Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận văn hoá lãnh đạo, quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.5 KB, 14 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ
SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TẠI ĐẢNG BỘ/CHI BỘ ĐỒNG CHÍ CƠNG TÁC

Học phần: VĂN HOÁ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
GVHD:
Học viên:
Mã HV:
Lớp:

tháng 07 năm 2023


2

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG..........................................................................................................4
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ
SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG.....................................................4
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng..................................4
1.1.1. Khái niệm, vị trí vai trị của tổ chức cơ sở Đảng....................................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng......................................................5
1.2. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.........6
1.2.1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng....................................6
1.2.2. Quan niệm về sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng...........................................7


2. Thực trạng nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng tại đơn
vị bản thân đang công tác................................................................................................8
3. Giải pháp nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng tại.............9
Phần 3. KẾT LUẬN.......................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................13


3

Phần 1. MỞ ĐẦU
Bước vào thời kỳ đổi mới Đảng ta khẳng định: phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, trong đó đổi mới và chỉnh đốn tổ chức cơ sở
đảng là khâu đột phá. Đó là bước cơ bản để Đảng khơng ngừng nâng cao vai trò lãnh
đạo và sức chiến đấu của cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Những thành tựu của cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua, cũng như những
thắng lợi của quá trình xây dựng Đảng theo Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đảng ta ln thể hiện vai trị tiên phong gương mẫu, trung thành vì lợi ích của
giai cấp cơng nhân và dân tộc. Qua tôi luyện thử thách, Đảng không ngừng trưởng
thành, xây dựng nên những truyền thống vơ cùng q báu, góp phần nâng tầm trí tuệ,
bản lĩnh để đưa đất nước ta vượt qua những khó khăn, thử thách, thực hiện mục tiêu, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị lãnh đạo hoạt động
của cơ quan, đơn vị. Sự vững mạnh của các tổ chức cơ sở đảng là điều kiện bảo đảm
cho sự vững mạnh của tồn Đảng 1. Vì vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của các tổ chức cơ sở đảng là cơ sở vững chắc đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của cách mạng, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên xứng đáng là “người
lãnh đạo, người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.
Trong những năm qua, công tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng tổ chức cơ
sở đảng nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng kể, các tổ chức cơ sở đảng yếu
kém đã giảm, hình thức hoạt động khá phong phú, đa dạng đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, Đảng ta đú nghiêm túc, thẳng thắn chỉ ra những mặt cịn hạn chế, tồn
tại. Đó là còn nhiều tổ chức cơ sở đảng chưa thể hiện rừ chức năng là hạt nhân lãnh
đạo chính trị đối với chính quyền, đồn thể, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp. Đó là sự
suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, nạn tham nhũng, quan liêu của một
bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên.
Chính vì thế, trong giai đoạn hiện nay việc “Nâng cao năng lực và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng tại chi bộ đồng chí cơng tác” là vấn đề hết sức quan trọng.

Phần 2. NỘI DUNG
Hoàng Phương và Nguyễn Lành (2015), “Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở Đảng”, truy cập tại trang ngày truy cập 07/05/2022
1


4

1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
1.1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của tổ chức cơ sở Đảng
a. Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở Đảng là tổ chức Đảng ở Đơn vị cơ sở.
Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở
đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở
lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở).
Hình thức tổ chức cơ sở Đảng: đảng bộ, chi bộ cơ sở
- Tổ chức cơ sở Đảng dưới 30 Đảng viên thì lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc.
- Tổ chức cơ sở Đảng có từ 30 Đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, có các chi

