Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần kim loại lớp 12 trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỲNH LỢI

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỲNH LỢI

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng đã giao đề tài, tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác và PGS.TS. Trần Trung Ninh đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hố học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Phạm Hồng Thái, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phạm Quỳnh Lợi


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
1.1. Vấn đề tự học trên thế giới ............................................................................. 4
1.2. Bài tập hóa học ............................................................................................... 5
1.3. Tự học ............................................................................................................. 6
1.3.1. Khái niệm tự học ...................................................................................... 6
1.3.2. Vai trò của tự học [4], [12], [14], [45] ..................................................... 6
1.3.3. Các hình thức tự học ................................................................................ 8
1.4. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và về việc tự học của học
sinh ở trường Trung học phổ thông ....................................................................... 9
1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 9
1.4.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 9
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra ............................................................................... 10
1.4.4. Kết quả điều tra ...................................................................................... 10
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. TUYỂN CHỌN-XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............. 12
2.1. Bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ................................................................ 12
2.1.1. Khái niệm bài tập bồi dưỡng năng lực tự học, hệ thống bài tập bồi
dưỡng năng lực tự học ........................................................................... 12
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học .................... 12
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn- xây dựng hệ thống bồi dưỡng năng lực tự học ...... 12
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại ............................................... 12

2.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống ................................................................. 13


2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng học sinh ..... 13
2.2.4. Đảm bảo tính vừa sức ............................................................................ 13
2.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm .................... 13
2.2.6. Gây hứng thú cho người học .................................................................. 14
2.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học ......................................... 14
2.2.8. Vận dụng được kiến thức và phát triển tư duy ....................................... 14
2.3. Quy trình tuyển chọn- xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ....... 14
2.3.1. Bước 1: Nghiên cứu nội dung, xác định mục tiêu dạy học cần đạt được ..... 14
2.3.2. Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm của bài và của chương .............. 14
2.3.3. Bước 3: Tìm kiếm tư liệu, sưu tầm các dạng bài tập cần thiết .............. 14
2.3.4. Bước 4: Biên soạn hệ thống bài tập ....................................................... 15
2.3.5. Bước 5: Thử nghiệm .............................................................................. 15
2.3.6. Bước 6: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chỉnh sửa, hoàn thiện ............ 15
2.4. Hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần kim loại
lớp 12 trường Trung học phổ thông ..................................................................... 15
2.4.1. Tổng quan về hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh phần kim loại lớp 12 trường Trung học phổ thông ........................ 15
2.4.2. Một số phương pháp giải nhanh hay sử dụng trong hệ thống bài tập
kim loại lớp 12 trường Trung học phổ thông ......................................... 16
2.4.3. Các dạng bài tập hóa học hướng dẫn học sinh tự học rút ra quy luật
giải toán cho một số dạng bài cụ thể phần kim loại lớp 12 ................... 26
2.5. Sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học phần kim loại lớp 12 .......... 106
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ........ 106
2.5.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập ................ 106
2.5.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập ............... 107
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 107
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 109

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 109
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 109
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .................................................................. 109
3.4. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................... 110
3.4.1. Trao đổi với giáo viên về việc hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống
bài tập và phương pháp tiến hành thực nghiệm ................................... 110
3.4.2. Giao hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh sử dụng ........................ 110
3.4.3. Kiểm tra ................................................................................................ 110
3.4.4. Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................... 110


3.4.5. Lấy ý kiến giáo viên và học sinh .......................................................... 112
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 112
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .............................................. 112
3.5.2. Kết qủa thực nghiệm về mặt định tính ................................................. 115
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 121
1. Kết luận .......................................................................................................... 121
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 123
3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 125
PHỤ LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
 BTHH

Bài tập hóa học

 ĐC


Đối chứng

 ĐL

Định luật

 đktc

Điều kiện tiêu chuẩn

 GV

Giáo viên

 HS

Học sinh

 HD

Hướng dẫn

 NXB

Nhà xuất bản

 PT

Phương trình


 SGK

Sách giáo khoa

 THPT

Trung học phổ thông

 TL

Tự luận

 TN

Thực nghiệm

 tr

Trang

 LL

Lý luận

 PPDH

Phương pháp dạy học

 TNKQ


Trắc nghiệm khách quan


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thập niên đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ
năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Người ta nói
thế kỉ XXI là nền văn minh trí tuệ, để có được nền văn minh đó thì giáo dục phải
đào tạo những con người thơng minh, trí tuệ, sáng tạo, phát triển và giàu tính nhân
văn cho xã hội.
Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì trong chiến lược giáo dục nhất
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để thích ứng với sự bùng nổ tri thức, có tác
dụng quyết định với tiến trình phát triển xã hội, ngược lại nếu việc dạy và học một
cách thụ động sẽ không đáp ứng được những yêu cầu đó.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là: Phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học; Bồi dưỡng phương
pháp tự học; Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Hình thành thái
độ tình cảm hứng thú học tập cho học sinh. Chủ yếu là để học tập không ngừng, học
tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ tiềm năng của
bản thân. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại.
Vậy việc tăng cường năng lực tự học cho học sinh nói chung là một yếu tố rất
quan trọng và dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy. Dạy cách học chủ
yếu là dạy phương pháp tự học.
Một trong những phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh mơn
Hóa học ở trường THPT là sử dụng HTBT. BTHH đóng vai trị vừa là nội dung vừa
là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ
môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận
dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tịi, hình thành kiến thức mới.
Bên cạnh đó, do thời gian dạy học mơn Hố học trên lớp cịn hạn hẹp, thời

gian ơn tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải HS
nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV
truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy việc tự học ở nhà của HS là rất quan trọng và cần thiết.
Ngoài ra phần hóa vơ cơ được đánh giá là phần trọng tâm của chương trình
hóa học lớp 12. Với những lí do nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài: “TUYỂN
CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI HĨA HỌC 12
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”.

