Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG HỒNG BÍCH NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn: PGS.Ts. Đỗ Minh Khơi
Học viên: Dương Hồng Bích Ngọc
Lớp: Cao học Luật, Khóa 25

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Luật học với đề tài: “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng” là cơng trình nghiên
cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Minh
Khôi. Luận văn có sử dụng các trích dẫn, các thơng tin số liệu báo cáo. Đây là các
trích dẫn có nguồn cụ thể, các thơng tin chính xác, khách quan và trung thực.
Người cam đoan



Dương Hồng Bích Ngọc


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH HÀNG KHƠNG DÂN
DỤNG .........................................................................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểmvà vai trò của xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng ...............................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng ....................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh hàng không dân dụng .................................................................................10
1.1.3. Vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng ..................................................................................................11
1.2. Cơ sở pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng không dân dụng ..........................................................................................13
1.2.1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng ..................................................................................................13
1.2.2. Thời hiệu và thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng không dân dụng .........................................................................................16
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng ..................................................................................................18
1.2.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không
dân dụng .............................................................................................................21
1.2.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không
dân dụng .............................................................................................................25

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh hàng không dân dụng .................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................34


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC AN NINH HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG ..........................................35
2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng .......................................................................................................................35
2.2. Thực trạng quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng .............................................................39
2.3. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng....................................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................56
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG ............57
3.1. Phương hướng, nhu cầu hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luậtvề xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng .........57
3.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng................59
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng khơng dân dụng ..................................................................................59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh hàng không dân dụng ............................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng khơng dân dụng là một trong những ngành vận tải quan trọng, đóng
góp rất lớn vào nền kinh tế cũng như tăng cường sự giao lưu, hợp tác về chính trị,
văn hóa, du lịch… giữa Việt Nam và các nước. Ngồi ra, vận tải hàng khơng sử
dụng khoảng khơng gian phía trên lãnh thổ quốc gia nên có sự liên quan chặt chẽ
đến an ninh, quốc phòng của quốc gia. Với đặc thù là ngành vận tải ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất, hoạt động hàng khơng dân dụng đã mang
lại những lợi ích to lớn cho sự phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, song song với
nhu cầu vận chuyển con người, hàng hóa và hành lý của họ thì một vấn đề được đặt
ra và đóng vai trị vơ cùng quan trọng là vấn đề bảo đảm an ninh hàng không.
Không giống các hình thức vận chuyển khác như vận chuyển đường biển, vận
chuyển đường bộ là trong trường hợp khẩn cấp xảy ra tai nạn thì cịn có cơ hội sống
sót.. Đối với những hành khách sử dụng dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng khơng
thì có thể nói rằng tính mạng của họ hồn tồn khơng thể được bảo tồn vì hầu hết
các tai nạn máy bay xảy ra thường bị thiêu trụi hoặc rơi xuống đất từ độ cao hàng
ngàn km. Do vậy, để đảm bảo an tồn cho tính mạng hành khách thì vấn đề an ninh
hàng khơng càng phải được thắt chặt chặt chẽ giữa các khâu với nhau khơng chỉ bằng
các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp
trên khơng mà cịn cả dưới mặt đất để bảo đảm rằng từ thời điểm tàu bay cất cánh
mọi công việc phải đảm bảo an toàn an ninh cho tàu bay và hành khách.
Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có những quy định khá chi tiết về các quy tắc
đảm bảo an tồn hàng khơng dân dụng trong Luật Hàng không dân dụng 2006 sửa
đổi bổ sung năm 2014, Nghị định số 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không,
Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng
khơng và kiểm sốt chất lượng an ninh hàng khơng Việt Nam, Bộ Quy chế an tồn
hàng khơng 2011, sửa đổi bổ sung 2016, 2017,… cũng như dự kiến các biện pháp
xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực này cả ở mức độ hành chính và hình sự, ví dụ
như Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

hàng khơng dân dụng, Bộ luật Hình sự Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017… Tuy
nhiên vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập như: một số hành vi chưa được quy định
chi tiết; mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm chưa phù hợp với tính chất và