bộ trực thuộc Đảng ủy.
Tiến hành xin ý kiến cấp ủy cấp trên trực tiếp trong các trường hợp:
Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị chưa đủ ba mươi đảng viên; Lập chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở có 30 đảng viên; Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở;
Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng đặt dưới dự lãnh đạo của của các cấp ủy huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh hoặc tương đương. Nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở
Đảng, đảng bộ bộ phận là 5 năm; chi bộ trực thuộc là 5 năm 2 lần.
b. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng
Điều 21 của Điều lệ Đảng: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là
nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”
Thứ nhất, tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng.
Thế nào là nền tảng? Theo nghĩa thông thường là phần chắc chắn ở dưới để giữ cái
bên trên. Nó được ví như móng của tịa nhà. Nhà muốn vững thì phải có nền móng chắc
chắn.
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, các tổ chức cơ sở Đảng lập thành nền tảng của
Đảng. Hồ Chí Minh nói: Muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền móng cho vững,
muốn thực hiện kế hoạch cho tốt phải chăm lo củng cố chi bộ. Người coi chi bộ là gốc
rễ của đảng, một cây không thể thiếu gốc rễ, cũng như một ngôi nhà không thể thiếu nền
móng.
Thứ hai, tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở.


5

Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng
viên đều tốt…”2. Từ đó, Người căn dặn: “Mỗi chi bộ ta phải là một hạt nhân vững
chắc, lãnh đạo đồng bào thi đua yêu nước, cần kiệm xây dựng nước nhà”.
Đảng ta khẳng định tại Đại hội VI: “Những thành tựu đã đạt được, những tiềm
năng được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn

đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức đảng”3.
Thứ ba, tổ chức cơ sở Đảng là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là gốc rễ của
Đảng trong quần chúng.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi trực tiếp gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân; là nơi
tổng kết thực tiễn, bổ sung vào chủ trương, đường lối của Đảng ngày càng hồn thiện
và đúng đắn, có lý có tình, hợp với ý đảng lịng dân…
Hồ Chí Minh: “Tác dụng của chi bộ là cực kỳ quan trọng, vì nó là sợi dây
chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng”4.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
a. Chức năng
Thứ nhất, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở
- Tổ chức quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và cơ quan cấp trên cho phù hợp với đặc
điểm của đơn vị…
- Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đồn thể, các
tổ chức kinh tế xã hội ở cơ sở…
- Lãnh đạo chính trị các lĩnh vực trên địa bàn cơ sở như kinh tế, văn hóa, giáo
dục, xã hội, quốc phịng – an ninh…
- Ngăn chặn những tiêu cực, uốn nắn những lệch lạc, khẳng định và ủng hộ
những nhân tố mới trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Thứ hai, tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng
Trực tiếp tiến hành các hoạt động củng cố, kiện tồn tổ chức, cơng tác cán bộ,
cơng tác đảng viên, thực hiện các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, trực tiếp hoặc
gián tiếp bầu ra các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng, tham gia xây dựng nghị quyết
của tổ chức đảng cấp trên.
b. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng được quy định trong Điều 23, Điều lệ Đảng
hơng qua tại Đại hội XI:


2
3

Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.12, tr.92.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, tr.141.
4
Hồ Chí Minh (2002), Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, t.7, tr.243.


6

- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt
đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công
tác; làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp,
quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp
hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định
kết nạp và khai trừ đảng viên.

Ngoài chức năng, nhiệm vụ chung của tổ chức cơ sở Đảng nêu trên, còn có những
quy định của Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở
Đảng.
1.2. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng
1.2.1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Năng lực” là khả năng để thực hiện tốt một cơng
việc: có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức5.
“Lãnh đạo đgt; I. Dẫn dắt tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể: lãnh đạo
cuộc đấu tranh; II. Cơ quan lãnh đạo, bao gồm những người có khả năng tổ chức dẫn
dắt phong trào: chờ lãnh đạo có ý kiến”6.
Theo ý kiến của tác giả Vũ Hữu Ngạn thì năng lực lãnh đạo của Đảng là: “khả
năng đề ra được mục tiêu cách mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài, cũng như từng thời kỳ
và bằng những phương thức, phương pháp đúng đắn tổ chức nhân dân, dân tộc thực
hiện có hiệu quả”7.
Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hố thơng tin, Hà Nội, tr.1772.
Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hố thơng tin, Hà Nội, tr.979.
7
Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên) (2001), Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội Tr.38.
5
6


