viết từ ở nhà.
Để khắc phục những hạn chế trên, tôi đã nghiên cứu để tìm ra một số
biện pháp giúp học sinh khối lớp 3 học từ vựng tiếng anh được tốt hơn.
3. Biện pháp thực hiện.
3.1. Biện pháp 1: Lựa chọn từ để dạy
Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong phú. Vậy làm thế nào

để giúp các em học sinh có thể hiểu, sử dụng và khắc sâu được vốn từ, đòi hỏi ở
giáo viên những phương pháp giảng dạy phù hợp và linh hoạt đến từng đối
tượng học sinh. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới,
xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo
viên cần xem xét những vấn đề


7

+ Từ chủ động (active vocabulary)
+ Từ bị động (passive vocabulary)
Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối
với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập
nhiều hơn. Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa
như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp,
giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết
phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Khơng bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời gian thực
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng?

Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học
sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó giáo viên nên giải thích rồi
cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
Nếu từ đó khơng cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó lắm
thì giáo viên nên u cầu học sinh đốn nghĩa của từ qua tình huống của bài.
Vậy, việc chọn từ để dạy chỉ dạy từ 5 – 6 từ trong mỗi đơn vị bài học và
chỉ dạy những từ liên quan đến các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết đã giảm áp lực
học cho học sinh, bước đầu các em học sinh cảm thấy nội dung kiến thức vừa
phải phù hợp nên khơng cịn cảm giác ngại học. Vì số lượng từ phù hợp nên các
em đã nhớ được cách phát âm, nghĩa cũng như là cách viết từ nên vốn từ của


8

học sinh ngày một tăng thêm. Khi lượng từ nhiều các em cũng rất tự tin và chủ
động trong giao tiếp.
3.2. Biện pháp 2: Đảm bảo các bước tiến hành dạy từ mới cho học sinh
Trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc,
viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình
học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát
âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một
thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một

chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: Giáo viên hỏi kiểm tra hiểu nghĩa từ vựng của học sinh bằng
các thủ thuật phù hợp, linh hoạt.
Ví dụ:
Nối từ với tranh thích hợp.
Nối từ tiếng Anh với nghĩa thích hợp.
Giáo viên gọi từ tiếng anh và học sinh đồng thanh nói nghĩa của từ và
ngược lại…….
Trong hoạt động giới thiệu từ mới, tôi luôn đảm bảo theo tiến trình: nghenói- đọc - viết và hoạt động kiểm tra mức độ hiểu của học sinh. Bởi khi các em
học sinh khi đã nghe được cách phát âm từ thì các em sẽ nói lại được những gì
mình nghe rất tốt. Khi học sinh đã nói được thì tơi viết từ đó lên bảng và yêu cầu
các em luyện đọc nhiều lần đồng thanh cả lớp, theo nhóm, theo cặp và cá nhân.
Khi đã phát âm tốt rồi thì việc viết và nhớ từ sẽ rất đơn giản. Sau khi đã giới
thiệu tất cả các từ mới của bài, để khắc sâu lại kiến thức cho các em học sinh tơi
thiết kế một số hoạt động, trị chơi phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng
đơn vị bài học.


9

3.3. Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ
mới
Học sinh tiểu học thường hiếu động, ham hiểu biết cái mới, xong các em
lại chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy
học, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ…. để củng cố khắc sâu
kiến thức. Việc sử dụng đa dạng các thủ thuật một cách linh hoạt trong dạy từ
vựng sẽ giúp học sinh dễ hiểu, sử dụng nhanh và tạo ra sự u thích đối với mơn
học cho học sinh. Tơi xin đưa ra một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:

3.3.1. Dạy từ theo phương thức trực quan
Đồ dùng trực quan tranh ảnh, vật thật đóng vai trị quan trọng trong dạy
học, nó gây hứng thú và sự tập trung sự chú ý của học sinh. Phương pháp này
giúp học sinh hiểu nhanh và khắc sâu được kiến thức đồng thời giúp học sinh
phát triển tư duy và giúp các em tích cực hơn trong tiết học.
1. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được
Giáo viên dùng các đồ vật có sẵn trong lớp như: bàn, ghế, bút…. Hoặc
chuẩn bị sẳn và mang đến lớp các đồ vật đơn giản, gắn với đời sống hàng ngày.
Giáo viên giơ vật đó lên hoặc chỉ vào vật đó và yêu cầu học sinh phát âm
từ tiếng Anh tương ứng. Phương pháp này có thể mang lại hứng thú bất ngờ cho
các em.
Ex: apple (count), rice (uncount.)
- Giáo viên mang 1 số đồ ăn đến
lớp.
- Giáo viên hỏi: “What’s this?”

Ex. open (verb.), close (verb.)
- Giáo viên làm hành động, đóng và mở
cửa.
- Giáo viên hỏi học sinh: “What am I
doing?”
- Học sinh nói hành động của cô và giáo
viên kết hợp giới thiệu từ.
2. Visual (Tranh ảnh minh họa)
Giáo viên chuẩn bị tranh ảnh màu sắc hấp dẫn có chứa nội dung kiến thức
cần giới thiệu
Giáo viên giơ tranh lên và yêu cầu học sinh nhận biết nội dung trong đó.
Ví dụ: dạy từ “father”, giáo viên chọn một bức tranh gia đình hoặc tranh
có hình ảnh người bố. Giáo viên chỉ vào hình ảnh người bố và yêu cầu học sinh
nhận biết là ai?

Ex: father

Ex: tiger


10

3. Draw pictures (Vẽ tranh)
Giáo viên vẽ các hình đơn giản như hình vng hình trịn hình tam giác,
hoặc các hình ảnh hấp dẫn và hài hước ví dụ như các hình mặt trăng, mặt trời
khóc hay cười khi dạy các từ chỉ cảm xúc.
Ex: sad
Ex: circle
Ex: regtange
Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh vẽ. Thủ thuật này tạo sự thứ vị
trong học từ, phát huy được khả năng hội họa của học sinh và học sinh cũng sẽ
khắc sâu được nghĩa của từ hơn.
4. Flascard
Giáo viên sử dụng các thẻ từ lớn có cả hình ảnh mơ phỏng và từ vựng
tương ứng.
Qua flashcard giúp học sinh ghi nhớ về nội dung từ dễ dàng hơn.
Giáo viên giơ thẻ từ lên, yêu cầu học sinh gọi từ tương ứng ở mỗi
flashcard.
Cho các em phát triển câu qua các thẻ từ cũng rất tốt.

3.3.2. Giới thiệu từ theo phương pháp tạo tình huống
1.Real situation (Tình huống thực)
Giáo viên có thể dùng tình huống hoặc ngữ cảnh có thực trong hoặc ngoài
lơp học để giới thiệu nghĩa của từ.



11

Ví dụ: Giáo viên chỉ vào 1 cái bút để trên bàn để giới thiệu nghĩa của giới từ
chỉ vị trí “on”:
EX: The pen is on the table.
2. Create a situation (Tạo tình huống)
Khi điều kiện cho phép, tình huống được tạo ra sẽ làm thay đổi khơng khí
lớp học, tạo sự gần gũi cởi mở giữa giáo viên và học sinh.
Ví dụ: Giới thiệu động từ “think.”
Giáo viên có thể đưa tình huống, khi gặp một bài tập khó, để tìm ra cách
giải, các em phải “suy nghĩ”.
Thủ thuật này giúp học sinh khắc sâu các từ trừu tượng trong ngữ cảnh dễ
dàng.
3.Video
Giáo viên cho học sinh xem video các bài chant/ songs có các từ liên quan
đến chủ đề bài học.
Giáo viên yêu cầu học sinh phát hiện chủ đề và các từ vựng xuất hiện
trong video
Giáo viên kết hợp giới thiệu tình huống, từ vựng theo chủ đích và yêu câu
học sinh phát âm lại các từ mới xuất hiện trong video.
3.3.3. Giới thiệu từ theo phương thức ngôn ngữ
1. Miming (cử chỉ điệu bộ)
Là phương pháp giới thiệu từ qua ngơn ngữ hình thể như thể hiện qua cử
chỉ nét mặt, điệu bộ, hành động của mình để diễn tả.
Phương pháp này phù hợp với các từ chỉ hoạt động, cảm xúc hay các từ chỉ
bệnh….
Ví dụ:
Ex: bored
- Giáo viên thể hiện nét mặt buồn.

