Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo huyện yên hưng, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.03 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––

HOÀNG THU HIỀN

BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN YÊN HƢNG, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS DƢƠNG THỊ DIỆU HOA
THÁI NGUYÊN – 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và lịng biết ơn chân thành, tác giả xin được
gửi đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục, khoa Sau đại học trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn góp ý cho tác giả
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo huyện, các đồng chí lãnh
đạo, chun viên phịng GD &ĐT, các đồng chí CBQL và giáo viên các
trường THCS huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tư
liệu tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS
Dương Thị Diệu Hoa, người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác


giả nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
thường xuyên giúp đỡ, động viên, khích lệ tác giả yên tâm học tập, nghiên
cứu để hồn thành khố học.
Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng bản luận văn cũng không
thể tránh khỏi những thiết sót, khiếm khuyết. Rất kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy cơ và của các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Hoàng Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………….. .......... 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………… .............. 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………………………. ........... 5
4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………. ........... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………… ............. 6
6. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………... ......... 6
7. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu …………………………………… ........ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ BỒI DƢỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …………….............................................. 8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu……….. .................... 9
1.3. Khái quát về quản lý và quản lý nhà trường………………… ............... 12
1.4. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT trường THCS ....... 19

1.5. Hiệu trưởng trường THCS và bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS ............ 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN
LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN HƢNG - TỈNH QUẢNG NINH
2.1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh …………………… ............... 34
2.2 - Khái quát chung về Giáo dục và đào tạo của
huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh …………………………… ... 36
2.3 - Kết quả khảo sát về NVQL của hiệu trưởng các trường THCS
huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh ………………………… ...... 49
2.4 - Thực trạng về biện pháp bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng trường
THCS huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh ………………………… 55


CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN HƢNG TỈNH QUẢNG NINH
3.1 - Các nguyên tắc đề xuất biện pháp …… ............................................... 72
3.2 - Một số biện pháp bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng trường THCS
huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh …………………………… ................. 74
3.3 - Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng NVQL
cho hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh....................... 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1 - Kết luận ……………………………………………….…… ................. 99
2 - Khuyến nghị ………………………………………………… .............. 100
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………… ............... 102
Phần phụ lục ………………………………………………… .................. 105



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

:

Ban chấp hành Trung ương.

CBQL

:

Cán bộ quản lý.

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm.

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD

:


Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

GDTHCS

:

Giáo dục trung học cơ sở

HS

:

Học sinh

NVQL

:


Nghiệp vụ quản lý

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở.

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:


Uỷ ban nhân dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng khối lớp, học sinh cấp THCS.
Bảng 2.2:Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS năm học 2009-2010
Bảng 2.3:Xếp loại học lực của học sinh THCS năm học 2009-2010
Bảng 2.4: Thực trạng trình độ CBQL các trường THCS huyện Yên Hưng
Bảng 2.5: Thực trạng độ tuổi CBQL các trường THCS huyện Yên Hưng
Bảng 2.6: Thực trạng thâm niên quản lý của Hiệu trưởng các trường
THCS của huyện Yên Hưng
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp về kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
quản lý của đội ngũ HT các trường THCS huyện Yên Hưng.
Bảng 2.8: Những khó khăn, hạn chế mà HT các trường THCS thường
gặp trong công tác quản lý nhà trường.
Bảng 2.9: Nguyên nhân của những khó khăn mà HT các trường THCS
gặp trong công tác quản lý nhà trường.

