Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quy trình kiểm toán của kiểm toán nhà nước việt nam và kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước ở một số quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.52 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn có vai trò quan trọng đối với việc bảo đảm
chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm tốn nói chung và kiểm tốn nhà
nước nói riêng.Do vậy, Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao(INTOSAI) và
cơ quan kiểm toán Nhà nước của các quốc gia trên thế giới đều coi kiểm sốt
chất lượng kiểm tốn là hoạt động có tính bắt buộc cần phải được coi trọng.
Tại Việt Nam công việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn ln được coi trọng
bằng chứng là việc xây dựng hệ thống chuẩn mực, hệ thống các quy định,
chính sách trong quản lý, kiểm sốt chất lượng kiểm toán, cũng như các bộ
phận kiểm toán chuyên trách. Tuy nhiên, việc xác định nội dung và phương
thức kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm toán trong quy trình kiểm tốn của
KTNN cịn nhiều bất cập và thiếu xót. Vì vậy, hồn thiện nội dung và
phương thức kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn của
KTNN có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối với KTNN, nhằm tạo cơ sở
và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, từ đó góp
phần tăng cường hiệu quả và hiệu lực kiểm tốn nhà nước. Do kiến thức và
kinh nghiệm cịn hạn chế nên đề tài này chỉ giới hạn việc nghiên cứu trong
phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực báo cáo tài chính
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận đề án được chia làm 3
chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước.
-Chương 2: Thực trạng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam và kinh nghiệm kiểm soát chất
lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ở một số quốc gia.
-Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện nội dung và phương thức
kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn của Kiểm toán
Nhà nước.

1



Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chất lượng của kiểm
tốn nhà nước
1.1 Vai trị của kiểm sốt chất lượng kiểm toán
Lịch sử phát triển của kiểm toán đã khẳng định, kiểm toán ra đời từ yêu cầu
của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý.Kiểm toán tác động đến
nhiều mặt như: tạo niềm tin cho người quan tâm đến đối tượng kiểm toán,
củng cố nề nếp tài chính kế tốn và các hoạt động được kiểm toán,đồng thời
nâng cao năng lực quản và hiệu quả quản lý…Đối với hoạt động quản lý của
nhà nước, cần phải có những thơng tin trung thực để phục vụ cho điều hành
nền kinh tế vĩ mô bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung
với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội.Do vậy chỉ có hoạt
động kiểm tốn phát triển trên cơ sở khoa học thật sự mới đáp ứng yều cầu
thông tin cho quyết sách của Nhà nước.Kiểm toán nhà nước(KTNN) được
hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu đó của Nhà nước.KTNN là
cơng cụ kiểm tra,kiểm sốt và giám sát quá trình quản lý,điều hành và sử
dụng ngân sách Nhà nước,tiền và tài sản nhà nước không thể thiếu được của
Nhà nước pháp quyền.Chính vì vậy,ở mỗi quốc gia đều thiết lập một cơ quan
KTNN có vai trị,vị trí cao và được pháp luật đảm bảo tính độc lập để thực
hiện chức năng này.Như vậy, kiểm toán nhà nước ra đời xuất phát từ yêu cầu
khách quan của công tác quản lý và được quốc gia và các tổ chức quốc tế
thừa nhận là công cụ không thể thiếu của q trình quản lý tài chính nhà
nước, của q trình dân chủ và cơng khai hóa trong Nhà nước pháp quyền
hiện đại.
Do đó, KTNN phải đảm bảo kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất lượng,
đáng tin cậy và đã được kiểm sốt chất lượng đầy đủ,thích hợp.Do đó, kiểm
sốt chất lượng kiểm tốn được tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối
cao (INTOSAI) thừa nhận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm được

2



quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán “Giám sát và
kiểm tra lại” của INTOSAI đã nêu rõ:
“Cơng việc của kiểm tốn viên ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải
được giám sát một cách đúng đắn trong q trình kiểm tốn và các công việc
được thể hiện bằng văn bản phải được một thành viên cấp cao của đội ngũ
kiểm toán kiểm tra lại”
Hiện nay,KTNN đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 10 “ Kiểm tra và soát
xét chất lượng kiểm toán” và khẳng định đây là yếu tố khách quan,là một
quy phạm bắt buộc đối với hoạt động kiểm toán ở mỗi nước và mỗi giai đoạn
kiểm toán.
Chung nhất “Kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm
lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” Do đó kiểm sốt có thể
hiểu theo nhiều góc độ,nhiều chiều khác nhau: cấp trên kiểm sốt cấp dưới
thơng qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể,đơn vị này kiểm sốt đơn vị khác
thơng qua việc chi phối đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tương ứng,
Nội bộ kiểm sốt lẫn nhau thơng qua quy chế và thủ tuc quản lý…..
Tuy nhiên, thông dụng nhất vẫn là kiểm soát nội bộ đơn vị.Trong hoạt động
kiểm toán nhà nước “Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ hàm chứa các chính
sách và quy trình được cơ quan KTNN sử dụng nhằm đảm bảo cơng việc
kiểm tốn được thưc hiện với chất lượng cao”.Như vậy, kiểm soát chất lượng
kiểm toán trong nội bộ cơ quan kiểm toán nhà nước là các biên pháp ,thủ tục
điều chỉnh ,hướng hoạt động kiểm toán tới chất lượng và hiệu quả,đồng thời
gắn liền và thuộc cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của hoạt động kiểm tốn
của KTNN. Do đó, trong hoạt động kiểm tốn có thể hiểu Kiểm sốt chất
lượng kiểm tốn là các chính sách và biện pháp được sử dụng để điều hành
hoạt động kiểm toán tuân thủ đúng các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp
hiện hành và các tiêu chí chất lượng theo quy đinh của KTNN.
Kiểm sốt chất lượng kiểm toán, trước hết là nhằm đảm bảo kết quả kiểm

