Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.81 KB, 72 trang )

ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP NINH BÌNH
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, thị trường luôn là vấn đề sống còn của mỗi
quốc gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như
đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải xuất
phát từ thị trường, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của toàn xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm biện pháp sử dụng tốt
đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải thực hiện
tốt khâu tiêu thụ vì chỉ thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể bù đắp toàn toàn bộ
chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Từ đó nâng cao doanh thu, giảm
thiểu chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó công ty đã phải phát huy tất
cả bộ phận trong công ty, trong đó phải kể đến bộ phận kế toán.Có thể nói rằng bộ phận
kế toán là xương sống của một doanh nghiệp. Muốn biết được lợi nhuận của doanh
nghiệp thì phải thông qua bộ phận kế toán, mà cụ thể là thông qua chỉ tiêu doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh. Muốn có được một kết quả về lợi nhuận nhanh chóng và
chính xác thì các doanh nghiệp phải tăng cường khả năng quản lý và không ngừng hoàn
thiện công tác kế toán bởi vì công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp
thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong tình
hình cạnh tranh hiện nay.
Điều này đòi hỏi các nhà kế toán, nhà quản lý phải đầu tư hơn nữa vào việc hạch toán
kế toán, đặc biệt hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
đơn vị, từ đó giúp nhà quản lý mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp mình mà tìm biện
pháp khắc phục những mặt yếu, phát huyhơn nữa những thế mạnh mà doanh nghiệp đang
có, đồng thời có thể vạch ra những kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý trong
tương lai, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.


Như vậy kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là không thể thiếu trong bất
cứ một doanh nghiệp nào, cần được doanh nghiệp chú ý tới dù đó là doanh nghiệp chuyên
cung cấp dịch vụ, buôn bán hàng hoá hay công ty thương mại … bởi nó ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài hướng đến:
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có
hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình
- Về thời gian: số liệu được phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu của năm 2010, 2011 và
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu : Thu thập những số liệu liên quan đến các vấn đề
đang nghiên cứu bằng cách photo, chép tay các hóa đơn chứng từ, các mẫu sổ mà công ty
sử dụng nhằm tìm hiểu, đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng và công tác kế toán tại công ty nói chung.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các thông tin
liên quan đến đề tài trong các giáo trình, thông tư, chuẩn mực, chế độ kế toán…
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người có
liên quan để thu thập thông tin, dữ liệu và số liệu thô có liên quan đến đề tài. Đây là

phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi giải đáp những thắc
mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là
phương pháp chính được sử dụng trong phần thực trạng kế toán doanh thu tại đơn vị.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty, từ đó có cái nhìn tổng quan về đơn vị và đưa ra một số biện
pháp, kiến nghị.
6. Cấu trúc khóa luận
Nội dung khóa luận tốt nghiệp này gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình
Chương III: Giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
a) Doanh thu
• Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2011/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì vậy không được coi là doanh thu.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thu bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
c) Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh (lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ) là chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần và doanh thu hoạt động tài chính với
trị giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt
động kinh
doanh

DT bán
hàng
thuần
Giá vốn
hàng
bán
Doanh
thu
HĐTC
Chi phí
tài
chính
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
QLDN
=
-
+
-
-
-
Doanh thu thuần: là các khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được
từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
Tổng doanh thu = Số lượng sản phẩm bán ra x Giá bán

• Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
• Lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD+ Lợi nhuận khác
• Lợi nhuận sau thuế: là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế x Thuế suất
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
a) Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng VCSH bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ.
Hàng bán
bị trả lại
Các khoản
giảm trừ
Thuế TTĐB
và thuế XNK
Chiết khấu
hàng bán
Giảm giá
hàng bán
=
+
+
+
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
=

Lãi
gộp
Doanh thu
tài chính
Chi phí
tài chính
Chi phí
QLDN
+
-
-
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
=
ROE
=
Lợi nhuận trước thuế
VCSH bình quân
x
100
b) Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh:
= X
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một kỳ.
c) Hệ số đòn bẩy tài chính