2
mức độ nghiêm trọng của hành; hình thức xử phạt còn nhiều lỗ hồng, chưa rõ
ràng… trong khi ý thức của các cá nhân tổ chức về tầm quan trọng của việc đảm
bảo an tồn hàng khơng dân dụng cịn chưa cao. Do đó, tác giả chọn đề tài “Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình nhằm mục đích đánh giá các quy định của pháp luật hiện
hành, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế xử lý vi phạm
đối với vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực tiễn xử lý vi phạm trong lĩnh vực an ninh hàng khơng hiện nay khá phổ
biến, nhưng lại có rất ít cơng trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Hầu như chỉ là
các bài báo, thông tin thời sự, tạp chí hàng khơng, hoặc được đề cập rất sơ sài trong
một vài cơng trình nghiên cứu về ngành hàng khơng dân dụng nói chung. Dưới góc
độ nghiên cứu khoa học, thời gian qua đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu
về xử phạt hành chính và hàng khơng dân dụng có liên quan đến đề tài của luận văn:
- Luận văn thạc sĩ đề tài “Vấn đề đảm bảo an ninh trong lĩnh vực hàng không
dân dụng theo luật pháp quốc tế. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” của Nguyễn Thị
Hà, năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hoá
chất” của Phạm Quang Huy, năm 2015.
- Luận văn thạc sĩ đề tài “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính” của Mai
Thị Lâm, năm 2016.
- Bộ Giao Thông Vận Tải, Sách chuyên khảo “Những vấn đề liên quan đến
vận chuyển hàng không dân dụng”, Nxb Giao thông vận tải, năm 2016
- Nguyễn Đức Khuông, Sách chuyên khảo “Hàng không dân dụng, Sân bay

và Cảng hàng không”, năm 2007
- Luận văn thạc sĩ đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng
không tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt” của Nguyễn Chánh Duy năm 2007…
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã tiếp cận, nghiên cứu về hàng khơng
dân dụng từ những khía cạnh về lĩnh vực chất lượng dịch vụ hàng không và lĩnh
vực an ninh hàng khơng. Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu về xử phạt vi
phạm hành chính nói chung và một số lĩnh vực nói riêng… Trên thực tế chưa có
cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về lĩnh vực xử phạt vi phạm hành


3
chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng. Do đó, đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng” là đề tài khơng trùng
lắp với các cơng trình đã cơng bố. Đây là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả trong phòng ngừa và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh hàng khơng dân dụng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về vấn đề an ninh hàng
không và xử lý vi phạm an ninh hàng không dân dụng, đề tài sẽ làm rõ một số
vướng mắc, bất cập và thiếu sót trong quy định của pháp luật về vấn đề này, đồng
thời kiến nghị các giải pháp thích hợp để hoàn thiện cơ chế xử lý vi phạm an ninh
hàng khơng, thơng qua đó góp phần đảm bảo an tồn ngành hàng khơng dân dụng
nói chung.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định đối tượng nghiên
cứu bao gồm:
- Nghiên cứu để nắm rõ các vấn đề về mặt lý luận về vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng.
- Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh hàng không dân

dụng hiện nay.
- Nghiên cứu, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu về vấn đề an ninh hàng không dân dụng, các biện pháp
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng trên cơ sở
các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vấn đề an ninh hàng
không dân dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.


4
 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được trình bày dựa trên quan điểm
nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật. Đây là phương pháp
luận khoa học được vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ đề tài để giúp tác giả nhận
thức rõ hơn về bản chất của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng cũng như đánh giá khách quan về việc áp dụng quy định pháp luật
xử lý đối với hành vi vi phạm này;
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: phương pháp lịch sử; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp; phương pháp thống kê, tổng hợp các số liệu trong những báo
cáo của Cục hàng khơng. Để hồn thành mục đích nghiên cứu, tác giả đã có sự kết
hợp giữa các phương pháp trong từng phần của đề tài, trong đó phương pháp phân
tích và tổng hợp là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong đề tài này. Việc sử
dụng các phương pháp này trong việc nghiên cứu sẽ giúp tác giả xem xét các vấn đề
từ nhiều khía cạnh khác nhau và tổng hợp lại để có cái nhìn tồn diện, khách quan về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng.
6. Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm những phần sau: Mục lục, Mở đầu, Nội dung, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phần Nội dung gồm ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng
Chương 2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng khơng dân dụng
Chương 3. Phương hướng, nhu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực
hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không
dân dụng


5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC AN NINH HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG

1.1. Khái niệm, đặc điểmvà vai trị của xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng
Hàng không dân dụng được hiểu là sự di chuyển bằng máy bay khơng vì mục
đích qn sự1. Lĩnh vực hàng không dân dụng là lĩnh vực kinh tế vận tải áp dụng kỹ
thuật công nghệ cao, hiện đại, gắn liền với sự an toàn và an ninh ở mức tuyệt đối
nên bắt buộc phải hoạt động trong quy trình chặt chẽ. Chỉ cần có sơ suất ở bất cứ
khâu nào trong cả dây chuyền phục vụ chuyến bay đều có thể dẫn đến một thảm
họa, gây thiệt hại về tính mạng và tài sản cho hành khách và phi hành đồn. Do đó,
việc bảo đảm an ninh hàng khơng là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi quốc gia nào khi
tham gia vào thị trường vận tải hàng không thế giới.

Để đảm bảo an toàn trong lĩnh vực hàng không dân dụng, mỗi quốc gia phải
dựa trên những yêu cầu, khuyến cáo của các tổ chức hàng không quốc tế mà mình
tham gia và những quy định của pháp luật của quốc gia đó để xây dựng nên một hệ
thống các khung tiêu chuẩn, một hệ thống các quy định về bảo đảm an ninh hàng
không và bắt buộc các chủ thể tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuyệt
đối tuân thủ. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia cịn phải xây dựng và hồn thiện những
quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý và chế tài xử lý đối với các hành vi vi
phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
Việc xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng tùy
thuộc vào sự thay đổi định nghĩa vi phạm hành chính trong các văn bản pháp lý về
xử lý vi phạm hành chính nên sẽ có sự thay đổi theo q trình lịch sử trong từng
thời kỳ. Hiện nay, dựa vào khái niệm vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 2 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, định nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh hàng khơng dân dụng có thể được đưa ra như sau: “Vi phạm hành
1

Nguyễn Thị Hà (2012),Vấn đề đảm bảo an ninh trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo luật pháp quốc tế
- Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, tr.11.


6
chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng là hành vi có lỗi cố ý hoặc vơ ý
do tổ chức, cá nhân thực hiện, vi phạm quy định pháp luật về an ninh hàng không
dân dụng mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính”.
Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính hay khơng,
người có thẩm quyền xử phạt cần xác định các dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu
thành loại vi phạm pháp luật này. Những dấu hiệu pháp lý này được mô tả trong các
văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính, hình thức và biện pháp xử lý vi
phạm hành chính. Giống như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính

trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng cũng được cấu thành bởi bốn yếu tố là
mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể vi phạm hành chính.
Thứ nhất, mặt khách quan của vi phạm hành chính là biểu hiện của vi phạm
hành chính diễn ra bên ngoài thế giới khách quan, tác động vào các quan hệ xã hội
mà pháp luật hành chính bảo vệ, bao gồm các dấu hiệu: hành vi, tính trái pháp luật
của hành vi, hậu quả thiệt hại do hành vi gây ra cho xã hội, các điều kiện bên ngoài
khác như mối quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, cơng cụ, phương tiện vi phạm2.
Nói cách khác, hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện là hành vi xâm phạm các quy
tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc bị ngăn cấm được
thể hiện rõ ràng trong các văn bản pháp luật quy định về xử phạt hành chính, theo đó,
pháp luật quy định rằng những hành vi này sẽ bị xử phạt bằng các hình thức, biện
pháp xử phạt hành chính. Do đó khi xác định vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá
nhân khơng được áp dụng “nguyên tắc suy đoán” hoặc “áp dụng tương tự pháp luật”.
Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách quan có tính
chất phức tạp, khơng đơn thuần chỉ có một dấu hiệu nội dung trái pháp luật trong
hành vi mà cịn có thể có sự kết hợp với nhiều yếu tố khác như hậu quả do hành vi
trái pháp luật gây ra cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với
hậu quả mà nó gây ra; thời gian, địa điểm, cách thức vi phạm.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng
dân dụng chính là hành vi vi phạm pháp luật về hàng khơng dân dụng hay nói cách
khác là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân
dụng và bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc bị ngăn cấm này được thể hiện rõ
2

Bùi Tiến Đạt (2008), Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính – Lý luận và Thực tiễn, Luận văn thạc sĩ,
Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, tr.16.