tốn đạt tiêu chí chất lượng, đáp ứng u cầu tin cậy của các đối tượng sử
3


dụng các thơng tin được kiểm tốn.Ngồi ra,kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
cịn đem lại nhiều lợi ích khác như:
-Cung cấp thơng tin để KTNN xây dựng chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán, tổ chức và điều hành hoạt động kiểm tốn.
- Đánh giá trình độ, năng lực và đạo đức kiểm toán viên (KTV) làm cơ sở
cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ phù hợp tuyển dụng và
đề bạt.
- Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm
toán để KTNN sửa đổi, bổ sung , điều chỉnh kịp thời những nội dung cần
thiết trong các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn
hoạt động kiểm tốn.
- Thơng qua kiểm sốt chất lượng kiểm toán để xử lý kịp thời các ý kiến bất
đồng trong nghề nghiệp và có biện pháp để phịng ngừa,ngăn chặn những sai
sót tương tự trong tương lai.
Nhìn chung,kiểm sốt chất lượng kiểm tốn giúp cho KTNN thấy rõ thưc
trạng kiểm tốn,từ đó có biện pháp điều chỉnh ,khắc phục những bất hợp lý,
hồn thiện chính sách quản lý,phương pháp làm việc, tăng cường đào tạo,
nâng cao trình độ KTV nhằm mục tiêu khơng ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ do mình cung cấp.Vì vậy , việc thiết lập và duy trì một cơ chế kiểm
sốt chất lượng hiệu lực và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan
trọng,nhất là đối với cơ quan KTNN mới thành lập như KTNN Việt Nam.Để
làm được điều đó, trước hết cần phải xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán.
1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố chủ yếu sau:

+ Tính độc lập:
Tính độc lập của cơ quan kiểm toán là tiền đề cơ bản đảm bảo cho hoạt động
kiểm toán khách quan, trung thực, là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho hoạt
4


động kiểm tốn có hiệu quả và hiệu lực.Kết quả kiểm tốn có thể bị sai lệch
bóp méo nếu như mất đi tính độc lập trong hoạt động kiểm tốn, nhất là tại
các cơ quan hành chính, nơi dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố về chính
trị.Tính độc lập là yếu tố quan trọng hàng đầu, tác động trực tiếp đến chất
lượng kiểm tốn, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến nhận xét, đánh
giá,kết luận cũng như kiến nghị của kiểm toán viên đều phải dựa trên những
bằng chứng kiểm tốn và tn thủ pháp luật,khơng thể và không được phép
bị tác động của bất kỳ sức ép nào, nhất là sức ép về chính trị.
Để đảm bảo tính độc lập cho hoạt động kiểm tốn thì cơ quan kiểm tốn nhà
nước và KTV nhà nước phải độc lập về các vấn đệ cơ bản như: Địa vị pháp
lý, ngân sách hoạt động và nhân sự.
Địa vị pháp lý của một đơn vị là những quy định về cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động…trong các văn bản quy
phạm pháp luật.Như vậy địa vị pháp lý của một cơ quan, đơn vị ln phụ
thuộc vào hình thức văn bản pháp luật.Do vậy cần quy định rõ tính độc lập
của cơ quan kiểm toán nhà nước trong đạo luật cao nhất của mỗi quốc
gia(Hiến pháp).
Độc lập về ngân sách hoạt động là điều kiện cơ bản đảm bảo tính tự chủ cho
KTNN trong thực thi nhiệm vụ. Nếu bị hạn chế về mặt tài chính, cơ quan
KTNN sẽ khó khăn trong hoạt động, phạm vi kiểm tốn có thể bị thu hẹp ,
một số thủ tục và phương pháp kiểm tốn có thể bị bỏ qua vì vấn đề kinh
phí.Đặc biệt, nếu ngân sách hoạt động bị phụ thuộc vào đơn vị được kiểm
tốn thì sẽ tạo ra sự ràng buộc, tác động tiêu cực đến kết quả kiểm toán, tính
khách quan và chất lượng kiểm tốn.

Trên thế giới, tại hầu hết các nước đều quy định việc cấp pháp ngân sách cho
cơ quan KTNN được thể chế hóa trong Luật Kiểm toán nhà nước,như KTNN
Vương Quốc Anh do “Ủy ban kiểm toán riêng biệt trước khi ngân sách này
được trình lên hạ viện”.

