Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng (chủ đề kim loại kiềm kim loại kiềm thổ nhôm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NINH

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(Chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NINH

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
(Chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm)

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học



PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

VINH - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trƣờng - Giảng viên khoa Hóa trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã giao đề tài, tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS. TS. Cao Cự Giác và PGS. TS Phan Thị Hồng Tuyết đã
dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phƣơng pháp dạy học hóa học khoa Hóa học
trƣờng Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả những ngƣời thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trƣờng THPT Thái Lão, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tp Vinh, tháng 10 năm 2014
Nguyễn Thị Ninh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 3

4. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4
8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 5
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 6
1.2. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................ 6
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
quá trình dạy học ..................................................................................... 9
1.2.3. Phân loại đánh giá kết quả học tập của học sinh.....................................10
1.2.4. Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ...............................12
1.2.5. Phân tích câu hỏi và đề thi trắc nghiệm khách quan ...............................15
1.3. Kiểm tra- đánh giá kết quả học tập mơn Hóa học của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng ...................................................................................... 20
1.3.1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn Hóa học Trung học phổ thông ..............20
1.3.2. Phân loại chuẩn kiến thức, kĩ năng theo thang bậc nhận thức của
Bloom ......................................................................................................22
1.3.3. Yêu cầu đổi mới kiểm tra- đánh giá kết quả học tập môn Hóa học
bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng ...........................................................26
1.3.4. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng ...........................................................................................28
1.4. Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ........................................................... 28
1.4.1. Khái niệm về bài tập ...............................................................................28
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học ..................................................................29



1.4.3. Phân loại bài tập hóa học ........................................................................29
1.4.4. Những yêu cầu cơ bản của việc tuyển chọn - xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập dùng trong kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng ............................................31
1.5. Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mơn Hóa học của học
sinh THPT ............................................................................................................. 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MƠN HĨA HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
(THỂ HIỆN QUA CHỦ ĐỀ: KIM LOẠI KIỀM - KIM LOẠI KIỀM
THỔ - NHƠM) ......................................................................................................... 37
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chủ đề Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ
- Nhôm .................................................................................................................. 37
2.1.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ........................................................................37
2.1.2. Xác định những thao tác, hoạt động cần kiểm tra - đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng .........................................................................39
2.1.3. Xác định các dạng bài tập cơ bản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và
một số sai lầm thƣờng gặp khi giải bài tập .............................................48
2.2. Biên soạn bộ câu hỏi theo chuẩn kiến thức, kỹ năng để kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập chủ đề Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm .............. 55
2.2.1. Xác định bảng trọng số của bộ câu hỏi ...................................................55
2.2.2. Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng (Chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm) .......56
2.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi tự luận theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
(Chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm) ...........................74
2.3. Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra định kỳ KT- ĐG kết quả học
tập của học sinh, chủ đề Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng ....................................................................................... 79
2.3.1. Thiết kế ma trận kiểm tra ........................................................................79

2.3.2. Biên soạn đề kiểm tra chủ đề Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm .......................................................................................................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 89
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 90
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................ 90
3.1.1. Mục đích...................................................................................................90
3.1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................90


3.2. Thời gian, vị trí và đối tƣợng thực nghiệm .................................................... 90
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 90
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra ..............................................................................90
3.3.2. Phƣơng pháp quan sát .............................................................................90
3.3.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ..............................................................91
3.3.4. Xây dựng phƣơng thức và tiêu chí đánh giá ...........................................91
3.4. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 92
3.4.1. Nội dung ..................................................................................................92
3.4.2. Chọn mẫu TNSP .....................................................................................93
3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 94
3.5.1. Về định tính .............................................................................................94
3.5.2. Về định lƣợng .........................................................................................94
3.6. Kết quả thăm dị giáo viên và học sinh về nội dung và phƣơng thức
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng ..................... 100
3.6.1. Đối với giáo viên ................................................................................... 100
3.6.2. Đối với học sinh .................................................................................... 102
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................104
I. Những kết quả cụ thể của luận văn ................................................................. 104
II. Kết luận .......................................................................................................... 104
III. Một số kiến nghị ........................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 106

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CTCT:
CTPT
DD:

Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Dung dịch

ĐH:
ĐC:
GD&ĐT:
GV:
HĐDH:

Đại học
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học

HĐNT:
HH:

Hoạt động nhận thức
Hỗn hợp


HS:
KT-ĐG:
KT-KN:
PPDH:
PƢ:
SGK:
THPT:

Học sinh
Kiểm tra - đánh giá
Kiến thức - kĩ năng
Phƣơng pháp dạy học
Phản ứng
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

TL:
TN:
TNKQ:
TNSP:

Tự luận
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm khách quan
Thực nghiệm sƣ phạm


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1.