1


Tơi hy vọng sẽ góp phần giúp các em nâng cao năng lực nhận thức và tư duy,
năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
Mặt khác cung cấp cho các em một hệ thống bài tập để ôn luyện, phục vụ cho các
kỳ thi cuối cấp.
Đây là ý tưởng thiết thực giúp giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, giúp
học sinh có kĩ năng tự học để tự học suốt đời, giúp học sinh có khả năng hợp tác
trong học tập hiện nay và trong lao động sau này.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học
2.1. Nguyễn Cửu Phúc (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học
phần kim loại lớp 12 THPT chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần
phi kim hóa học THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
2.3. Trần Thị Thùy Dung (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi
dưỡng học sinh giỏi phần kim loại lớp 12 THPT chuyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

2.4. Phan Thị Mỹ Hạnh (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tốn trắc
nghiệm khách quan có cách giải nhanh phần hóa vô cơ lớp 12 (ban nâng cao),
Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại lớp 12
THPT chương trình nâng cao” do tác giả Nguyễn Cửu Phúc chỉ mới làm theo từng
chương mà chưa phân dạng, chưa nêu ra loại bài tập theo các mức độ, chưa quan
tâm đến việc hướng dẫn học sinh tự học ở từng dạng bài tập trong bài học cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn-xây dựng và sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh phần kim loại lớp 12 trường Trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh trong quá trình dạy học.
- Tuyển chọn-xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
phần kim loại lớp 12 trường Trường trung học phổ thông.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
2


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã tuyển
chọn-xây dựng và các biện pháp đã đề xuất từ đó rút ra kết luận về khả năng áp
dụng đối với hệ thống bài tập đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc tuyển chọn-xây dựng và sử dụng HTBT bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS phần kim loại lớp 12 trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Địa bàn nghiên cứu:

+ Trường THPT Phạm Hồng Thái, Hưng Nguyên, Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/ 12/2014 đến 30/08/2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp,phân loại và hệ thống hóa.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- TN sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh đã đề xuất.
6.3. Các phương pháp thống kê tốn học dùng để xử lí kết quả TN sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn-xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT bồi dưỡng
năng lực tự học cho HS phần kim loại hóa học lớp 12 thì sẽ nâng cao được kết quả
dạy học hóa học hiện nay ở trường THPT.
8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong quá trình tự học
của HS.
- Đề xuất nội dung và phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học của HS.
- Tuyển chọn-xây dựng và sử dụng HTBT phần kim loại hóa học lớp 12 để
bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
- Đề xuất cách lựa chọn các dạng BTHH để bồi dưỡng năng lực tự học của HS.
- Giúp HS rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn Hóa học ở trường THPT.
- Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy học mơn Hóa học ở
trường THPT.

3


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục ở trên thế
giới. Nó vẫn cịn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và
tương lai bởi vì tự học có vai trị rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự thành
công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình
giáo dục, đào tạo.
- John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ
mọi phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học theo quan điểm, tư
tưởng này đã được đưa vào TN: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp hợp tác",
"Phương pháp cá thể hố",… Nói chung đây là các phương pháp mà người học
không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động
tự học, tự tìm tịi lĩnh hội tri thức. GV là người trọng tài, đạo diễn, thiết kế tổ chức
giúp HS biết cách làm, cách học.
- T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30
của thế kỷ XX đã cho rằng " Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập
và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình
hướng dẫn HS tự học".
Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như:
- “Tự học như thế nào ” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Cơi, xuất bản
1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức tồn diện của mình [33].
- Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” - Cark Rogers - một nhà giáo dục
học, nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi

học cái gì và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải
đáp [32].
- “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác
giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trị của tự học, hướng
dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [26].
- Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ
Thạch dịch đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết
hợp phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp
trở thành sinh viên giỏi hơn,... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên
đạt toàn điểm 10 [22].
- Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng
Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ xuất bản. Với cuốn sách
4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