5


Độc lập về nhân sự:Cơ chế bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cơ quan KTNN, nhất
là người đứng đầu (Tổng KTNN) có tác động rất lớn đến các quyết định của
họ,đặc biệt là về kế hoạch kiểm toán, nội dung của báo cáo kết quả kiểm
tốn,nội dung cơng khai trên các phương tiên thơng tin đai chúng.Do đó, cần
có các quy định rõ ràng,cụ thể về cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng KTNN,
cơ chế đó phải đảm bảo cho Tổng Kiểm tốn nhà nước khơng bị rành buộc
có thể tác động đến tính khách quan của các quyết định đưa ra.Đối với KTV
những người trực tiếp thực hiện kiểm toán cũng cần phải quy định rõ cơ chế
tuyển dụng,sa thải, để tránh bị sa thải vì những lý do khơng khách quan,bảo
đảm cho kiểm tốn viên độc lập trong hoạt động.
+Cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, phân nhiệm của KTNN
Cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp phân nhiệm là sự biểu hiện cụ thể của sự
phân chia trách nhiệm và quyền hạn trong một đơn vị,do đó ảnh hưởng quan
trọng đến việc thực hiện chức năng,nhiệm vụ, đến chất lượng công việc của
đơn vị.Một cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, phân nhiệm hợp lý phải xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp, kiểm soát lẫn nhau
giữa các bộ phận.Đối với KTNN phạm vi kiểm toán rất rộng do vậy việc
phân công phân nhiệm là hết sức quan trọng. Cơ cấu tổ chức cơ quan KTNN
nên theo hướng chun mơn hóa kiểm tốn theo lĩnh vực, chun nghành
hẹp, sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị , KTV tăng cường trách nhiệm và
chuyên sâu, từ đó phát huy sở trường và khả năng của mỗi KTV để nâng cao
chất lượng, hiệu quả kiểm tốn.Đơng thời phải chú ý đến phân cấp cụ thể,

quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị , bộ phận, nhất là
trách nhiệm của Tổ kiểm toán và Tổ trưởng, trong đó cần đặc biệt chú trọng
xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng khâu trong việc kiểm soát chất
lượng kiểm tốn.
+ Chính sách cán bộ, đào tạo và tiền lương
KTV là “tài sản” lớn nhất, có tầm quan trọng nhất quyết định đến chất lượng
hoạt động,uy tín của tổ chức đó.Chất lượng kiểm tốn viên phụ thuộc chủ
6


yếu vào chính sách cán bộ,đào tạo, và tiền lương.Chính sách cán bộ thích
hợp sẽ giúp cơ quan KTNN tuyển chọn những người đủ tài, đức vào làm
việc.Công tác đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức luôn được các tổ chức
kiểm tốn quan tâm, coi trọng. Bởi vì hoạt động kiểm tốn có tính độc lập
cao, trình độ nghiệp vụ của KTV có ý nghĩa quyết định đến chất lượng kiểm
toán, sự đa dạng của đối tượng kiểm toán, cũng như sự thay đổi của chính
sách pháp luật ….Địi hỏi KTV phải thường xuyên trau dồi , nâng cao kiến
thức nghiệp vụ, pháp luật. Chính sách tiền lương cũng có tác động trực tiếp
đến việc khuyến khích KTV tích cực làm việc , đồng thời là phương tiện
hữu hiệu bảo vệ đạo đức nghề nghiệp, tránh xa cám dỗ vật chất.
+ Các quy định về chun mơn,nghiệp vụ
Kiểm tốn là các hoạt động chun mơn có tính độc lập cao,KTV phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến kết luận và đánh giá, nhận xét
của mình. Để tránh những rủi ro cho KTV trong quá trình kiểm tốn ,đồng
thời có cơ sở để kiểm sốt và bảo đảm chất lượng kiểm tốn, hoạt động kiểm
tốn nói chung và kiểm toán nhà nước riêng phải tuân thủ theo chuẩn mực,
quy trình và phương pháp kiểm tốn nhất định, ngoài ra con phải chịu sự
điều chỉnh của quy chế hoạt động của tổ chức kiểm toán. Như vậy, các quy
định về chuyên môn, nghiệp vụ co ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm
tốn.Hệ thống chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán , quy chế tổ

chức và hoạt động kiểm toán là cơ sở để thực hiện và quản lý hoạt động kiểm
toán, cũng như kiểm soát hoạt động kiểm tốn, bảo đảm chất lượng kiểm
tốn.
+ Trình độ chun mơn,nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của kiểm
tốn viên
KTV là người chịu trách nhiệm kiểm toán, đưa ra kết quả kiểm tốn, do đó
chất lượng kiểm tốn chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình chun mơn,nghiêp
vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV.KTV nhà nước phải có trình độ, năng
lực nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt, trong đó yếu tố đạo đức được chú
7


ý đặc biệt. Luật đạo đức nghề nghiệp của INTOSAI đòi hỏi cao về mặt đạo
đức đối với cơ quan KTNN và KTV. Đạo đức của cơ quan kiểm toán nhà
nước thể hiện sự tín nhiệm và tin cậy đối với cơ quan KTNN và hoạt động
kiểm toán. Tất cả các công việc do cơ quan KTNN thực hiện phải có quy
định về đạo đức nghề nghiệp và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc
hội, đơn vị được kiểm tốn và cơng chúng đối với tính đúng đắn trong hoạt
động và sự tuân thủ pháp luật.
KTNN cần phải duy trì và nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
của KTV , bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
-

Trình độ chun mơn, nghiệp vụ:KTV phải có trình độ và khả năng
phù hợp,đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đươc giao và được đào tạo bồi dường
thường xuyên.

-

Chính trực: là phẩm chất cơ bản, tiên quyết của luật đạo đức nghề

nghiệp

-

Độc lập,khách quan:KTV phải công minh, vô tư, chỉ tuân thủ pháp
luật và các chuẩn mực, quy trình kiểm tốn ,khơng bị các lợi ích vật chất và
quyền lợi cá nhân, định kiến chi phối khi thực hiện kiểm toán và đưa ra kết
luận kiểm toán.

-

Thận trọng và bảo mật: KTV phải luôn thận trọng với tinh thần trách
nhiệm nghề nghiệp cao trong suốt q trình kiểm tốn.KTV cần thận trọng, tỉ
mỉ , có trách nhiệm giữ bí mật về những thông tin đã thu thập được trong q
trình kiểm tốn, khơng được để lộ bất cứ thơng tin kiểm tốn nào cho người
thứ ba khi khơng có sự ủy quyền hoặc trách nhiệm nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.

