Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực trạng đào tạo liên tục cho bác sĩ tuyển dụng dưới 5 năm tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LÊ THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CHO BÁC SỸ TUYỂN DỤNG DƯỚI 5 NĂM
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

HÀ NỘI - NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LÊ THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CHO BÁC SỸ TUYỂN DỤNG DƯỚI 5 NĂM
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ : 872.08.02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Văn Dũng

Hà Nội - Năm 2022

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành đề tài này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các Thầy Cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TS
Đào Văn Dũng, người thầy đã hết lịng quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
và ln sát sao, động viên em hồn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Bộ mơn Quản lý
bệnh viện, Phịng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Thăng Long đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thanh Hóa, Ban lãnh đạo phòng và các anh, chị đồng nghiệp phòng Đào tạo
- Chỉ đạo tuyến, phòng Kế hoạch Tổng hợp đã tạo mọi điều kiện để tôi được
tham gia học tập tại trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những ý kiến quý báu để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp
đỡ và ủng hộ tôi để tôi vượt qua mọi khó khăn trong q trình học tập cũng
như q trình hồn thành luận văn của mình.
Với những tình cảm đặc biệt nhất của mình, tơi xin dành tặng gia đình
đã ln bên cạnh động viên, ủng hộ và hết lịng cho tơi trong cuộc sống cũng
như trong học tập.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Thu Hương, học viên lớp CQH8.2, chuyên ngành Quản lý
Bệnh viện, Trường Đại học Thăng Long xin cam đoan:
Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
GS.TS Đào Văn Dũng

Cơng trình nghiên cứu khơng trùng lặp với các nghiên cứu khác đã
được công bố tại Việt Nam
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là trung thực, khách quan,
được cơ sở nơi nghiên cứu cho phép lấy số liệu
Tôi xin chịu trách nhiệm về những cam kết này
Hà Nội, ngày tháng

năm 2022

Tác giả

Lê Thị Thu Hương

Thang Long University Library


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sỹ

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

CBYT

Cán bộ y tế

CCHN


Chứng chỉ hành nghề

CK

Chuyên khoa

CME

Đào tạo liên tục

CPD

Phát triển nghề nghiệp liên tục

ĐTLT

Đào tạo liên tục

NVYT

Nhân viên y tế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 3
TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu..................... 3
1.1.1. Đào tạo liên tục trong ngành Y tế ........................................................... 3

1.1.2. Bác sỹ ...................................................................................................... 4
1.1.3. Bệnh viện ................................................................................................. 4
1.1.4. Nhu cầu đào tạo ...................................................................................... 5
1.1.5. Xác định nhu cầu đào tạo ....................................................................... 5
1.1.6. Khái niệm học tập, đào tạo ..................................................................... 5
1.1.7. Nhiệm vụ của người bác sĩ trong cơ sở y tế ........................................... 6
1.2. Thực trạng công tác đào tạo y khoa liên tục.......................................... 7
1.2.1. Công tác đào tạo y khoa liên tục trên thế giới ........................................ 7
1.2.2. Công tác đào tạo y khoa liên tục tại Việt Nam ..................................... 11
1.3. Đánh giá kết quả đào tạo liên tục ......................................................... 20
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 20
1.3.2. Một số nghiên cứu về đánh giá kết quả đào đào tạo liên tục ............... 21
1.4. Giới thiệu chung Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa ....................... 23
1.4.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 23
1.3.2. Quản lý đào tạo tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa .......................................... 24
CHƯƠNG 2: .................................................................................................. 28
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 28

Thang Long University Library


2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................... 28
2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................................. 29
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 33
2.7. Sai số và biện pháp khắc phục .............................................................. 34

2.8. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34
2.9. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 35
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 36
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................... 36
3.1.1 Học viên.................................................................................................. 36
3.1.2. Giảng viên ............................................................................................. 38
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục ................................................................... 39
3.2.1. Chương trình và nội dung đào tạo ........................................................ 39
3.2.2. Đặc điểm học viên ................................................................................. 42
3.2.3. Đặc điểm giảng viên.............................................................................. 45
3.2.4. Cơ sở vật chất....................................................................................... 48
3.3. Kết quả đào tạo liên tục và đánh giá của học viên, giảng viên .......... 48
3.3.1 Xếp loại học tập ..................................................................................... 48
CHƯƠNG 4.................................................................................................... 58
BÀN LUẬN .................................................................................................... 58
4.1. Thực trạng hoạt động ĐTLT cho bác sỹ tuyển dụng dưới 5 năm tại
BVĐK tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 58
4.1.1. Thơng tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 59
4.1.2. Thực trạng tham gia đào tạo liên tục.................................................... 60
4.1.3. Về giảng viên ......................................................................................... 64
4.1.4. Về cơ sở vật chất ................................................................................... 66