này, tác giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tìềm ẩn và sự thơng minh sáng tạo
của con người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [25].
1.2. Bài tập hóa học
Xu hướng phát triển của BTHH [9], [10], [46], [48]:
Hiện nay có rất nhiều BTHH cịn q nặng về cách giải, về thuật tốn trong
khi đó các kiến thức về hóa học thì ít và khơng gắn với thực tế. Khi giải những bài
toán này mất rất nhiều thời gian, trong khi đó kiến thức về hóa học lĩnh hội được từ
bài tốn đó thì khơng được bao nhiêu, cịn hạn chế khả năng vận dụng các kiến thức
hóa học mà HS được học vào đó. Những bài tập này nhiều khi làm cho các HS học
trung bình dễ chán nản, thậm chí là cả những HS khá, giỏi nhiều khi cũng như vậy.
Vì bài tập này địi hỏi q nhiều thời gian, đơi khi nó q khó so với trình độ hiện

có của HS.
Theo định hướng xây dựng SGK mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002),
quan điểm thực tiễn và đặc thù của bộ mơn hóa học cần được hiểu như sau:
- Nội dung hóa học phải có tính chất gắn liền với thực tiễn đời sống, sản xuất,
xã hội.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm hóa học.
- BTHH phải có nội dung phù hợp.
Theo quan điểm đó thì xu hướng phát triển chung của BTHH hiện nay là:
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích khơng nặng về tính tốn mà tập
trung vào rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho HS, các năng lực tư duy của HS.
- BTHH phải chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng, thao tác làm thí nghiệm.
- BTHH phải chú ý tới việc mở rộng kiến thức và có sự liên hệ với thực tiễn,
có sự ứng dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Các BTHH định lượng được xây dựng trên cơ sở khơng phức tạp hóa bởi các
thuật tốn mà chú trọng tới các phép tính được sử dụng nhiều trong hóa học.
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển các bài tập tự luận, tính
tốn sang bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng các bài tập về bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hoá các loại bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ
đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm.
Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư
duy của HS ở cả 3 phương diện: Lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những câu hỏi
có tính chất lí thuyết học thuộc sẽ giảm dần thay vào đó là những bài tập có tính
chất rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy của HS, phát huy khả năng tìm tịi, sáng
tạo, độc lập của HS.
5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
- Theo Từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là: “…tự
học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng
thực hành…” [12, tr.38].
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Tồn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi
đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [39, tr.59- 60].
Từ quan điểm về tự học nêu trên, có thể định nghĩa về tự học như sau: Tự học
là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức bằng
hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.3.2. Vai trị của tự học [4], [12], [14], [45]
 Tự học có các vai trị sau:
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: Một thứ do người khác truyền
cho, một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy”- Gibbon
Chính vì vậy, ơng thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức mà
lo truyền dạy phương pháp tự học cho HS.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người.
- Tự học khắc phục nghịch lí: Học vấn thì vơ hạn mà tuổi học đường thì
giới hạn.
- Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm
phát huy, tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng.

 Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn:
- Cốt lõi của việc học cũng chính là tự học. Như vậy tự học chính là con đường
quan trọng nhất giúp người học chiếm lĩnh được tri thức, thành đạt trong học vấn.
- Tự học khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị của người thầy: “Khơng thầy đố
mày làm nên”. Nhưng “mày” chỉ làm nên nếu “thầy” biết cách giúp “mày” phát
triển khả năng tự học. Tự học không chỉ là vấn đề trí dục mà cịn là vấn đề đức dục
và thể dục. Chỉ có tự học thì mới học được suốt đời, học một cách chủ động, giảm
đến mức thấp nhất giá thành đào tạo.
6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

 PGS.TS Hoàng Anh, PGS.TS. Nguyễn Thị Châu đã nêu vai trò của tự học
như sau [4, tr.125- 126]:
- Tự học là phương thức tạo ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết
định trực tiếp đến chất lượng học tập của người học.
- Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri
thức và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và cơng
tác sau này.
- Tự học cịn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học sẽ rèn
luyện cho người học đức kiên trì, lịng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động
trong cơng việc.
- Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách khơng phù
hợp, giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
 Theo tác giả Trần Anh Tuấn [45]:
- Tự học giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao thành tích, hoạt động trí tuệ
của HS trong việc hiểu và tiếp thu tri thức mới. Theo Aditxterrec: "Chỉ có truyền

thụ tài liệu của GV mà thơi thì dù có nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng không đảm
bảo được việc lĩnh hội tri thức của HS. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh hội chân
lý, cái đó HS phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân".
- Tự học được tổ chức tốt không những cung cấp cho HS những kiến thức
mới, bổ ích mà cịn giúp họ rất nhiều trong công việc sau này khi họ trở thành sinh
viên cũng như sau này là những người chủ thực sự góp phần xây dựng đất nước. Họ
có năng lực hoạt động thực tiễn hay không? Chất lượng công tác như thế nào? Phụ
thuộc phần lớn vào tự học.
- Khơng chỉ có vậy, tự học cịn có vai trị to lớn trong việc giáo dục, hình
thành nhân cách cho HS. Việc tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ,
độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong
việc lựa chọn nghề nghiệp cho mình.
- Hơn thế, tự học thúc đẩy HS lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn
tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hồi bão, ước mơ.
Tổng hợp những ý kiến từ các tài liệu trên, theo chúng tơi tự học có vai trò
như sau:
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng
kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả
của sự hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ
đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây
7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự

đào tạo”.
- Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt
đối với HS THPT. Vì nếu khơng có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu
thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng,… HS sẽ khó thích ứng
do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
Tóm lại tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng
của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể
đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy.
Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò
một mớ kiến thức hỗn độn,… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên
cứu, PP học tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng - 1969). GV
cần giúp cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện,
tài liệu tự học có hiệu quả chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa
khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vơ tận của nhân loại.
1.3.3. Các hình thức tự học
 Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Tồn, khi đã có hệ thống SGK thì việc tự học có
thể diễn ra theo 3 cách sau [41, tr.61]:
- Có SGK rồi người học tự đọc lấy mà hiểu, mà thấm các kiến thức trong sách,
qua việc hiểu mà tự rút ra kinh nghiệm về tư duy, tự phê bình về tính cách. Đó là tự
học ở mức cao.
- Có SGK và có thêm những ông thầy ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu
hoặc các phương tiện thông tin viễn thông khác. Đó là tự học có hướng dẫn.
- Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, trong tuần. Bằng những
hình thức thơng tin trực tiếp khơng qua máy móc hoặc ít nhiều có sự hỗ trợ của máy
móc đặt ngay tại lớp. Đó là học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn.
 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì việc tự học diễn ra theo 2 cách sau [30]:
* Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
- Tự học hồn tồn (khơng có GV) thơng qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác.

- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập, thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp.
* Tự học có hướng dẫn
HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: Từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp
từ GV. Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông mà
sử dụng tài liệu viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho
HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
Từ những quan điểm về các hình thức tự học nêu trên, chúng tơi đi đến phân
loại các hình thức tự học như sau: Tự học hồn tồn (khơng có thầy hướng dẫn), tự
học có hướng dẫn thì chia thành 2 dạng:
- Có hướng dẫn nhưng khơng giáp mặt: Có GV ở xa hướng dẫn người học
bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thơng tin khác.
- Có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.4. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và về việc tự học của học sinh
ở trƣờng Trung học phổ thơng

1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.1.1. Đối với học sinh
- Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố
giúp HS giải thành thạo một dạng bài tập.
- Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trị của tự học.
- Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học, việc chuẩn bị cho
tiết bài tập và giải bài tập của HS.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi tự học và các yếu tố tác
động đến hiệu quả của việc tự học.
1.4.1.2. Đối với giáo viên
- Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy
học hóa học.
- Tìm hiểu việc sử dụng BTHH ở trường THPT: Mức độ thành cơng, những
khó khăn gặp phải khi sử dụng BTHH.
- Tìm hiểu về biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng
lực tự học của HS, tự làm bài tập.
1.4.2. Đối tượng điều tra

9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 30 GV Hóa học
ở các trường THPT ở Tp.Vinh, Hưng Nguyên và 32 GV ở các huyện khác cùng một
số học viên lớp cao học LL và PPDH hóa học K21. Số phiếu thu hồi được là 62.
- Chúng tôi cũng đã gởi phiếu điều tra đến 501 HS (12 lớp) ở các trường

THPT khác nhau ở huyện Hưng nguyên. Số phiếu thu hồi được là 477.
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra
Chúng tôi sử dụng 2 phiếu điều tra: Phiếu điều tra cho GV và phiếu điều tra
cho HS (phụ lục).
1.4.3.1. Phiếu điều tra học sinh
Gồm các câu hỏi xoay quanh 6 vấn đề:
a) Thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH.
b) Việc chuẩn bị cho tiết bài tập và giải bài tập của HS.
c) Những khó khăn mà HS gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố giúp HS giải
thành thạo một dạng bài tập.
d) Nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học.
e) Vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học.
f) Những khó khăn mà HS gặp phải khi tự học và các yếu tố tác động đến hiệu
quả của việc tự học.
1.4.3.2. Phiếu điều tra giáo viên
Gồm các câu hỏi, xoay quanh 4 nội dung:
a) Tình hình xây dựng HTBT của GV.
b) Cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trị của BTHH trong dạy học
hóa học.
c) Tình hình sử dụng BTHH ở trường THPT: Mức độ thành cơng, những khó
khăn gặp phải khi sử dụng BTHH.
d) Các định hướng xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh, tự làm bài tập.
1.4.4. Kết quả điều tra
1.4.4.1. Phiếu điều tra học sinh (phụ lục)
1.4.4.2. Phiếu điều tra cho giáo viên (phụ lục)