-

Đạo đức ứng xử: Trong qua trình kiểm toán,KTV phải thường xuyên
tiếp xúc với đơn vị được kiểm tốn, với những người có trách nhiệm giải
trình, do đó quan hệ giao tiếp, thái độ ứng xử trong công việc của KTV rất
quan trọng.KTV cần phải cư xử lich thiệp, đúng đắn, giữ mỗi quan hệ bình

8


đẳng với các đơn vị và cá nhân lien quan, tránh mọi biểu hiện sách nhiễu,
gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.

+Kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra kiểm soát là một chức năng của quản lý, đối với hoạt động kiểm
tốn thì chức năng này càng phải được coi trọng hơn nhằm ngăn chặn những
biểu hiện sai trái, không khách quan, vơ tư trong q trình kiểm
tốn……….làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. INTOSAI rất đề cao việc
kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán ở từng cấp và mỗi giai đoạn kiểm
tốn. Trong nhóm chuẩn mực thực hành đã ghi rõ: “ Cơng việc của kiểm
tốn ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải được giám sát một cách
đúng đắn trong q trình kiểm tốn và các công việc được
thể hiện bằng văn bản phải được một kiểm toán viên cấp cao hơn của cơ
quan kiểm toán kiểm tra lại”.
Để bảo đảm chất lượng kiểm tốn, KTNN cần phải có quy chế cơng khai cụ
thể việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kiểm toán theo từng cấp, từng giai
đoạn cũng như trách nhiệm của mỗi KTV, cán bộ quản lý trong cơng tác
kiểm tốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán nêu trên có tác động
qua lại, ràng buộc lẫn nhau tạo thành mơi trường kiểm sốt chất lượng kiểm
tốn. Do đó, việc thiết lập mơi trường kiếm sốt tốt có ảnh hưởng quyết định
đến việc đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm soát và chất lượng kiểm toán.
Để kiểm soát chất lượng kiểm tốn thực sự có hiệu quả và hiệu lực, KTNN
cần xây dựng và thực hiện kiểm sốt thích hợp trên nguyên tắc xác định rõ
trách nhiệm kiểm soát của các cấp cũng như đối tượng, phạm vi, tiêu chí và
nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1.3 Đối tượng và phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán
Đối tượng của kiểm sốt chất lượng kiểm tốn chính là các nhân tố có tác
động, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn.Có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng, có tác động đến chất lượng kiểm tốn thành hai nhóm chủ yếu :
9



-Nhóm nhân tó bên ngồi KTNN.
-Nhóm nhân tố bên trong KTNN.
Nhóm nhân tố bên ngồi KTNN gồm các vấn đề như:Địa vị pháp lý, ngân
sách và cơ chế bổ nhiệm lãnh đạo KTNN. Đây là nhóm nhân tố mang tính
khách quan đối với cơ quan kiểm toán nhà nước,thường được thể chế hóa
bằng Hiến pháp và Luật kiểm tốn nhà nước, là điều kiện tiền đề đảm bảo
chất lượng cho hoạt động kiểm tốn nhà nước.
Nhóm nhân tố bên trong KTNN thuộc về chủ quan của cơ quan KTNN như:
Cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cơng, phân nhiệm, chính sách cán bộ, các quy
định về chuyên môn nghiệp vụ kiểm tốn, trình độ và đạo đức nghề nghiệp
của KTV…. Đây là nhân tố “nội tại” của KTNN, tác động trực tiếp, quyết
định đến chất lượng kiểm toán.Hoạt động kiểm soát nội bộ của cơ quan
KTNN về chất lượng kiểm tốn tập trung ở nhóm nhân tố bên trong, thuộc
chủ quan quản lý của cơ quan KTNN. Trong thực tế hoạt động kiểm toán,các
nhân tố bên trong lại được thể hiện, vân dụng chủ yếu trong quy trình kiểm
tốn của KTNN. Vì vậy, kiểm sốt nhóm nhân tố này chính là kiểm soát việc
thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm tốn, gồm bốn giai đoạn: Lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra
thực hiện kiến nghị kiểm toán. Như vậy, đối tượng phạm vi kiểm soát chất
lượng kiểm toán chủ yếu là chất lượng cuộc kiểm tốn.
Trong nhóm nhân tố bên trong KTNN có những nhân tố thuộc về cơ chế,
chính sách của KTNN và có những nhân tố thuộc về KTV .Cơ chế chính
sách và các quy định chuyên môn, nghiệp vụ là cơ sở bảo đảm cho hoạt động
kiểm toán được thực hiện đúng đắn, nhưng KTV với tư cách là những người
trực tiếp thực hiện kiểm toán lại là những người thực thi chính sách đó. Vì
vậy, những chính sách của KTNN có được thực hiện nghiêm, có hiệu lực,
hiệu quả hay khơng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện trách nhiệm nghề
nghiệp của mỗi KTV. Từ đó cho thấy, đối tượng quan trọng nhất trong kiểm
soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm toán của KTV trong việc tuân
1

