Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phát luật về đối tượng chụi thuế bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY

PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỊU THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY

PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỊU THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế.
Mã số: 60.38.0107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Nguyễn Văn Vân

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường” là công trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Pgs.TS Nguyễn Văn Vân. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực
trong luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng 4 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Thủy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

THUẾ BVMT

2

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

THUẾ GTGT

3


THUẾ TÀI NGUYÊN

4

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

THUẾ TTĐB

5

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

THUẾ TNDN

6

THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU

THUẾ XK-NK

7

LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

LUẬT BVMT

8

THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT


THUẾ TN

THUỐC BVTV


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỊU THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ..................................................................... 6
1.1. Khái quát về thuế bảo vệ môi trƣờng ...................................... 6
1.1.1. Môi trường và bảo vệ môi trường ........................................ 6
1.1.1.1. Môi trường, ô nhiễm môi trường và thảm họa môi trường 6
1.1.1.2. Bảo vệ môi trường ............................................................. 9
1.1.2. Thuế bảo vệ môi trường ...................................................... 10
1.1.2.1. Khái niệm về thuế bảo vệ môi trường ............................. 10
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường............................. 11
1.1.2.3. Vai trị của thuế bảo vệ mơi trường ................................ 12
1.1.2.4. Phân loại thuế bảo vệ môi trường .................................. 13
1.2. Những vấn đề lý luận về đối tƣợng chịu thuế bảo vệ môi
trƣờng ............................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường. ............................................................................... 14
1.2.1.1.Khái niệm về đối tượng chịu thuế BVMT ......................... 14
1.2.1.2. Đặc điểm của đối tượng chịu thuế BVMT ....................... 16
1.2.1.3. Phân loại đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường........... 17
1.2.2. Cơ sở kinh tế- xã hội và cơ sở pháp lý để xác định đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường. ........................................................ 18
1.2.2.1. Cơ sở kinh tế- xã hội ........................................................ 18
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý ................................................................... 20



1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường và
đối tượng chịu thuế các loại thuế khác. ........................................ 21
1.3. Nguyên lý điều chỉnh bằng pháp luật đối với đối tƣợng chịu
thuế bảo vệ môi trƣờng................................................................... 22
1.3.1. Nguyên tắc và những quy trình xác định đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường. ........................................................................ 22
1.3.1.1 Nguyên tắc xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường............................................................................................ 22
1.3.1.2. Quy trình xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường.
....................................................................................................... 26
1.3.2. Hiệu lực pháp lý của quy định về đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường..................................................................................... 28
1.3.2.1. Hiệu lực theo thời gian. ................................................... 28
1.3.2.2. Hiệu lực theo không gian và đối tượng tác động. ........... 30
Kết luận chƣơng 1. .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG
CHỊU THUẾ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN .................................................................................................. 32
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đối
tƣợng chịu thuế bảo vệ môi trƣờng. .............................................. 32
2.2. Nội dung các quy định pháp luật về hàng hóa là đối tƣợng
chịu thuế bảo vệ mơi trƣờng .......................................................... 35
2.3. Mức thuế áp dụng đối với hàng hóa là đối tƣợng chịu thuế
bảo vệ môi trƣờng. .......................................................................... 41
2.4. Những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về đối
tƣợng chịu thuế BVMT. ................................................................. 42
2.4.1. Những hạn chế, bất cập đối với hàng hóa chịu thuế BVMT
là đối tượng chịu thuế BVMT........................................................ 42



2.4.2. Những hạn chế, bất cập về mức thuế đối hàng hóa chịu thuế
BVMT. ........................................................................................... 45
2.5. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đối tƣợng chịu thuế BVMT ở
Việt Nam trong thời gian qua. ....................................................... 48
2.5.1.Những kết quả đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật
về đối tượng chịu thuế BVMT. ...................................................... 48
2.5.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp
luật về đối tượng chịu thuế BVMT ................................................ 52
2.6. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đối tƣợng chịu thuế
BVMT. .............................................................................................. 58
2.6.1. Về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường ............................ 59
2.6.2. Kiến nghị liên quan mức thuế cho từng đối tượng chịu thuế
bảo vệ mơi trường. ............................................................................ 63
2.6.3. Giải pháp hồn thiện cơ chế áp dụng pháp luật thuế BVMT.66
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................... 69
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế đã phát sinh những yếu tố tác
động tiêu cực đến môi trường, dẫn đến ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
Việc giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường là vấn đề lớn của nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam và đây là những thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế bền

vững của Việt Nam trong thời gian tới.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010,
chiến lược quốc gia về Bảo vệ mơi trường, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 về phê duyệt chương trình
cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, với mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ
thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa cơng tác quản lý
thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn
lực tài chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp
phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định: “Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm gây tác động xấu lâu dài
đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế bảo vệ mơi trường.”
Luật Thuế bảo vệ mơi trường được Quốc Hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012 trong đó quy định 8 nhóm hàng hóa chịu thuế bảo
vệ mơi trường. Những sản phẩm, hàng hóa này khi sử dụng gây tác động xấu
đến môi trường.
Việc quy định loại hàng hoá nào là đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường là một vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng đến nền kinh tế, nhất là đối
với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế; phải phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế


-2-

mà Việt Nam tham gia; đảm bảo hài hoà với phát triển kinh tế, không tác
động đến năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam, đặc biệt là hàng hoá xuất
khẩu. Tuy nhiên, việc đưa ra các hàng hóa nào khi sử dụng gây ô nhiễm vào

diện chịu thuế bảo vệ mơi trường cịn phải căn cứ vào bối cảnh, điều kiện
kinh tế - xã hội hiện tại đất nước và xu hướng chung của pháp luật các quốc
gia trên thế giới.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc quy định đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường và thực tế áp dụng, với mục tiêu là tìm hiểu các quy định pháp
luật liên quan đến đối tượng chịu thuế, đặc điểm của đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường, lý do được quy định vào nhóm đối tượng chịu thuế; thực tiễn
áp dụng. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “ pháp luật về đối tượng chịu
thuế bảo vệ mơi trường” làm luận văn thạc sĩ.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về thuế bảo vệ môi trường, nhất là đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường là chủ đề được các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp,
người tiêu dùng quan tâm. Nội dung liên quan đến đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường được thể hiện trong các báo cáo về dự án Luật Thuế bảo vệ môi
trường1, thuyết minh chi tiết về dự án Luật Thuế bảo vệ mơi trường, tờ trình
về dự án Luật thuế bảo vệ môi trường... Những báo cáo, tờ trình này đã nhấn
mạnh sự cần thiết ban hành Luật Thuế bảo vệ mơi trường mà trong đó quan
trọng nhất là đối tượng chịu thuế, nhằm tạo khung pháp lý đồng bộ, ổn định
điều chỉnh các hành vi gây tác động xấu cho môi trường; đảm bảo hài hòa
giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển bền vững; đồng thời thực hiện
cam kết quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Trước ngày Luật Thuế bảo vệ môi trường được ban hành, nước ta chưa
có một sắc thuế riêng về bảo vệ mơi trường để thu vào hàng hố khi sử dụng

1

Báo cáo số 1287/BC-UBTCNS ngày 21/4/2010 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách “ Báo cáo thẩm
tra về dự án Luật thuế bảo vệ môi trường; Báo cáo số 369/BC-UBTVQH12 ngày 07/10/2010 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội “ Báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự án Luật thuế bảo vệ môi trường.



-3-

gây ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế sản xuất và tiêu dùng hàng hóa loại
này. Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành và thực thi nhiều biện pháp tài chính
nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia trực tiếp các hoạt động xử lý ô nhiễm
môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên và huy
động một phần đóng góp của đối tượng xả thải vào việc khôi phục môi
trường. Các biện pháp này được thực hiện trong một số loại thuế như thuế đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập doanh nghiệp và thông qua các khoản phí, lệ phí thu đối với các hoạt
động liên quan tới mơi trường như: phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải,
phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản, phí bảo vệ mơi trường
đối với chất thải rắn.
Thuế bảo vệ môi trường là một sắc thuế mới, nội dung liên quan được
thể hiện trong giáo trình và một số cơng trình nghiên cứu nhưng chủ yếu đề
cập đến các vấn đề chung về thuế bảo vệ mơi trường như:
- Sách
Giáo trình Luật thuế, Trường Đại học luật TP.Hồ Chí Minh (2012)
- Tạp chí
+ Luật thuế bảo vệ môi trường – giải pháp quản lý và bảo vệ môi
trường, của NCS Nguyễn Quang Tuấn – Ths Lê Thị Thảo đăng trên tạp chí
nghiên cứu lập pháp số 13/2008.
+ Một số vấn đề về việc ban hành luật thuế bảo vệ môi trường ở Việt
Nam, của Ths Trần Vũ Hải đăng trên tạp chí luật học số 4/2009.
+ Một số ý kiến pháp lý về thuế Bảo vệ môi trường, của Nguyễn Thị
Mai Dung đăng trên tạp chí khoa học và cơng nghệ số 10/2012.
- Luận văn - Khóa luận tốt ngiệp
+ “Pháp luật về nghĩa vụ Thuế bảo vệ môi trường của chủ thể kinh
doanh”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Huỳnh Thị Thanh Tuyền, trường

Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM, năm 2013.