Hệ số đòn bẩy tài chính = ROE – ROA
Trong đó:
ROE là tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
ROA là tỷ suất sinh lời / vốn kinh doanh bình quân
d) Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn, nó cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ
ra sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ. Chỉ tiêu này tăng phản ánh
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Việc xác định đúng doanh thu và kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong công tác tiêu thụ hàng hoá, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong
quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Thông qua các thông tin kế toán mà người
điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ tiêu thụ và xác định một cách chính xác
kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong
kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ
thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quảcao hơn, đồng thời cung cấp thông tin cho các
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh bình quân
Doanh thu thuần
=
X
100%
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinhdoanh
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận trước thuế
bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong

mối quan hệ bên ngoài.
Xuất phát từ ý nghĩa của doanh thu, đòi hỏi kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng
đắn và kịp thời doanh thu bán hàng và quá trình thanh toán của khách hàng. Phản ánh,
giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất
lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh là điều cần thiết và quan trọng trong doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Kế toán doanh thu
a) Nội dung kế toán doanh thu
• Hạch toán doanh thu cần tôn trọng những quy định sau:
Theo Thông tư 84 – Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, khi
hạch toán doanh thu cần tôn trọng những quy định sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không
được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) cũng phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo
từng thứ doanh thu như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch

toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu
không có số dư cuối kỳ.
• Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh, đảm bảo doanh thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
pháp.
- Tính toán, tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa, thành phẩm
nhằm xác định giá vốn hàng bán.
- Phản ánh và giám sát các khoản chi phí đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Cung cấp thông tin cần thiết một cách trung thực, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết
định của các nhà quản lý.
• Về xác định doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán
cần lưu ý những điểm sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng
mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi
tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được

xác nhận.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại cho người bán hoặc yêu
cầu được giảm giá hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại
thì khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên tài khoản 531 –
hàng bán bị trả lại, hoặc tài khỏan 532 – giảm giá hàng bán, tài khoản 521 – chiết khấu
thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào tài khoản 511 mà chỉ hạch toán
vào bên Có tài khoản 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền
bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
b) Kế toán doanh thu
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
 Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán về các hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2, bao gồm:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu tính trên doanh thubán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu
thụ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trong kỳ
- Khoản chiết khấu bán hàng thực tế kết chuyển trong kỳ hạch toán
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển trong kỳ
- Cuối kỳ, kết chuyển số thu trợ cấp, trợ giá sang TK 911
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
- Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư sang TK 911
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
- Số đã thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Số dư: TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này 512 có 3 khoản cấp 2, bao gồm:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu (thuế TTĐB)
- Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ)
- Khoản giảm giá hàng bán nội bộ
- Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911
Bên Có:
- Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Số dư: TK 521 không có số dư cuối kỳ.
 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ:
 Phương thức chuyển giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết. doanh
nghiệp tiến hành chuyển và giao hàng cho người mua tại địa điểm hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào doanh
nghiệp giao hàng cho người mua và người mua kiểm nhận, ký nhận vào chứng từ giao
hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu
thụ.
 Phương thức nhận hàng (bán hàng trực tiếp): Bên người mua cử cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này người bán giao hàng hóa
trực tiếp cho người mua tại kho, quầy hay tại bộ phận sản xuất. Hàng hóa khi bàn giao
cho người mua, được người mua ký vào chứng từ bán hàng, người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì được xem như đã được tiêu thụ.
Sơ đồ1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức giao hàng và
nhận hàng.
 Phương thức bán hàng qua đại lý: Nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh doanh
nghiệp còn thực hiện việc bán hàng thông qua hệ thống đại lý. Sau khi kết thúc hợp đồng
bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng (hoa hồng
đại lý). Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ % trên tổng giá bán mà đại lý bán được. Hoa
hồng được tính trừ vào doanh thu bán hàng. Trong trường hợp này sản phẩm gửi đi bán
TK 333