Bảng 2.10: Quan niệm về việc bồi dưỡng NVQL cho HT trường
THCS của CBQL phòng GD &ĐT và CBQL trường THCS
Bảng 2.11. Đánh giá của phòng GD &ĐT huyện Yên Hưng về những
biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS đã thực hiện.
Bảng 2.12. Đánh giá của HT, phó HT trường THCS về những biện pháp
bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS đã thực hiện.
Bảng 2.13. Nhu cầu về hình thức tổ chức bồi dưỡng
Bảng 2.14. Nhu cầu về thời điểm tổ chức bồi dưỡng HT trường THCS
Bảng 2.15. Nhu cầu về địa điểm tổ chức bồi dưỡng HT trường THCS
Bảng 2.16: Nhu cầu về kinh phí tổ chức bồi dưỡng HT trường THCS
Bảng 2.17: Nhu cầu về chế độ sau khi được bồi dưỡng HT trường THCS



Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài.
1.1

- Cơ sở lý luận:

Sinh thời, dù bận trăm công ngàn việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ
kính yêu của dân tộc ta vẫn thường xuyên chăm lo tới công tác cán bộ.
Bác thường căn dặn và nhắc nhở cán bộ: “có cán bộ tốt việc gì cũng
xong”, cũng như “Mn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [21;tr240]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung ương (BCHTW)
Đảng khoá VIII đã chỉ rõ, một trong các giải pháp thực hiện nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là đổi mới công tác quản
lý giáo dục (QLGD), cụ thể là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ,
sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục và
đào tạo.” [16;tr15]. Đồng thời, khâu then chốt để phát triển giáo dục là phải
đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
(GV) cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và
năng lực chuyên môn.
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành cơng của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Bước vào

thế kỷ XXI, thế giới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngành GD &ĐT
nước ta đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng
phải đương đầu với những thử thách không kém phần cam go ác liệt. Yêu cầu
phát triển quy mô nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả GD
&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
giải quyết từ mục đích giáo dục (GD), nội dung, chương trình, phương pháp
1


GD, từ cơ chế quản lý, hệ thống chính sách đến việc huy động các nguồn lực
để phát triển GD &ĐT đặc biệt là vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục. Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất
lượng GD &ĐT.
Trong việc bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL giáo dục, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà giáo trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ CBQL giáo dục
trong việc điều hành hệ thống GD đang mở rộng quy mô phát triển.
Hội nghị lần thứ VI của BCHTW Đảng khoá IX kết luận, tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW II khoá VIII, phương hướng phát triển GD &ĐT, khoa
học và công nghệ đồng thời cũng chỉ rõ xây dựng và triển khai chương trình:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện” [17; tr32], đồng thời “Các cấp uỷ Đảng từ trung ương tới địa phương
quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán
bộ, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của
nhà giáo. xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ GV và cán bộ
quản lý giáo dục, đảm bảo số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng thời
kỳ mới” [17;tr133].
Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về
việc phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Trong Đề án có nêu lên mục
tiêu tổng quát: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng
chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn…
Điều 99 - Luật Giáo dục - năm 2005, khẳng định nội dung: “Quản lý
Nhà nước về giáo dục”, và đồng thời cũng đã quy định là phải: “ Tổ chức, chỉ
đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” .
2


Theo mục tiêu của chiến lược phát triển GD đến năm 2010 của Đảng và
Nhà nước, ngành GD &ĐT đã đề ra ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được các mục tiêu trên, vấn đề bồi
dưỡng đội ngũ GV, đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục là hết sức
quan trọng và rất cần thiết, có ý nghĩa chiến lược, vì đây là lực lượng đóng vai
trị quyết định cho sự phát triển của nền giáo dục quốc dân trong tương lai.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục trung học cơ sở (THCS) là
cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông (THPT), người Hiệu trưởng (HT)
trường THCS là người tổ chức bộ máy của nhà trường, xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý,
có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chun mơn
trong nhà trường, có vai trị và ảnh hưởng lớn tới kết quả GD tồn diện của
nhà trường. Chính vì vậy, HT phải là người được hội tụ đầy đủ những yêu cầu
về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều lệ trường trung học và một số văn bản khác của Bộ GD &ĐT quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ của
HT trường trung học. Các cấp quản lý, các nhà khoa học đã nghiên cứu để đề
xuất những biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nói chung và đội ngũ CBQL nói
riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD&ĐT.