10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
và thực tiễn của đề tài:
- Tìm hiểu về một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng HTBT hóa
học, luận văn thạc sĩ về tự học, quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới.
- BTHH: Khái niệm, phân loại, tác dụng của BTHH, xu hướng phát triển của
BTHH.
- Tự học: Khái niệm, các hình thức tự học, vai trị của tự học.
- Kết quả điều tra thực trạng thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS trong quá trình dạy học ở trường THPT cho thấy:
Số HS thích giờ bài tập, số lượng bài tập và số HS làm được bài tập không
cao, HS chưa chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập, thời gian dành cho việc theo dõi và ghi
chép các bài tập ở lớp chưa đủ, các bài tập chưa xếp từ dễ đến khó, chưa có nhiều
bài tương tự và chưa phân theo dạng. HS có mong muốn GV giúp HS từng bước
nhận dạng, giải kỹ bài mẫu của từng dạng và cho các bài tập tương tự để các em
giải thành thạo một dạng bài tập, HS cũng đánh giá cao vai trò của tự học đối với
kết quả của các kỳ thi, kiểm tra. Các em đã nhận thức được để tự học tốt thì bản
thân phải có niềm tin và có sự chủ động.
Hầu hết GV đều nhìn nhận vai trò quan trọng của BTHH trong dạy học hóa
học, và có sử dụng thêm BTHH trong q trình dạy học. Tuy nhiên BTHH đa số lấy
từ nguồn sách tham khảo. GV có soạn thêm HTBT ngồi bài tập ở SGK và sách bài
tập, chủ yếu soạn theo chuyên đề, chương nhưng cũng không nhiều. GV cho rằng
việc tuyển chọn- xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho HS là rất cần thiết.
HTBT bồi dưỡng tốt cho HS tự học là HTBT có phân dạng, xếp từ dễ đến khó, có
bài giải mẫu cho từng dạng, có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến
thức, có bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan, được soạn chi tiết theo từng bài

học và có hướng dẫn giải hay đáp số cho các bài tập tương tự.
Như vậy, chúng tơi thiết nghĩ cần có HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
để khắc phục những khó khăn mà các em gặp phải trong q trình giải BTHH.
Chúng tơi cũng nhận thấy sự khó khăn của GV khi giải và hướng dẫn giải bài tập
cho HS, những nhu cầu của GV về HTBT.
Từ những lí luận và kết quả điều tra, việc tuyển chọn - xây dựng và sử dụng
HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho HS là một trong những biện pháp đổi mới
phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học hiện nay.

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 2
TUYỂN CHỌN-XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Bài tập bồi dƣỡng năng lực tự học
2.1.1. Khái niệm bài tập bồi dưỡng năng lực tự học, hệ thống bài tập bồi dưỡng
năng lực tự học
Chưa có tài liệu nào nêu khái niệm về bài tập bồi dưỡng năng lực tự học và hệ
thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học. Theo quan điểm của chúng tôi:
- Bài tập bồi dưỡng năng lực tự học là bài tập củng cố lý thuyết cơ bản của bài
học, góp phần hệ thống hóa và khắc sâu lý thuyết đó, giúp cho quá trình tự học của
HS đạt kết quả tốt.
- HTBT bồi dưỡng năng lực tự học là tập hợp bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
được sắp xếp từ dễ đến khó, đa dạng, đầy đủ và có mối liên hệ logic chặt chẽ với nhau.

2.1.2. Đặc điểm của HTBT bồi dưỡng năng lực tự học
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, theo chúng tôi HTBT bồi
dưỡng năng lực tự học cần phải:
2.1.2.1. Có đầy đủ các loại bài tập:
+ Bài tập cơ bản: Là bài tập mà quá trình giải là đi tìm mối liên hệ trực tiếp,
tường minh giữ cái đã cho và cái đi tìm dựa trên kiến thức cơ bản mới học, bắt buộc
HS phải giải.
+ Bài tập tương tự: Là bài tập gần giống bài tập có lời giải mẫu, HS giải để rèn
luyện kỹ năng giải bài tập dạng đó.
+ Bài tập khó: Là bài tập dành cho HS khá, giỏi với mức độ tư duy cao hơn.
2.1.2.2. Có phân dạng bài tập và hướng dẫn cách giải từng dạng.
2.1.2.3. Có bài giải mẫu (đa số là bài tập cơ bản và bài tập khó).
2.1.2.4. Sắp xếp các bài tập từ dễ đến khó.
2.1.2.5. Có câu hỏi kiểm tra kiến thức cơ bản kèm theo đáp số cùng với các câu hỏi
tổng hợp để kiểm tra kiến thức sau khi HS học xong một số bài học, chương nào đó.
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn- xây dựng hệ thống bồi dƣỡng năng lực tự học
Để định hướng cho việc tuyển chọn- xây dựng BTHH, chúng tôi đã nghiên
cứu và đề xuất các nguyên tắc sau:
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại
Đảm bảo tính khoa học là nguyên tắc chủ yếu của việc lựa chọn nội dung.
Theo nguyên tắc này thì nội dung BTHH phải thể hiện một cách đúng đắn những
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quan điểm của kiến thức hóa học hiện đại (ngơn ngữ hóa học, các định luật, các
thuyết, q trình hóa học,...) và phải phù hợp với nội dung sách giáo khoa. Bảo đảm