- Giáo viên hỏi: “How do l feel”

Ex: a headache”.
- Giáo viên làm động tác sờ vào đầu, nét mặt
thể hiện sự đau đớn.
- Giáo viên hỏi: “What’s the matter with
me?”
2. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh. Các em có thể hiểu
được từ mới và nhớ lại từ đã học.


12

Ex: intelligent = clever
Ex: big >< small
- Giáo viên hỏi: “What’s another - Giáo viên hỏi: “What’s the opposite
word for clever?”
of big?”
3. Translation (dịch):
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ
trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi khơng cịn cách nào
khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết
một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học
sinh tự dịch từ đó.
Ex: (to) forget
- Giáo viên hỏi: “How do you say `quên` in English?”
Tóm lại, Trong thực tế khơng có phương pháp hay thủ thuật nào là khả ưu
với tất cả các đối tượng học sinh hay các đơn vị bài học mà bằng việc sử dụng

linh hoạt các thủ thuật phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với nội
dung bài học cũng như điều kiện thực tế của đơn vị. Qua việc sử dụng các thủ
thuật dạy học phù hợp, tôi nhận thấy đã khuyến khích học sinh học tập tích cực
và hiệu quả hơn. Các thủ thuật đó phát huy được tư duy của học sinh, tạo hứng
thú học tập tích cực khơng cịn tình trạng thụ động trong việc học từ mà các em
được hoạt động, chủ động tiếp cận kiến thức mới và nhiều em đã nghi nhớ được
từ ngay ở trên lớp.
3.4. Biện pháp 4: Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới
Bước giới thiệu từ rất quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức mới, song
hoạt động kiểm tra và cũng cố từ cũng vô cũng quan trọng. Trong thực tế sẽ có
một số em học sinh chậm hơn chưa nắm bắt hết cách phát âm, ngữ nghĩa của từ,
cũng sẽ có những học sinh phát âm sai hoặc hiểu sai nghĩa của từ. Vậy hoạt
động kiểm tra cũng cố một lần nữa khắc sâu lại kiến thức cho các em. Nhưng
nếu việc kiểm tra và cũng cố khơng có những thủ thuật phù hợp sẽ không tạo
được hứng thú học tập của học sinh thì bước này sẽ trở nên thừa, hoặc thiếu hiệu
quả.
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố
sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động
này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là một số thủ thuật
kiểm tra từ mới:
1. Rub out and Remember


13

Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng:
+ pen
cái bút
+ book

quyển sách
+ ruler
cái thước
+ eraser
cục tấy
Giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng
Anh.
………….
cái bút
………….
quyển sách
………….
cái thước
………….
cục tấy
Giáo viên chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng
Anh và ngược lại.
+ pen
………….
+ book
………….
+ ruler
………….
+ eraser
………….
Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa
Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.
2. Slap the board
Bước 1: Giáo viên viết hoặc dán tranh các từ vựng đã học lên trên bảng/

hoặc vẽ một số hình khác nhau lên bảng: hình trịn, hình tam giác, hình chữ
nhật… rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình trên bảng.
Bước 2: Giáo viên chia cả lớp thành hai đội đặt tên cho mỗi đội và yêu
cầu hai đội này xếp thành hai hàng dọc.
Bước 3: Giáo viên đọc một từ. Học sinh ở hai đội sẽ chạy lên và đập tay
vào đúng từ hoặc tranh ở trên bảng. Đội nào đúng được nhiều từ và nhanh hơn
thì đội đó dành chiến thắng.
red

pink
orange

blue

brown


14

3. What and where
Giáo viên chuẩn bị một số thẻ từ và tranh biểu thị nội dung về các từ vừa
học.
Giáo viên chia lớp thành 2 đội (mỗi đội chọn 3 – 5 học sinh) tham gia trò
chơi.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên gắn thẻ từ phù hợp với tranh. Đội nào
ghép từ với tranh đúng nhiều nhất và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng. (nên
chuẩn bị nhóm 1: Ghép thẻ từ phù hợp với tranh. Nhóm 2: Ghép tranh với thẻ
từ)
4. Matching
Giáo viên viết từ vừa học lên bảng và đảo vị trí nghĩa của từ hoặc tranh.