4.2. Kết quả và đánh giá đào tạo liên tục cho bác sỹ tuyển dụng dưới 5
năm tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 67
4.2.1. Kết quả học tập của học viên ................................................................ 67
4.2.2. Đánh giá của học viên và giảng viên về kết quả đào tạo liên tục tại BV
năm 2020 ......................................................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75

1. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục cho bác sỹ mới tuyển dụng dưới
5 năm tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. ......................... 75
2. Đánh giá về kết quả đào tạo liên tục cho bác sỹ mới tuyển dụng dưới 5
năm tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2020. ................................................ 75
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: phân bố học viên theo nhóm tuổi và giới tính (n=180) .................. 36
Bảng 3.2: độ tuổi trung bình theo giới tính (n=180) ...................................... 37
Bảng 3.3: phân bố giảng viên theo nhóm tuổi và giới tính (n=30) ................. 38
Bảng 3.5: độ tuổi trung bình của giảng viên theo giới tính (n=30) ................ 38
Bảng 3.6: chức danh khoa học và trình độ của giảng viên (n=30) ................. 39
Bảng 3.7: mức độ tuân thủ quy định hướng dẫn xây dựng chương trình đtlt tại
thơng tư 22/2013/tt-byt (n=8).......................................................................... 39
Bảng 3.8: cấp độ phê duyệt tài liệu (n=8) ....................................................... 41
Bảng 3.9: tình trạng việc làm học viên trước khi tham gia học (n=180) ........ 42
Bảng 3.11: lịch sử học tập tại bvđk tỉnh thanh hóa (n=180) ........................... 43
Bảng 3.12: lý do học viên tham dự đào tạo liên tục ....................................... 44
Bảng 3.13: phân bố học viên theo chương trình đào tạo (n=180) .................. 44
Bảng 3.14 phân bố học viên theo thời lượng đào tạo (n=180) ....................... 45
Bảng 3.15. Phân bố giảng viên theo chuyên khoa (n=30) .............................. 45
Bảng 3.16: thâm niên tham gia giảng dạy của giảng viên (n=30) .................. 46
Bảng 3.17: các phương pháp được giảng viên áp dụng (n=112) .................... 46
Bảng 3.18: các phương pháp lượng giá .......................................................... 47
Bảng 3.19: cơ sở vật chất trang thiết bị........................................................... 48

Bảng 3.20: xếp loại học tập của học viên (n=180) ......................................... 48
Bảng 3.21: học viên nhận định mức độ áp dụng kiến thức sau khóa học
(n=180) ............................................................................................................ 49
Bảng 3.22: những khó khăn của học viên sau khóa học ................................. 49
Bảng 3.23: bảng nhận xét của học viên sau khóa học .................................... 50
Bảng 3.24. Đánh giá của học viên 07 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên
tục .................................................................................................................... 53
Bảng 3.24: bảng góp ý của giảng viên sau khóa học ...................................... 55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.2: Chu trình quản lý đào tạo ................................................................ 26
Hình 1.3. Tóm tắt quy trình quản lý đào tạo ................................................... 27
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính học viên (n=180) ............................................ 37
Biểu đồ 3.2: trình độ học vấn của học viên..................................................... 37
Biểu đồ 3.3. Phân bố thâm niên công tác của học viên (n=180) .................... 43
Biểu đồ 3.5. Đánh giá của học viên về 07 nội dung thuộc hoạt động đào tạo
liên tục ............................................................................................................. 52