tính cơ bản là phải đưa vào hệ thống BTHH những kiến thức cơ bản về hố học.
Bảo đảm tính hiện đại tức là phải đưa trình độ của mơn học đến gần trình độ của
khoa học, đưa vào hệ thống BTHH những quan điểm cơ bản của kiến thức hoá học.
Điều kiện quan trọng để thực hiện nguyên tắc này là tính hệ thống của kiến
thức, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng; Tập trung vào kiến thức
trọng tâm,...
2.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống
Tính logic được hiểu một cách đơn giản chính là sự hợp lí. Hợp lí trong cả
việc chọn nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng sử dụng HTBT và hợp lí trong
việc trình bày các kiến thức đó. HTBT phải được trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu
trúc rõ ràng.
Tính hệ thống là sắp xếp các dạng bài tập một cách có quy củ và có sự liên tục
để người sử dụng thấy được chúng là những bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau.
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng học sinh
- Thông qua HTBT, HS tái hiện hầu hết các kiến thức cần nhớ.
- Đầy đủ các dạng bài tập thường gặp.
- Mỗi HS có trình độ khác nhau, mỗi lớp đều có học sinh giỏi, khá, trung bình,
thậm chí mỗi vùng miền khác nhau thì trình độ HS cũng khác nhau. HTBT cần phù
hợp với các đối tượng HS.
2.2.4. Đảm bảo tính vừa sức
Tính vừa sức cần hiểu theo 2 nội dung:
- Vừa sức về độ khó: Bài tập cao hơn khả năng của HS một chút là rất tốt. Nếu
dễ thì HS dễ ỷ lại, cịn nếu khó q thì HS lại bỏ giữa chừng. GV cần chú ý đưa
những bài tập có thể hệ thống và củng cố lý thuyết kèm theo phương hướng giải
quyết để HS khơng nản chí (hướng dẫn cách giải cho từng dạng bài tập, sau đó cho
bài tập tương tự có kèm theo đáp số).
- Vừa sức về số lượng: Nếu nhiều bài tập quá thì HS không giải hết, chán nản
và ảnh hưởng đến các môn học khác. Nếu ít q thì khơng phủ kín chương trình và
khơng đủ để bồi dưỡng HS tự học.
2.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm

HTBT cần bám sát nội dung của từng bài, từng chương và cần xoáy vào kiến
thức trọng tâm giúp cho mọi đối tượng HS (khá, giỏi, trung bình và yếu) mức tối
thiểu nắm được những kiến thức cơ bản, làm nền tảng cho HS có thể nâng cao kiến
thức chắc chắn rằng kết quả học tập sẽ tốt hơn.
13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.2.6. Gây hứng thú cho người học
Muốn gây hứng thú cho người học thì:
- BTHH gắn liền với các kiến thức khoa học về hoá học hoặc các môn học
khác, gắn với thực tiễn sản xuất hoặc đời sống, …
- HTBT cần chứa đựng các bài tập có thể giải theo nhiều cách, trong đó cách
giải ngắn gọn nhưng địi hỏi HS phải thơng minh hoặc có sự suy luận cần thiết thì
mới giải được.
2.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học
Để HS tự học tốt cần được hướng dẫn HS học tập cụ thể và có thơng tin phản
hồi. Việc tự học thuận lợi sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức cần nắm và say mê học tập
hơn, kết quả học tập nâng cao. Vì vậy HTBT cần có lí thuyết tóm tắt nêu bật được
trọng tâm của nội dung; Có các phương pháp giải nhanh; Có hướng dẫn giải và đưa
ra một số cách giải phù hợp với nhiều đối tượng HS; Có đáp án cho câu hỏi trắc
nghiệm; Có bài tập tổng hợp để HS kiểm tra lại kiến thức.
2.2.8. Vận dụng được kiến thức và phát triển tư duy
Sau khi giải các bài tập điển hình, tương tự và khó trong HTBT, HS tham khảo
hướng dẫn giải và rút ra kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân từ đó HS có thể vận
dụng để giải các bài tập tương tự ở bài khác, chương khác và phần bài tập tổng hợp.
Qua q trình giải HTBT đó, tư duy của HS phát triển tốt hơn.

2.3. Quy trình tuyển chọn-xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
2.3.1. Bước 1: Nghiên cứu nội dung, xác định mục tiêu dạy học cần đạt được
- Dựa vào SGK, nghiên cứu nội dung từng chương, từng bài học cụ thể.
- Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thơng mơn
hóa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tìm hiểu nội dung về kiến thức và kỹ
năng mà HS cần đạt được khi học chương đó, bài học đó.
- Sau khi tìm hiểu nội dung, các chuẩn kiến thức kỹ năng cần phải xác định
mục tiêu dạy học cần đạt được.
2.3.2. Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm của bài và của chương
Sau khi tìm hiểu nội dung về kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được trong
“chuẩn kiến thức” của Bộ Giáo dục và đào tạo, nhất thiết phải tiến hành xác định
kiến thức trọng tâm mà HS bắt buộc phải nắm vững khi học phần này để lựa chọn
số lượng bài tập cho phù hợp.
2.3.3. Bước 3: Tìm kiếm tư liệu, sưu tầm các dạng bài tập cần thiết
Bài tập hiện nay rất nhiều (SGK, sách bài tập, sách tham khảo, tạp chí,
internet), những bài tập đó rất hay, rất đáng sử dụng nhưng một số bài chưa phù hợp
với trình độ HS. Mỗi vùng, mỗi miền, mỗi trường cần có HTBT riêng phù hợp với
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

HS ở trường đó, miền đó, vùng đó. Vì vậy khi sưu tầm cần xác định rõ nội dung
kiến thức cần tìm và trình độ của các đối tượng HS để có sự chọn lọc tốt.
2.3.4. Bước 4: Biên soạn hệ thống bài tập
Khi biên soạn cần lược giải tất cả các bài tập để đảm bảo độ tin cậy cao, đồng
thời cũng cần lưu ý một số tiêu chí sau:
(1) Nội dung kiến thức phải phủ kín chương trình.