-4-

+ “Pháp luật Thuế bảo vệ môi trường – Lý luận, thực trạng và giải pháp
hoàn thiện ”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang,
trường Đại học Luật TP.HCM, năm 2013.
+ “Thuế Bảo vệ môi trường. Kinh nghiệm của một số nước và bài học
cho Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hoài Anh, trường Đại
học Ngoại thương, khoa quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị kinh
doanh quốc tế, năm 2011.
Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào vai trò và tầm
quan trọng của việc ban hành luật thuế bảo vệ môi trường. Đề tài “Pháp luật
về đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường” có thể là đề tài mới và khơng trùng
lắp với những cơng trình khoa học khác.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn này hướng đến mục đích sau:
- Phân tích và kết luận những vấn đề pháp lý cơ bản về đối tượng chịu
thuế và những trường hợp không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu các cơ sở kinh tế- xã hội và cơ sở pháp lý làm nền tảng để
xây dựng danh mục hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường;
- Khảo sát thực tiễn áp dụng Luật Thuế bảo vệ môi trường để rút ra
những kết luận về tính phù hợp, tính hiệu quả trong các quy định về đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Các quy định pháp luật liên quan đến đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường.

- Những kết quả đạt được cũng như bất cập của việc áp dụng các quy
định về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường trong thực tiễn.


-5-

Các vấn đề như căn cứ tính thuế; Phương pháp tính thuế; Thời điểm
tính thuế; Khai thuế, tính thuế, nộp thuế; Hồn thuế ... khơng thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp dùng để làm rõ những vấn đề lý
luận về đối tượng chịu thuế và nguyên tắc điều chỉnh bằng pháp luật đối với
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
+ Phương pháp khảo sát, thống kê để làm rõ thực trạng và thực tiễn áp
dụng pháp luật về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam thời
gian qua, từ đó đưa các ý kiến nhận xét, đánh giá và kết luận khoa học về thực
trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu pháp luật để phân tích và làm rõ sự
tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số
nước trên thế giới về đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường, trên cơ sở đó rút
ra những kết luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.


-6-

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỊU THUẾ
BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG
1.1. Khái qt về thuế bảo vệ mơi trƣờng

1.1.1. Môi trường và bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Môi trường, ô nhiễm môi trường và thảm họa môi trường
Quan điểm về mơi trường:
Mơi trường là một khái niệm có nội hàm rộng và được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Mơi trường theo định nghĩa thơng thường là “tồn
bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một
sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy”;
là “sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới
sự tồn tại, phát triển của một thực thể hữu cơ”2
Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý là khái niệm được
hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó mơi trường
được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh
con người. Theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật”. Như vậy, theo quy định trên thì con người trở thành trung
tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và mối quan hệ giữa con người với nhau
mà không phải mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi trường.
Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong số đó
những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, khơng khí, ánh sáng, âm thanh,
các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt và quan trọng hơn cả. Bên
cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, mơi trường cịn bao gồm những yếu tố

2

Trường ĐH luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật môi trường, NXBCAND, Hà Nội, tr 9


-7-


nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động đến các yếu tố
tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người.
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, mơi trường được phân loại
theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể:
Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố của tự nhiên tồn tại khách
quan ngồi ý muốn của con người như khơng khí, đất đai, nguồn nước, ánh
sáng mặt trời, động thực vật...Môi trường tự nhiên cung cấp cho ta các nguồn
tự nhiên như khơng khí, khống sản, đất đai...
Mơi trường xã hội: là tổng hợp các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, cam kết quy định...ở những cấp khác nhau từ trung ương xuống
địa phương, trong nước ra quốc tế. Môi trường xã hội định hướng cho hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo sự thuận lợi cho việc
phát triển của con người và các sinh vật.
Ơ nhiễm mơi trường
Luật BVMT năm 2005 định nghĩa “ô nhiễm là sự biến đổi các thành
phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật”3. Khái niệm này được xem là căn cứ để xác
định một hành vi có phải là hành vi gây ơ nhiễm mơi trường hay không. Sự
biến đổi các thành phần môi trường có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm
được các nhà môi trường học định nghĩa là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất
hiện trong môi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm. Thông thường các chất
gây ô nhiễm là các chất thải, tuy nhiên, chúng cịn có thể xuất hiện dưới dạng
ngun liệu, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm ....và được phân thành các loại
sau đây:
Chất gây ơ nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất ơ
nhiễm khơng tích lũy (tiếng ồn);

