Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Luận giải ý nghĩa chi tiết từng bộ sao trong lá số tử vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.74 KB, 45 trang )

LUẬN GIẢI Ý NGHĨA CHI TIẾT TỪNG SAO TRONG LÁ SỐ TỬ VI
Tử vi
Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người vừa tầm, cân đối, da thường hơi
ngâm hoặc vàng không trắng, không cao, không thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần
Thân. Ngoại trừ người có Mệnh ở Tí, Ngọ khơng gặp Tuần Triệt thì tướng cao,
nhưng cũng khơng đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần sùi. Người gặp Tuần Triệt tại
Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn hay sần sùi, nhưng không cao.
Trường hợp người gặp Tử Vi có Khơng Kiếp thì lại đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp
Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi trộm cướp.
- Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều đẹp, và mặt thường
không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim tiết khí Thổ và Thiên
Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nổi khô táo tạo thành mụn nhọt. Ở Hợi thì
Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận, nên Thiên Đồng ở
Ngọ hãm mà không bị mụn nhọt.
- Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp, da hơi trắng, và
mặt khơng mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.
- Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao. Nói chung không cao
và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc sần sùi, do nhờ
Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.
- Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy khơng mụn, vì nhờ Thuỷ của Thiên Tướng.
Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.
Chú Ý: Đừng ngạc nhiên khi người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần
sùi hay mụn” đó là vì Thổ q vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng
khơng đắc địa hoặc hãm. Nếu Tử-Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở
cung Tật Ách, cịn Tử-Phủ thủ Mệnh thì Tật Ách là Đồng-Cự. Cả hai trường hợp
thường làm cho đương số hơ, mặt mụn hay sần sùi nếu khơng có Tuần Triệt. Duy,
người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt lại khơng mụn! Nói chung những người


Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì
rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh khơng có Tuần Triệt.


Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.
Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đơn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện
ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đốn dù có tài lãnh
đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo
cao lớn đầy đặn,đơi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh, gái thì nhu mì nết na, là người nhân
hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi
hóp.
- Cơ-Lương: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điên (vuông) da trắng, mũi cao,
mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình thanh cao, hiền lương,
ngay thẳng, đạo đức.
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hồng sắc
Khn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm. Nhập miếu người cao béo,lạc
hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào


ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ
lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.

Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không
nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lơng tóc
nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lịng tham dục và
tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồn, nên ăn vào Thiên
Đồng thì hơi mập, nhưng tướng mềm, khơng nóng nảy và mạnh dạn như ăn vào
Tham Lang. Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.
Sắc mặt hồng bạch,hồng hồng,hoặc hơi tím hồng.
Khn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa
phải.
Tính rộng rãi hào phóng,khơng câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thơng minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại
chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hồng.
Khn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).


Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại
dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị cịn lại vũ khúc
đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vơ độc,có tính quyết đốn nhưng nhiều ý kiến
nơng cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy

thảm,chủ khơng thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến
chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì nhiều phúc, thường giàu có, khá giả),
đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông
và đùi, gặp trường hợp này đi giống y như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày
và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay thay đổi bất thường (vì tính như con nít, chữ
Đồng) như trẻ con, ưa động. Mặt và tính trẻ hơn so với tuổi. Nếu ở Mão Dậu gặp
Tuần Triệt người lại mình dây, tướng dong dãy, nhưng xương chậu mơng và đùi
vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mơng
và đùi là biết ngay.
- Cự-Đồng: ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn, mơng to, da đen, mặt
hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da trắng, người vừa tầm,
nếu là gái thì lại đẹp, hơ giả, q tướng.
Sắc mặt hồng bạch.
Khn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh
mắt nhân từ.


Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt
mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ơn hịa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự cịn có nghĩa là sợ
phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự mơn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm)
hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc
nhãn tế.)

Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt
đẹp)
Liêm trinh
Người có Liêm Trinh nhập Mệnh, Thân hình trung bình, trí nhớ rất tốt, khỏe mạnh
cường tráng, mắt lộ, gị má cao. Lơng mày rậm mắt to, mồm lớn, mặt vng hay
chữ nhật. Tính cách cao ngạo sơ cuồng, tính tình cứng rắn thẳng thắn, là người cố
chấp, đa phần tự cho mình là đúng, khơng nghe lời khun của người khác.
Chăm chỉ chịu làm lụng, tình cảm mãnh liệt, thích tự do, thích nói đơi câu cơng
bằng đạo lý ở chỗ cơng cộng. Tính tình thích phân tranh, khi bất đồng quan điểm
với người khác thì sẽ ngay lập tức phản kháng.
Quan hệ xã giao có lúc khơng tốt.Trên đây chỉ là những đặc tính bình thường của
Liêm Trinh, cần phải phối hợp thêm với các sao khác để có kết luận cuối cùng, vì
Liêm Trinh có thể âm nhu cũng có thể dương cương. Đồng cung với Thất Sát, Phá
Quân, Tham Lang hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát, hoặc đồng
cung với Hóa Kỵ thì biểu hiện rất rõ các tính chất trên, tính tình ngang ngạnh, lịng
báo thù lớn, gấp gáp nơng nổi, dễ tranh chấp với người khác, thể hiện rất rõ sự
dương cương.


Nếu như Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn
Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trinh Hóa Lộc thì lại biểu hiện đặc tính
âm nhu, là người chăm chỉ ổn trọng, dám làm dám chịu, tích cực cầu tiến, đối xử
với mọi người ơn hịa Thân thiết, tuy cũng có phần cao ngạo nhưng khơng nhất
thiết thể hiện ra bên ngoài.
Nếu như hung cát tinh hỗn tạp thì nửa âm nửa dương, vừa chính vừa tà, yêu ghét
khó định.Nữ mệnh Liêm Trinh tọa Mệnh cung, khí chất tốt, cho người khác cảm
thấy rất ẩn chứa và thu hút, cơ thể đẹp, ngũ quan đoan chính thanh tú, chính trực,
làm việc già dặn, tính tình khá cương nghị.
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hồng
bạch.

Khn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng
rộng,gị má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình
diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đốn chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính khơng câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa
diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những
tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ


Người có Thiên Phủ nhập Mệnh tướng mạo thanh kỳ, Thân hình trung bình, mặt
hình vng, dáng người béo tốt đầy đặn. Tính tình ơn hịa, ổn trọng, đứng đắn, tinh
thần viên mãn, khơng câu nệ tiểu tiết, có tình nghĩa và sự cảm thơng, nhiều bạn bè
tri kỉ, có thể gây dựng được sự tin tưởng, cuộc sống hay được quý nhân tương trợ.
Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với hiện trạng, thiếu sự khai sáng và xung
kích lực, phấn đấu đến một mức độ nào đó rồi lười biếng từ bỏ. Có dục vọng về
quyền lực, yêu thích tiền bạc, thích sự sung túc, hội lục cát tinh, trung hậu lương
thiện trọng tình cảm, có thể đảm nhận các công việc quan trọng về tài chính kinh tế
hay làm quản lý.
Nữ mệnh Thiên Phủ, có khí chất của quý phu nhân, thân thể hơi béo, sau trung
niên đa phần mập mạp. Dịu dàng có sự cảm thơng, là người ổn trọng, khơng xử trí
theo cảm tính, hành sự lý trí, giỏi xử lý các quan hệ ngoại giao.
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.

Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi trịn mà
nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ơn hịa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động
lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Thái Âm nhập Mệnh cung, mặt vng trịn, thân hình trung bình, hơi béo, da trắng
sáng. Tính tình dịu dàng, thanh tú cương trực, thơng minh tuấn tú, khí chất bên
ngồi tốt, đoan chính, khiêm tốn lễ độ, suy nghĩ tinh tế, biết cách cư xử thỏa đáng
trong giáo tiếp, tránh được xung đột chính diện, xử lý tốt đẹp các mối quan hệ.