7

Như vậy, có thể hiểu năng lực lãnh đạo là khả năng của một tập thể hay cá nhân
thực hiện những mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ cụ thể và những chủ trương, phương
hướng, giải pháp để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đó; đồng thời là khả năng tổ
chức, dẫn dắt tập thể thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: lãnh
đạo đúng nghĩa là: phải quyết định mọi vấn đề một cách đúng đắn; phải tổ chức sự thi
hành cho đúng; phải tổ chức sự kiểm soát 8. Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng gồm
những khâu chủ yếu: ra quyết định (nghị quyết), tổ chức thực hiện quyết định (nghị
quyết) và kiểm soát việc thực hiện. Việc ra quyết định (nghị quyết) bao gồm cả việc
chuẩn bị ra quyết định; việc tổ chức thực hiện quyết định (nghị quyết) bao gồm cả việc
cụ thể hoá quyết định (nghị quyết). Việc kiểm sốt xun suốt trong tồn bộ quá trình
lãnh đạo từ chuẩn bị ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, sơ kết, tổng kết và đã
bao hàm cả việc kiểm tra và giám sát.
Như vậy có thể đưa ra quan niệm: Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là
tổng hợp những khả năng, điều kiện chủ quan của tổ chức cơ sở đảng được tạo nên từ
những yếu tố nội sinh, từ sự phấn đấu của tổ chức cơ sở đảng để thực hiện nhiệm vụ
lãnh đạo. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng chính là khả năng, điều kiện của tổ
chức cơ sở đảng trong việc thực hiện các khâu, các bước của quy trình lãnh đạo nhằm
đạt được kết quả cao trong thực tiễn. Năng lực đó được phản ánh thông qua việc ra
nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết, kiểm tra, giám sát và sơ, tổng kết việc thực
hiện nghị quyết của các tổ chức cơ sở đảng.
1.2.2. Quan niệm về sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
Có thể hiểu sức chiến đấu của một tổ chức hay một cá nhân là sức mạnh, khả
năng làm việc, hoạt động, hoặc khả năng tác động của một tổ chức, một tập thể hay cá
nhân đối với công việc, hoặc đối với những tổ chức, tập thể hay cá nhân khác trong
quá trình vận động, phát triển, kể cả cá nhân hay tổ chức thuộc tổ chức của mình, đảm
bảo cho tổ chức của mình tồn tại phát triển, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã được xác
định. Trong quá trình vận động, phát triển của Đảng Cộng sản suốt hơn 160 năm qua,
kể từ khi tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới - Liên đoàn những người cộng sản
(1847) ra đời đến nay, để tồn tại, phát triển, thực hiện lý tưởng cộng sản mà trước mắt
là thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản phải
chống lại một cách quyết liệt, có kết quả sự phá hoại của các thế lực thù địch, đồng
thời phải đấu tranh mạnh mẽ với những yếu tố tiêu cực nảy sinh trong nội bộ Đảng.
Nhờ đó, Đảng Cộng sản ngày càng lớn mạnh và phát triển, thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ cách mạng.

8

Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.285.


8

Sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng được biểu hiện trước hết ở trình độ
giác ngộ cao, bản lĩnh chính trị vững vàng của tổ chức cơ sở đảng trước mọi biến động
của tình hình chính trị - xã hội. Khả năng khắc phục những biểu hiện tiêu cực, sai trái,
những hạn chế, khuyết điểm của bản thân tổ chức cơ sở đảng và của cơ quan, đơn vị.
Nhạy bén về chính trị và kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm, hành động
thù địch, ngăn chặn tác động tiêu cực từ bên ngoài của cấp ủy, đảng viên. Thể hiện ở
việc ủng hộ cái đúng, cái mới, cái tiến bộ, bảo vệ Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, sự nghiệp đổi mới đất nước. Thể hiện ở
sự đoàn kết, kỷ luật nghiêm và chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt
đảng. Thể hiện ở tính tiên phong gương mẫu, ý chí quyết tâm của cán bộ, đảng viên
trong thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là vấn đề có
tính quy luật, là yêu cầu tất yếu khách quan trong xây dựng Đảng, xây dựng các tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các khâu,
các bước, các mối quan hệ trong quá trình xây dựng và lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng, với nhiều biện pháp phong phú sinh động.
2. Thực trạng nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng tại
đơn vị bản thân đang công tác
Thực hiện chỉ đạo của Đảng bộ cấp trên chi bộ nơi công tác của bản thân đã chú
trọng công tác xây dựng Đảng trên cả 4 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.