Giáo viên yêu cầu học sinh nối từ với nghĩa phù hợp hoặc tranh đúng.
1. cats
a.
2. rabbits
b.
3. parrots
c.
4.birds
d.
5. Bingo
Mỗi học sinh sẽ nhận được 1 tấm bảng với các ô chứa từ, cụm từ, số hoặc
tranh….. ( bảng bingo có nội dung chủ đề giống nhau, nhưng khác nhau về vị trí
các ơ).
Giáo viên phát âm từ có có trong bảng bingo, các học sinh sẽ đánh dấu
“v” vào từ đó.


15

Học sinh nào tìm được 3/ 5 từ khóa, hoặc tranh ảnh…. Tạo thành một
hang dọc/ hang ngang/ đường chéo thì kêu lớn “bingo” để dành chiến thắng
trong lượt chơi đó.
There
in
On
Tables
Chairs
Lamps
Living room
bedroom

Kitchen
6. Hangman
Giáo viên chia lớp thành 2 đội và đặt tên cho mỗi đội vào dưới chân giá
treo cổ mà giáo viên vẽ trên bảng và giáo viên chuẩn bị 2 nhóm từ khác nhau
cho 2 đội.
Giáo viên đưa các chữ cái lên, Học sinh phải tìm đúng từ có đủ số lượng
chữ cái theo yêu cầu và viết đúng chính tả, đội nào sai sẽ bị viết một nét lên giá
treo của đội mình, đội nào tìm được nhiều từ đúng sẽ dành chiến thắng ở trò
chơi.

7. Electrical transmission game
Trò chơi này tổ chức cho học sinh chơi để cũng cố từ theo chủ đề.
Ví dụ: chủ đề “đồ chơi”.
Giáo viên gọi một học sinh đứng lên phát âm to 1 từ chỉ đồ chơi. Sau đó
em học sinh đó chỉ nhanh vào 1 bạn bất kì trong lớp và bạn đó lại đứng lên gọi
to 1 từ theo chủ đề đã yêu cầu nếu bạn đó nói đúng thì lại chỉ nhanh vào bạn bất
kì để truyền điện tiếp, cứ làm như thế. Nếu bạn nào nói sai thì phải nhảy lị cị
quanh lớp, cả lớp khen những bạn đã nói được từ đúng bằng một tràng pháo tay.
8. Picking flower
Giáo viên chuẩn bị một cành cây nhỏ, mỗi cành có gắn một bơng hoa có
viết các từ mới học.
Giáo viên chia lớp thành hai đội chơi.


16

Mỗi đội lần lượt lên hái hoa, bạn nào phát âm đúng được từ ở trên bông
hoa sẽ dành điểm cho đội của mình. Đội nào phát âm được nhiều từ đúng sẽ
dành chiến thắng trong trò chơi.
9. Whisper

Giáo viên chia lớp thành 4 đội chơi (theo dãy bàn)/ hoặc chơi theo nhóm.
Giáo viên hướng dẫn trị chơi.
Giáo viên viết các từ mới học vào giấy. Bạn đầu tiên của mỗi dãy lên nhìn
từ và nhanh chóng nói nhỏ vào tai của bạn tiếp theo, cứ lần lượt đến bạn cuối
cùng của nhóm. Bạn ấy sẽ phát âm to từ mà mình nghe được. Kết thúc trị chơi,
đội nào nói được nhiều từ đúng và nhanh hơn thì sẽ dành chiến thắng.
10. Net words
Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu.
kite

doll

Car

Toys
truck

11. Guessing game
Giáo viên làm mẫu 1 hành động, học sinh đoán từ.
Yêu cầu một số học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh khác
đoán từ.