0


thủ quy trình, chuẩn mực, phương pháp chun mơn, nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp.Kiểm sốt trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp để đảm
bảo chất lượng KTV có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng kiểm tốn. Cùng với việc kiểm sốt trình độ, năng lực, và đọa đức
kiểm toán viên trong quá trình thực hiện cuộc kiểm tốn, thì cần phải kiểm
sốt cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm tốn bắt đầu ngay
từ q trình tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng KTV cho đến việc tiếp nhận, xử
lý các thông tin phản hồi từ các đơn vị được kiểm tốn, các phương tiện
thơng tin đại chúng…………
1.4 Tiêu chí chung để đánh giá chất lượng kiểm tốn
Chất lượng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và chịu tác động
của nhiều yếu tố.Đối với hoạt động kiểm toán,chất lượng kiểm toán là một
chỉ tiêu trừu tượng, khó đo lường, định lượng. Hoạt động kiểm tốn có tính
chất dịch vụ, chất lượng cơng việc thể hiện ở mức độ đáp ứng yêu cầu, sự
thỏa mãn của những người quan tâm, sử dụng, hơn nữa tính chất cơng việc
đa dạng, phức tạp và đặc thù riêng trong từng cuộc kiểm toán cũng như trong
cơ quan kiểm toán khác nhau.Do vậy, mỗi cơ quan KTNN, tùy thuộc đặc
điểm hoạt động mà có những tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán cụ thể
khác nhau,song theo chuẩn mực “Giám sát và kiểm tra lại” do INTOSAI ban
hành,nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ 7 “Kiểm tra chất lượng công việc
kiểm toán” và chuẩn mực kiểm toán quốc tế(ISA) số 220 do Liên đồn kế
tốn quốc tế (IFAC) ban hành thì yêu cầu và mục tiêu kiểm soát chất lượng
kiểm toán phải dựa trên các tiêu chí chung sau:
-

Yều cầu về chun mơn: KTV được giao nhiệm vụ phải có trình độ
nghiệp vụ, năng lực, để đáp ứng được yêu cầu cơng việc và hồn thành được

trách nhiệm của mình.

-

Tơn trọng ngun tắc nghề nghiệp: KTV phải ln có ý thức trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc nghề nghiệp như: Chính trực,
độc lập, khách quan và bảo mật.
1
1


-

Giao việc:Cơng việc kiểm tốn chỉ được phân cơng cho những KTV
được đào tạo, có đủ năng lực thực hiện, bảo đảm sự thích hợp giữa u cầu
cơng việc và khả năng thực hiện của KTV.

-

Chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát : Cần có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ
đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp độ để bảo đảm sự thích hợp giữa các u
cầu cơng việc và khả năng thực hiện của KTV.

-

Tham khảo ý kiến chun gia: Trong q trình kiểm tốn có thể gặp
phải những vấn đề khó khăn, gây tranh cãi, khi đó cần phải lấy ý kiến tư vấn
từ trong nội bộ( tổ, đồn kiểm tốn,KTNN) và chun gia.

-


Kế hoạch hóa công việc: KTNN cần phải đảm bảo các công việc đều
phải được kế hoạch hóa một cách chặt chẽ về mọi mặt như: thời gian, nhân
sự, chi phí….bao gồm cả các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tổng thể,
chi tiết, kế hoạch cá nhân, tập thể.

-

Sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác:KTNN phải chịu trách nhiệm
về việc sử dụng tài liệu của KTV khác như KTV nội bộ, KTV độc lập…đồng
thời phải đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng các tài liệu đó.

-

Tài liệu hóa công việc và lưu trữ: Mọi công việc đều phải được chuẩn
hóa thành các tài liệu chun mơn và được công khai, phổ biến đến các KTV
, được lưu trữ khoa học nhằm mục đích thuận tiện cho thực hiện nhiêm
vụ,kiểm tra, kiểm sốt và tổng hợp thơng tin và hạn chế rủi ro.

-

Kiểm tra, kiểm soát: KTNN phải thường xun kiểm tra, kiểm sốt,
đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực của các quy chế và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán.

-

Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của
cuộc kiểm toán, phản ánh chất lượng của cuộc kiểm tốn nói riêng và chất
lượng cơng tác của KTNN nói chung. Do đó, báo cáo kiểm tốn là một tiêu

chí tổng hợp để kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm toán.KTNN phải bảo
đảm các chuẩn mực về báo cáo kiểm tốn có hiệu lực và phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến.
1
2


Đối với Việt Nam, theo Quyết định số 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/6/2010
của Tổng kiểm toán Nhà nước về quy chế về Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
thì:
Hệ thống tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán được xây
dựng để đánh giá các công việc của một cuộc kiểm toán phù hợp với các quy
định của pháp luật, Chuẩn mực kiểm tốn nhà nước, quy trình kiểm tốn và
các quy định khác của Kiểm tốn Nhà nước.
Các tiêu chí chung đánh giá chất lượng kiểm toán gồm:
a) Mức độ thực hiện các mục tiêu của cuộc kiểm toán;
b) Mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định, kế hoạch, chương trình
kiểm tốn;
c) Mức độ hợp lý của việc áp dụng các phương pháp kiểm toán;
d) Mức độ đầy đủ, hợp pháp, thích hợp của các tài liệu, bằng chứng kiểm
toán;
đ) Mức độ thực hiện việc quản lý và kiểm tra, soát xét kiểm toán;
e) Mức độ thực hiện việc ghi chép và quản lý tài liệu làm việc thuộc
hồ sơ kiểm toán.
-Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm tốn gồm: các tiêu chuẩn định
tính và các tiêu chuẩn định lượng, được xác định theo từng tiêu chí đánh giá
chất lượng kiểm toán và đối với từng hoạt động kiểm tốn. Hệ thống tiêu chí
và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán thực hiện theo quy định của
Kiểm tốn Nhà nước.
Các tiêu chí trên cần phải được thể hiện trong cả hai phương diện: Thiết kế

chính sách, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Về tổ chức thực hiện phải bảo
đảm trên cả hai khía cạnh là: Cơ cấu tổ chức, nhân sự, và kỹ thuật nghiệp vụ,
hồ sơ.
Trong thực tế, khi kiểm soát chất lượng kiểm toán, các tiêu chí trên sẽ được
biểu hiện cụ thể trong từng loại hình và nội dung kiểm sốt.