3


Khoản 6 điều 3 Luật BVMT năm 2005


-8-

Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiếng ồn), trong phạm vi
vùng (mưa axít) và trên phạm vi tồn cầu (chất CFC).
Chất gây ơ nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản
xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm không xác định được nguồn (hóa chất
dùng cho nơng nghiệp).
Chất gây ơ nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở kinh
doanh) và chất gây ô nhiễm do phát thải không liên tục (sự cố tràn dầu).
Cũng như nước khác trên thế giới, Việt Nam cũng có những vấn đề ô
nhiễm môi trường như: ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính, ơ nhiễm mơi
trường nước, ơ nhiễm mơi trường đất... đây là nguyên nhân dẫn đến những
thảm họa cho mơi trường.
Thảm họa mơi trường:
Mơi trường hiện tại đang có những thay đổi bất thường, gây bất lợi cho
con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, khơng
khí, hệ sinh thái, hệ thực vật. Tình trạng mơi trường thay đổi theo chiều
hướng xấu đi đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi của
mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Sự thay đổi theo chiều hướng xấu của
môi trường diễn ra ở nhiều cấp độ, nhiều yếu tố khác nhau, biểu hiện chủ yếu
sau:
- Rừng bị tàn phá; chất thải chứa những chất độc hại như CO2 , CFCs ở
mức độ lớn; khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng dân số và
tác động của nó tới các thành phần môi trường. Tất cả những yếu tố trên đã
làm khơng khí nóng lên, làm khí hậu biến đổi.
- Thảm họa thiên nhiên như sóng thần, động đất, sạt lở đất, ngày càng
tăng. Dịch bệnh do những thảm họa thiên nhiên mang lại cũng chứa đựng

những nguy cơ lớn đối với loài thực vật và động vật.
- Sự suy giảm của nhiều loại thực vật, sự diệt vong của nhiều loại động
vật cũng là vấn đề cấp bách. Môi trường là tổng hợp các hệ sinh thái có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Sự tồn tại của hệ sinh thái này là điều kiện để giữ


-9-

sự cân bằng cho hệ sinh thái khác, sự tồn tại của loài động vật này là điều kiện
cân bằng cho các loài động vật khác.
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đang phải đối
mặt với mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường. So với nhiều nước
khác, vấn đề môi trường ở Việt Nam đang trong trạng thái báo động cấp bách
hơn.
1.1.1.2. Bảo vệ môi trường
Nhằm để bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ mơi trường
trong khu vực cũng toàn cầu, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật, quy định và tiêu chuẩn về môi trường đó là cơ sở pháp lý quan trọng để
quản lý và bảo vệ môi trường. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật BVMT
năm 2005 “Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đến mơi trường, ứng phó sự cố
mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học”.
Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của
các quốc gia và vì thế nó thể hiện ở nhiều cấp độ, nhiều biện pháp khác nhau.
Luật BVMT năm 2005 đã phân loại bảo vệ môi trường: Bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; bảo vệ môi trường
biển, nước sông và các nguồn nước khác 4. Trên cơ sở đó đã ban hành các văn

bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn nhằm bảo vệ môi trường5.
Bảo vệ mơi trường phải gắn kết hài hịa với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc
gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực toàn cầu.
4

Được quy định từ chương IV đến chương VII luật BVMT năm 2005.
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật Khoáng sản năm 2010; Luật tài nguyên nước 2012;
Nghị định 117/2009 ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị
định 59/2007 ngày 09/4/2007 về việc quản lý chất thải rắn…
5


- 10 -

Ở nước ta, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để bảo vệ mơi
trường như: miễn giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh thân
thiện với mơi trường; thực hiện các Chương trình quốc gia và quốc tế về bảo
vệ mơi trường; khuyến khích đầu tư công nghệ làm cho môi trường trong sạch
hơn. Bên cạnh những chính sách khuyến khích bảo vệ mơi trường thì nhà
nước cũng có các chính sách để hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường như: xử phạt các vi phạm về ô nhiễm môi trường; thu phí bảo vệ mơi
trường (phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải, phí vệ sinh, phí bảo vệ mơi
trường đối với chất thải rắn...). Tuy đã có nhiều chính sách nhằm bảo vệ môi
trường nhưng vẫn chưa làm giảm mức độ ơ nhiễm mơi trường. Do đó, nhà
nước ban hành thêm công cụ hữu hiệu hơn để bảo vệ mơi trường đó là thuế
BVMT.
1.1.2. Thuế bảo vệ mơi trường
1.1.2.1. Khái niệm về thuế bảo vệ môi trường
Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các

cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản nộp này khơng
mang tính đối giá và khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế.6
Do đặc thù về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau nên hệ
thống thuế ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, trong đó có thuế BVMT.
Thuế BVMT là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hố (sau đây
gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường 7. Như
vậy, xét về bản chất thuế BVMT là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh
doanh là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng chính là người chịu thuế cuối
cùng thông qua việc cộng thêm vào giá bán hàng hóa. Cũng như các sắc thuế
gián thu khác, thuế bảo vệ môi trường giúp cho cơ quan quản lý, thu thuế
BVMT thuận lợi hơn, chi phí hành thu thấp. Tính chất và mục tiêu của thuế
BVMT được lý giải là đánh thuế vào sản phẩm, hàng hóa mà khi sử dụng
6