Việc sử dụng linh hoạt các thủ thuật trong hoạt động kiểm tra và cũng cố
từ vựng, tôi nhận thấy đã phát huy được khả năng tư duy và sáng tạo của học
sinh, các em đã có những phản ứng nhanh nhạy trong khi tham gia các hoạt
động. Với phương châm “học mà chơi, chơi mà học” bởi các em rất tích cực
tham gia vào các trò chơi và kiến thức được khắc sâu một cách tự nhiên khơng
gây cảm giác “gị, ép”.



17

3.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học
tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hố hoạt
động của người học, trong q trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải
kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các
em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian cịn lại ở
gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được
điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu từ năm học, tôi thường hướng dẫn học sinh xây dựng
hoạt động học tập ở nhà.
a. Chuẩn bị từ vựng trước khi đến lớp
Sau mỗi đơn vị bài học, tôi thường dành 1- 2 phút để hướng dẫn, nhắc
nhở các con luyện viết từ ở nhà và yêu cầu các em dành ra 15 phút tìm hiểu bài
học mới, chuẩn bị kiến thức cho bài học mới trước khi đến lớp.
b. Luyện phát âm và luyện viết từ, vận dụng vào giao tiếp mỗi ngày
Tôi yêu cầu học sinh dành mỗi ngày dành 20 – 30 phút để luyện phát âm
và viết từ mỗi ngày. Mỗi học sinh có 1quyển vở luyện viết từ và câu ở nhà.
Ví dụ: Unit 18: doing and playing
Tôi sẽ giới thiệu một số cụm từ chỉ hoạt động
+ playing basketball
+ watching TV
+ drawing a picture
+ listening to music
Sau khi các em học sinh đã được luyện phát âm từ và đặt câu ở trên lớp.
Cuối giờ, tôi thường yêu cầu các em học sinh về nhà luyện viết mỗi từ 3 – 5
dòng sau mỗi đơn vị bài học. Với những từ khó phát âm và khó nhớ, tơi hướng
dẫn các em viết vào mẫu giấy nhỏ dán trước bàn học để ghi nhớ mỗi ngày.

c. Xem các video bài hát, các bài “chant” hoặc xem phim hoạt hình liên
quan đến nội dung bài học
Để học sinh tăng thêm vốn từ và kĩ năng giao tiếp, tơi thường tìm hiểu và
cung cấp thêm cho các em học sinh một số đường link về các bài hát, các bài
“chant” có nội dung liên quan đến bài học trên lớp.


18

Tơi cũng khích lệ các em xem phim hoạt hình bằng tiếng anh. Bởi xem
phim hoạt hình là sở thích của hầu hết các em học sinh tiểu học. Trẻ em thường
sẽ hứng thú với những gì chúng thích. Bởi vậy, khi cho trẻ xem phim hoạt hình
sẽ tạo cho trẻ niềm u thích nhất định…Vì vậy, tơi thường tìm hiểu các bộ
phim hoạt hình có giọng dễ nghe bằng tiếng anh, mẫu câu ngắn, hình sinh động
và hướng dẫn các em xem khi có thời gian rảnh rỗi. Từ việc xem phim sẽ giúp
các em nhớ từ lâu hơn, qua đó cịn bắt chước giọng đọc, nói theo từ đó tạo nên
phản xạ tốt cho các em ngay từ đầu, dần hình thành cho các em học sinh khả
năng nói tự nhiên như người bản ngữ.

Tơi ln giữ mối liên hệ với phụ huynh học sinh, thường xuyên trao đổi
tình hình học tập của các con ở trên lớp, cũng như có những nhắc nhở kịp thời
với những học sinh chưa tự giác trong học tập trên lớp và chưa hồn thành nội
dung học tập cơ u cầu.
Vậy, bằng những yêu cầu cụ thể sau mỗi đơn vị bài học giúp học sinh
hiểu rõ được kiến thức cần khắc sâu ở mỗi bài học, học sinh đã dành thời gian
để luyện phát âm, luyện viết từ ở nhà bên cạnh việc học ở trên lớp. Các em phát
âm từ tốt hơn, vốn từ vựng cũng tăng thêm nên các em đã tự tin, chủ động hơn
trong giao tiếp. Nhiều em đã tự giác chuẩn bị bài trước khi đến lớp nên các em
cũng chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài.
Tóm lại, trong thực tế dạy học, khơng có một thủ thuật nào là tối ưu hay