1
3


1.5 Các loại kiểm soát và nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán
1.5.1 Các loại kiểm soát chất lượng kiểm toán.
+Phân loại theo chủ thể kiểm soát : Theo chủ thể có kiểm sốt có kiểm sốt
bên trong(nội kiểm) và kiểm sốt bên ngồi( ngoại kiểm).
- Kiểm sốt từ bên trong (nội kiểm) là kiểm soát chất lượng kiểm toán của
bản thân các đơn vị KTNN chuyên nghành và KTNN khu vực. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán là trách nhiệm mà các đơn vị này phải thực hiện để bảo
đảm cuộc kiểm toán được tiến hành đúng theo các ngun tắc, chuẩn mực và
quy trình kiểm tốn.Loại kiểm sốt này do lãnh đạo các KTNN chuyên
nghành,KTNN khu vực chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo một quy
trình kiểm sốt thống nhất.
- Kiểm sốt từ bên ngồi (ngoại kiểm) kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi đối
với các KTNN chuyên nghành , kTNN khu vực là việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán do một đơn vị khác thực hiện.
+Phân loại theo thời điểm( hình thức ) kiểm sốt, có hai loại: kiểm sốt
“nóng” và kiểm sốt “nguội”.
-

Kiểm sốt : “nóng” là kiểm sốt trong q trình thực hiện quy trình
kiểm tốn. Kiểm sốt “nóng” chủ yếu do các đơn vị kiểm toán (KTNN

chuyên nghành, khu vực) tự thực hiện (nội kiểm) trong trường hợp cần thiết
có thể do một bộ phận chuyên trách của KTNN đảm nhiệm (ngoại kiểm)
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện đúng theo ngun tắc, chuẩn
mực và quy trình kiểm tốn.

-

Kiểm sốt “nguội” là kiểm soát chất lượng đối với hồ sơ của các cuộc
kiểm toán đã thực hiện. Kiểm soát chất lượng kiểm toán sau khi cuộc kiểm
toán kết thúc(kiểm soát nguội ) có mục đích chủ yếu là đánh giá chất lượng
các cuộc kiểm toán đã kết thúc, việc chấp hành và hiệu lực của hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm tốn, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó xây
dựng các biện pháp để củng cố, tăng cường, hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ chất lượng kiểm toán. Với ý nghĩa đó, hình thức kiểm sốt này chủ
1
4


yếu do bộ phận chuyên trách về kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN
thực hiện để đánh giá một cách khách quan chất lượng kiểm toán, chỉ rõ ưu,
nhược điểm, việc tuân thủ pháp nâng cao chất lượng kiểm toán.Các đơn vị
kiểm toán (KTNN chuyên nghành,KTNN khu vực) thực hiện kiếm soát
“nguội” ( nội kiểm ) nhằm tự đánh giá, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh những
thiếu sót của các cuộc kiểm toán đã tiến hành cùng là việc rất cần thiết.
1.5.2 Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tùy theo hình thức kiểm sốt là kiểm sốt “nóng” hay “nguội” mà nội dung
kiểm soát khác nhau.
a)

Nội dung của kiểm sốt “nóng”

+Kiểm sốt giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải tiến hành thu thập thơng tin
hữu ích về đơn vị được kiểm tốn , xác định đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán.Nội dung cơ bản của kế
hoạch kiểm toán gồm: mục tiêu, nội dung, trọng yếu, rủi ro kiểm toán….Kế
hoạch kiểm tốn đóng vai trị quan trọng trong suốt cuộc kiểm toán.Do vậy,
chất lượng của kế hoạch kiểm toán sẽ ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng
chung và hiệu quả của cuộc kiểm tốn.
Nội dung chính cần kiểm sốt trong giai đoạn này này là:

-

Tính đầy đủ, hữu ích các thơng tin thu thập được trong q trình khảo
sát.

-

Tính hợp lý và đầy đủ về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị
được kiểm tốn.

-

Tính thiết thực khả thi của mục tiêu kiểm toán.

-

Xác định mức độ trọng yếu và tính hợp lý của đánh giá rủi ro kiểm
tốn, sự phù hợp với các tài liệu, thông tin thu thập được.

-


Sự phù hợp của kế hoạch kiểm toán với các chuẩn mực, quy trình
kiểm tốn, quy chế và các tài liệu hướng dẫn của KTNN ban hành.

-

Tính phù hợp của phạm vi, nội dung và trọng tâm kiểm toán.
1
5


-

Tính phù hợp và khả thi của các bước cơng việc và phương pháp kiểm
tốn.

-

Tính hợp lý của việc bố trí thời gian kiểm tốn.

-

Tính phù hợp trong phân cơng cơng việc cho KTV với năng lực, trình
độ nghiệp vụ, sở trường của KTV.