Trong công tác lãnh đạo xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở Đảng, trọng tâm là
xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, Đảng ủy đã phân công và gắn trách
nhiệm cá nhân của từng đồng chí đối với đơn vị được phân công phụ trách.
Các chi bộ phân công nhiệm vụ cho đảng viên theo đúng năng lực, sở trường,
đảm bảo tất cả đảng viên trong chi bộ đều được giao nhiệm vụ và tất cả các cơng việc
trong thơn đều có đảng viên phụ trách. Kết quả hoạt động của các chi bộ là cơ sở quan
trọng để đảng ủy xã đánh giá, phân loại cuối năm đối với các đồng chí đảng ủy viên
cũng như đảng viên trong các chi bộ. Vì vậy, cơng tác phát triển đảng viên ln bảo
đảm chỉ tiêu được giao; đến nay 100% chi bộ trên địa bàn xã đều nhất thể hóa chức
danh bí thư kiêm trưởng thôn; tỷ lệ chi bộ đạt trong sạch vững mạnh trung bình hàng
năm đạt 36,3%, khơng có chi bộ yếu kém; tỷ lệ đảng viên cuối năm hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên đạt từ 87,02%; nhiều năm liền Đảng bộ… đạt trong sạch vững mạnh.
Không chỉ động viên đảng viên đi đầu trong phát triển kinh tế mà trong công tác
xây dựng Đảng, Đảng bộ… rất chú trọng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, đảng viên; quan tâm đến
công tác đào tạo và sắp xếp, bố trí, quy hoạch cán bộ. Từ năm 2016 đến nay, đảng ủy


9

xã đã cử 15 đồng chí cán bộ đi học trung cấp, cao đẳng và đại học, 15 đồng chí đi học
trung cấp lý luận chính trị. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ từng bước được nâng
lên, đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
Với những biện pháp đổi mới, chỉ đạo cụ thể, sát thực của Ban Chấp hành Đảng
bộ….và các cấp ủy cơ sở trên địa bàn huyện đã cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của từng nghị quyết thành các chương trình hành động cụ thể phù
hợp với yêu cầu thực tế của các đảng bộ, chi bộ cơ sở, tạo nhiều chuyển biến tích cực
trong cơng tác xây dựng Đảng.
Kết quả, trong nhiệm kỳ 2015 – 2020… đã điều động, luân chuyển 31 cán bộ, bổ
nhiệm mới 27 trường hợp, bổ nhiệm lại 18 trường hợp, giới thiệu ứng cử 263 trường

hợp. Nhìn chung, cán bộ được điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đã phát huy được
năng lực, sở trường, giữ gìn phẩm chất đạo đức, nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt tình
hình cơ sở, cùng với tập thể cấp ủy địa phương cụ thể hóa các chủ trương, giải pháp
trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của địa phương đạt
hiệu quả.
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong nhiệm kỳ huyện đã cử 20 cán
bộ nguồn các chức danh chủ chốt cấp huyện đi đào tạo trình độ cao cấp lý luận chính
trị; mở 4 lớp trung cấp lý luận chính trị tại chức ở huyện; phối hợp với Trường Chính
trị tỉnh mở 1 lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn Ban Chấp hành Đảng bộ huyện và các
chức danh lãnh đạo chủ chốt nhiệm kỳ 2020 - 2025, 2021 - 2026.
Đặc biệt, công tác phát triển đảng viên mới, củng cố tổ chức đảng được các cấp
ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo đạt được nhiều kết quả tồn diện. Tính trung bình
từ năm 2015 đến nay, mỗi năm… kết nạp được trên 230 đảng viên mới, trong đó đảng
viên người dân tộc thiểu số chiếm 75%. Tổng số đảng viên kết nạp mới trong nhiệm
kỳ là 1.290 đảng viên (đạt chỉ tiêu đại hội), nâng tổng số đảng viên của toàn huyện lên
6.526 đảng viên.
Từ việc làm tốt công tác phát triển đảng viên, đến nay chỉ cịn 4,8% chức danh
trưởng thơn chưa phải là đảng viên; có tới 80% trưởng các đồn thể thanh niên, phụ
nữ, nông dân, cựu chiến binh là đảng viên - kết quả này chưa từng đạt được trong các
nhiệm kỳ trước. Từ đó, vai trị lãnh đạo của chi bộ thôn, khu phố được phát huy, việc
triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các phong trào thi đua lao động, sản xuất ở thôn, khu phố rất hiệu quả. Nhờ
đó đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức của Nhân dân ngày một nâng cao. Năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu, uy tín của tổ chức đảng được khẳng định rõ nét.
3. Giải pháp nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
tại….