Như vậy, việc bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT trường THCS nhằm
nâng cao năng lực quản lý là việc làm quan trọng và rất cần thiết.
1.2- Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây giáo dục THCS ở huyện Yên Hưng tỉnh
Quảng Ninh đã có những bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu về
nhiều mặt: GD mũi nhọn học sinh giỏi có bước khởi sắc, GD đại trà có nhiều
chuyển biến tích cực. Sự nghiệp GD &ĐT đã thực sự góp phần vào việc nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục THCS còn
tồn tại những hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả giáo dục.
3


Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây nên những hạn chế của giáo
dục THCS huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh thì có nhiều. Song một trong
những ngun nhân rất cơ bản, chủ yếu là do công tác quản lý của cấp học
THCS cịn có hạn chế và những bất cập, cụ thể như:
- Một số HT trường THCS chưa được đào tạo bồi dưỡng có hệ thống về
lý luận và nghiệp vụ QLGD.
- Một số HT trường THCS tuổi cao, việc tiếp cận với nội dung, chương
trình, sách giáo khoa mới và các phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế,
đặc biệt là khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
cơng tác quản lý nhà trường rất hạn chế.
- Một số HT trường THCS là GV giỏi, nhưng còn thiếu về kiến thức
quản lý nhà trường, về pháp chế, về quản lý tài chính, thiếu năng lực tổ chức
các điều kiện phục vụ mục tiêu giáo dục.
- Một số HT trường THCS dành nhiều thời gian và công sức cho công
tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất, cơng tác chun mơn hầu hết giao cho
Phó HT quản lý, thiếu sự kiểm tra đối với GV.
- Có HT trường THCS năng động tháo vát trên từng khâu cụ thể của việc

điều hành nhà trường, nhưng tầm nhìn của họ hạn chế nên không thúc đẩy
được nhà trường phát triển ổn định vững chắc…
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp
mang tính chiến lược và một số biện pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng NVQL cho
HT trường THCS của huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, nhằm tạo ra được
một đội ngũ HT trường THCS đáp ứng nhu cầu của sự phát triển GD &ĐT,
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý và chất lượng giáo dục THCS
của tỉnh Quảng Ninh, tiến tới xây dựng các trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
Những năm gần đây, các cấp quản lý, các nhà khoa học đã nghiên cứu đề
xuất những biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS nhưng cho đến
nay, chưa có cơng trình khoa học nào, chưa có tác giả nào công bố kết quả
4


nghiên cứu về công tác bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS của huyện
Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “ Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trƣởng
trƣờng trung học cơ sở của phòng Giáo dục và đào tạo huyện Yên Hƣng,
tỉnh Quảng Ninh”.
2 - Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng HT trường THCS
của huyện Yên Hưng đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ
này góp phần hồn thiện công tác bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS,
nâng cao chất lượng quản lý nhà trường hướng tới xây dựng trường THCS đạt
chuẩn Quốc gia nhằm nâng cao chất lượng GD &ĐT, thúc đẩy sự phát triển
bậc học THCS của huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
3 - Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1 - Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý đội ngũ HT, Phó HT các trường THCS của phòng GD

&ĐT huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
3.2 – Khách thể khảo sát:
+ Cán bộ và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, cán bộ và lãnh
đạo phòng GD &ĐT huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
+ CBQL - GV các trường THCS huyện Yên Hưng.
+ Cán bộ và lãnh đạo khoa bồi dưỡng trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh.
3.3 - Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS của phòng GD
&ĐT huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
4 – Giả thuyết khoa học.
Trình độ NVQL của đội ngũ HT các trường THCS của huyện Yên
Hưng hiện nay đang còn những hạn chế nhất định, nếu đề xuất và thực hiện
5