khả dụng nhất. Tùy vào thời gian hoàn cảnh, đối tượng người học, kiến thức của
người học, yêu cầu của giáo trình, mục đích của đơn vị bài học. Giáo viên có thể
lựa chọn các thủ thuật một cách linh hoạt, sáng tạo để tạo dựng môi trường học
tiếng phù hợp với điều kiện cho phép. Ngoài sự nỗ lực, hứng thú và khả năng
của người học. Cũng cần có sự đầu tư về thời gian, công sức và cả niềm say mê
nghề nghiệp của giáo viên trực tiếp giảng dạy.


19

4. Kết quả
Qua một thời gian áp dụng các biện pháp trên ở học sinh khối lớp 3
trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh. Tơi nhận thấy trong q trình giảng dạy, việc sử
dụng linh hoạt các thủ thuật giảng dạy phù hợp đã mang lại những hiệu quả rõ
nét. Các em rất hứng thú trong giờ học, hoạt động trao đổi cặp, nhóm sơi nổi.
Nhiều em trước đây khơng biết phát âm từ, rụt rè khi được gọi lên thực hành nói
hoặc phản xạ chậm khi thực hành giao tiếp thì giờ các em đã biết sử dụng từ và
vận dụng vào giao tiếp tốt.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian sử dụng linh hoạt các thủ thuật giảng từ vựng ở khối
lớp 3 tôi đã tổ chức đánh giá, so sánh kết quả học tập của học sinh đầu học kỳ 1
và giữa học kỳ 2 năm học 2022 -2023 thì rõ ràng và cao hơn hẳn. Kết quả học


20

sinh giỏi, học sinh khá ngày càng tăng, giảm học sinh trung bình và khơng cịn
học sinh yếu kém là điều đáng mong đợi. Dưới đây là bảng thống kê kết quả học

tập giữa học kỳ II của học sinh năm học 2022 – 2023:
Hoàn thành Tốt
Lớp
3A 1
3A2
3A3
3A4
3A5
3A6
3A7
Tổng

Sĩ Số

Số
lượng

%

Hoàn Thành
Số
lượng

%

Chưa hoàn thành
Số lượng

%


48
22
45,8
26
54,2
0
0
49
24
49
25
51
0
0
43
18
41,9
25
58,1
0
0
45
15
33,3
30
66,7
0
0
46
15

32,6
31
67,4
0
0
41
14
34,1
27
65,9
0
0
41
15
36,6
26
63,4
0
0
313
123
39,3
190
60,7
0
0
So sánh kết quả thi học sinh với theo dõi tiến độ học tập của học sinh
trong lớp, tơi nhận thấy kinh nghiệm của mình là khả thi. Trong quá trình thực
nghiệm, bản thân giáo viên và học sinh rất hứng thú với việc dạy và học. Học
sinh học một cách tích cực, học sinh đã thuộc từ ngay tại lớp, vốn từ tăng lên rõ

rệt. Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn
giản, những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
Vì vậy, tơi mong muốn kinh nghiệm của mình được áp dụng rộng rãi nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh ở trường tiểu học.
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng
vai trị rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trơi chảy,
lưu lốt hay khơng đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lịng từ vựng và phát
âm có chuẩn hay khơng.
Để nâng cao chất lượng dạy học, người giáo viên phải có tâm với nghề, có
trách nhiệm với cơng việc giảng dạy của mình hơn, quan tâm đến đối tượng học
sinh và chất lượng dạy học, phương pháp mới được lựa chọn linh hoạt theo
hướng thay đổi mới phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, khơng chỉ cần có sự
đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy, bên cạnh việc sử dụng một cách linh
hoạt các thủ thuật giới thiệu và kiểm tra, củng cố từ vựng cho học sinh, tôi cũng



×