7
ràng trong văn bản pháp luật quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh

hàng khơng dân dụng, theo đó, pháp luật quy định rằng những hành vi này sẽ bị xử
phạt bằng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính.
Hiện nay, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng
được chia làm 03 nhóm hành vi, gồm:
Một là, nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thẻ kiểm sốt an
ninh hàng khơng. Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về An ninh hàng khơng thì Thẻ kiểm
sốt an ninh cảng hàng khơng, sân bay là tài liệu xác nhận người được phép vào và
hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay. Các hành
vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không thường
là: Làm mất thẻ mà không thông báo ngay cho cơ quan cấp thẻ; Sử dụng thẻ kiểm
soát an ninh hàng không của người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không,
sân bay, lên tàu bay; Giả mạo thẻ kiểm sốt an ninh hàng khơng…, đe dọa đến sự
an tồn trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
Hai là, nhóm hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không đối với cảng
hàng không, sân bay, chuyến bay, quản lý hoạt động bay. Đây thường là các hành
vi: Gây rối, kích động, lơi kéo người khác làm mất an ninh, trật tự trong khu vực
hạn chế của cảng hàng khơng, sân bay và nơi có cơng trình trang bị, thiết bị hàng
khơng dân dụng; Đưa chất nổ, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng chất cháy vào khu vực
hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay trái quy định; Vi phạm trật tự kỷ
luật trong tàu bay; Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật
liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học… Đây là những hành vi gây uy
hiếp an toàn của tàu bay đang bay, người trên tàu bay đang bay, ảnh hưởng trực tiếp
đến an ninh hàng không dân dụng.
Ba là, nhóm hành vivi phạm quy định về tổ chức bảo đảm an ninh hàng
không. Đây là các hành vi của các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không nhưng không tuân thủ hoặc tuân thủ không đúng
các quy định đảm bảo an tồn cho cơng tác này. Các hành vi vi phạm thường là:
Không lưu trữ hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không theo
quy định; Khơng lưu giữ hình ảnh hoặc lưu giữ hình ảnh qua máy soi tia X, máy thu

hình giám sát khơng đúng thời gian quy định; Khơng có hoặc khơng đảm bảo các


8
yêu cầu hạ tầng an ninh hàng không theo quy định; Có trách nhiệm báo cáo mà
khơng báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định về hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng...
Thứ hai, mặtchủ quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện tâm lý bên
trong của chủ thể vi phạm hành chính3. Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi
phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính phải là
hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, nghĩa là người thực hiện hành
vi vi phạm phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
của mình nhưng đã vơ tình, thiếu thận trọng mà khơng nhận thức được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vơ ý) hoặc nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố
tình thực hiện (lỗi cố ý)4. Ngoài lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của mọi
vi phạm hành chính, một số trường hợp cụ thể pháp luật cịn xác định dấu hiệu mục
đích, động cơ là dấu hiệu bắt buộc của một số loại vi phạm hành chính. Trong những
trường hợp này, khi xử phạt tổ chức, cá nhân cần phải xác định hành vi của họ có
thỏa mãn đầy đủ dấu hiệu mục đích hay khơng, ngồi việc xem xét các dấu hiệu khác.
Vi phạm hành chính là một thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ
quan. Sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ mặt khách quan của vi phạm hành chính phản
ánh mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Đồng thời mặt chủ quan được biểu hiện
thông qua mặt khách quan của vi đích của chúng cũng khơng rõ nét.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng là
dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vơ ý.
Thứ ba, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có
năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính5.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính
phải là người khơng mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả

năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp luật quy
định. Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng là tổ

3

Trường Đại học Luật TPHCM (2013),Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Khoa Luật Hành chính, NXB
Hồng Đức, năm 2013, tr.522
4
Trường Đại học Luật TPHCM (2013), tlđd (3), tr.523
5
Trường Đại học Luật TPHCM (2013), tlđd (3), tr.524


9
chức hoặc cá nhân đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật hành chính hiện hành và
có năng lực chịu trách nhiệm hành chính, cụ thể như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý6. Như vậy, khi xác định cá nhân vi phạm hành chính trong
độ tuổi này bắt buộc phải xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ - nghĩa là
họ nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm
đoán nhưng vẫn cố tình thực hiện;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm
hành chính7;
- Tổ chức bị xử phạt về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Tổ chức là
chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các
đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác có
tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết
hoặc tham gia có quy định khác. Trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng, cá

nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong lãnh thổ Việt Nam, trên tàu bay
đăng ký quốc tịch Việt Nam, trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý đều bị
xử phạt theo quy định của Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
Thứ tư, khách thể vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính cũng như mọi vi
phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dấu hiệu khách thể để nhận biết về vi phạm hành chính là hành vi vi phạm này đã
xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính quy
định và bảo vệ8. Nói cách khác, vi phạm hành chính là hành vi trái với các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
như quy tắc về an toàn giao thơng, quy tắc về an ninh trật tự, an tồn xã hội... Điều
đó đã được quy định trong các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Khách thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng

6

Trường Đại học Luật TPHCM (2013), tlđd (3), tr.524
Trường Đại học Luật TPHCM (2013), tlđd (3), tr.524
8
Trường Đại học Luật TPHCM (2013), tlđd (3), tr.525
7


10
chính là trật tự quản lý hành chính nhà nước về hàng không dân dụng được pháp
luật hàng không dân dụng quy định và bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh hàng không dân dụng
Đối với hành vi vi phạm hành chính thì tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải
bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý

vi phạm hành chính năm 2012 thì xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính dựa
vào các quy định pháp luật hiện hành.Do đó, có thể hiểu:“Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng là việc người có thẩm quyền xử
phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng”.
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng được xem là biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an ninh hàng không, xử lý
nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trong quá trình tham gia hoạt động hàng không dân dụng của các cá nhân, tổ chức
và góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng
có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân
dụng là biện pháp xử lý có tính cưỡng chế của Nhà nước, do Nhà nước đặt ra dưới
hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng đối với đối tượng có
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng. Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninhhàng khơng dân dụng có mối quan hệ chặt
chẽ với pháp luật hình sự, kế thừa nhiều chế định của luật hình sự. Điểm khác biệt
chủ yếu giữa tội phạm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không
dân dụng là mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cao hơn vi phạm hành
chính. Do đó, việc phân biệt này nhiều khi phụ thuộc quan niệm mang tính chủ
quan của nhà làm luật trong từng thời kỳ.


11
Thứ hai, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng khơng dân dụng bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý thực hiện hành vi

vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng. Pháp luật hành chính quy định chỉ truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá
nhân có năng lực hành vi pháp luật hành chính. Đó là người có khả năng nhận thức
được tính chất nguy hại cho xã hội của hành vi, hậu quả của hành vi và điều khiển
được hành vi đó. Những người hành động trong tình thế cấp thiết, phịng vệ chính
đáng và sự kiện bất ngờ, hoặc khơng có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của
mình thì khơng phải chịu trách nhiệm hành chính, nghĩa là khơng bị xử phạt vi
phạm hành chính. Pháp luật quy định tổ chức cũng là chủ thể vi phạm hành chính.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế nếu thực hiện vi phạm hành
chính thì cũng bị xử phạt cảnh cáo hay phạt tiền, bị tước quyền sử dụng giấy phép,
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.
Thứ ba,chủ thể có thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt hành chính hoặc các
biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng là những chủ thể thuộc
các cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định cụ thể, bao gồm: Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam, Chánh thanh tra Cục Hàng khơng Việt Nam, Trưởng đồn
thanh tra chun ngành của Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ Hàng
không, Trưởng Đại diện Cảng vụ Hàng không, Chánh Thanh tra Bộ Giao thơng vận tải,
Trưởng đồn thanh tra chun ngành của Bộ Giao thông vận tải,...
Thứ tư, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng
dân dụng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục riêng biệt do pháp luật xử lý vi
phạm hành chính quy định với thủ tục xử phạt đơn giản hơn các thủ tục tư pháp
khác. Hiện nay, trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định trong Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
1.1.3. Vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội vì
những hành vi này phá vỡ trật tự pháp luật, trực tiếp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
ra những thiệt hại nhất định cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân qua việc