được một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm kinh tế xã
hội và giáo dục THCS huyện Yên Hưng thì trình độ NVQL của HT trường
THCS sẽ được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD
nói chung, giáo dục THCS nói riêng.
5 – Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý và bồi dưỡng NVQL cho
HT trường THCS.
5.2 - Tìm hiểu thực trạng trình độ NVQL của HT, phó HT các trường THCS
và công tác bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ này ở các trường THCS huyện Yên
Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
5.3 - Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS
nhằm xây dựng đội ngũ HT có đủ năng lực để hồn thành tốt cơng tác quản lý
trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển của bậc học trong thời kỳ mới.
6 – Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

6.1 - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu các văn kiện, chính sách của Đảng và nhà nước về
công tác cán bộ, về những nhiệm vụ phát triển GD &ĐT trong giai đoạn
tới. Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực nói chung, phân tích chọn lọc các quan điểm lý
thuyết, quan điểm khoa học có liên quan đến việc bồi dưỡng NVQL cho
HT trường THCS.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái qt hóa lí luận để xây dựng hệ
thống lí luận và căn cứ lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
6.2 - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Chúng tôi xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra: Một mẫu dành cho cán bộ quản
lý và chuyên viên quản lý bậc THCS cấp phòng; một mẫu dành cho HT, phó
6


HT các trường THCS; một mẫu dành cho GV trường THCS. Ba mẫu phiếu
điều tra này nhằm thu thập các ý kiến về nội dung và hình thức bồi dưỡng
NVQL cho HT các trường THCS và các vấn đề có liên quan.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi đã gặp gỡ HT, phó HT trường THCS của huyện n Hưng để
tìm hiểu thêm những khó khăn của họ trong quản lý nhà trường và những
nguyện vọng về việc bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm giúp họ quản lý nhà trường
có hiệu quả hơn.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động của HT, phó HT trường THCS để tìm
hiểu rõ đặc điểm hoạt động của họ, từ đó có cơ sở xác định nhu cầu, nội
dung bồi dưỡng.
6.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Sử dụng phương pháp này chúng tôi lấy ý kiến các cán bộ quản lý khoa

bồi dưỡng trường cao đẳng sư phạm Quảng Ninh, các cán bộ quản lý giỏi có
nhiều kinh nghiệm trong cơng tác quản lý trường THCS, những người am
hiểu về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nhằm xác định các nội
dung và biện pháp bồi dưỡng cho HT trường THCS.
6.3 - Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê
Sử dụng các cơng thức tốn học để xử lý các số liệu thu thập được.
7- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
* Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu biện pháp bồi
dưỡng những kiến thức, kỹ năng quản lý trường THCS cho HT các trường
THCS của phòng GD &ĐT huyện.
* Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đội ngũ HT của
các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh.
8. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng
7


Ninh và đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS cả
về kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
trường THCS trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
Chất lượng GD của mỗi một trường học chịu ảnh hưởng trực tiếp của

người HT. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
được quán triệt tới đội ngũ GV hay không là do một phần lớn cách tuyên
truyền, phổ biến của HT. Sự nắm bắt chương trình và đổi mới phương pháp
dạy học của GV cũng phụ thuộc vào người HT. Do đó người HT phải nắm
vững những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững
vàng về chun mơn, có trình độ lí luận và nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được đội ngũ... Có thể nói: người HT đóng
vai trị quan trọng, là trụ cột trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GD
trong nhà trường.
Vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng NVQL cho đội ngũ HT nhà
trường nói chung, HT trường THCS nói riêng, ln là vấn đề quan tâm của
các cấp QLGD, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL trong nhà
trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động GD. Đến nay, đã có
nhiều Hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận về các chủ đề nêu trên, nhiều ý
kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san chuyên ngành như: Nghiên cứu
GD, GD THCS. Thông tin QLGD... . Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đi
sâu nghiên cứu về QLGD như: M.I Kônđacốp, P.V Zimin, N.I Xaxerđôtôp,
Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Lê Tuấn, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Các tác giả đã đưa ra các
khái niệm cơ bản về QLGD, các chức năng quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường.
Trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn
đề này ở góc độ từng địa phương khác nhau trong cả nước, có thể kể tên một
số cơng trình như: Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ Hiệu
9


trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn - Luận văn Thạc sĩ của Chu Thị Hà Đại học Quốc gia Hà Nội 2006; Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ - Luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Oanh - Đại học sư phạm Hà Nội 2007; Một số

biện pháp bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay - Luận văn Thạc sĩ của Phùng Quang
Thơm - Đại học sư phạm Hà Nội 2005... Các cơng trình trên đã đề cập đến
những vấn dề liên quan đến hoạt động của HT trường THCS và đưa ra các
biện pháp giúp HT nâng cao năng lực quản lý trường THCS. Các biện pháp
đó bao gồm cả các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời cũng gợi ra
một số nội dung trong công tác bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS.
Song đến nay, ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các biện pháp bồi dưỡng NVQL một
cách có hệ thống nhằm nâng cao chất lượng quản lý của đội ngũ HT trường
THCS huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích
thực trạng cơng tác bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT trường THCS của
phòng GD &ĐT huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra một số biện
pháp bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS có hiệu quả góp phần vào việc
nâng cao chất lượng GD nhằm đưa sự nghiệp GD ở huyện Yên Hưng, tỉnh
Quảng Ninh nói chung và chất lượng giáo dục của bậc THCS nói riêng ngày
càng phát triển bền vững.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm biện pháp:
Biện pháp là từ thường dùng rất phổ thông trong đời sống hàng ngày, cũng
như trong các văn bản, tài liệu thường đề cập đến.
Theo “Từ điển tiếng Việt” thì biện pháp là: Cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể. [38; Tr78].
Chẳng hạn: Biện pháp hành chính; biện pháp kỹ thuật; dùng biện pháp đúng;.
1.2.2 - Khái niệm bồi dƣỡng:
10


Từ “bồi dưỡng” thuộc ngôn ngữ dùng thông dụng trong đời sống thường
nhật. Nó được dùng với những nghĩa khác nhau, thường thì nó được dùng một
trong hai trường hợp:

Thứ nhất: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho cơ thể thêm khoẻ mạnh
(bổ sung về vật chất - chất bổ).
Thứ hai: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho tốt lên về phẩm chất hoặc
năng lực (bổ sung về nhận thức).
Theo “ Từ điển tiếng Việt” thì bồi dưỡng, một là: Làm cho tăng thêm
sức của cơ thể bằng chất bổ. Chẳng hạn, như: Bồi dưỡng sức khoẻ. Tiền bồi
dưỡng (Tiền cấp cho ăn uống bồi dưỡng). Hai là: Làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất.[38; Tr95].
Tổ chức giáo dục khoa học văn -hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) định
nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn
ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp".
"Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu
hoặc lạc hậu trong một cấp học, bậc học và trường học được xác nhận bằng
một chứng chỉ". Xã hội ngày nay đang hướng tới việc xây dựng "Một xã hội
học tập" và "Học tập suốt đời" thì việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là một điều tất
yếu và nó phải trở thành nhu cầu thường xuyên của mỗi cá nhân.
Như vậy, bồi dưỡng thực chất là những hoạt động nhằm bổ sung tri
thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực chun mơn bằng một hình
thức đào tạo nào đó.
1.2.3- Nghiệp vụ quản lý (NVQL) và bồi dƣỡng NVQL
* Nghiệp vụ:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên
môn của một nghề (38).
Quyết định số 414/TTCP của Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc công
chức, viên chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu
11