So sánh sự khác biệt của TNKQ và TL .............................................. 15

Sơ đồ 1.1.

Thang bậc nhận thức của Bloom ........................................................ 22

Bảng 1.2.

Các mức độ nắm vững kiến thức theo thang nhận thức Bloom.......... 23

Bảng 1.3.

Các mức độ hình thành kỹ năng theo Harrow .................................... 24

Bảng 1.4.

Các cấp độ hình thành thái độ theo Bloom ......................................... 24

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả học tập của HS nhóm TN và ĐC trƣớc khi TNSP..... 93

Bảng 3.2.

Kết quả thực nghiệm ở nhóm TN và nhóm ĐC .................................. 94

Bảng 3.3.


Bảng phân phối tần suất và tần số luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN
và lớp ĐC của trƣờng THPT Lê Hồng Phong .................................... 97

Bảng 3.4.

Bảng phân phối tần suất và tần số luỹ tích hội tụ lùi của lớp ĐC
và lớp TN của trƣờng THPT Phạm Hồng Thái .................................. 97

Bảng 3.5.

Phân loại kết quả KT của nhóm TN theo chuẩn KT-KN.................... 99

Bảng 3.5.

Kết quả thăm dò GV về nội dung và phƣơng thức KT-ĐG theo
chuẩn KT-KN.................................................................................... 100

Bảng 3.6.

Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh về nội dung và phƣơng
thức KT-ĐG ...................................................................................... 102

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI - thế kỷ của nền văn minh trí tuệ với tốc độ phát triển mạnh mẽ
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nƣớc ta đang đứng trƣớc những cơ hội
và thách thức to lớn để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH - HĐH). Xu thế phát triển của thời đại và cơng cuộc xây dựng đất nƣớc
địi hỏi chúng ta phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng tồn diện về mọi
mặt. Do đó, trong Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã tiếp tục chỉ đạo:
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi
trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học...".
Để thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục mà Đảng đã đề ra, ngoài việc hoàn
thiện một khối lƣợng tri thức khoa học lớn, cần phải đổi mới về nội dung và đổi
mới phƣơng pháp dạy học. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và
phƣơng pháp dạy học Hóa học nói riêng là một trong những mặt mang tính chiến
lƣợc, cấp thiết trƣớc những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học thì không thể tách rời đổi mới vấn đề
kiểm tra - đánh giá. Bởi vì mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là những thành tố quan trọng của quá trình dạy học ở trƣờng phổ thơng,
chúng có quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau. Cải tiến nội dung và phƣơng
pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập, khắc
phục những mặt yếu kém và tiêu cực của giáo dục. Kiểm tra- đánh giá có vai trị vơ
cùng quan trọng, đó là một biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ mơn, đó là
khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình dạy học này, để mở ra một quá
trình dạy học khác cao hơn, đồng thời nó cũng có tác động điều tiết trở lại quá trình
đào tạo. Dạy học là một q trình khép kín, để điều chỉnh q trình này một cách có

hiệu quả cả ngƣời dạy và ngƣời học đều phải tiếp thu đƣợc những thông tin ngƣợc
từ việc kiểm tra, đánh giá tri thức. Việc kiểm tra- đánh giá có nhiệm vụ làm sáng rõ
1