12
xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Vì vậy, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thực hiện việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi
phạm pháp luật nhằm bảo vệ chế độ xã hội, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo vệ trật tự pháp
luật, tạo điều kiện cho những quan hệ xã hội phát triển đúng hướng, bảo đảm cho
quá trình điều chỉnh pháp luật được tiến hành bình thường và có hiệu quả. Việc truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật ngoài mục đích trừng
phạt thì cịn có ý nghĩa ngăn ngừa sự tiếp tục vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm
pháp luật đồng thời cải tạo, giáo dục các chủ thể này ý thức tôn trọng, thực hiện
pháp luật một cách nghiêm minh. Bên cạnh đó, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
cịn có tác dụng răn đe những người khác khiến họ phải kiềm chế, giữ mình khơng
vi phạm pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh,
làm cho mọi người tin tưởng vào cơng lý, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện vi
phạm pháp luật, từng bước hạn chế và tiến tới loại trừ hiện tượng vi phạm pháp luật
ra khỏi đời sống xã hội. Trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước áp dụng có nhiều loại
tùy theo loại quan hệ xã hội mà hành vi đó xâm hại và mức độ xâm hại của hành vi
vi phạm, thông thường được chia thành trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành
chính, trách nhiệmkỷ luật, trách nhiệm dân sự...
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân
dụngcó vai trịnhư sau:
 Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng
là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ trật tự xã hội, giúp cho xã hội ổn định và phát
triển;bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về hàng không dân dụng nói riêng. Nếu khơng bị xử lý thích đáng hành
vi vi phạm hành chính thì có thể làm nảy sinh tâm lý khinh nhờn kỷ cương, phép
nước, coi thường pháp luật; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.

 Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân
dụng góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung cơ bản nhất của
pháp chế là sự triệt để tôn trọng pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân, do đóviệc xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm sẽ xây dựng ý thức tôn
trọng và tuân thủ pháp luật của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động hàng không
dân dụng;


13
 Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng đặt ra yêu cầu đối với các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động hàng không
dân dụng là phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về an ninh hàng không để thiết lập
và duy trì hoạt động bình thường của hàng khơng dân dụng;
 Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng
góp phần bảo đảm an ninhhàng khơng, bảo vệ tính mạng của con người và tài sản
của nhà nước, tổ chức, cá nhân. Ngoài ra việc xử phạt vi phạm hành chính cịn góp
phần bảo vệ an ninh quốc gia, ngăn ngừa các nguy cơ sử dụng máy bay như một
phương tiện tấn công khủng bố - đặc biệt trong tình hình chính trị thế giới nhiều
biến động như hiện nay;
 Bên cạnh việc xử phạt hành chính bằng các hình thức phạt tiền, việc bắt
buộc chủ thể vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng gây ra cịn khơi phục phần
nào hoặc giảm bớt thiệt hại về tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
 Xử phạt vi phạm hành chính - thơng qua việc trừng phạt chủ thể vi phạm
pháp luật - đã tác động đến nhận thức của người vi phạm, có tác dụng giáo dục, răn
đe người vi phạm và những người khác không thực hiện hành vi vi phạm. Việc xử
phạt vi phạm hành chính cịn hướng tới mục đích giáo dục cho mọi người ý thức
tuân thủ pháp luật hành chính nói riêng và pháp luật nói chung, ý thức tôn trọng các
quy tắc của đời sống cộng đồng, phịng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Đây là một biện pháp quan trọng góp phần phịng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm

trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
 Xử phạt vi phạm hành chính góp phần bảo đảm an ninh, an tồn hàng
khơng, nâng cao uy tín và vị thế của hàng khơng Việt Nam trong nước cũng như
trong khu vực và trên thế giới. Điều đó sẽ tạo niềm tin cho người dân, tổ chức khi
tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng, thúc đẩy sự phát triển của ngành
hàng khơng nói riêng cũng như kinh tế Việt Nam nói chung.

1.2. Cơ sở pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh hàng không dân dụng
1.2.1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng


14
Các ngun tắc xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực an ninh
hàng không dân dụng nói riêng là những tư tưởng chủ đạo, định hướng tồn bộ,
xun suốt q trình xử lý vi phạm hành chính mà các cơ quan có thẩm quyền phải
tn thủ nhằm bảo đảm cho công tác xử lý vi phạm được tiến hành theo đúng các quy
định của pháp luật.Trên cơ sở các quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
được quy định tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính, việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi
hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng gây ra
phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi các
cơ quan có thẩm quyền phải tích cực chủ động trong việc thanh tra, kiểm tra và thực
thi công vụ để kịp thời phát hiện các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng không dân dụng và một khi đã phát hiện thì phải tiến hành xử lý một cách
nhanh chóng, cơng minh và triệt để. Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được
khắc phục vì lợi ích của cộng đồng nhằm đảm bảo lập lại trật tự pháp luật, góp phần