Trường Đại học luật TP.Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật thuế NXB Hồng Đức, Hội Luật Gia

Việt Nam, tr16.
7
Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế BVMT


- 11 -

chúng gây tác động xấu đến môi trường, mặc dù sự diễn giải trong luật chỉ
khái quát mang tích chất chung chung, chưa cụ thể. Tính chất “gây tác động
xấu đến mơi trường” chưa có khái niệm cụ thể, tuy nhiên, với sự dẫn chiếu
liên thông sang Luật bảo vệ mơi trường thì “gây tác động xấu đến mơi
trường” có thể hiểu là làm cho các thành phần của mơi trường như: đất, nước,
khơng khí, hệ sinh vật... bị hư hại, suy giảm về chất lượng và số lượng dẫn
đến ô nhiễm môi trường, thiên tai. Như vậy, khái niệm trên đã thể hiện rõ bản

chất của thuế BVMT và mục tiêu điều tiết của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế bảo vệ mơi trường
Như đã trình bày, xét về bản chất thuế BVMT là loại thuế gián thu, chỉ
điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình thành nên hàng hoá chịu thuế trên thị
trường nội địa, được cấu thành trong giá bán của hàng hóa chịu thuế và người
mua hàng hóa đó. Ngồi ra, thuế BVMT cịn có những đặc trưng riêng phân
biệt với các loại thuế gián thu khác trong cùng hệ thống thuế như thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế XK-NK…, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thuế BVMT có đối tượng chịu thuế hẹp. Khác với các loại
thuế gián thu khác như thuế GTGT, là loại thuế có đối tượng chịu thuế rộng,
bao quát hầu hết các mặt hàng hoá và dịch vụ được tiêu thụ trong nền kinh tế.
Thuế BVMT chỉ điều tiết vào một số sản phẩm, hàng hóa gây tác động xấu
đến mơi trường.
Thứ hai, mức thuế thuế BVMT là mức thuế tuyệt đối theo mức thuế tối
thiểu và tối đa, được xây dựng theo mức độ gây tác động xấu lâu dài đến mơi
trường và sức khỏe con người hoặc chi phí khắc phục hậu quả do sử dụng
hàng hóa gây ra và tính đến việc kế thừa chính sách thu hiện hành (phí xăng
dầu, phí bảo vệ mơi trường) để khơng tác động lớn đến sản xuất, tiêu dùng.
Khác với các sắc thuế như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB
đều mang tính chất điều tiết nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
thuế BVMT không đặt cao mục tiêu thu ngân sách mà nhằm hướng đến mục
tiêu điều chỉnh hành vi, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.


- 12 -

Thứ ba, thuế BVMT chỉ thu một lần vào khâu đầu tiên hình thành nên
hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa, so với thuế GTGT thì thuế GTGT
là loại thuế có thể thu nhiều lần trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá. Đây
cũng là điểm khác biệt rõ nhất giữa thuế BVMT và thuế GTGT.

Thứ tư, thuế BVMT chỉ thu vào những hàng hóa thuộc diện chịu thuế
BVMT được sử dụng ở Việt Nam. Nghĩa là, bất cứ chủ thể nào có hành vi sử
dụng các hàng hóa gây tác động xấu đến mơi trường và sức khỏe con người
đều phải gánh chịu thuế BVMT trừ những trường hợp đối tượng thuộc diện
không chịu thuế BVMT theo quy định của pháp luật. Như vậy, những hàng
hóa là đối tượng chịu thuế BVMT được sản xuất tại Việt Nam nhưng không
sử dụng ở Việt Nam mà xuất khẩu ra nước ngồi sẽ khơng là đối tượng chịu
thuế BVMT. Đặc điểm này là phù hợp với thông lệ và các cam kết quốc tế,
không làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
Thứ năm, thuế BVMT khơng có thủ tục miễn thuế, khấu trừ và có quy
định thời điểm tính thuế.
Tuy nhiên, so với thuế TTĐB thuế BVMT cũng có những điểm giống
nhau, như: có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ điều tiết một lần trong q trình
lưu thơng hàng hố, dịch vụ, mục đích hạn chế tiêu dùng…
1.1.2.3. Vai trò của thuế bảo vệ môi trường
Là một loại thuế trong hệ thống thuế của quốc gia, ngồi những vai trị
cơ bản của thuế nói chung, xuất phát từ những đặc điểm nêu trên là đánh vào
hàng hoá khi sử dụng gây tác động xấu đến mơi trường và sức khỏe con
người, thuế BVMT cịn vai trò đặc thù, thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, thuế BVMT là công cụ quan trọng để nhà nước ổn định và
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp một phần chi đầu tư giải
quyết các vấn đề về môi trường, đồng thời thay đổi nhận thức và hành vi của
tổ chức, cá nhân trong việc nâng cao nhận thức, giữ gìn bảo vệ mơi trường
trong cộng đồng. Đây có thể được xem là vai trị cơ bản của thuế BVMT.