Thang Long University Library


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, với sự phát triển một cách nhanh chóng của các ngành khoa
học kỹ thuật thì nhu cầu đào tạo được cập nhật, bổ sung chuyên môn cùng kỹ
năng làm việc cho lực lượng lao động ngày càng trở nên quan trọng. Đặc biệt
đối với lĩnh vực y tế là một ngành có những đặc thù riêng, liên quan trực tiếp
đến sức khỏe con người, do vậy, việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế đang

nhận được nhiều quan tâm và chú trọng đẩy mạnh. Đào tạo liên tục là các
khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục (CME); phát triển nghề nghiệp
liên tục (CPD); đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo
tuyến và các khóa đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế mà
không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân [18]
Trên thế giới, vấn đề đào tạo liên tục nguồn nhân lực y tế luôn gắn với
lịch sử ra đời và phát triển của ngành y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cũng như nhu cầu ngày càng cao về chất
lượng dịch vụ y tế nên việc đào tạo liên tục càng trở nên cấp thiết. Phần lớn
các nước đều có quy định bắt buộc các bác sĩ phải bổ sung kiến thức liên tục,
cập nhật những thông tin mới về kỹ năng lâm sàng, kiến thức chuyên môn, tổ
chức quản lý công việc, đạo đức y học, giảng dạy lâm sàng và nghiên cứu
khoa học nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ [1]
Tại Việt Nam, các hoạt động đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế được
đặc biệt quan tâm và là một trong những yêu cầu để cấp chứng chỉ hành nghề.
Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã quy định nghĩa vụ học tập của cán bộ y tế và
chỉ rõ những người không tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2
năm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Để hướng dẫn thực hiện Luật khám
bệnh, chữa bệnh, Bộ y tế cũng đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 09/8/2013 về Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế trong đó


2

quy định “Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia
các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang
đảm nhiệm” [5].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa là bệnh viện tuyến cuối của tỉnh
Thanh Hóa, thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của Bộ Y tế.

Đặc biệt, nhiệm vụ đào tạo được bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa dành sự
quan tâm rất lớn. Những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu bổ sung nhân lực
và nâng cao năng lực chun mơn cho nhân viên y tế trong tồn tỉnh, đào tạo
liên tục đã trở thành một trong những trọng tâm của hoạt động đào tạo trong
bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã được Bộ Y tế cấp mã đào
tạo là C19.01.
Tuy được chú trọng phát triển nhưng cho đến nay, đào tạo liên tục vẫn
gặp nhiều khó khăn và cịn nhiều bất cập. Ngồi khó khăn chung của toàn
ngành, đào tạo liên tục tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa cịn gặp một số
bất cập riêng như chính sách trẻ hóa cán bộ dẫn đến một bộ phận giảng viên
cịn non kém về chun mơn và kỹ năng giảng dậy, học viên được đào tạo chủ
yếu theo kinh nghiệm mà chưa có nhiều chương trình đào tạo bài bản phù hợp
với nhu cầu xã hội, cơ sở vật chất trang thiết bị và học liệu cịn sơ sài... Tại
bệnh viện, cũng chưa có các đề tài nghiên cứu về tổng thể thực trạng và đánh
giá về kết quả cũng như chất lượng đào tạo liên tục để khắc phục khó khăn
trên. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng đào tạo liên
tục cho bác sỹ tuyển dụng dưới 5 năm tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
năm 2020” nhằm các mục tiêu sau:
1.

Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho bác sỹ mới tuyển dụng

dưới 5 năm tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020.
2.

Đánh giá kết quả đào tạo liên tục cho bác sĩ được tuyển dụng

dưới 5 năm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020.

Thang Long University Library



3

Chương 1.
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Đào tạo liên tục trong ngành Y tế
Đào tạo liên tục không phải là một khái niệm mới tại Việt Nam, khái
niệm này đã xuất hiện trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh và rất nhiều các văn
bản quản lý cũng như những tài liệu hướng dẫn quản lý do Bộ Y tế ban hành.
Đào tạo liên tục bao gồm các hoạt động giáo dục được cung cấp để duy trì,
phát triển, nâng cao kiến thức, kỹ năng, hiệu suất làm việc và tác nghiệp của
nhân viên y tế để cung cấp dịch vụ y tế cho người bệnh, cộng đồng hoặc
nhằm tăng cường sự chuyên nghiệp. Nội dung của đào tạo liên tục là tổng thể
của kiến thức và kỹ năng được công nhận về y học, những tiêu chuẩn về thực
hành lâm sàng và cung cấp sức khỏe cho cộng đồng. Nghĩa rộng hơn của
ĐTLT là bao gồm tất cả các hoạt động giáo dục thường xuyên nhằm hỗ trợ
nhân viên y tế để hành nghề một cách có hiệu quả hơn [5].
Đào tạo liên tục (Continuing Medical Education được viết tắt là CME)
là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển nghề
nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo
tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế mà
không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc gia [5].
Phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professional Development
viết tắt là CPD): Tiếp tục phát triển chuyên môn (CPD) liên quan đến việc
duy trì và nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm liên quan đến các hoạt
động nghề nghiệp của bạn sau khi hồn thành khóa đào tạo chính thức. Cũng
quan trọng khơng kém, nó liên quan đến việc phát triển những phẩm chất cá

nhân cần có để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và kỹ thuật trong suốt