Thuế XK, thuế
TTĐB
Doanh thu bán hàng
TK 511
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532
TK 3331
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Thuế GTGT đầu ra
TK 911
Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 641
Doanh thu bán hàng

Chi phí hoa hồng đại lý
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
chưa xác định là doanh thu, chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán lúc đó mới
được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng qua đại lý
 Phương thức bán hàng trả góp: theo phương thức này khi mua hàng, khách hàng
có thể trả trước một khoản tiền (1/2 hoặc 2/3 tổng giá trị hàng hóa). Số tiền còn lại khách
hàng nợ và sẽ trả dần vào các kỳ tiếp theo. Ngoài ra khách hàng phải trả thêm cho doanh
nghiệp một khoản tiền lãi trả góp theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả góp
không được phản ánh vào TK 511 mà được hạch toán vào TK 515 “Doanh thu hoạt động

tài chính” của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng trả góp được phản ánh vào TK 511 tính
theo giá bán tại thời điểm thu tiền lần đầu.
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
• Tài khoản giảm trừ doanh thu
TK 911
Kết chuyển doanh thu
bán hàng
Doanh thu bán hàng
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 3387
Doanh thu chưa thực hiện
Lãi trả góp

TK 515
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém, mất phẩm chất, không đúng
quy cách, chủng loại.
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Ngoài ra để hạch toán doanh thu kế toán còn sử dụng các TK 111,131, 138….
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,

lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Hàng bán bị trả lại
K/C các khoản
giảm doanh thu
TK 531

Chiết khấu thương mại

TK 532
TK 3331

Giảm giá hàng bán
Giảm thuế GTGT
TK 521
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 911
TK 515
TK 111, 112,
131…
Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu
Kết chuyển doanh
thu tài chính
TK 331
TK 3387
TK 413, 156, 331
Chênh lệch lãi về tỷ giá
Kết chuyển doanh thu lãi hàng
bán
trả chậm, trả góp

Chiết khấu thanh toán được hưởng
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
• Tài khoản 711 – Thu nhập khác: bao gồm các khoản thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thu khác.
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán thu nhập khác
1.2.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị mua vào của hàng hóa (đối với doanh nghiệp thương mại)
hay giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (đối với doanh nghiệp sản xuất).
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ kế toán liên quan
 Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 911
TK 3331
TK 152, 156,
211,…
TK 331, 338
TK 111,112, 131,…
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Hàng hóa, vật tư, TSCĐ được biếu
Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ
Kết chuyển
thu nhập khác
TK 711
 Kết cấu tài khoản:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ:

- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, đã cung cấp trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào giá trị hàng tồn kho).
- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho (sau khi đã trừ đi phần bồi thường).
- Chi phí tự xây dựng, chế tạo của các TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính do số dự phòng
năm nay nhỏ hơn năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào bên nợ TK 911.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 111, 112, 113
TK 632
TK 156
TK 911
TK 157
Hàng hóa mua bán chuyển thẳng
Kết chuyển
giá vốn của
hàng đã bán
trong kỳ
Hàng hóa mua
nhập kho
Hàng xuất kho tiêu thụ
Xuất hàng

gửi đi bán
Giá vốn hàng
gửi đi bán đã
xác định là
tiêu thụ trong
kỳ
Hàng hóa đã bán bị trả lại
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 911.
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, có 4 phương pháp tính giá
vốn hàng bán:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
- Phương pháp tính gía thực tế đích danh
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, có 2 phương pháp tính giá
vốn hàng bán:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
b) Kế toán chi phí bán hàng
Kết chuyển giá vốn hàng
bán trong kỳ
TK 632
Kết chuyển trị giá vốn của

hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn hàng
đã bán trong kỳ
TK 156
TK 157
TK 611
Kết chuyển trị giá vốn hàng
hóa tồn cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
TK 911
TK 156
TK 157
Chi phí bán hàng là khoản chi phí phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí bao bì, chi phí dụng
cụ, đồ dung, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sản phẩm, hàng hóa, chi phí quản lý, chi phí
vận chuyển và các chi phí bằng tiền khác.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo có
- Các chứng từ liên quan khác
 Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911
c) Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không
thể xếp vào quá trình sản xuất hay tiêu thụ hàng hóa.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo có
- Các chứng từ liên quan khác
 Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào bên nợ TK 911
Sơ đồ 1.9: Trịnh tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
d) Kế toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn,…
 Tài khoản sử dụng:
TK 635 – Chi phí tài chính
TK 111, 112, 331, 141
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641, 642
TK 111, 112
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Các khoản giảm chi phí

BH, QLDN
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
Kết chuyển chi phí BH,
TK 911
Chi phí khấu hao TSC
Các khoản giảm chi phí
BH, QLDN
Kết chuyển chi phí BH,
QLDN
Chi phí trả trước
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 152, 153, 331, 142
TK 334, 338
TK 214
TK 335
TK 641, 642
TK 911
TK 111, 112
TK 911
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua
hàng trả chậm, trả góp
Lỗ về các khoản đầu tư tài chính
TK 111, 112
Kết chuyển chi phí
Chi phí hoạt động liên doanh, liên
kết

TK 635
TK 111, 112, 242
TK 121, 128, 221,
222, 223
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán chi phí tài chính
e) Kế toán chi phí khác
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
 Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán chiphí khác
f) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo làm căn
cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
 Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tiền phạt thuế, truy nộp thuế
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214
Kết chuyển chi phí khác
Chi phí bằng tiền khác
TK 211, 213
TK 333
111, 112, 331
TK 811
TK 911
Số thuế TNDN hiện
hành phải nộp trong kỳ
Chênh lệch giữa số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn số phải nộp

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành
TK 821 (8211)
TK 3334
TK
911
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
g) Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
 Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.13: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP
NINH BÌNH
2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Ninh Bình
TK 911
TK 515
K/C giá vốn hàng bán
K/C chi phí QLDN
K/C chi phí khác
K/C chi phí thuế TNDN
K/C lãi
K/C doanh thu của hoạt
động bán hàng
K/C doanh thu tài chính
K/C thu nhập khác
K/C lỗ

TK 511, 512
TK 711
TK 421
TK 642
TK 811
TK 821
TK 421
TK 632
K/C chi phí bán hàng
TK 641
K/C chi phí tài chính
TK 635
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp
Ninh Bình
• Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Khí Công nghiệp Ninh Bình
• Trụ sở: Số 38 - Đường Quyết Thắng – P.Trung Sơn – Thị xã Tam Điệp – Ninh Bình
• Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
• Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh khí công nghiệp (khí O2, khí N2, khí
C2H2, khí Argon)
• MST: 2700277755
Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Ninh Bình trước đây có tên là công ty Khí công nghiệp
Ninh Bình chuyên sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp. Tên hiện nay được công nhận
tại quyết định số 2410/QĐ-UB của UBND tỉnh Ninh Bình ngày 23/12/2002 và hoạt động
sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 093000033 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Ninh Bình cấp ngày 19/08/2003.
Tiền thân của Công ty Cổ Phần Khí Công nghiệp là xí nghiệp cơ khí Tam Điệp, được
hình thành trên cơ sở giải thể của trường Công Nhân Cơ Giới Bộ Nông Nghiệp tại quyết
định số 56/QĐ ngày13/03/1987của Bộ Nông Nghiệp.Ngành nghề kinh doanh lúc đó chủ
yếu là: sản xuất, sửa chữa thiết bị nông nghiệp, thiết bị vận tải thô sơ, đóng mới vỏ xe,
thùng bệ máy ô tô và các sản phẩm cơ khí khác.