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tình hình lĩnh hội kiến thức của học sinh, sự hình thành kĩ năng, góp phần phát huy
tính tích cực, chủ động, độc lập, tự giác trong mỗi học sinh. Đồng thời thông qua
kiểm tra - đánh giá giáo viên có thể rút kinh nghiệm q trình dạy học của mình để
từ đó có những điều chỉnh biện pháp sƣ phạm hợp lý hơn.
Tuy nhiên, từ thực tiễn công tác kiểm tra - đánh giá trong dạy học hóa học
nói chung và ở trƣờng Trung học phổ thơng nói riêng cịn có những hạn chế nhƣ:
- Nhiều đề thi chƣa chuẩn, chƣa ra đề thi theo đúng tinh thần của đổi mới về
kiểm tra- đánh giá, chƣa bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Chƣa tạo đƣợc sự công bằng cho học sinh do giáo viên dạy đối tƣợng học
sinh khác nhau nên yêu cầu kiểm tra đánh giá ở mỗi đối tƣợng học sinh khác nhau.
- Việc kiểm tra- đánh giá cịn thiếu tính khách quan, thiếu tính năng động
do việc biên soạn đề thi cịn mang tính chủ quan, chƣa thiết lập ma trận đề
kiểm tra.
- Nhiều giáo viên, nhà trƣờng chƣa xây dựng ngân hàng đề thi nên số lƣợng
câu hỏi kiểm tra rất hạn chế và chủ yếu dựa vào nội dung của các sách bài tập, sách
tham khảo, các đề thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hay các đề thi vào các trƣờng
đại học của các năm trƣớc.
- Giáo viên khi thiết kế ma trận đề kiểm tra chƣa căn cứ vào yêu cầu của
kiểm tra - đánh giá, chƣa căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chƣơng trình và
thực tế học tập của học sinh.
Tình trạng trên đang là một trong những rào cản chính trong việc đánh giá

sai lệch kết quả học tập của học sinh, làm hạn chế việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, làm thui
chột hứng thú và động cơ học tập đúng đắn của các em.
Với mong muốn xây dựng cho mình nguồn tƣ liệu trong việc kiểm tra - đánh
giá học sinh đƣợc chính xác, phù hợp với yêu cầu của đổi mới dạy học. Mặt khác, cũng
giúp cho một số giáo viên có thêm tài liệu phục vụ cho q trình dạy học chúng tơi
chọn đề tài:
“Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng (Chủ đề: Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ - Nhơm)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn việc kiểm tra - đánh giá trong dạy
học Hóa học ở trƣờng Trung học phổ thông, đề tài đi sâu nghiên cứu hai vấn đề:
- Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề: Kim loại kiềmKim loại kiềm thổ và Nhôm theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Thiết lập ma trận đề kiểm tra và xây dựng đề thi từ hệ thống bài tập chủ đề:
Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm để dùng trong kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập;
- Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhôm.

4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về kiểm tra - đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức trong chƣơng trình hóa học vơ cơ lớp 12Chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm.
- Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng bài tập theo từng chủ đề dùng trong
KT- ĐG.
- Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra phần Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhôm.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng
hệ thống bài tập và đề kiểm tra đã biên soạn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp tài liệu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực tế về KT-ĐG ở một số trƣờng THPT trong tỉnh.
- Trao đổi với một số GV Hóa học về nội dung và phƣơng thức KT-ĐG để
học hỏi kinh nghiệm.
- Sƣu tầm các đề thi và các tài liệu tham khảo khác để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá sự phù hợp của hệ thống bài tập và
đề kiểm tra đã xây dựng từ đó đúc kết kinh nghiệm cho đề tài.
5.3. Phương pháp toán học
Dùng phƣơng pháp thống kê tốn học xử lí kết quả TNSP.
6. Phạm vi nghiên cứu
Các chun đề KT-ĐG mơn Hóa học lớp 12 - Chƣơng trình chuẩn.
3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên xây dựng đƣợc hệ thống bài tập hóa học có chất lƣợng tốt,
bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp với trình độ học sinh, sử dụng linh hoạt
và thiết kế đề kiểm tra hợp lí thì sẽ đánh giá đúng chất lƣợng học tập từ đó tạo động
lực và hứng thú trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.
8. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng phục vụ
cho việc KT-ĐG kết quả học tập của học sinh.
- Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra chủ đề: Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhơm - Chƣơng trình chuẩn.
- Cung cấp cho giáo viên một tài liệu tham khảo bổ ích về KT-ĐG kết quả
học tập của học sinh THPT.