4

cuộc đời của một chuyên gia. Cả kỹ năng kỹ thuật và phi kỹ thuật cần được
phát triển [40].
Ngày nay nhằm thay đổi thái độ của cán bộ y tế, tổ chức y tế thế giới đã
đưa ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professional
Development viết tắt là CPD) và được sử dụng rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ.
Ngoài các nội dung giống như của CME, CPD còn bao gồm cả các phương
pháp học tập khác ngồi hình thức nghe giảng và ghi chép là các hình thức tự
học và tự phát triển của từng cá nhân. Phát triển nghề nghiệp liên tục đề cập
việc cán bộ y tế sau khi đã hoàn thành giai đoạn đào tạo cơ sở, sẽ học tập
trong suốt cuộc đời làm việc của mỗi người để cập nhật kiến thức, kỹ năng để
đáp ứng nhu cầu của người bệnh, các dịch vụ y tế. CPD được xây dựng dựa
trên nhu cầu chuyên môn của cán bộ y tế đồng thời cũng là giải pháp chính để
cải thiện chất lượng. Khác với đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại học được
thực hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì CPD lại chủ yếu là các hoạt
động học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và thực hành để thúc đẩy nâng
cao năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao năng lực từng cá thể để đáp ứng
được các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và của hệ thống y tế. Trên
thực tế hiện nay ở nước ta đang đồng nhất giữa CPD và CME [9].
1.1.2. Bác sỹ
Là người duy trì, phục hồi sức khỏe con người bằng cách nghiên cứu,
chẩn đoán và chữa trị bệnh tật, thương tật dựa trên kiến thức về cơ thể con
người.
1.1.3. Bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh viện là một bộ phận của một
tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảo bảo cho nhân dân

được săn sóc tồn diện về y tế cả chữa bệnh và phịng bệnh; Công tác ngoại
trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình; Bệnh viện cịn là trung tâm giảng dạy y

Thang Long University Library


5

học và nghiên cứu sinh vật xã hội. Với quan niệm này, bệnh viện không tách
rời, biệt lập và phiến diện trong cơng tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà
bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng lớn, gắn bó hài hịa lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe và xã hội. Theo Quyết định số: 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19
tháng 9 năm 1997 của Bộ Y tế, ban hành quy chế bệnh viện, bệnh viện đa
khoa được chia thành 4 hạng : Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện đa khoa
hạng I, bệnh viện đa khoa hạng II, bệnh viện đa khoa hạng III [7].
1.1.4. Nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo không phải chỉ đơn thuần là nhu cầu của bản thân
người cán bộ y tế mà nó cịn là nhu cầu, trách nhiệm của những cơ quan, tổ
chức hay cá nhân sử dụng nguồn nhân lực y tế. Nếu một đơn vị y tế chỉ trơng
chờ vào trình độ chun mơn hiện có của đội ngũ nhân viên mà khơng có kế
hoạch và biện pháp đào tạo, bồi dưỡng liên tục nguồn nhân lực của mình thì
khó có thể phát triển được đơn vị, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân [5].
1.1.5. Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm phát hiện chính xác những vấn đề cần
đào tạo, đối tượng nhân viên y tế cần được đào tạo và kiểu đào tạo nào sẽ giúp
giải quyết được các vấn đề sức khỏe của nhân dân, xác định nhu cầu đào tạo
là bước đầu tiên trong quy trình đào tạo, nó được tiến hành trước khi lập kế
hoạch đào tạo[18].
1.1.6. Khái niệm học tập, đào tạo

Học tập là quá trình cập nhật, bổ sung, củng cố các kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, giá trị, nhận thức để tổng hợp các loại thơng tin khác nhau cho
phép con người thích ứng tích cực với sự thay đổi của môi trường. “Học tập
liên tục suốt đời là sự phát triển của tiềm năng con người thơng qua một q
trình hỗ trợ liên tục và trao quyền cho cá nhân có được các kiến thức, giá trị,