Vào những năm 1988-1994 tổng số vốn kinh doanh của đơn vị chỉ có 140.000.000 đồng.
Điều này chứng tỏ điều kiện vật chất và trình độ kĩ thuât không thể đáp ứng cho khả năng
tồn tại, phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của đơn vị trong nền kinh tế thị trường
thời kì đó.Đứng trước bờ vực phá sản, Ban lãnh đạo đơn vị đã quyết định chuyển hướng
sản xuất kinh doanh. Quá trình này được xúc tiến mạnh mẽ vào vào năm 1993 và đối tác
liên doanh được khẳng định là Công ty Khí Công nghiệp Hà Nội, một công ty lớn trong
ngành sản khí công nghiệp.Ngày 01/04/1994 hai bên đối tác đã tiến hành kí kết hợp đồng
hợp tác liên doanh sản xuất kinh doanh khí công nghiệp.
Ngày 10/05/1994 UBND tỉnh Ninh Bình đã phê duyệt cho xây dựng dây chuyền sản
xuất khí Oxy, công suất 125m3/h. Công trình hoàn thành và đi vào hoạt động vào tháng
4/1995.
Ngày 15/10/1996 xí nghiệp Cơ khí Tam Điệp đổi tên thành Công ty Khí Công nghiệp
Ninh Bình theo quyết định số 1554/QĐ-UB của UBND tỉnh Ninh Bình.
Ngày 27/07/2003 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông chính thức chuyển đổi hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 19/08/2003.
Với gần 15 năm hoạt động liên tục, đến nay sản lượng sản phẩm của công ty khá cao,
chất lượng sản xuất ngày càng ổn định, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, điều
kiện làm việc và đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Do đa dạng hóa về chủng loại mặt hàng sản phẩm nên để đảm bảo cho quy trình sản
xuất có hiệu quả, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý tập
trung rất gọn nhẹ, thông tin thống nhất, kịp thời tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm Ban Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ
Chức Hành

Chính
Phòng Kế
Toán
Thống Kê
Phòng
Cung
Tiêu
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kỹ
Thuật
Tổ
Bốc
Xếp
Tổ
Bán
Hàng
Phòng Sản
Xuất Ôxy
Tổ
Gia
công

khí
Tổ
Kỹ
thuật
Tổ

Sửa
chữa
van
chai
Tổ
Lái
Xe
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị trong công ty như sau:
 Ban quản trị:
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty như quyết định chiến
lược, kế hoạch phát triển, trào bán cổ phiếu.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ
đông trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phụ trách định hướng, vạch chiến
lược đối ngoại, tuyển dụng, duyệt kế hoạch sản xuất và kế hoạch đầu tư.
- Ban kiểm soát: Gồm ba thành viên hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của
mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc.
- Phó Giám Đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ của mình được phân
công, phụ trách công tác điều hành chung khi giám đốc vắng mặt.
 Các phòng ban:
- Phòng kế toán thống kê: Có nhiệm vụ lên kế hoạch tài chính trong niên độ, theo dõi
hàng ngày, tháng, quý, năm. Lập báo cáo tài chính cho Ban Giám đốc và các cơ quan
quản lý.
- Phòng cung tiêu (Phòng kinh doanh): Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm mà Công ty
sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư cho sản xuất, ký kết các hợp đồng trên cơ sở bán