4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của KT và ĐG năng lực nhận thức
của HS, nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670) ngƣời Séc đã coi việc KTĐG tri thức HS nhƣ một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Đặc
biệt I.B Bazelov đề xuất một hệ thống ĐG tri thức trong trƣờng học và chia hệ
thống ĐG làm 12 bậc và vận dụng vào thực tiễn dạy học, ơng cho rằng có 3 bậc phù

hợp với trình độ nhận thức của HS phổ thơng: tốt - trung bình - kém. Hệ ĐG này áp
dụng ở một số nƣớc, trong đó có Nga.
Phƣơng pháp ĐG mới bằng TNKQ bên cạnh phƣơng pháp TL truyền thống
thông qua bộ thang đo năng lực nhận thức và quy trình ĐG đã đƣợc nhiều nhà khoa
học giáo dục Anh, Mĩ nghiên cứu. Tiêu biểu nhƣ O.W.Caldwell và S.A.Courtis năm
1845, hay Fisher năm 1864. Năm 1894, Rice - nhà bác học Mĩ đề xuất quy trình ĐG
theo tinh thần đổi mới mở đầu cho việc ĐG, đo lƣờng có hệ thống trong giáo dục.
Thế kỷ XX, có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ chức năng KTĐG tri thức HS đối với việc góp phần phát huy tính tích cực, tự lực, độc lập, hứng
thú của HS trong hoạt động học tập; xác định qui trình, hình thức ĐG tri thức thích
hợp với từng loại đối tƣợng HS, từng mơn học, tiêu biểu nhƣ V.M.Palonxki với cơng
trình "Những vấn đề dạy học của việc đánh giá tri thức; F.I. Pêrơvxki với cơng trình
"Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra tri thức; X.V.Uxôva với "Con đƣờng hoàn
thiện của việc kiểm tra đánh giá tri thức. kĩ năng.
Dƣới góc độ là phƣơng tiện điều khiển quá trình dạy học, tiêu biểu có
T.A.Ilina "Việc đánh giá là một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa
giáo dục rất lớn trong điều kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn"; N.V
Savin "Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn ngừa việc lãng quên
mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn". ông đề xuất hệ thống gồm 5
bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4), Trung bình (điểm 3), Xấu (điểm 2), Rất xấu
(điểm 1), từ đó khẳng định KT và ĐG là hai hoạt động khác nhau. nhƣng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Nhƣ vậy trong những năm qua những nghiên cứu về KTĐG đã đạt đƣợc là
rất lớn, góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, trên hết là nâng cao hiệu
quả đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá mang tính tích cực, nó thúc đẩy
phát triển tri thức, tính tự giác, chủ động, sáng tạo ở ngƣời học.
5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực này nhƣ “Đánh giá
trong giáo dục; “Vắn tắt về đo lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục
đại học; "Trắc nghiệm và ứng dụng; “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập"... Các tác giả tiếp tục nghiên cứu, đổi mới toàn diện vấn đề KT- ĐG. Rút ngắn
khoảng cách về khái niện kiểm tra, đánh giá, đo lƣờng, chuẩn đánh giá… Đi sâu
phân tích ƣu điểm và hạn chế của việc đổi mới phƣơng pháp kiểm tra bằng TNKQ...
Ngồi ra cịn một số nghiên cứu về qui trình và kĩ thuật xây dựng câu hỏi, xử lí
thơng tin qua kiểm tra để phân tích ƣu điểm, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp đánh
giá hiện có, tiêu biểu nhƣ: “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá
thành quả học tập"; Đánh giá đo lường trong khoa học xã hội:" quy trình, kĩ thuật,
thiết kế, thích nghi, chuẩn hố cơng cụ đo"
Cuối thế kỉ XX. hoạt động nghiên cứu đổi mới KT-ĐG đƣợc chú ý nhiều hơn,
các trung tâm ĐG ra đời ở các viện nghiên cứu và một số trƣờng Đại học, Cục khảo
thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục của Bộ GD & ĐT đƣợc thành lập. Từ đây, nhiều
cơng trình cấp bộ, cấp nhà nƣớc đƣợc đƣa vào áp dụng, tất cả tập trung vào phƣơng
pháp, kĩ thuật đánh giá dùng cho nhiều cấp học, bậc học.
Hiện nay, vấn đề KT-ĐG ngoài đƣợc nâng tầm lên thành tự KT-ĐG (tức đánh
giá trong), điều này đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nhƣ tác giả Trần Thị
Tuyết Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học tập"; Thái Duy Tuyên “Những
vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại" đã nêu hệ thống các chức năng KT-ĐG
bao gồm: chức năng phát hiện, điều chỉnh, chức năng củng cố, phát triển trí tuệ và
chức năng giáo dục. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau và thuộc
phƣơng diện sƣ phạm.
1.2. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: "Kiểm tra là xem xét tình hình thực