6

kỹ năng và sự hiểu biết. Con người ln có nhu cầu học tập và áp dụng chúng
với sự tự tin, sáng tạo và thụ hưởng trong mọi vai trò, hồn cảnh và mơi
trường” [2].
Đào tạo: đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một cơng
việc nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào
tạo...[2].
Chu trình đào tạo: Đào tạo có thể được xem như một chu trình liên tục.
Chu trình này gồm sáu bước, các bước nối tiếp và tác động tới nhau một cách
logic. Sáu bước đó là:

(1)

B1. Phân tích nhu cầu đào tạo
B2. Thiết kế và chuẩn bị đào tạo
B3. Chuẩn bị tài liệu đào tạo

(6)


(2)

ĐÀO TẠO

B4. Tiến hành đào tạo
B5. Đánh giá đào tạo

CHU TRÌNH

(5)

B6. Hỗ trợ sau đào tạo

(3)
(4)

Hình 1.1: Chu trình đào tạo
Nhu cầu đào tạo: là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp và quan
điểm mà học viên cần học để đáp ứng những nguyện vọng trong công việc và
cuộc sống của họ[26].
1.1.7. Nhiệm vụ của người bác sĩ trong cơ sở y tế
Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV đã quy định nhiệm vụ
của người bác sĩ [24], cụ thể:

Thang Long University Library


7


a) Khám bệnh, chữa bệnh:
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe:
c) Tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn các dịch
vụ y tế phù hợp;
d) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp
điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao;
đ) Tham gia giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chun mơn kỹ thuật, triển khai
phịng chống dịch và bệnh xã hội khi được giao; tham gia hoạt động chăm sóc
sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở;
g) Đào tạo và nghiên cứu khoa học về y học:
- Tham gia biên soạn tài liệu chuyên môn; tham gia xây dựng quy chế,
quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;
- Tham gia hướng dẫn viên chức, học sinh, sinh viên chuyên ngành y;
- Tham gia hoặc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
1.2. Thực trạng công tác đào tạo y khoa liên tục
1.2.1. Công tác đào tạo y khoa liên tục trên thế giới
Trong ngành y tế, đào tạo y khoa là một quá trình học tập suốt đời từ
khi bắt đầu vào trường y, đào tạo sau đại học và tiếp tục trong suốt cuộc đời
chuyên môn của người bác sĩ. Việc học tập liên tục suốt đời là một trong 5
năng lực được coi là rất quan trọng bởi hơn 75% các bác sĩ trong một cuộc
khảo sát quốc gia tại Mỹ và là một yếu tố quan trọng để đánh giá tính chun
nghiệp trong q trình làm việc [42]. Một trong 9 nguyên tắc đạo đức y tế
được chấp nhận bởi Hiệp hội Y khoa Mỹ là: “Bác sĩ sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp
dụng và nâng cao kiến thức khoa học, cam kết duy trì học tập, đào tạo liên
tục,...” [43].


8


Đào tạo y khoa liên tục (CME) là quá trình cán bộ y tế không ngừng
cập nhật những kiến thức và tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực CSSK. Đào tạo y
khoa liên tục được định nghĩa là “hoạt động được xác định rõ ràng để phát
triển chuyên môn của cán bộ y tế và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc cho người
bệnh. CME bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà cán bộ y tế mong muốn
thực hiện để có thể thường xuyên, liên tục nâng cao năng lực chuyên
môn”[36].
Ngày nay nhằm thay đổi thái độ của cán bộ y tế, Tổ chức Y tế Thế giới
đã đưa ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD) và được sử dụng
rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ. Ngoài các nội dung giống như của CME, CPD
còn bao gồm cả các phương pháp học tập khác ngồi hình thức nghe giảng và
ghi chép như các hình thức tự học và tự phát triển của từng cá nhân. Phát triển
nghề nghiệp liên tục đề cập việc cán bộ y tế sau khi đã hoàn thành giai đoạn
đào tạo cơ sở, sẽ học tập trong suốt cuộc đời làm việc của mỗi người để cập
nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu của người bệnh và các dịch vụ y tế.
CPD được xây dựng dựa trên nhu cầu chuyên môn của cán bộ y tế đồng thời
cũng là giải pháp chính để cải thiện chất lượng. Khác với đào tạo chính quy
hay đào tạo sau đại học được thực hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì
CPD lại chủ yếu là các hoạt động học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và
thực hành để thúc đẩy nâng cao năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao năng
lực từng cá thể. Trên thực tế hiện nay ở nước ta đang đồng nhất giữa CPD và
CME.
Tại Mỹ, theo quy định của Hội đồng Y khoa, CME bao gồm các hoạt
động ĐTLT cho các bác sĩ để cải thiện dịch vụ cho người bệnh, công chúng,
hoặc nghề nghiệp. Các hoạt động đào tạo bao gồm việc bổ sung hoặc phát
triển, kiến thức, kỹ năng, hiệu suất chuyên môn hoặc các mối quan hệ. Các