(2) Khắc sâu trọng tâm, nghĩa là phần kiến thức trọng tâm hơn thì hỏi nhiều
hơn và ngược lại.
(3) Số lượng bài tập phù hợp.
2.3.5. Bước 5: Thử nghiệm
Thử nghiệm HTBT với số lượng nhỏ HS và GV, lấy ý kiến, sau đó chỉnh sửa
rồi biên soạn lại và thử nghiệm với số lượng lớn hơn. Việc thử nghiệm với số đông
HS và GV sẽ chọn được bài tập có độ tin cậy cao.
2.3.6. Bước 6: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chỉnh sửa, hoàn thiện
Do sự chủ quan trong lúc xây dựng HTBT, GV có thể mắc một số sai sót khi
tuyển chọn bài tập hoặc chưa đưa ra cách giải hay nhất đối với các bài giải mẫu.
Việc gặp gỡ đồng nghiệp hoặc những GV có nhiều năm kinh nghiệm hơn để trao
đổi, chỉnh sửa HTBT là điều cần thiết. Sự đóng góp của họ sẽ giúp hoàn thiện
HTBT hơn, mở rộng phạm vi sử dụng của HTBT với nhiều đối tượng HS hơn.
2.4. Hệ thống bài tập bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh phần kim loại lớp
12 trƣờng Trung học phổ thông
2.4.1. Tổng quan về hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
phần kim loại lớp 12
HTBT được xây dựng dựa trên 8 nguyên tắc đã đặt ra ở phần 2.2 và 6 bước
của quy trình xây dựng ở phần 2.3. Để tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học, chúng
tôi đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu đặt ra ở phần 2.1.2.
Không chỉ tuyển chọn- xây dựng HTBT cho từng bài học cụ thể, còn có thêm
HTBT tổng hợp. HTBT được chia thành bài tập tự luận (101 bài) và câu hỏi trắc nghiệm
(189 câu). Để thuận lợi cho HS tự học, chúng tôi chia HTBT thành thành 2 phần:
+ Phần bài tập tự luận
+ Phần câu hỏi trắc nghiệm
Bài tập tự luận giúp cho HS nắm được kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học,
hiểu và bước đầu vận dụng những kiến thức này cho đến khi trở nên nhuần nhuyễn,
tăng cường hoạt động ghi nhớ. Để HS dễ dàng nhận dạng bài tập, chúng tôi chia
phần bài tập tự luận thành các chủ đề tương ứng với các chương và trong mỗi chủ
đề chia thành các dạng nhỏ phủ kín phần kim loại lớp 12.

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chúng tơi có đưa ra phương pháp giải chung cho một số dạng trên, đồng thời
để HS hiểu rõ hơn từng dạng ở mỗi bài học, chúng tôi đã xây dựng các phương
pháp giải và mội số kiến thức cần nắm phù hợp với chúng.
Phần câu hỏi trắc nghiệm giúp cho các em củng cố, hoàn thiện và kiểm tra lại
nội dung kiến thức đã tiếp thu được một cách vững chắc và có hệ thống.
Mục đích của chúng tơi là để HS tự định dạng và tìm phương pháp giải ; Giúp
HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập và củng cố kiến thức đã học ở từng bài,
từng chương nên phần hệ thống bài tập tự luyện chúng tôi không chia dạng cụ thể.
2.4.2. Một số phương pháp giải nhanh hay sử dụng trong bài tập Hóa học phần
kim lớp 12
Để việc tự học đạt được hiệu cao trước tiên HS phải nắm vững một số phương
pháp giải nhanh hay sử dụng trong BTHH kim loại lớp 12. Trong luận văn này tơi
chỉ trình bày 1 số phương pháp gồm: Áp dụng ĐL bảo toàn Electron, áp dụng
phương pháp quy đổi, áp dụng ĐL bảo tồn ngun tố, phương pháp trung bình,
phương pháp đồ thị,…
● Phương pháp 1: Áp dụng định luật bảo toàn Electron.
I. Nội dung:
Trong phản ứng oxi hoá khử tổng số electron cho bằng tổng số electron nhận.
Chú ý:
- Bài toán thường được áp dụng cho bài tốn có phản ứng oxi hố khử, đặc
biệt là bài tốn có nhiều chất oxi hoá, nhiều chất khử, phản ứng xảy ra nhiều giai đoạn.
- Có thể khơng cần viết phương trình phản ứng, khơng cần quan tâm đến các
q trình biến đổi trung gian. Cần quan tâm đến trạng thái oxi hoá ban đầu và cuối

của một nguyên tố và lượng chất của chất oxi hoá và khử.
- Thành lập các quá trình oxi hố và khử, tính tổng số mol electron cho và
nhận, từ đó lập phương trình bảo tồn electron.
II. Bài tập minh họa
Bài 1. Để m gam Fe ngoài khơng khí, sau một thời gian thu được 12 gam hỗn
hợp chất rắn X chứa 4 chất. Hoà tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thu
được 11,2 lít NO2 sản phẩm khử duy nhất (đktc). Tính m.
Hướng dẫn: Ta có thể tóm tắt q trình phản ứng bằng sơ đồ sau:
2

Fe
O
 2 3
5
0
0
3
4

 H N O3
 O2
Fe 
 hhX  Fe3O 4 
Fe(NO3 )3  N O2
 FeO
 Fe


+ Nhìn vào sơ đồ phản ứng hãy xác định trạng thái đầu và cuối của chất oxi
hoá và khử.