- 13 -

Thứ hai, thuế BVMT là công cụ thực hiện chính sách quản lý, định
hướng đối với các doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng

thuế BVMT nhằm hạn chế sản xuất và tiêu dùng một số hàng hố mà trong
q trình sản xuất gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường, có hại cho sức khỏe
con người làm ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị,
xã hội.
Vì thuế BVMT là thuế đánh vào khâu đầu tiên hình thành nên hàng
hóa, do đó, đối với các cơ sở sản xuất hàng hố chịu thuế BVMT, nhà nước
có thể quản lý được năng lực sản xuất của các cơ sở này từ đó nhà nước có cơ
chế điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo sự ổn định nền kinh tế. Mặc khác, với số
tiền thuế cao ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, các cơ sở sản xuất
sẽ phải xem xét khi quyết định đầu tư vào sản xuất.
Thứ ba, thuế BVMT làm cho các doanh nghiệp có ý thức hơn trong
việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất
của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất
tiên tiến để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thuế BVMT sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, nghiên
cứu sử dụng nguyên liệu thay thế nguyên liệu hoá thạch để sản xuất các sản
phẩm thân thiện môi trường, thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, thuế BVMT hướng nhà sản xuất, người tiêu dùng, các tổ chức,
cá nhân đi theo mục tiêu bảo vệ môi trường, buộc người sản xuất và người
tiêu dùng phải sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường,
thúc đẩy phát triển năng lượng sạch.
1.1.2.4. Phân loại thuế bảo vệ môi trường
Hệ thống thuế của một quốc gia do nhiều loại thuế hợp thành. Mỗi loại
thuế có những đặc điểm và chức năng riêng biệt, song giữa chúng cũng có
những điểm tương đồng nhất định. Tùy theo bản chất của từng sắc thuế mà
phân loại thuế như: phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế, phân loại thuế
theo phương thức thu thuế.


- 14 -


Thứ nhất: Như đã phân tích, thuế BVMT là loại thuế gián thu, thu vào
sản phẩm, hàng hoá. Đây là loại thuế mà Nhà nước động viên từ người chịu
thuế nhưng tổ chức thu gián tiếp thông qua đối tượng nộp thuế. Trong quan hệ
thuế BVMT có ít nhất 3 chủ thể: Nhà nước mà đại diện là cơ quan thu thuế,
đối tượng nộp thuế và người chịu thuế. Trong đó:
Về bản chất, người tiêu dùng phải trả thuế BVMT cùng với giá trị hàng
hóa vào thời điểm mua hàng hóa đó. Người chịu thuế là cá nhân, tổ chức phải
chia sẻ những lợi ích của mình cho nhà nước thông qua nghĩa vụ thuế BVMT.
Tuy nhiên nhà nước không thể thu thuế đối với tất cả người tiêu dùng,
vì vậy, để thuận tiện trong cơng tác thu thuế nhà nước đã quy về một đầu mối
nộp thuế. Người nộp thuế là chủ thể có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký, kê
khai, nộp thuế... thay cho người tiêu dùng khi sử dụng những sản phẩm, hàng
hóa gây tác động xấu đến mơi trường.
Thứ hai: Thuế BVMT có đối tượng chịu thuế là hàng hóa tức là thuế
đánh vào hành vi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại hàng hóa gây tác
động xấu đến mơi trường. Khi căn cứ vào đối tượng chịu thuế này, thuế
BVMT đã thể hiện sự công bằng không phân biệt chủ thể là người trong nước
hay nước ngoài mà theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Thứ ba: Thuế BVMT đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm được áp dụng
đối những loại hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đối với môi trường và
được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ
1.2. Những vấn đề lý luận về đối tƣợng chịu thuế bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường.
1.2.1.1.Khái niệm về đối tượng chịu thuế BVMT
Theo các luật thuế hiện hành của Việt Nam, đối tượng chịu thuế là hàng
hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc những lợi ích vật chất khác mà sắc thuế