Bất luận miếu hãm, đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn
hay chữ tốt, học nhiều đa năng. Ưa sạch sẽ, chú ý đến sự thú vị của cuộc sống, là
người theo chủ nghĩa duy mỹ.
Tính tình thích tĩnh, có hứng thú với triết học, tâm lý học, mỹ học, thần bí học,
thích trầm tư, suy nghĩ kĩ càng, giàu trí tưởng tượng, tư duy siêu thực, thậm chí
nhiều lúc có xu hướng đa sầu đa cảm.
Đa phần tưởng tượng rất lãng mạn về cuộc sống, nhưng có lại khơng đồng ý thay
đổi. Nam nữ đều có duyên sắc sắc với người khác giới, dễ phạm đào hoa.
Nam nữ phong lưu hào phóng, nho nhã, trực tính gấp gáp, dễ thân thiết với nữ giới,
cử chí có lúc bị nữ tính hóa, ẻo lả, đồng cung với sát tinh thì khơng nhất thiết như
vậy. Nữ mệnh mắt ngọc mày ngà, dung mạo đẹp đẽ, mềm mại như thương, khiến
nam giới phải đắm say.
Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh tú, thơng minh sáng suốt, cặp
mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt,
phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp trai nhưng tính giống như “mụ”, nhất

là miệng khi nói chyện hay điệu hoặc sửa nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói
chung có vài tính giống nữ. Nếu hãm địa tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi,
kém thông minh,da hơi ngâm; nếu đắc địa cực kỳ thông minh, tính tình khống đạt
hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào. Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt
cách luận cũng giống như Thái Dương. Nữ phái gặp Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt,
hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang,
công dung ngôn hạnh đủ đầy.
Thái Âm từ Mão đến Tỵ, nếu khơng có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí
lực, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khn mặt chủ đạo là trịn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vng.
Tính hướng nội,nhưng thơng minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề


ngồi đoan trang ơn hịa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ
gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù
đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Nhập miếu là người béo đứng thẳng, xương mày khá cao, lạc hãm thì thấp nhỏ,
tiếng cao âm lượng lớn. Người có Tham Lang nhập Mệnh, vơ cùng tình cảm hóa,
tính cách đều tương đối phức tạp, không ổn định, hiếu động, giỏi xa giao tiệc nhậu,
một đời hay kết giao bạn bè, bản tính lạc quan, đam mê dục vọng vật chất, thích ăn
uống hưởng lạc, rượu chè cờ bạc trai gái khơng gì là khơng thể.
Là người khơng câu nệ tiểu tiết, tình cảm thăng trầm nhiều biến động lớn, có lúc
thích khơn vặt, cho người khác những ân huệ nhỏ. Khẩu tài lưu lốt, khoe khoang,
thích thổi phồng, chủ đề bàn luận phong phú, có khuynh hướng hào nhống mà
khơng thực.
Tâm lý hên xui rất lớn, tính hích đầu cơ, mạo hiểm, hi vọng có thể một sớm một

chiều có kì tích hoạch phát xảy ra, làm việc khơng đủ kiên nhẫn. Đối với tiền bạc
khá rộng rãi, lãng phí, một đời tài vật cũng nhiều hư hao.
Trong cuộc sống thích được kích thích, thứ gì mới lạ, hợp ý, khơng chịu cảnh bình
thường, khơng vừa lịng với hiện trạng, ln hi vọng có sự đột phá trong cơng việc,
vì vậy mới tồn tại cái tật xấu làm không đến nơi đến chốn.
Tham Lang thủ Mệnh thích thuật thần tiên, thích nghiên cứu và tìm hiểu thảo luận
về văn hóa thần bí khí cơng tăng đạo. Tính tính khá gấp, hay tính tốn, khơng chịu
tĩnh lặng, ham cờ bạc hoa tửu, háo sắc.
Người có Tham Lang nhập Mệnh, bất luận nam hay nữ, trừ một số ngoại lệ cực kì
cá biệt, tuyệt đại đa số đều có đào hoa hay có ngoại ngộ.Nữ mệnh, gợi cảm, sớm