10


Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chi bộ, đảng bộ
về vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng và việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng đối với việc hồn thành nhiệm vụ chính trị
Các cấp ủy tổ chức đảng phải nâng cao nhận thức cho các chi bộ, đảng bộ về vị
trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, trong tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng với quần chúng. Đội ngũ đảng viên phải nhận thức đúng tổ chức cơ
sở đảng là hạt nhân chính trị, là trung tâm đồn kết trong toàn cơ quan, đơn vị, sự vững
mạnh của các tổ chức cơ sở đảng là điều kiện để cơ quan, đơn vị thực hiện thắng lợi
mọi nhiệm vụ được giao.
Tập trung giáo dục nâng cao nhận thức cho đảng viên, cấp ủy viên về tầm quan
trọng của năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Nhận thức đúng
chất lượng cấp ủy viên, chất lượng đội ngũ đảng viên là yêu tố quyết định đến năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Giáo dục nhận thức đúng những
quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay. Nhận thức
đúng những yếu tố tác động đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức đảng gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Trên cơ sở nâng cao nhận thức, các cấp ủy cần tập trung nâng cao trách nhiệm
của cấp ủy viên, đảng viên trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng. Trách nhiệm của đảng viên thể hiện ở việc tích cực tham gia học tập
nâng cao trình độ hiểu biết về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng, quán triệt và thực hiện thắng lợi nghị quyết của cấp trên và
của cấp mình. Cấp ủy phải thể hiện trách nhiệm trong việc tăng cường giáo dục, nâng
cao bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp công nhân cho đội ngũ đảng viên. Bên cạnh
đó, tập trung nâng cao trình độ trí tuệ, chun mơn, nghiệp vụ bảo đảm cho cán bộ,
đảng viên đủ sức hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ
đảng viên trong chấp hành các nguyên tắc, quy định sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc
tập trung dân chủ, đề cao tự phê bình và phê bình, giữ gìn đồn kết thống nhất trong tổ
chức đảng. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, đề cao trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên
trong đấu tranh chống những tiêu cực và âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực

thù địch đối với Đảng, cách mạng, bảo vệ cán bộ, đảng viên.
Để thực hiện những nội dung trên, cấp ủy, tổ chức đảng phải duy trì và thực hiện
nghiêm túc chế độ sinh hoạt học tập. Tổ chức tốt việc học tập chính trị trong bồi
dưỡng nguồn phát triển đảng, bồi dưỡng đảng viên mới và học tập nghị quyết theo quy
định. Thông qua các buổi sinh hoạt mà nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,
đảng viên. Bí thư, cấp ủy viên phải gương mẫu trong học tập, nghiên cứu, thật sự là
người tuyên truyền, hướng dẫn đảng viên trong tổ chức cơ sở đảng.