-

Việc tổ chức phổ biến kế hoạch kiểm toán, bồi dưỡng nghiệp vụ cấn
thiết cho kiểm toán viên theo quy định của KTNN.
+ Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm tốn

Thực hiện kiểm tốn là q trình KTV tiến hành thực hiện các bước, các thủ
tục, phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán làm căn cứ
cho các ý kiến nhận xét, kết luận và kiến nghị kiểm toán. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất trong quy trình kiểm tốn, kết quả thực hiện kiểm tốn có
ảnh hưởng quyết định đến chất lượng kiểm toán.Trong giai đoạn này,kiểm
soát chất lượng phải được tiến hành đồng thời, phù hợp theo từng bước công
việc và từng thủ tục kiểm tốn.
Nội dung chính cần kiểm sốt giai đoan này là:

-

Tính tn thủ kế hoạch kiểm tốn,nhất là trình tự, thủ tục, phương
pháp kiểm tốn, Việc chấp hành các quy định của KTNN đối với những sự
thay đổi trong kế hoạch kiểm tốn( nếu có).

-

Tính đầy đủ, thích hợp, khách quan, và hợp pháp của các bằng chứng
kiểm tốn, kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của KTV trong q trình thu thập
bằng chứng kiểm tốn.Bằng chứng kiểm toán là căn cứ để đưa ra các ý kiến
của KTV, do vậy kiểm soát chất lượng bằng chứng kiểm tốn có vai trị cực
kỳ quan trọng và là nội dung chủ yếu của kiểm sốt trong giai đoạn này.

-

Tính đầy đủ,kịp thời trong việc kiểm tra, giám sát kết quả sau mỗi giai
đoạn, mỗi bước cơng việc kiểm tốn hồn thành.

-


Đạo đức hành nghề của KTV theo ngun tắc:Chính trực, độc lập,
khách quan và bí mật nghề nghiệp theo các chuẩn mực kiểm toán quy định.

1
6


-

Nhất ký kiểm toán, các bản thảo của biên bản làm việc giữa KTV với
đơn vị được kiểm toán, Biên bản kiểm toán, các giấy tờ làm việc khác.
+Kiểm soát giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán thể hiện kết quả kiểm toán, là sản phẩm của cuộc kiểm
tốn . Do đó, chất lượng kiểm toán được phản ánh chân thực trong báo cáo
kiểm toán hay nói cách là chất lượng báo cáo kiểm tốn là một căn cứ quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng kiểm tốn. Với ý nghĩa đó, việc kiểm sốt
giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán là giai đoạn quan trọng để đảm chất
lượng kiểm toán, đặc biệt đối với nhứng cuộc kiểm tốn có quy mơ lớn và
phức tạp.
Nội dung chính cần kiểm sốt giai đoạn này là:

-

Báo cáo kiểm toán đã phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán chưa.

-

Mục tiêu và nội dung kiểm toán trong kế hoạch kiểm tốn có được
thực hiện khơng.


-

Thể thức và nội dung báo cáo kiểm tốn có phù hợp với nguyên tắc,
chuẩn mực kiểm toán và quy định của KTNN.

-

Các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận trong báo kiểm tốn có rõ ràng
hợp lý, dựa trên cơ sở bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, chính xác và tin cậy,
phù hợp với pháp luật hiện hành khơng.

-

Tính khả thi và hợp pháp của những kiến nghị, giải pháp.

-

Việc gửi báo cáo kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật và của
KTNN
+ Kiểm soát giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Nội dung chính cần kiểm sốt giai đoạn này là:
-Việc kiểm tra thực hiện kết luận , kiến nghị kiểm tốn có thực hiện đầy đủ
các nội dung và phù hợp với quy trình, chuẩn mực kiểm tốn của KTNN.
-Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tốn có đầy đủ
những nội dung kiến nghị kiểm tốn và tình hình thực hiện của đơn vị được

1
7



kiểm tốn, ngun nhân chưa thực hiện ( nếu có) , những khó khắn, vướng
mắc trong qua trình thực hiện.
-Các ý kiến trình bày trong báo cáo kiểm tra có dựa trên các bằng chứng đầy
đủ, thích hợp.
- Các kiến nghị xử lý nhứng tồn tại trong thực hiện các kiến nghị kiểm tốn
có thỏa đáng và có tính thực tiễn.
b) Nội dung của kiểm soát “nguội”
Chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng của từng cuộc kiểm toán và
chất lượng của việc tổ chức thực hiện, chấp hành các nguyên tắc, chuẩn mực
nghề nghiệp.Kiểm soát “ nguội” được thưc hiện sau khi cuộc kiểm toán đã
kết thúc, tức là khơng thể kiểm sốt trong q trình thực hiện quy trình kiểm
tốn, nên khơng thể can thiệp, điều chỉnh ngay những thiếu sót, bất cập, đối
tượng của kiểm sốt “nguội” là hồ sơ cuộc kiểm toán đã thực hiện. Do đó, để
có cơ sở lựa chọn hồ sơ kiểm toán, trước tiên cần phải xem xét đến bộ máy
tổ chức và nhân sự của đơn vị kiểm toán để đánh giá khả năng thực hiện các
nhiệm vụ kiểm toán được giao.Với cách thức như vậy, kiểm soát “ nguội”
gồm hai nội dung: Kiểm soát cơ cấu và kiểm soát kỹ thuật.
+ Kiểm soát cơ cấu: là kiểm tra, xem xét về tổ chức và nhân sự của đơn vị
như: KTNN chuyên nghành,khu vực để đánh giá khả năng thực hiện các
nhiệm vụ kiểm toán được giao theo các chuẩn mực, nguyên tắc nghề nghiệp
và quy chế của KTNN, khả năng tự kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn
vị , đánh giá được mặt mạnh mặt yếu, từ đó lựa chọn hồ sơ để kiếm soát kỹ
thuật.Kiểm soát cơ cấu được thực hiện trên cơ sở Luật kiểm toán nhà nước,
quy chế hoạt động của KTNN và các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp.
Qua kiểm soát để đánh giá tổ chức và nhân sự của đơn vị về năng lực thực
hiện các nhiệm vụ được giao.Kiểm soát cơ cấu được coi là bước khảo sát,
đánh giá ban đầu, kết quả kiểm toán cơ cấu chưa thể đánh giá được chất
lượng kiểm toán của một đơn vị, mà chỉ là cơ sở để lựa chọn hồ sơ cho kiểm
toán kỹ thuật.
1