tế để đánh giá, nhận xét". Theo Phạm Hữu Tòng "Kiểm tra là sự theo dõi, tác động
của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để
đánh giá''.
Một số nhà nghiên cứu khác cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức
hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ
năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở
cho việc đánh giá”; Kiểm tra đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ là theo dõi quá trình
học tập và cũng có thể đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp nhƣ là công cụ kiểm tra hoặc một
6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

bài kiểm tra trong các kỳ thi”; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông
tin làm cơ sở cho việc đánh giá”.
Theo nghiên cứu của Trần Bá Hồnh, Nguyễn Cơng Khanh, Lê Đức Ngọc,
Dƣơng Thiệu Tống,... KT kết quả học tập của HS thƣờng đƣợc chia thành các loại sau:
- KT thường xuyên: Việc KT thƣờng xuyên đƣợc thực hiện qua quan sát một
cách có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng, qua các
khâu ơn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn. KT thƣờng xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, HS kịp thời điều
chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang
những bƣớc mới.
- KT định kỳ: Hình thức KT này đƣợc thực hiện sau khi học xong một
chƣơng, một phần của chƣơng trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và HS
nhìn lại kết quả dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp tục học
sang những phần mới.

- KT tổng kết: Hình thức KT này đƣợc thực hiện vào cuối mỗi giáo trình,
cuối năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chƣơng trình mơn học,
chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chƣơng trình của năm học sau.
Trong quá trình dạy học, GV không nên chỉ căn cứ vào kết quả KT tổng kết
hoặc KT định kỳ để ĐG kết quả học tập của HS mà phải kết hợp với KT thƣờng
xuyên mới ĐG đúng trình độ của HS. Đây là một khó khăn cho một GV phải dạy
nhiều lớp hoặc dạy lớp quá đông. Điều quan trọng là GV phải biết phát hiện nguyên
nhân những sai sót, lệch lạc và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Chúng tơi rút ra kết luận: Kiểm tra kết quả học tập của HS là q trình xác
định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác
định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát
triển. Kiểm tra bao gồm xác định mục tiêu kiểm tra, công cụ kiểm tra và sử dụng kết
quả kiểm tra.
1.2.1.2. Đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá đƣợc hiểu là nhận định giá trị”. Theo
Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập
và lý giải kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân
của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo,
làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo".
Dƣới đây là một số khái niệm thƣờng gặp trong các tài liệu về đánh giá kết
quả học tập của học sinh:
7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thơng tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ

vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động
giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”.
- “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thơng
tin về trình độ, khả năng đạt đƣợc mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và
ngun nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của
giáo viên và nhà trƣờng để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
- “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thơng tin đủ, thích hợp, có giá
trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thơng tin này và một
tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong q
trình thu thập thơng tin nhằm ra một quyết định”
- “Đánh giá đƣợc hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn
về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu đƣợc đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả cơng tác giáo dục”.
- “Đánh giá là q trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tƣợng đánh giá
và đƣa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí đã đƣa ra
trong các chuẩn hay kết quả học tập” (mơ hình ARC).
- “Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tƣợng đánh giá
và đƣa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí đã đƣợc
đƣa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định
lƣợng dựa vào các con số hoặc định tính dự vào các ý kiến và giá trị”.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin và ra
quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu
phải theo đuổi và kết thúc khi đƣa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng
thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo.
Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thơng tin phản hồi
về q trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Theo chúng tơi: Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một q trình thu
thập các thơng tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh một cách đầy đủ,
đúng đắn, chính xác với năng lực của học sinh từ đó so sánh với một tập hợp các

tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục
đích nào đó giúp điều chỉnh q trình dạy học tốt hơn.
Nhƣ vây, thành tích học tập của mỗi HS phải đƣợc ĐG đúng, công bằng.
Việc ĐG đúng loại trừ đƣợc việc tuỳ tiện hạ thấp hoặc nâng cao yêu cầu. Việc ĐG
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