- 15 -

tác động đến để phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế8. Đối
tượng chịu thuế thơng thường là hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập chịu thuế
có liên quan trực tiếp đến người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân và phải là
những đối tượng của các hoạt động hợp pháp. Về phương diện lý thuyết, đối
tượng chịu thuế là đối tượng khách quan phải thu thuế theo quy định của một
đạo luật thuế, là “vật chuẩn” mà dựa vào đó nhà nước thu được một số tiền
thuế nhất định9.
Việc xác định đối tượng chịu thuế trong một sắc thuế có vai trị quan
trọng trong việc xác định đối tượng nộp thuế, xác định những chủ thể không
phải là đối tượng nộp thuế. Ví dụ: đối với thuế BVMT, đối tượng chịu thế chỉ
là một nhóm các hàng hóa nên đối tượng chịu thế được liệt kê; ngược lại thuế
GTGT có đối tượng chịu thuế rộng nên luật thuế GTGT chỉ liệt kê những
hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT. Khi nhà nước muốn
đánh thuế với người nộp thuế và người chịu thuế vì mục đích gì thì phải tác
động vào đối tượng chịu thuế có liên quan đến người nộp thuế và người chịu
thuế.
Đối với thuế BVMT, mục đích đánh thuế của Nhà nước là nhằm nâng
cao nhận thức của các tầng lớp trong xã hội về ý thức bảo vệ mơi trường, từ
đó góp phần thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm gây ô
nhiễm môi trường khi sử dụng và tái tạo môi trường. Vì vậy, Nhà nước xác
định rõ đối tượng nào sẽ chịu thuế và thời điểm nào sẽ tính thuế.
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát về đối tượng chịu thuế BVMT
như sau: đối tượng chịu thuế BVMT là những hàng hoá được sản suất, nhập
khẩu khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường, được Nhà nước quy định
trong luật thuế BVMT và là cơ sở để tính thuế BVMT đối với những tổ chức,
cá nhân có hành vi sản xuất những loại hàng hóa này trên thị trường.

8


Trường Đại học luật TP.Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật thuế NXB Hồng Đức, Hội Luật Gia

Việt Nam, tlđd 10, tr 49.
9
Trường Đaị học luật Hà Nội (2005), Giáo trình luật thuế Việt Nam , NXB Tư pháp HN, tr 47.


- 16 -

Về phương diện lý luận, cũng cần phân biệt khái niệm “đối tượng chịu
thuế BVMT” với khái niệm “đối tượng nộp thuế BVMT”.
Như đã phân tích ở trên, “đối tượng chịu thuế BVMT” được hiểu là
những hàng hóa thuộc diện bị nhà nước đánh thuế để nhằm bảo vệ mơi
trường, hạn chế sản xuất các hàng hóa có tác động xấu đến mơi trường vì sức
khỏe của cộng đồng; còn “người chịu thuế BVMT” là tổ chức, cá nhân sử
dụng những sản phẩm đó.
Mặc khác, cũng cần phân biệt “ người chịu thuế BVMT” và người “nộp
thuế BVMT”.
Người chịu thuế BVMT là người phải trả một số tiền cho Nhà nước
khi mua hàng hóa đã có thuế BVMT; còn người nộp thuế BVMT chỉ là người
làm thủ tục kê khai, nộp thuế đối với nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như
vậy, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người sản xuất là người nộp
thay.
1.2.1.2. Đặc điểm của đối tượng chịu thuế BVMT
Xuất phát từ bản chất của thuế BVMT như đã phân tích ở phần 1.1.2.2,
có thể rút ra một số đặc điểm riêng của đối tượng chịu thuế BVMT như sau:
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế là những hàng hoá khi sử dụng gây tác
động xấu đến môi trường và sự phát triển của đất nước.
Đây là đặc điểm cơ bản của đối tượng chịu thuế BVMT và cũng là dấu

hiệu để phân biệt với đối tượng chịu thuế của các loại thuế gián thu khác như
thuế TTĐB, thuế XK-NK.
Phù hợp với tên gọi của sắc thuế, đối tượng chịu thuế BVMT là những
loại hàng hóa có thể gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác hại xấu môi trường, sức
khỏe. Tuy nhiên, đây là những loại hàng hóa khơng bị cấm sản xuất, kinh
doanh và sử dụng mà thông qua việc đánh thuế BVMT, nhà nước muốn các tổ
chức, cá nhân có sự lựa chọn những sản phẩm thân thiện với môi trường.