biết”, “Yêu cầu trình độ hợp thành”. Từ các quan niệm như trên, chúng ta có
thể hiểu: Nghiệp vụ là những công việc mà một người phải thực hiện để hồn
thành chức trách của mình. Muốn hồn thành chức trách của mình, họ phải
hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện cơng việc và phải có một trình độ
chun môn nhất định.
* Nghiệp vụ quản lý
Từ quan niệm về nghiệp vụ chúng ta có thể hiểu NVQL là cơng việc
mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tuỳ theo yêu cầu
của từng ngành, từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những cơng việc khác
nhau. Tuy nhiên để thực hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải
tuân theo các nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định, phải thực hiện
các chức năng quản lý. Do đó, NVQL thực chất là những công việc, những
cách thức mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức năng quản lý, nội dung
quản lý trong một bộ máy. Nói cách khác, NVQL là công việc chuyên môn
của người quản lý.
* Bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức
năng của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng
quản lý nhằm dạt được mục tiêu của bộ máy địi hỏi nhà quản lý phải có kiến
thức, kỹ năng... về lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của
mình, nhà quản lý cần được đậơt, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó. Tuy
nhiên từ nhiều năm nay, chúng ta thường bổ nhiệm những người lao động tích
cực, có nhiều thành tích vào các vị trí quản lý bộ máy. Hầu hết họ không
được đào tạo mà chủ yếu làm bằng kinh nghiệm tích luỹ được trong lao động.
Vị vậy họ cần được bồi dưỡng về NVQL để nâng cao năng lực quản lý, chỉ
đạo các hoạt động của đơn vị.
Bồi dưỡng NVQL là bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ
năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực
để người quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hồn thành chức
trách được giao.

12


1.2.4. Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý:
Biện pháp là cách thức tác động của con người vào một đối tượng nào
đó. Biện pháp bồi dưỡng có thể hiểu theo nghĩa tương tự là: Cách thức làm
cho con người tăng thêm về kiến thức, kỹ năng hay một phẩm chất nào đó
đáp ứng được u cầu cơng tác. Biện pháp bồi dưỡng NVQL là cách thức tác
động vào các cán bộ quản lý làm cho họ tăng thêm về kiến thức, kỹ năng
quản lý nhằm giúp họ nâng cao năng lực quản lý một bộ máy, giúp họ hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Như vậy, các biện pháp bồi dưỡng NVQL
sẽ rất phong phú, đa dạng. Để cho một cán bộ quản lý nâng cao được trình độ
của mình, người ta có thể có rất nhiều cách khác nhau như: Mở lớp học bồi
dưỡng kiến thức, tham quan thực tế, học hỏi kinh nghiệm, trang bị cho nhà
quản lý khả năng tự bồi dưỡng...
1.3. Khái quát về quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hoạt động xã hội quan trọng của con người trong
cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Khi nói đến hoạt
động quản lý người ta thường nhắc tới ý tưởng sâu sắc của Các Mác: Một
nhạc sĩ vì cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý dưới các góc độ khác nhau
và đa dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
của tác giả trong và ngoài nước.
Trong tác phẩm Những vấn đề cốt yếu của quản lý, tác giả Harold
Koontz viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự
bất mãn cá nhân ít nhất [25,Tr33].


13


Trong cuốn Quản lý nguồn nhân lực của tác giả Paul Hersy và Ken
Blane quan niệm: “Quản lý là quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với
các cá nhân, các nhóm để hướng vào việc thực hiện mục tiêu quản lý”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức [8,Tr16].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung [2, Tr176].
Khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định hướng bằng nhiều
cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hồn thành các
cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của người cộng sự khác
nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ bản
của hệ thống xã hội.
- Một hệ Quản lý toàn vẹn bao gồm 2 bộ phận quan hệ gắn bó với nhau:
+ Bộ phận quản lý giữ vai trò chủ đạo trong hệ quản lý có chức năng tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển làm cho hệ vận hành tới mục đích dự kiến.
+ Bộ phận bị quản lý giữ vai trò khách thể quản lý, chịu sự chỉ đạo,
điều khiển của bộ phận quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức. Vì vậy trong cơng việc phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,
kiểm tra mà người đứng đầu (thủ trưởng) biết phối hợp nỗ lực các thành viên

trong nhóm để đạt được những mục tiêu đề ra.
Từ những quan niệm về quản lý đã nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là
một sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng
14


quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và biến động không
ngừng của kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm nhân tố phát
triển kinh tế- xã hội (vốn- nguồn nhân lực lao động- khoa học kĩ thuật- tài
nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trị cho sự thành công hay thất
bại của công việc.
1.3.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản mà chủ thể quản lý phải thực
hiện trong quá trình hoạt động quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [37, Tr58]. Như vậy khái niệm
chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của phân cơng hợp
tác lao động trong một q trình sản xuất của một tập thể người lao động.
Quá trình tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn
phải thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng nhất định. Từ chức năng đó
của khách thể quản lý (người lao động) làm xuất hiện một cách khách quan
dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định tương ứng của chủ thể quản lý
gọi là chức năng quản lý.
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau.
Chúng phản ánh logic bên trong sự phát triển của hệ quản lý. Sự phân chia
chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và sự chun mơn hóa lao động
quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm bốn chức năng sau:

* Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản. Căn cứ vào sự phát triển của tổ chức,
căn cứ vào mọi tiểm năng đã có và sẽ có dự báo trạng thái kết thúc của tổ chức
(và những trạng thái trung gian) vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và hệ
15


thống các giải pháp, biện pháp, xác định rõ tính chắc chắn và đảm bảo sự cam
kết về các nguồn lực, nhằm đưa tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức chính là nhân tố sinh ra sự toàn vẹn, là mối liên kết các bộ
phận tạo thành một hệ thống. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý phải
hình thành, sắp xếp cơ cấu bộ máy phù hợp với yêu cầu của công việc. Phát
triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, nhiệm vụ chính trị và hàng loạt các
mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả
hoạt động của hệ thống. Thơng qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết từ đó có những quyết định điều chỉnh cho phù
hợp với những chi phí bỏ ra. Thực chất cơng việc kiểm tra là gắn với sự đánh
giá, tổng kết kinh nghiệm và điều chỉnh mục tiêu.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý chính là cơ sở để phân cơng lao
động quản lý giữa những cán bộ quản lý và cũng là nền tảng để hình thành
cấu trúc của sự quản lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý, nhà quản
lý phải thực hiện một dãy các chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt đầu
từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả
đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong
thời gian cụ thể, nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp
nhau và độc lập với nhau chỉ là tương đối bởi vì một số chức năng diễn ra

đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện chức năng khác.
Đặc biệt, trong quá trình quản lý, thông tin là một chức năng trung tâm
để cùng với bốn chức năng QL đó điều khiển q trình hoạt động của tổ
chức. Chủ thể phải sử dụng thông tin như là một công cụ để thực hiện các
chức năng.
Có thể biểu diễn chu trình QL thơng qua các chức năng cơ bản như sau:
16


Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin
quản lí

Tổ chức

Chỉ đạo

1.3.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử- xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được
tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến
một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong
giáo dục, đó là hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục

Theo P.V Khuddominxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sụ phát triển toàn diện, hài hòa của họ.
Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch và có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cở sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý
và thế lực của trẻ em (29 và 30).
17


Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật và chủ thể quản lý (Hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [37, Tr58].
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với
từng học sinh (22).
Hiểu một cách ngắn gọn thì quản lý giáo dục là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức giáo dục nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Khái niệm quản lý giáo dục tuy đã được các nhà khoa học trong và
ngoài nước định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều
phản ánh những nét đặc thù, những bản chất chung nhất của hoạt động
quản lý giáo dục như:

- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạnh của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều khiển sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các
mục tiêu giáo dục đã được xác định.
- Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ người công dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lý, phương
châm giáo dục của Đảng.
Từ những khái niệm QLGD được nêu trên ta có thể hiểu rằng: QLGD
là quản lý quá trình GD- ĐT ở một cơ sở giáo dục nhất định. Đó là quản lý
nhà nước hay quản lý một hệ thống các cơ sở GD- ĐT ở một đơn vị hành
18


×