sai sẽ không động viên đƣợc HS. Khi ĐG, GV phải tỏ thái độ thiện chí và tế nhị,
động viên từng bƣớc tiến bộ nhỏ, tin tƣởng ở những thành tích sắp tới của mỗi HS.
1.2.1.3. Đo lường kết quả học tập của học sinh
Đo lƣờng kết quả học tập của HS có 2 khái niệm cơ bản:
- Dụng cụ đo: Trong dạy học, kết quả làm bài KT của mỗi HS đƣợc ghi nhận
bằng một số đo. Điểm số là những ký hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của mỗi HS
về mặt định tính và mặt định lƣợng. Việc đó liên quan đến dụng cụ đo. Dụng cụ đo
có ba tính chất cơ bản: Độ giá trị là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại
lƣợng cần đo; Độ trung thực là khả năng luôn cung cấp cùng một giá trị của cùng
một đại lƣợng đo; Độ nhạy là khả năng của dụng cụ đó có thể phân biệt đƣợc hai
đại lƣợng chỉ khác nhau rất ít.
- Lượng giá: Là việc giải thích các thơng tin thu đƣợc về kiến thức, kỹ năng
của HS, làm sáng tỏ trình độ tƣơng đối của một HS so với thành tích chung của một
tập thể hoặc trình độ của một HS so với yêu cầu của chƣơng trình học tập. Lƣợng
giá theo chuẩn là sự so sánh tƣơng đối với chuẩn trung bình chung của tập thể lớp.
Lƣợng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra. Điểm số là một
công cụ tốt cho lƣợng giá, căn cứ vào điểm số mà thành tích học tập của HS sẽ đƣợc
xếp vào thứ hạng nào trong lớp (lƣợng giá theo chuẩn) hoặc đƣợc phân bố vào mức
độ nào theo tiêu chí chung (lƣợng giá theo tiêu chí).

1.2.2. Vai trị của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
quá trình dạy học
KT và ĐG là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả
thực hiện mục tiêu dạy học. KT là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết
quả thực hiện mục tiêu dạy học; ĐG là xác định mức độ đạt đƣợc về thực hiện mục
tiêu dạy học. KT- ĐG kết quả học tập của HS thực chất là xem xét mức độ đạt đƣợc
của hoạt động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp
học, cấp học. Mục tiêu của mỗi mơn học đƣợc cụ thể hóa thành các chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành KT-ĐG kết quả học tập môn học cần
phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra đƣợc đầy đủ về cả định tính và
định lƣợng kết quả học tập của HS.
KT- ĐG kết quả học tập của học sinh có hai chức năng cơ bản sau:
- Chức năng xác định: Xác định mức độ đạt đƣợc trong việc thực hiện mục
tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chƣơng trình
giáo dục mà HS đạt đƣợc khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài,
chƣơng, chủ đề, mô đun, lớp học, cấp học). Chức năng xác định đòi hỏi tính chính
xác, khách quan, cơng bằng.
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Chức năng điều khiển: Phát hiện những mặt tốt, mặt chƣa tốt, khó khăn,
vƣớng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải
pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông
qua việc đổi mới, tối ƣu hóa PPDH của GV và hƣớng dẫn HS biết tự đánh giá để tối
ƣu hóa phƣơng pháp học tập.
Các tiêu chí của KT-ĐG:

- Đảm bảo tính tồn diện: ĐG đƣợc các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý
thức, thái độ, hành vi của HS.
- Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công
bằng trong đánh giá, phản ánh đƣợc chất lƣợng thực của HS, của cơ sở giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phƣơng tiện tổ chức
kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù
hợp với mục tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại đƣợc chính xác trình độ, mức độ,
năng lực nhận thức của HS, cơ sở giáo dục; cần đảm bảo dải phân hóa rộng đủ cho
phân loại đối tƣợng.
- Đảm bảo hiệu quả: Đánh giá đƣợc tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ
sở giáo dục; thực hiện đƣợc đầy đủ các mục tiêu đề ra; tạo động lực đổi mới phƣơng
pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích:
- Đối với HS: KT-ĐG kết quả học tập giúp xác định năng lực và trình độ của
HS để phân loại, tuyển chọn và hƣớng nghiệp cho HS (ĐG đầu vào); xác định kết quả
học tập của HS theo mục tiêu của chƣơng trình mơn học; thúc đẩy, động viên HS cố
gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực của mình để học tập đạt kết quả hơn; ĐG
sự phát triển nhân cách nói chung của HS theo mục tiêu giáo dục (ĐG đầu ra).
- Đối với GV: KT-ĐG kết quả học tập của HS giúp cung cấp thông tin về các
đặc điểm tâm, sinh lý của HS và trình độ học tập của HS; cung cấp thơng tin cụ thể
về tình hình học tập của HS, làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và phƣơng pháp
dạy học, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục: KT-ĐG kết quả học tập của HS giúp cung
cấp thông tin, làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của giáo dục từ phát
triển chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi dƣỡng GV, xây dựng
cơ sở vật chất, quản lý tốt quá trình dạy học.
- Đối với cha mẹ HS và cộng đồng: KT-ĐG kết quả học tập của HS giúp cho
họ biết đƣợc kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
1.2.3. Phân loại đánh giá kết quả học tập của học sinh