- 17 -

Thứ hai, đối tượng chịu thuế BVMT có phạm vi hẹp.
Đây là đặc điểm để phân biệt đối tượng chịu thuế BVMT với các loại
thuế gián thu khác như thuế GTGT, thuế XK-NK.
Theo pháp luật hiện hành, hiện có 8 nhóm hàng hóa được quy định là
đối tượng chịu thuế BVMT. Mỗi nhóm bao gồm một (Túi ni lông thuộc diện
chịu thuế) hoặc nhiều (Than đá, bao gồm: Than nâu; Than an-tra-xít; Than
mỡ; Than đá khác) đối tượng khác nhau nhưng giữa chúng có sự tương đồng
với nhau về tác động đến môi trường. Do phạm vi hẹp nên trong các văn bản
pháp luật thuế BVMT đối tượng chịu thuế mang tính liệt kê cụ thể những loại
hàng hóa nào là đối tượng chịu thuế chứ khơng quy định chung chung như
các loại thuế gián thu khác. Từ đó mà ta xác định được những loại hàng hóa
chịu thuế, làm cơ sở thực hiện các nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đối tượng chịu thuế BVMT là các loại hàng hóa được lưu
thơng nhưng nhà nước hạn chế tiêu dùng.
Nhà nước không cấm sản xuất, kinh doanh, sử dụng những hàng hóa có
tác hại xấu đến mơi trường nhưng cũng khơng khuyến khích tổ chức, cá nhân
sản xuất và tiêu dùng những loại hàng hố này. Do đó, bên cạnh việc đánh
thuế BVMT thì các đối tượng này cũng phải đáp ứng các điều kiện về môi
trường như: đánh giá tác động môi trường, quản lý các chất thải...

1.2.1.3. Phân loại đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Đối tượng chịu thuế BVMT là những hàng hóa được sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Để đảm bảo việc đánh thuế BVMT với
các đối tượng này là phù hợp với bản chất bảo vệ mơi trường vì vậy phải phân
loại cụ thể. Trên thực tế, có nhiều hàng hóa mà khi sử dụng gây ơ nhiễm với
các mức độ tác động khác nhau đến mơi trường, do đó sẽ có rất nhiều loại
hàng hố có thể phải đưa vào diện chịu thuế bảo vệ môi trường. Và để phân
biệt được sản phẩm nào khi sử dụng làm ô nhiễm môi trường cần phải đánh
giá tác động môi trường trên cơ sở đó xem xét đưa vào đối tượng chịu thuế.


- 18 -

Việc phân loại đối tượng chịu thuế BVMT phải dựa vào tính chất mức
độ gây ơ nhiễm của mỗi loại hàng hóa đối với mơi trường. Có những loại
hàng hóa cũng gây ơ nhiễm mơi trường nhưng khi các nhà sản xuất có biện
pháp xử lý tốt như thu gom tái chế sử dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật đễ
hạn chế thấp nhất tác hại của sản phẩm thì khơng đưa vào diện chịu thuế.
Việc phân loại đối tượng chịu thuế suy cho cùng là nhằm đảm khả năng điều
tiết của nhà nước đối với môi trường.
1.2.2. Cơ sở kinh tế- xã hội và cơ sở pháp lý để xác định đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường.
Xét trên bình diện lý thuyết, mặc dù chính sách thuế BVMT phản ánh ý
chí chủ quan của nhà nước nhưng chính sách, pháp luật thuế BVMT vẫn bị
chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Để quy định những đối tượng nào thuộc
diện chịu thuế BVMT căn cứ vào các cơ sở sau đây:
1.2.2.1. Cơ sở kinh tế- xã hội
Thuế BVMT là thuế nội địa, mặc dù đã được nhiều nước trên thế giới
áp dụng, nhưng phụ thuộc vào quan điểm và điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Như ở Hồng Kông, thuế BVMT đánh vào thuế nhiên liệu: xăng,

diezel, xăng ô tô; Châu Âu (Áp dụng cho tất cả các nước Châu Âu): xăng
không chì, diezel, điện, khí ga, than10 ... Điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước tại thời điểm ban hành luật là một nhân tố quan trọng quyết định đến
tính chất đặc biệt của hàng hóa chịu thuế. Đảng và nhà nước ta xác định, cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa là con đường đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc
hậu, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Theo quy
định tại Điều 4 Luật BVMT năm 2005: Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài
hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững
đất nước. Tuy nhiên, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đang phát triển phải
đối mặt với những thách thức nặng nề trước sự phát triển kinh tế - xã hội và
10

Kinh nghiệm của quốc tế về các khoản thu nhằm mục đích bảo vệ mơi trường, nguồn:
(truy cập ngày 10/7/2013)


×