Thang Long University Library



9

hoạt động của CME phải tuân theo các tiêu chuẩn của Hội đồng Công nhận về
đào tạo y tế liên tục (ACCME) và được điều chỉnh bởi luật CSSK[34].
Tất cả các bác sĩ hành nghề tại Đức có nghĩa vụ pháp lý tham gia CME.
Cứ 5 năm phải tham gia đào tạo liên tục với tổng số tiết đào tạo là 250 điểm
tín chỉ CME và nộp cho cơ quan Bảo hiểm Y tế theo Luật định. Thời gian của
mỗi tín chỉ là 45 phút học. Nội dung đào tạo phải được chứng nhận bởi hiệp
hội y tế liên quan của tiểu bang, liên bang [44].
Theo nghiên cứu về đào tạo y tế và phát triển nghề nghiệp liên tục So
sánh quốc tế của Cathy Peck cho thấy Ở New Zealand, việc tham gia vào một
chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ là điều kiện bắt buộc để được cấp
chứng chỉ hành nghề. Luật hành nghề y khoa New Zealand (1995) tuyên bố
rằng nếu các bác sĩ không hồn thành các chương trình đào tạo liên tục có thể
dẫn tới khơng cấp hoặc đình chỉ chứng chỉ hành nghề, khi đó bác sĩ sẽ đăng kí
vào tổ chức chung và làm việc dưới sự giám sát của tổ chức. Cũng tại nghiên
cứu này, Ở Úc, pháp luật hiện hành không yêu cầu các bác sĩ lâm sàng tham
gia vào các chương trình phát triển nghề nghiệp chính thức. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, đặc biệt là ở Tây Úc, các bác sĩ được yêu cầu chứng
minh là có tham gia vào các hoạt động đào tạo và đảm bảo chất lượng mới
được gia hạn hợp đồng lao động tại các bệnh viện công [41].
Tại Bồ Đào Nha, hệ thống y tế không yêu cầu các bác sĩ phải tham gia
CME/CPD tuy nhiên tầm quan trọng của CME/CPD đã được nhấn mạnh
trong nhiều hội thảo/hội nghị quốc tế và do chính nhu cầu của các bác sĩ.
Tổ chức công tác đào tạo liên tục
Tổ chức thực hiện CME giữa các nước trên thế giới rất khác nhau.Tuy
nhiên mọi người đều thừa nhận rằng bản thân người hành nghề phải chịu
trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động đào tạo liên tục. Các



10

hiệp hội y học và tổ chức chun mơn có vai trò là người khởi xướng, cung
cấp và thúc đẩy thực hiện đào tạo liên tục.
Có nhiều tổ chức cung cấp CME thậm chí khơng liên quan trực tiếp đến
chun ngành y tế, chẳng hạn như các công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, ngành cơng nghiệp cơng nghệ y tế, dược,…Mặc dù vậy chúng vẫn có
một số đặc điểm chung, đó là phần lớn các hệ thống đều dựa trên cơ sở số giờ
được đào tạo, trong đó giờ học được có thể tính tương đương với tín chỉ. Các
hoạt động đào tạo thường được chia làm ba nhóm chính: ngoại khóa (khóa
học, hội thảo, hội nghị,…), nội tại (hội thảo giải quyết tình huống, hội thảo
nhóm lớn, giảng dạy, tư vấn với đồng nghiệp,…và nhóm tài liệu đào tạo
mang tính lâu dài như tài liệu in (sách,..), đĩa CD
Tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo chất lượng đào tạo liên tục y khoa
Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y
họcvà cũng là nhiệm vụ của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Năm 1998 Liên
đoàn Giáo dục Y học Thế giới (World Federation Medical Education-WFME)
với sự phối hợp của WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế
trong giáo dục y học. Mục tiêu là cung cấp một cơ chế cho việc nâng cao chất
lượng trong giáo dục y học ở phạm vi toàn cầu, để áp dụng ở các nước trên
thế giới. Tiêu chuẩn quốc tế có chức năng như là khn mẫu cho việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục y khoa và cịn có vai trị đảm bảo nền
móng vững chắc cho giáo dục y khoa. Bộ tiêu chuẩn quốc tế của WHO
&WFME gồm có 3 tập bao gồm cả 3 giai đoạn của quá trình đào tạo y học là
Chuẩn về giáo dục y khoa cơ bản (Standard in basic medical education);
Chuẩn về giáo dục y khoa sau đại học (Standard in posgraduate medical
training) và Chuẩn về Đào tạo y khoa liên tục/ phát triển nghề nghiệp liên tục
(Standard for continuing medical education/professional developmentCME/CPD). Bộ tiêu chuẩn quốc tế này được chính thức thơng qua và dịch ra