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ta nhận thấy trong cả quá trình Fe nhường electron từ (0  + 3). O2 nhận
(0  - 2) và N+ 5 nhận (+ 5  + 4).
Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có:
3n Fe  4nO2 ph¶n øng  n NO2

Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
n O2 

12  m
m
m
12  m
và n Fe 
 3  4 
 0,5  m = 11,2 gam
32
56
56
32

Bài 2. Hịa tan hồn tồn 11,2 gam hỗn hợp X gồm: Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4
trong dung dịch HCl dư, sau phản ứng thấy tạo ra 12,7 gam FeCl2. Tính khối lượng
FeCl3 thu được.

Ta có sơ đồ sau:

Fe
FeO

 O2
Fe  X 
Fe 2O3
Fe3O 4
Ta có các quá trình sau:

 HCl

 FeCl2  FeCl3  3H 2O

Fe  Fe 2  2e
0,1

0,1

0,2

Fe



Fe3

a
- 0,1

56

Oo



a
- 0,1
56

3e

11,2-a
16

 a

3 - 0,1
 56




2e
11,2-a
8

 a
 11,2 - a
- 0,1 =

8
 56


Theo định luật bảo toàn electron: 0,2 + 3
 n Fe 

 O2-

 a = 8,4

8,4
 0,15 mol
56

Bảo toàn nguyên tố Fe:

n Fe  n Fe 2  n Fe3

 n Fe3  n Fe  n Fe 2  0,15  0,1  0,05 mol

 m FeCl 3  0,05  162,5  8,125 gam
● Phương pháp 2: Phương pháp quy đổi
I. Nội dung:
Quy đổi là một phương pháp biến đổi tốn học nhằm đưa bài tốn hóa học từ
các dữ kiện ban đầu là một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó các
phép tính trở nên đơn giản và thuận tiện hơn.

17


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nguyên tắc của phương pháp quy đổi là dựa trên nguyên tắc bảo toàn nguyên
tố và bảo toàn điện tích (bảo tồn số oxi hóa).
II. Các cách quy đổi:
1. Quy đổi hỗn hợp nhiều chất thành ít chất hơn: Loại này thường áp dụng cho
các bài toán hỗn hợp Fe và các oxit.
Hỗn hợp Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 có thể quy đổi thành (Fe, FeO) hoặc (Fe,
Fe3O4) hoặc (Fe, Fe2O3) hoặc (FeO, Fe2O3) hoặc (FexOy)...
2. Quy đổi hỗn hợp nhiều chất thành các nguyên tử hoặc đơn chất riêng biệt:
- Hỗn hợp Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 có thể quy đổi thành Fe và O
- Hỗn hợp gồm (Fe, Cu, S, Cu2S, CuS, FeS, FeS2, CuFeS2, Cu2FeS2,...) có thể
quy về hỗn hợp chỉ gồm Cu, Fe và S.
Lưu ý: Đối với cách này ta chủ yếu sử dụng nhiều rong bài tập về Fe và hợp
chất của sắt, Cu và hợp chất của đồng.
III. Bài tập minh họa
Bài 1. Nung 8,4 gam Fe trong khơng khí, sau một thời gian thu được m gam
hỗn hợp chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3. Hòa tan m gam hỗn hợp X vào
dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được 2,24 lít khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy
nhất.Tính m.
Hướng dẫn: Quy đổi hỗn hợp X thành Fe và O (x mol)
Khi đó: Bảo tồn ngun tố Fe ta có: n Fe (trong X) n Fe ban đầu

8, 4
 0,15 mol
56


Các q trình oxi hóa - khử xảy ra:
Fe 
 Fe3  3e
O0 + 2e 
 O2 
0,15 
 0,45 mol x  2x

N 5  1e 
 N 4  (NO2 )
0,1 
 0,1

Áp dụng bảo toàn electron ta có: 2x + 0,1 = 0,45  x = 0,175  mO = 2,8g
Vậy m = 8,4 + 2,8 = 11,2.
Bài 2. Hịa tan hồn tồn 11,2 gam hỗn hợp X gồm: Fe; FeO; Fe2O3 và Fe3O4
trong dung dịch HCl dư, sau phản ứng thấy tạo ra 12,7 gam FeCl2. Tính khối lượng
FeCl3 thu được.
Hướng dẫn: Cách 1: Quy đổi hỗn hợp X về FeO và Fe2O3
Sơ đồ phản ứng:
 HCl
FeO 
 FeCl 2

x
 x

 HCl
Fe 2 O 3  2FeCl 3
 y

2y


18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×