thiết lập kỉ cương, ổn định xã hội, phát triển kinh tế.
Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng
dân dụng được tiến hành nhanh chóng, cơng khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. Việc nhanh chóng xử lý, giải
quyết các vi phạm đã xảy ra tạo lòng tin cho nhân dân. Đồng thời việc xử phạt
nhanh chóng, cơng khai, khách quan các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
hàng khơng dân dụng cịn có ý nghĩa cực kì quan trọng khác, đó là việc góp phần
vào việc thiết lập và duy trì trật tự quản lý nhà nước, có tác dụng tích cực trong
phịng ngừa và chống vi phạm hành chính, giáo dục người dân trong xã hội có ý
thức tơn trọng pháp luật, thực hiện các quy tắc của đời sống cộng đồng.
Bên cạnh đó, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng các quy định của
pháp luật. Đây là một nguyên tắc pháp chế trong xử lý các vi phạm hành chính, theo
đó thì chỉ có những chức danh được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính và
Nghị định 147/2013/NĐ-CP mới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh hàng khơng dân dụng, ngồi các chức danh này thì khơng một người
nào có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và việc xử lý phải dựa trên các quy định


15
của pháp luật. Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh hàng khơng dân dụng là những người được pháp luật trao quyền, thay
mặt nhà nước xử phạt các chủ thể có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật
hành chính, do vậy khi tiến hành xử phạt thì các chủ thể có thẩm quyền khơng được
tùy tiện mà nhất thiết phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật.
Thứ ba, việc xử phạt vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực an ninh hàng
không dân dụng phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi
phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp
xử phạt thích hợp. Ngun tắc này địi hỏi người có thẩm quyển xử phạt vi phạm
hành chính chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng trước khi ra quyết

định xử phạt cần phải phân tích, làm rõ mức độ cũng như tính chất, các tình tiết tăng
nặng hay giảm nhẹ đối với từng hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Nếu vi phạm do
nhiều người gây ra thì phải đánh giá chính xác mức độ lỗi của mỗi người tham gia
thực hiện vi phạm hành chính đó để từ đó có thể ra các biện pháp xử phạt hợp lý
cho từng người. Và tất cả các tình tiết đó đều phải được ghi trong biên bản xử phạt.
Thứ tư, cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi
phạm hành chính do pháp luật quy định. Đây chính là một tư tưởng quan trọng
trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền, đồng thời cũng là một đảm bảo quan
trọng cho việc thực hiện quyền con người đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Dựa
trên tinh thần của pháp luật nói chung, một hành vi được gọi là trái pháp luật khi nó
được quy định trong văn bản luật. Nếu pháp luật khơng có quy định thì một hành vi
nào đó dù có ra sao thì vẫn khơng bị coi là vi phạm pháp luật. Tính trái pháp luật
hay khơng chủ yếu phụ thuộc vào việc nhà làm luật đã dự trù được hành vi đó hay
chưa và đã thể hiện nó vào các văn bản luật hay chưa. Trong pháp luật hành chính
cũng vậy, một hành vi bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã được pháp
luật hành chính quy định, nếu pháp luật chưa quy định thì khơng có vi phạm hành
chính xảy ra và đương nhiên khơng thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi đó
được. Do đó, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng khơng dân
dụng khi hành vi đó được quy định tại Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Đồng thời, một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Nếu


16
một hành vi vi phạm đã bị một người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hoặc ra quyết
định xử phạt thì khơng được lập biên bản hoặc ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với
cùng một hành vi đó nữa. Khái niệm xử phạt lần thứ hai và khái niệm xử phạt khi tái
phạm tuy có nhiều điểm giống nhau, nhưng đó khơng cùng loại. Tái phạm là một hành