hàng hóa để xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) điều tra theo tháng, quý, năm.
- Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong xây dựng kế hoạch đã
duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn giúp cho Ban Giám đốc định hướng
đúng trong việc chỉ đạo SXKD.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện tốt
công tác quản lý, công tác nhân sự, đảm bảo công tác văn thư, đánh máy, bảo vệ sức khoẻ
cán bộ công nhân viên và tài sản của Công ty.
- Phòng vật tư - kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tình hình kế hoạch an toàn của
máy móc, thiết bị. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Phối hợp với phòng tổ chức lao động tiền lương làm công tác định mức,
phòng hộ lao động, an toàn lao động.
- Phân xưởng sản xuất oxy: là phân xưởng sản xuất chính sản xuất theo chỉ tiêu kế
hoạch của Công ty. Đảm bảo về số lượng và chất lượng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật được duyệt. Phân xưởng phải tiết kiệm vật tư, tiết kiệm điện năng tăng năng suất lao
động đạt hiệu quả cao. Trong phân xưởng ôxy có các tổ sản xuất mỗi tổ đều có nhiệm vụ
riêng.
- Tổ gia công cơ khí: Có nhiệm vụ nắm vững các thiết kế của thiết bị trong dây chuyền
sản xuất đểt hực hiện công việc gia công chế tạo, sửa chữa và phục hồi các thiết bị trong
lĩnh vực cơ khí.
- Tổ kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất khí công nghiệp nhằm
đảm bảo sản xuất sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam quy định. Quản lý chặt chẽ
các quy trình sản xuất sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ sửa chữa van chai: Có nhiệm vụ tố chức thực hiện Công tác kiểm tra và sửa chữa
các van chai và chai đựng ôxy, để đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty gọn nhẹ và linh hoạt do có
chỉ đạo kịp thời và nhanh chóng từ ban Giám đốc đến các phòng ban của Công ty và
ngược lại.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty sử dụng hế thống sản xuất oxygen OG – 125 là hệ thống sản xuất dưới dạng khí
nạp vào chai thép ở áp suất tối đa 165kg/cm

3
(mức trung áp) do hãng Mafawwreen của
Đức thiết kế và chế tạo. Đây là phương pháp công nghệ tiên tiến, tuy chưa trang bị tự
động hoá hoàn toàn. Phương pháp phân ly không khí ở nhiệt độ thấp, quy trình như sau:
Không khí được máy nén Pisten 3 cấp hút vào với P = 1at, t
0
= 15-40
0
C, lưu lượng 800 /h,
độ ẩm 76% qua máy lọc bụi cơ học rồi nén lên 30kg/ cm
3
. Sau đó không khí qua thiết bị
trao đổi nhiệt độ sơ bộ rồi qua bình hấp thụ Zeclithe để khử CO
2
, C
2
H
2
và hơi nước,
không khí tiếp tục qua thiết bị trao đổi nhiệt nitơ, ôxy hạ nhiệt độ từ 25 xuống -100
0
C.
Sau đó 55% không khí qua máy dãn nở, làm lạnh sinh công hạ nhiệt độ xuống -145
0
C rồi
qua thiết bị làm lạnh ống xoắn để hoá lỏng từng phần ở -173
0
C chảy về bình bốc hơi, nhờ
trưng cất lượng ôxy tăng dàn từ 25% trong khí quyển lên 45% gọi là ôxy thô Ôxy thô tiếp
tục được tinh luyện tăng 99,2-99,7%. Dưới tác động của nitơ có trong không khí đưa vào

ra công ôxy
nóng lên đến nhiệt độ môi trường đi vào túi chứa ôxy hoặc gazomet bằng thép với thể
tích 100 cm
3
, ôxy ngoài ống bốc hơi và lấy ra dưới dạng khí làm sản phẩm. Từ đó ôxy
được máy nén hút ra, nén tới áp suất 165kg/ cm
3
(nạp vào chai thép) nitơ thải ra một phần
dùng để tái sinh, một phần thải ra ngoài và người ta sử dụng nitơ này để sấy khô vỏ bình
thép khi đại tu hoặc sấy khô hoa quả, thực phẩm đạt chất lượng cao.
Không khí
(khí quyển)
Nén khí
Trao đổinhiệt
Máy giãn
khí
(-145
0
C)
Tháp phân
ly (-183
0
C)
Túi chứa
Oxy
Máy nén khí
Oxy
(Chai oxy)
Phân chưng không khí ở nhiệt độ thấp

×