Thang Long University Library


11

nhiều thứ tiếng tại Hội nghị toàn cầu về Giáo dục y học ở Copenhagen (2003)
[43].
1.2.2. Công tác đào tạo y khoa liên tục tại Việt Nam
1.2.2.1. Đào tạo y khoa là đào tạo đặc biệt
Thế giới đang thay đổi mỗi ngày về kinh tế, văn hóa, chính trị địi hỏi
sự thích nghi thơng qua những hiểu biết, kỹ năng và kiến thức mới. Một cá
nhân sẽ ít gặp phải những thử thách trong cuộc sống nếu họ liên tục học tập,
tích cực cập nhật kiến thức và kỹ năng [7]. UNESCO - Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc đã đưa việc học tập, đào tạo liên tục là
một trong những ưu tiên hàng đầu về giáo dục và được các nước thành viên
trong đó có Việt Nam xác định để thúc đẩy quyền được giáo dục cho bất kỳ
người nào [5]
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, công tác phát triển nguồn nhân lực y tế ở đất
nước ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Số cơ sở khám chữa bệnh do Nhà nước quản lý tại thời điểm
31/12/2017 là 13.583 cơ sở, trong đó có 1.085 bệnh viện. Số nhân lực y tế là
297,7 nghìn người, trong đó 264,9 nghìn người làm việc trong ngành Y; 32,9
nghìn người làm việc trong ngành Dược. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân tăng
từ 6,6 (2008) lên 7,9 người (2013) [4]. Một số chỉ số này thấp so với mức
bình quân của khu vực Tây Thái Bình Dương, nhưng cao so với Đông Nam Á
[4].
Về chất lượng nhân lực y tế, nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng nhân lực
y tế cũng được ghi nhận như tăng số lượng cán bộ y tế được đào tạo sau đại
học, hệ thống đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng, ban hành nhiều

chính sách như chính sách cử tuyển đào tạo nhân lực cho vùng núi, vùng khó


12

khăn, chính sách đào tạo liên tục, chính sách luân chuyển cán bộ. Ngồi ra,
cịn chú trọng đào tạo các chuyên ngành theo nhu cầu xã hội [18].
Năm 2006, tại cuộc họp khu vực được tổ chức tại New Zealand, Việt
Nam đã tán thành bản Chiến lược về nguồn nhân lực y tế cho khu vực Tây
Thái Bình Dương. Các tiêu chí về đào tạo nhân lực y tế được đề cập là:
1)

Nguồn nhân lực được đào tạo và sử dụng (tuyển dụng, sắp xếp,

giao nhiệm vụ) để đảm đương được nhiệm vụ tốt nhất, đáp ứng được các mục
tiêu của hệ thống y tế
2)

Nguồn nhân lực được đào tạo, sử dụng và điều phối tốt nhất để có

mức chi phí thấp nhất nhưng vẫn có được hiệu quả mong muốn.
3)

Tăng cường khả năng cập nhật kiến thức, tay nghề thông qua học

tập liên tục và chuyển giao công nghệ, xây dựng đội ngũ chun gia đầu
ngành có trình độ ngày càng cao, đáp ứng các biến động của nhu cầu CSSK
[8]
Như vậy cần xây dựng năng lực chuyên môn tốt cho nhân lực y tế.
Muốn vậy cần một chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp, đặc biệt là đào tạo

liên tục và khơi dậy sức sáng tạo của NVYT cả khu vực y tế công lập và tư
nhân.
Nghề y có đặc thù quan trọng do gắn liền với tính mạng và sức khỏe
con người; việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối
thiểu những sai sót chun mơn là một nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành
nghề. Khái niệm đào tạo liên tục ở nước ta cũng đã được đưa vào trong ngành
y tế từ những năm 1990, với sự giúp đỡ của dự án hỗ trợ hệ thống đào tạo
nhân lực y tế (còn gọi là 03/SIDA-Thụy Điển), Bộ Y tế đã hướng dẫn các tỉnh
triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục.
Ở nước ta, đào tạo liên tục nhân lực y tế đã được triển khai thơng qua
các hình thức ban đầu như tập huấn chuyên môn, chỉ đạo tuyến. Nghị quyết số