- Xét theo mục đích, đánh giá kết quả học tập gồm có 2 loại:
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Đánh giá quá trình: là loại hình ĐG đƣợc tiến hành trong quá trình dạy và
học một nội dung nào đó, nhằm thu thập thơng tin phản hồi về kết quả học tập của
HS về nội dung đó, dùng làm cơ sở cho việc định hƣớng hoạt động dạy và học tiếp
theo, làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn. Việc thu thập và xử lý thông tin
để theo dõi sự tiến bộ và hỗ trợ các bƣớc tiếp theo của việc dạy và học đƣợc gọi là
ĐG q trình. Thơng qua kết quả ĐG này, GV có thể tự ĐG đƣợc kết quả dạy học để
điều chỉnh nội dung và phƣơng pháp dạy học, hƣớng dẫn cho HS học tập tốt hơn. HS
cũng thấy đƣợc ƣu điểm và khuyết điểm của mình để phát huy và khắc phục.
+ Đánh giá tổng kết là loại hình ĐG đƣợc thực hiện vào cuối mỗi giai đoạn
đào tạo; cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS so với mục tiêu giáo dục của
mỗi giai đoạn; là cơ sở để phân loại HS nhƣng không góp phần nâng cao kết quả
học tập của HS trong giai đoạn học tập đƣợc ĐG. Tuy nhiên, nó vẫn có thể góp
phần vào việc cung cấp thơng tin, làm cơ sở cho việc cải tiến giai đoạn học tập tiếp
theo trong tƣơng lai, cho những lớp kế tiếp.
- Xét theo nội dung, đánh giá kết quả học tập cũng gồm 2 loại:
+ Đánh giá theo chuẩn: nhằm so sánh kết quả học tập của HS này so với các
HS khác đƣợc học cùng một chƣơng trình giáo dục. Nó cho phép sắp xếp kết quả
học tập của HS theo thứ tự và phân loại HS theo thứ tự. Thông thƣờng, ĐG theo
chuẩn đƣợc sử dụng trong các kỳ thi HS giỏi, thi tuyển HS vào lớp 10, trƣờng
chuyên, đại học... Vì mục đích là sắp xếp theo thứ tự, nên trong ĐG theo chuẩn phải
sử dụng những công cụ ĐG (các đề KT, đề thi) giống nhau. Bộ công cụ cần phải
phân biệt đƣợc năng lực HS.

+ Đánh giá theo tiêu chí: nhằm xác định kết quả học tập của mỗi HS theo
mục tiêu giáo dục. ĐG theo tiêu chí chỉ rõ những kiến thức, kỹ năng và thái độ nào
mà HS phải đạt đƣợc trong quá trình học tập. Đánh giá này không đặt trọng tâm vào
việc so sánh mức độ kết quả học tập của HS này với HS khác. Các tiêu chí là cơ sở
ĐG mức độ thành cơng trong học tập của HS. Loại hình ĐG này thƣờng đƣợc sử
dụng trong các kỳ KT học kỳ, KT cuối năm học, thi tốt nghiệp...
- Xét theo hình thức, đánh giá kết quả học tập gồm có 4 loại:
+ Kiểm tra miệng: KT miệng cung cấp thông tin cho ĐG quá trình đƣợc thực
hiện bằng hình thức vấn đáp. Mục tiêu của KT miệng là: ngoài việc KT-ĐG kết quả
học tập thƣờng xuyên của HS, còn thu hút sự chú ý của HS đối với bài học; kích
thích sự tham gia tích cực của HS vào bài giảng của GV; giúp GV thu thập thông tin
phản hồi về bài giảng của mình để có những điều chỉnh thích hợp, đây chính là mục
tiêu chính của KT miệng và cũng là một trong những mục tiêu ít đƣợc GV quan tâm
nhất. Khi thực hiện KT miệng cần chú ý: Không nhất thiết phải tiến hành KT miệng
11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vào đầu tiết học. Nên kết hợp KT miệng với việc dạy bài mới để không những KT
đƣợc việc nắm bài học cũ mà còn KT đƣợc việc nắm bài học mới để có những điều
chỉnh thích hợp và kịp thời cho nội dung và phƣơng pháp dạy học, làm cho việc dạy
bài mới, tiết bài tập, tổng kết chƣơng có hiệu quả hơn; Khơng nên chỉ dừng lại ở
mức độ "nhận biết", chỉ yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức đã học mà cần yêu cầu
HS "vận dụng" những kiến thức này vào những tình huống mới.
- Kiểm tra viết: Là hình thức quan trọng nhất trong việc KT-ĐG kết quả học
tập của HS. Nó có thể cung cấp thơng tin cho ĐG định hình hoặc ĐG tổng kết, ĐG
theo chuẩn hoặc ĐG theo tiêu chí. Bài KT thƣờng đƣợc tiến hành vào lúc kết thúc