11

Hai là, thường xuyên kiện toàn chi bộ về mặt tổ chức, đồng thời nâng cao chất
lượng sinh hoạt của chi bộ, chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh
Kiện toàn chi bộ, trước hết phải chăm lo xây dựng cấp ủy vững mạnh. Lựa chọn
cấp ủy viên đúng tiêu chuẩn, phù hợp với đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng đòi hỏi: “Mỗi cấp uỷđảng phải là động cơ mạnh mẽ
thúc đẩy phong trào cách mạng sôi nổi tiến lên”. 9Mọi hoạt động xây dựng tổ chức cơ
sở đảng, các khâu, các bước trong tiến trình lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đều có sự
đề xuất chỉ đạo, tổ chức điều hành, quản lý, kiểm tra của cấp uỷ đảng. Các cấp uỷ đảng
là người trực tiếp dự thảo, hoàn chỉnh nghị quyết, quán triệt, tổ chức thực hiện nghị
quyết, nắm tình hình, kết quả, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, duy trì các nguyên tắc
tổ chức, chế độ sinh hoạt Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức, giải
quyết các mối quan hệ của tổ chức cơ sở đảng và đơn vị.
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Để
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải dựa chắc vào tiêu chuẩn đảng viên được
quy định trong Điều lệ Đảng, bám sát đặc điểm lãnh đạo của từng tổ chức cơ sở đảng ở
các cơ quan, đơn vị để bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho đảng viên. Thực
hiện tốt việc phân loại đảng viên hàng năm, gắn phân loại đảng viên với phân loại cán
bộ. Quản lý chặt chẽ chất lượng đảng viên, coi trọng quản lý tư tưởng, động cơ, thái độ
chính trị trong thực hiện nhiệm vụ. Cấp ủy phải bám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị

để đánh giá chính xác phẩm chất, năng lực của đảng viên, trên cơ sở đó có biện pháp
giáo dục, quán lý, bồi dưỡng phù hợp. Kết hợp giữa giáo dục đảng viên với rèn luyện
đảng viên thông qua thực tiễn công tác. Các chi bộ cần phân công cụ thể cấp ủy viên
phụ trách từng mặt công tác, phân công đảng viên thực hiện nhiệm vụ cụ thể, phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và khả năng của đảng viên. Đồng thời, thực hiện tốt việc kiểm
tra, giám sát đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật đảng, đưa ra khỏi tổ chức đảng những đảng
viên không đủ tư cách, vi phạm kỷ luật theo đúng Điều lệ Đảng.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ bảo đảm cho mọi hoạt động của các chi bộ
có chất lượng, hiệu quả, là cơ sở để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
tổ chức cơ sở đảng. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ cần xác định rõ mục đích,
yêu cầu, nội dung từng buổi sinh hoạt gắn với đặc điểm lãnh đạo của từng tổ chức cơ
sở đảng; làm tốt các bước chuẩn bị sinh hoạt, tiến hành sinh hoạt và triển khai thực
hiện sau khi sinh hoạt chi bộ.
Ba là, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt
đảng, gắn nâng cao chất lượng ra nghị quyết với tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghị quyết của các cấp uỷ đảng

9

Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, Nxb. chính trị quốc gia, tập 10, tr.205


12

Để việc chấp hành nguyên tắc của Đảng được nghiêm túc, hiệu quả cao, nguyên
tắc phải được quán triệt và thực hiện đầy đủ trong sinh hoạt, trong phân công trách
nhiệm và tổ chức thực hiện các mặt công tác của cấp uỷ, phải lưu ý giải quyết tốt các
mối quan hệtrong các tổ chức cơ sở đảng. Giải quyết tốt các mối quan hệ công tác của
cấp ủy. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ viên về nguyên
tắc của Đảng; người bí thư, cán bộ chủ trì phải mơ phạm, nêu cao tính Đảng, tinh thần