Thang Long University Library


13

46/NQ-TW của Bộ Chính trị đã chỉ rõ “nghề Y là một nghề đặc biệt, cần được
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”, đây là quan điểm chỉ đạo
xuyên suốt, nêu bật tính đặc thù trong đào tạo, sử dụng nhân lực y tế[4]. Các
Luật: Cán bộ công chức, Viên chức, Giáo dục, Giáo dục đại học đều đề cập
đến chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực y tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo y khoa là đặc biệt,
đặc thù nên Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã có nhiều quy định liên quan đến
cơng tác đào tạo nghề nghiệp cụ thể như sau:
Các điều Luật liên quan đến công tác đào tạo liên tục
Điều 20. Điều kiện để người hành nghề khám chữa bệnh được cấp lại
CCHN là phải có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều 29. Bộ trưởng Bộ Y tế, giám đốc Sở Y tế sẽ thu hồi CCHN với
người không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2 năm liên tiếp

Điều 33. Quyền của người hành nghề: Được đào tạo, đào tạo lại và cập
nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp; Được tham gia bồi dưỡng trao đổi
thông tin về chuyên môn và kiến thức pháp luật y tế
Điều 37. Nghĩa vụ của người hành nghề: Thường xuyên học tập, cập
nhật kiến thức y khoa liên tục nâng cao trình độ chun mơn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế [18].
Các điều Luật liên quan đến tổ chức, quản lý đào tạo nghề nghiệp
Điều 83. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Y tế là phải tổ chức đào tạo, đào tạo liên
tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực (2e). Trách nhiệm của các Bộ ngành,
UBND tỉnh: Thực hiện trong phạm vi địa phương (khoản 3,4,5)
1.2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo liên tục tại nước ta hiện nay
a. Khái quát về thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013.


14

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên
tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế
đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 về “Hướng dẫn
công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”[7]. Sau khi Luật Khám bệnh chữa
bệnh có hiệu lực, Bộ Y tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này và
ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 thay thế Thông tư
07/2008/TT-BYT. Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất
cả cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo
cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên mơn, nghiệp vụ
của mình [5]. Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui
đổi khi tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng
dạy, nghiên cứu còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo

tối thiểu là 24 giờ thực học. Điểm khác biệt của Thông tư 22/2013/TT-BYT
so với thông tư 07/2008/TT-BYT là yêu cầu cao hơn với những người hành
nghề khám bệnh chữa bệnh, ủy quyền phân quyền rộng hơn cho các cơ sở đào
tạo liên tục và quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc biệt
là công tác kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục[5].
b. Một số quy định và yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục Khái niệm
về đào tạo liên tục tại Việt Nam
“Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục
(CME); phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD); đào tạo chuyển giao kỹ thuật;
đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ khác cho cán bộ y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc
dân”.
Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi

Thang Long University Library


15

- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngồi nước theo hình thức tập trung hoặc trực
tuyến (E- learning) được cấp chứng chỉ,chứng nhận, xác nhận: thời gian tham
gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngồi nước về lĩnh vực
chun mơn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương
trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho
người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4
tiết học cho mỗi hội thảo/ hội nghị/ tọa đàm.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài

báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học cho
người hướng dẫn luận án, chủ trì/ thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8
tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/ thư ký đề tài cấp cơ sở (tại thời
điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu).
- Biên soạn giáo trình chun mơn được tính tối đa khơng q 8 tiết đối
với 01 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất
bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng
dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
Thời gian đào tạo liên tục:
- Cán bộ y tế đã được cấp CCHN và đang hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh có nghĩa vụ tham gia ĐTLT tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp.
- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này
có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên
tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được
cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục
Tổ chức hệ thống đào tạo liên tục:


×