8


+Kiểm soát kỹ thuật: là kiểm tra, soát xét một hồ sơ kiểm toán để đánh giá
về việc thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm tốn của
KTNN. Kiểm soát kỹ thuật chủ yếu tập trung vào đánh giá các yếu cầu thận
trọng và việc chấp hành các chuẩn mực nghề nghiệp, quy định của KTNN.
Việc lựa chọn hồ sơ để kiểm soát kỹ thuật được dựa trên cở sở kết quả của
kiểm soát cơ cấu. Khi lựa chọn hồ sơ kiểm toán cần phải chú trọng đến các
mặt mạnh, yếu mà kiểm soát cơ cấu đã chỉ ra, cũng như các cuộc kiểm toán
mà KTNN đã thực hiện nhằm lựa chọn được những hồ sơ có tính điển hình,
đại diện cho các cuộc kiểm tốn đã thực hiện.
1.6 Các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được thực hiện ở cả bốn giai
đoạn của quy trình kiểm tốn. Cơng việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
được thực hiện từ dưới lên: KTV, Tổ trưởng tổ kiểm toán, Trưởng đồn kiểm
tốn, Kiểm tốn trưởng KTNN chun nghành( khu vực) , bộ phận chuyên
trách giúp Tổng KTNN về kiểm soát chất lượng kiểm tốn, Tổng KTNN.
Với quan điểm đó, kiểm soát chất lượng kiểm toán trong KTNN gồm bốn
cấp kiểm sốt chủ yếu là: Đồn kiểm tốn, KTNN chun ngành (khu vực),
bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán chuyên trách( vụ, phịng, ban) và
lãnh đạo KTNN.
-Đồn kiểm tốn: Đồn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ
kiểm tốn của KTNN, gồm Trưởng đồn, Phó trưởng đồn, các Tổ trưởng và
các thành viên, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện kiểm toán tại đơn vị
được kiểm toán, nên chất lượng kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng
hoạt động của đồn kiểm tốn. Bởi vậy, kiểm sốt chất lượng kiểm toán phải
được thực hiện trước hết và chủ yếu ngay tại đồn, tổ kiểm tốn.
Trưởng đồn kiểm toán thực hiện trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm
toán thông qua việc phân công nhiệm vụ và quy định rõ trách nhiệm kiểm

soát của các tổ kiểm toán, kiểm tra,giám sát việc thực hiện chuẩn mực, quy
trình kiểm tốn, kế hoạch kiểm toán, phương pháp và các thủ tục kiểm toán
1
9


tại các tổ kiểm toán,kiểm tra, duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm
toán, biên bản kiểm toán. Tổ trưởng tổ kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy trình và thủ tục kiểm toán, kiểm tra,
soát xét lại các bằng chứng kiểm toán, các kết quả kiểm toán của KTV trước
khi lập biên bản kiểm toán.
-KTNN chuyên nghành (khu vực):kiểm toán trưởng là người đứng đầu
KTNN chuyên nghành, KTNN khu vực, là người lãnh đạo, trực tiếp tổ chức
thực hiện các cuộc kiểm tốn, do đó Kiểm tốn trưởng phải là người chịu
trách nhiệm trước Tổng KTNN về chất lượng các cuộc kiểm toán do đơn vị
thực hiện. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, sốt xét kế hoạch kiểm
tốn, q trình triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tốn và kiểm soát chất
lượng biên bản, báo cáo kiểm toán theo đúng chuẩn mực, quy trình kiểm
tốn, tiêu chí chất lượng kiểm tốn. Kiểm tốn trưởng có thể tổ chức một bộ
phận chức năng( nhóm, tổ, phịng) để giúp việc hoặc tổ chức kiểm tra chéo,
soát xét biên bản kiểm tốn, báo cáo kiểm tốn giữa các tổ, đồn kiểm tốn.
-Bộ phận kiểm sốt chất lượng chun trách( vụ, phịng, ban) là bộ phận
chuyên môn, tham mưu , giúp việc Tổng KTNN về cơng tác kiểm sốt chất
lượng kiểm tốn trong tồn nghành. Bộ phận này kiểm sốt chất lượng kiểm
tốn theo 2 hình thức: Kiểm sốt “nóng” và kiểm sốt “nguội”. Sự tham gia
vào quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm toán của bộ phận này nhằm tăng
cường chất lượng kiểm sốt, ngăn ngừa hoặc sữa chữa thiếu sót của hoạt
động kiểm toán và kiểm soát. Hoạt động kiểm soát của bộ phận này độc lập
với kiểm soát của đồn kiểm tốn, của KTNN chun nghành(khu vực) kết
quả kiểm soát độc lập sẽ khách quan, đáng tin cây và là những thông tin quan

trọng Tổng KTNN kịp thời chấn chỉnh những yếu kém của hệ thống kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
-Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước kiểm soát chất lượng kiểm tốn thơng qua cơ
chế, chính sách tuyển dụng, đào tạo KTV, phân cấp, phân nhiệm trong hoạt
động kiểm toán, sử dụng các bộ phận kiểm soát chuyên trách như là một
2
0



×