trưởng thành, thân thể phổng phao có sức thu hút, tính dục cao, chí cao tính cương,
xã giao rộng.
Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lơng tóc
nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lịng tham dục và
tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồn, nên ăn vào Thiên
Đồng thì hơi mập, nhưng tướng mềm, khơng nóng nảy và mạnh dạn như ăn vào
Tham Lang. Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hồng
Khn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to
mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,u ghét bất
định.Hành sự nóng nảy,khơng chịu n tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính
chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào
hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội
sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.

Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba
ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt
tươi sáng đẹp)
Cự mơn


Ánh mắt sắc bén, miệng nổi bật, mặt hình vng trịn, nhập miếu thân hình to béo,
đơn hậu thanh tú, lạc hãm thì ngũ đoạn (tay chân cổ…) gầy nhỏ, giọng cao mà tốc
độ nhanh. Cử chỉ tùy tiện, không chú ý đến lễ nghi.
Cự Môn nhập Mệnh, không tách rời được “khẩu”, chủ người ăn nói tốt, hội cát
tinh, thường thích hợp làm những cơng việc nói là chủ yếu, giỏi xử lý các mối
quan hệ công cộng, lời lẽ có phần giả dối, giỏi thổi phồng, là nhân tài trong việc
ngoại giao. Cuộc sống vất vả, sau khi vất vả phấn đấu có thể có thành tựu.
Khơng hịa thuận với người khác, nhìn chung một đời thường hay rước thị phi
khẩu thiệt, quan hệ giao tế không tốt, dễ làm tổn thương người khác. Có khả năng
phân tích và liên tưởng rất xuất sắc, có tài biện luận, khơng bằng lịng với hiện
trạng, tính tình khá ngoan cố, tự tin, tâm lý nghi ngờ lớn, không quá tin tưởng
người khác, việc gì cũng phải tra hỏi rõ ràng đến cùng, thích có được những thơng
tin đích thực rút ra từ thực tiễn.
Khơng coi trọng những tình tiết trong cuộc sống, cuộc sống vật chất chỉ cần sống
được là sống, thích nghiên cứu học vấn kĩ thuật, học nhiều mà tinh thơng ít, có
những kiến giải đặc biệt với những gì quan sát được, kĩ tính, lịng dạ sắt đá, tự tư tự
lợi, khả năng cảm thông kém, suy nghĩ q nhiều vì vậy làm việc ln do dự
khơng dứt khốt.
Bụng dạ hẹp hịi, thích làm lớn những vấn đề nhỏ, khi nói chuyện thường vơ tình
đắc tội với người khác, cũng thích bắm chặt khơng tha những khuyết điểm sai lầm
của người khác, thiếu sự khoan dung, khi lợi ích của bản thân bị xâm phạm thì bất

luận chuyện lớn hay bé đều nổi trận lơi đình, hơn nữa cũng dễ gây hiểu lầm cho
người khác, một đời thị phi khơng dứt, tranh chấp trong tối ngồi sáng liên miên,
rất nhiều kẻ tiểu nhân, khó mà có thể sống những ngày tháng n bình.
Nữ mệnh Cự Mơn, lịng tự tơn cao, mẫn cảm đa nghi hẹp hịi, bụng dạ nhỏ hẹp,
ngang ngạnh, tự cho mình là đúng, làm việc có trách nhiệm, u thích tiền bạc, tính
cách đa phần không tốt.


Thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có mụn hay sần sùi, miệng
thường hơ, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi khác. Tướng người thường
mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa thì thích thị phi, hay lý tài,
biện luận. Cự Mơn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày trắng trẻo, và mũi hay mặt
không mụn hay sần sùi.
Sắc mặt thanh hồng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng
cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung
hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương
hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khn mặt thanh tú,ăn nói lưu lốt,hữu chánh
nghĩ cảm (tinh thần vì cơng lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu
tinh,vơ sự mà lịng vội gấp (vơ sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vơ định.
Nếu cự mơn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù khơng có ác ý
nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Thiên Tướng nhập Mệnh, chủ tướng mạo đơn hậu, chín chắn, sắc mặt trắng xanh
hoặc vàng nhạt, khn mặt vng trịn, Thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn
béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ.
Ăn nói chân thực, khơng giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lịng xót xa,

thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lịng chính nghĩa.
Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp
đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lịng chứ khơng tính tốn chuyện báp đáp.


Lịng dạ lương thiện, ơn hịa, khoan dung, làm việc chăm chỉ, có năng lực quản lý
và xử lý nghiệp vụ tốt, có thể hi sinh lợi ích bản thân để phục vụ đại cục. An phận
thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, một lịng trung thành, thích hợp làm các
cơng việc phị trợ người khác. Sao Thiên Tướng có những đặc tính tốt đẹp như
trên, vì vậy được mọi người yêu quý.
Người có Thiên Tướng nhập Mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận,
suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lịng với hiện tại, vì vậy
thích hợp làm các cơng việc thư ký hay phía hậu trường.
Khơng q giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh
doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, khơng giỏi dùng
mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt
ngay nên thường lọt vào tay người khác.
Nữ mệnh Thiên Tướng, dịu dàng hướng nội, nội tâm tốt đẹp, dung mạo đoan trang
ổn trọng, da dẻ nhẵn nhụi, lễ phép nhã nhặn, khơng tính tốn với người khác,
khơng q coi trọng sự nghiệp, khơng thích khoe khoang và bàn chuyện khơng
đâu, thích ở lì trong nhà. Thích hợp cùng chồng dạy con, là vợ hiền mẹ tốt, vật chất
như ý.
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi trịn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập
mạp.
Tướng mạo đơn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an
tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.

Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại
thêm phùng kị hình ,khơng kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.


Thiên Lương
Thiên Lương tọa Mệnh, chủ người có vẻ ngồi ổn trọng khiêm nhường, từng trải,
từ bi, gương mặt dài vng, xương gị má cao, lưng hơi gù, hơi béo. Thanh tú,
thơng minh chính trực, là người chính trực khơng tư lợi.
Hay lo chuyện thiên hạ, lấy việc giúp đỡ người làm vui, hay giúp đỡ những người
kinh tế khó khăn. Quang minh lỗi lạc, gặp chuyện thì quyết đốn, xử lý việc luôn
đứng trên lập trường công bằng, không thiên vị, thận trọng, có phong thái của
người lớn tuổi, thường nhận được sự kính trọng của mọi người, thích khoe khoang,
thường giúp người khác giải quyết tranh chấp, nhưng cũng gặp hiểu lầm, làm ơn
mắc ốn.
Người có sao Thiên Lương nhập Mệnh thì tâm tính nhân nghĩa từ bi, có sự nghiên
cứu và hứng thú với y học thuốc thang, đặc biệt có dun bẩm sinh với trung y,
đơng dược, thuật số tơn giáo. Tính tình thanh cao, coi thường chuyện tiền bạc, đối
với chuyện tiền bạc không quá tính tốn chuyện được mất.
Có tài cán, lịng dạ rộng rãi, có điều tính háo thắng, có dục vọng về quyền lực và
dục vọng lãnh đạo, đa phần thường có vài phần ngạo mạn, vẻ mặt người ở trên cao,
phẩm hạnh của người già. Tư tưởng chính thống, kiên trì với ngun tắc, khơng
chịu dễ dàng chấp nhận sai sót khuyết điểm của bản thân.
Nữ mệnh Thiên Lương, dung mạo đoan trang, mắt dài mũi thẳng, ơn hịa chính
trực, sống trọng tình nghĩa, trong nhu có cương, nhiệt tình, thích giúp đỡ người
khác. Nhập miếu hội cát tinh, nhiều tài nghệ, phú q song tồn.
Hội Xương Khúc, có tài hoa văn nghệ. Hội Tả Hữu, chính trực khoan dung trung
hậu, giúp người làm vui, cùng chồng dạy dỗ con cái. Hội Dương Đà Hỏa Linh, cô
khắc, rước thị phi, không thuần khiết.
Sắc mặt hồng bạch
Khn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gị má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại



cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vơ tư,gặp việc thì quả cảm quyết đốn.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thơng minh xuất chúng,nhưng
hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa
nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm
cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Người có Thất Sát nhập Mệnh, mắt to, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm,
khn mặt vng dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn, trên mặt có nhiều vết đốm hoặc
rỗ. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngồi tháo vát
pha lẫn sức khỏe.
Hành vi phóng khống ngang tàng, khơng câu nệ tiểu tiết, tốc độ đi nhanh. Cá tính
vơ cùng hiếu thắng, quật cường cứng rắn, có sự tự chủ độc lập, có khí khái bất
khuất, tính tình dữ dội, dễ nổi cáu, hỉ nộ ái ố thể hiện trên khuôn mặt.
Khơng thích bị người khác can thiệp ràng buộc, sự độc lập lớn, dũng cảm, có dũng
khí và sự thực hành, đối mặt với khó khăn sẽ dũng cảm tiến về phía trước, tuyệt
đối khơng sợ hãi. Là người thích đầu cơ mạo hiểm, không sợ không làm được, chỉ
sợ không nghĩ ra, trong cuộc sống là kiểu người khai sáng tiến cơng.
Có mưu lược, có năng lực lãnh đạo thống lĩnh tốt, chỉ có điều tính tình q gấp
gáp, thường bực tức, dễ coi cấp trên là vô dụng, nên có tâm lý phạm thượng, đối
với cấp dưới, bạn bè thì tương đối khoan dung. Thành bại một đời thường đến rất
đột ngột, bất luận nam hay nữ, đều phải trải qua khó khăn mới có thành tựu.



Nữ mệnh Thất Sát, tính tình hướng ngoại, hoạt bát hào phóng, có khí chất, tính
cương, làm việc già dặn, có tinh thần trượng nghĩa, thích giúp người, thuộc loại
hình của cơng việc, khơng có hứng thú gì với chuyện làm vợ hiền mẹ tốt, sau khi
kết hôn tất đoạt quyền chồng, chồng phải nghe lời vợ
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hồng bạch
Khng mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt khơng nộ mà uy
Tính nóng,bề ngồi có vẻ quyết đốn mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho
rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh hàm hơi bén (mặt hơi
xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đơi khi nơng nổi vì bốc đồng.
Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng chắc hơn.
Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngâm, không trắng, tướng bệ vệ,
tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ. Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương
hơi to, da hơi ngâm hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh
thần hơi yếu. Tính nóng gấp, gan gốc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.
Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người dong dảy khá cao, da thường trắng, mặt hơi dài,
tính thẳng thắn mạnh dạn.
Phá quân
Phá Quân nhập Mệnh, lưng dày, mày khoan, eo nghiêng, tiếng nói sắc bén, động
tác nhanh, khơng coi trọng lễ nghĩa, thích ăn vặt, thái độ thiếu ổn trọng.
Nhập miếu thân hình ngũ đoản, hơi béo, hãm địa cao gầy, phá tướng hay mặt có
lốm đốm. Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của


ai, hỉ nộ vơ thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính tình
cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui.