vi vi phạm khác có tính chất cùng loại với hành vi vi phạm mà chủ thể đã từng bị xử lý,
trong khi đó thì khái niệm kia chỉ có một hành vi vi phạm tồn tại. Một hành vi vi phạm
hành chính đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì khơng đồng thời áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người thực hiện hành vi vi phạm
này. Một hành vi vi phạm hành chính đã bị ra quyết định xử phạt, nếu sau này phát
hiện hành vi đó có các dấu hiệu của tội phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải
hủy quyết định xử phạt hành chính trước đây, rồi mới chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ
quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với trường
hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm, thì người đó sẽ bị xử phạt về từng
hành vi, sau đó tổng hợp lại thành hình phạt chung. Trường hợp nhiều người cùng thực
hiện một vi phạm hành chính thì mỗi người đều bị xử phạt vì vi phạm hành chính đó
tổng hợp của tất cả các hành vi vi phạm của mỗi người.
Thứ năm, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính. Như vậy, để xác định cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân
dụng, trên cơ sở đó truy cứu, áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật hành chính tại Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng. Nếu không chứng minh được cá nhân, tổ chức
đó đã thực hiện hành vi vi phạm thì khơng thể xử phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi
phạm hành chính nhưng khơng có nghĩa vụ phải chứng minh. Điều này có nghĩa, cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền đưa ra các chứng cứ để chứng minh mình khơng vi
phạm như đưa ra chứng cứ về thời gian xảy ra vụ việc mình khơng có ở đó và khơng
thể thực hiện hành vi vi phạm hoặc đưa ra chứng cứ, chứng minh có cá nhân, tổ chức
khác, chứ khơng phải mình đã thực hiện hành vi vi phạm…
1.2.2. Thời hiệu và thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh hàng không dân dụng



17
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) để áp dụng
các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm pháp
luật hành chính. Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính tạo cơ sở
pháp lý thống nhất trong việc ra quyết định, thi hành các quyết định xử phạt. Mặt
khác, việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính cũng là một yêu cầu
đối với người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải nhanh chóng
xem xét hồ sơ vụ việc, xác minh các nội dung liên quan để giải quyết vụ việc vi
phạm một cách nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật.
Căn cứ theo Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hiệu xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụnglà 01 năm9. Thời
điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành đối với vi phạm hành chính đã kết thúc
thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm10. Đối với vi phạm
hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm11. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan
tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên với thời
gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính12.Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt13.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính khi:
 Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính
khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà
khơng tái phạm;
 Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm


9

Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
11
Điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
12
Điểm c khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
13
Điểm d khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
10


18
kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà
khơng tái phạm.
Về cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng, theo quy định tại Điều 8 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 thì cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành
chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật
này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc. Thời gian ban đêm được tính
từ 22 giờ ngày hơm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng
khơng dân dụng
Hoạt động xử phạt hành chính được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp
luật khác có quy định về xử phạt vi phạm hành chính quy định cụ thể các chủ thể có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức độ xử phạt hành chính mà
họ được phép áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.Khác với việc

xét xử mà ở đó thẩm quyền cơng việc này được giao cho một cơ quan duy nhất là
Tòa án thực hiện, việc xử phạt vi phạm hành chính được giao cho nhiều cơ quan,
cán bộ có thẩm quyền khác nhau thực hiện.
Hiện nay, căn cứ Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng thì chủ thể xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng được sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng
có thẩm quyền xử phạt, cụ thể như sau:
Thứ nhất, lực lượng thanh tra: Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải;Cục
trưởng Cục Hàng khơng Việt Nam; Trưởng đồn thanh tra chuyên ngành của Bộ
Giao thông vận tải; Chánh Thanh tra Cục Hàng khơng Việt Nam; Trưởng đồn
thanh tra chun ngành của Cục Hàng không Việt Nam; Thanh tra viên, người
đượcgiao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thẩm
quyền xử phạt của các chủ thể này cụ thể như sau:
 Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành cơng vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 500.000 đồng;


19
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt
q 500.000 đồng;
+ Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.
 Chánh Thanh tra Cục Hàng khơng Việt Nam, trưởng đồn thanh tra chun
ngành của Cục Hàng khơng Việt Nam có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chun mơn có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt

quá 50.000.000 đồng;
+ Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.
 Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thơng vận tải có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chun mơn có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt
quá 70.000.000 đồng;
+ Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.
 Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng khơng Việt
Nam có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chun mơn có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.


20
Thứ hai, Cảng vụ Hàng không: Giám đốc Cảng vụ Hàng khơng, Trưởng Đại
diện Cảng vụ Hàng khơng. Theo đó, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng khơng có quyền:
 Phạt cảnh cáo;
 Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 10.000.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Cảng vụ hàng khônglà:
 Phạt cảnh cáo;
 Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

 Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chun mơn có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt
q 25.000.000 đồng;
 Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.
Thứ ba, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể như sau:
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt
q 5.000.000 đồng;
+ Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả.
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt
q 50.000.000 đồng;


×