tự phê bình và phê bình, gương mẫu chấp hành và duy trì thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc, quy định trong đảng uỷ; kiên quyết đấu tranh khắc phục các biểu hiện sai
trái, mở rộng dân chủ trong tổ chức đảng.
Thường xuyên kiện toàn uỷ ban kiểm tra, phân công trách nhiệm rõ ràng cho các
uỷ viên, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực
chuyên môn cho đội ngũ này. Duy trì nghiêm chế độ kiểm tra, kết hợp kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra và
giám sát. Kết hợp kiểm tra với nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên và giáo
dục chính trị tư tưởng, xử lý kỷ luật. Đi sâu kiểm tra về chấp hành nguyên tắc tổ chức,
sinh hoạt đảng, nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống của cán bộ, đảng viên, gắn kiểm tra với chống tham nhũng, tiêu cực trong đảng
bộ, chi bộ.
Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng
Đối với đảng ủy cấp trên, thường xuyên có nghị quyết lãnh đạo đúng đắn để các
tổ chức cơ sở đảng quán triệt, cụ thể hóa sát với yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ chính trị
được giao. Đảng ủy phải nắm chắc chất lượng lãnh đạo, chất lượng đội ngũ cấp ủy
viên, chất lượng đảng viên để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo kịp thời. Thường
xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc giáo dục nâng cao nhận thức cho cấp
ủy, đảng viên, việc quán triệt và cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên, chấp hành các
nguyên tắc, chế độ quy định của các tổ chức cơ sở đảng bảo đảm cho các tổ chức cơ sở
đảng chấp hành nghiêm túc, thực hiện có chất lượng. Đảng ủy phải chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ trì, xây dựng và củng cố sự đoàn kết trong cấp ủy, giữa lãnh đạo và
chỉ huy tạo ra sự đồn kết, nhất trí cao trong các tổ chức cơ sở đảng. Đảng ủy quan
tâm xây dựng đội ngũ bí thư, cán bộ chủ trì có đủ phẩm chất, năng lực, thật sự là trung
tâm đoàn kết, là “linh hồn” của tổ chức cơ sở đảng.
Đối với các cơ quan, ban ngành, nghiên cứu nắm chắc các quy định, hướng dẫn
về xây dựng tổ chức cơ sở đảng để hướng dẫn thực hiện nghiêm túc, đúng đắn. Nắm
chắc chất lượng lãnh đạo ở các tổ chức cơ sở đảng để tham mưu cho đảng ủy có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đúng. Chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ mọi mặt công tác của các



13

tổ chức đảng, nhất là trong đại hội nhiệm kỳ, nhận xét đánh giá đảng viên, công tác
cán bộ, kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng.
Đối với các tổ chức quần chúng, giáo dục cho các thành viên nhận thức đúng tầm
quan trọng của công tác xây dựng đảng, vai trò của các tổ chức trong tham gia xây
dựng Đảng. Giáo dục nhận thức đúng những quy định trong tham gia xây dựng Đảng,
quy trình, cách thức tham gia đóng góp cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên.
Các tổ chức chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên làm cơ sở
vững chắc trong tham gia xây dựng Đảng.

Phần 3. KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng không chỉ
là sự khẳng định về vị trí vai trị nền tảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở của tổ chức cơ sở
đảng mà còn cho thấy rõ được vai trò trách nhiệm của mỗi cán bộ đảng viên, đặc biệt
là ở cơ sở trong việc phát huy tính tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị cũng như các hoạt động xây dựng Đảng ở địa phương đơn vị mình, để
khơng ngừng tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới.
Thực tiễn đã khẳng định ý nghĩa to lớn của việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu, góp phần quan trọng xây dựng Đảng ta ln trong sạch, vững mạnh, thực sự
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, hầu hết
các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đó thể hiện tốt vai trị lãnh đạo, vững
vàng trước những khó khăn, thử thách. Kết quả của Cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cho thấy những chuyển biến tích cực trong
cơng tác xây dựng đảng, xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu của đảng viên.
Những kinh nghiệm trong hoạt động “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng” mà người nói đó, đang và sẽ là ngọn đèn sáng rọi đường

cho ngọn cờ lãnh đạo của Đảng ta.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb. Sự thật, tr.141.
2. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.12, tr.92.
3. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.285.
4. Hồ Chí Minh (2002), Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, t.7, tr.243.


14

5. Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên) (2001), Tìm hiểu một số khái niệm trong văn
kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.38.
6. Hồng Phương và Nguyễn Lành (2015), “Để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng”, truy cập tại trang
ngày truy cập 07/05/2022.
7. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hố thơng tin, Hà
Nội, tr.1772.



×