Phá Qn chủ người hành động độc đốn, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản
tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Nhập hãm
địa thì tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan.
Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển
hình cho chủ nghĩa cá nhân, đa phần thuộc kiểu người tự tư tự lợi, lòng dạ hẹp hòi,
gian trá xảo quyệt. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời,
khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng.
Lời nói và việc làm tùy hứng bất chấp mọi thứ, cử chỉ khoa trương, cuồng ngạo đa
nghi, tính khí cứng rắn, tự ý tổn thương người khác, có tính phá hoại, thích dùng
vũ lực giải quyết vấn đề, coi cái xấu là tốt, việc giúp người là xấu, lấy ân báo oán,
đối nhân xử thế thường mang ý thù địch, với người thân thì vơ nhân nghĩa, khó có
thể hịa nhập chung sống, thậm chí lục thân như nước với lửa, thường trở mặt với
bạn bè, một đời dễ kết oán với người khác.
Khơng chịu cảnh nhàn rỗi, có tinh thần khai sáng và tâm lý hên xui mạnh mẽ, thích
đầu cơ mạo hiểm, mơ ước chỉ qua một đêm trở nên giàu có.
Nữ mệnh Phá Quân, một đời vất vả, tuy lầm lì nhưng hiếu động, lịng tự tơn lớn,
khó có thể vui vẻ dài lâu, thích ăn vặt, có khuynh hướng thần kinh, dễ làm ngược
lại, tính tình chanh chua.
Sắc mặt thanh hồng
Khn mặt bầu dục
Phá qn vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác
vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu
tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương


Phá qn vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai
sáng.
Phá qn lạc hãm ,tính cương khó hịa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo

tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
- Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn. Ở đây thì đương số thường
nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh lửa, hay đao to búa
lớn... hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: "Hắn định tung một chưởng Tử Vi với
tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp". Nghe người Liêm Phá nói chuyện thì thật là
thú vị.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch
sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó khơng
phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền
hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh
hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hồng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm
đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vng) hoặc tiêm viêm (viêm là
trịn,đầy đặn)
Thiên khơi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vng,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm trịn,hội sát tinh thì hình cơ (hình:hình dáng),hội
thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.


Thiên mã:Vóc người vừa tầm,khơng gầy.Chủ thái dương nhơ cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết
thẹo.Khng mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng khơng đồng đều hoặc có thương tật.Khn mặt thượng viên
hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc

cạnh.Lơng tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lơng tóc nhiều điểm kì
lạ.
Địa khơng :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trơng như hình
quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại
quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình khơng đủ,cằm khơng đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy
trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá tối:chủ nhân hình cơ
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )
Phi Liêm : tóc
Thiên Khơi : đầu
Thiên Tướng : mặt
Thái Dương : mắt bên phải
Thái âm : mắt bên trái
Tam Thai : trán


Long trì : mũi (ngộ Kình, mũi sống trâu, ngộ Khốc Hư, thì trĩ mũi đi đơi với Thái
Dương, hay đau mắt).
Cự Mơn : mồm
Hóa Kỵ : lưỡi
Thiên Đồng : má
Tuế Phá : răng (ngộ Kình : răng vẩu, ngộ Khốc Hư, răng sâu, sún)
Bát Tọa : cầm
Hóa Lộc : râu (Tham Lang ngộ Lộc : râu quai nón)

Phượng Các : tai (ngộ Kiếp, Kình, diếc)
Lâm Quan : cổ
Phá Tối : cuống họng
Tả Hữu : 2 vai
Thiên Việt : 2 bả vai
Đế Vượng : lưng
Tham Lang : nách
Vũ Khúc văn khúc : 2 vú
Văn Xương : bụng
Thai : rốn (âm hộ)
Thiên Riêu : lông
Vũ Khúc : nốt ruồi (ngộ Hồng Loan : nốt ruồi đỏ)
Thiên Hình : da (vết sẹo)
Hỷ Thần : hậu mơn (lỗ đít)
Thiên Mã : chân tay (ngộ Triệt Tuần chân tay què tật)
Kình Dương : dương vật
Bạch Hổ : xương cốt, máu
Hóa Quyền : 2 gị má
Hoa Cái ngộ Kiếp, Hình : mặt đỗ



×