một hoặc một số vấn đề có liên quan với nhau ở một hoặc một số chƣơng, cuối mỗi
học kỳ, trong các kỳ thi tốt nghiệp cũng nhƣ thi tuyển chọn HS giỏi.
- Kiểm tra kĩ năng thực hành: Mục tiêu của KT kĩ năng thực hành để ĐG
năng lực vận dụng kiến thức của HS trong việc giải quyết các bài tập thực hành, ĐG
kĩ năng tâm vận của HS (kĩ năng quan sát, kĩ năng thao tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng làm việc độc lập và theo nhóm để hồn thành sản phẩm). Ngồi các
bài thực hành theo quy định của khung chƣơng trình, GV có thể giao cho HS một số
hoạt động thực hành khác có liên quan đến nội dung của bài học để các em làm tại
nhà, ngoài giờ học ở trƣờng với các dụng cụ dễ kiếm, hoặc những dụng cụ mà
phòng thí nghiệm của trƣờng có thể cho mƣợn. Đối với những bài thực hành có chất
lƣợng, có tính sáng tạo cao cần đƣợc cho điểm ngang với một bài KT cuối chƣơng
hoặc cuối học kỳ. Hình thức KT-ĐG kĩ năng thực hành đƣợc sử dụng phổ biến ở
nƣớc ngoài nhƣng ít đƣợc chú ý tại Việt Nam.
- Tự kiểm tra: Tự KT là q trình thu thập, phân tích và lí giải thơng tin về kết
quả học tập của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học,
của lớp, của nhà trƣờng nhằm tạo cơ sở cho những quyết định của bản thân HS, để
họ học tập ngày một tiến bộ hơn. Tự KT là một khâu quan trọng đối với việc tự ĐG
cả quá trình học. Tự KT đơi khi cịn đƣợc gọi là tự học, nó có giá trị rất lớn trong
việc giúp HS biết đƣợc kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh quá trình học tập
và nâng cao chất lƣợng học tập của bản thân.
1.2.4. Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Hình thức ĐG kết quả học tập của HS bằng kiểm tra viết hiện nay chủ yếu sử
dụng công cụ là các câu hỏi, đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.2.4.1. Tự luận (TL):
TL là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ các câu trả lời
hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Đây là loại hình câu hỏi và bài tập lâu nay
chúng ta vẫn quen dùng để ra đề KT viết. Loại trắc nghiệm này có ƣu, nhƣợc điểm
nhƣ sau:
12


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Ưu điểm: Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận của
mình do đó có thể ĐG đƣợc hoạt động học của HS; có thể thấy đƣợc q trình tƣ
duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà ĐG chính xác hơn về trình độ, năng lực
của HS.
- Nhược điểm: Do HS tự viết câu trả lời và bài giải nên phƣơng án trả lời của
HS cũng rất đa dạng và phong phú. Việc ĐG các phƣơng án trả lời cũng nhƣ bài
giải này sẽ thiếu tính khách quan vì phụ thuộc nhiều vào chủ quan của ngƣời chấm;
việc chấm bài khó khăn, mất nhiều thời gian; điểm số có độ tin cậy thấp vì khó xác
định đƣợc một cách đơn trị các tiêu chí ĐG, cũng nhƣ chứa nhiều yếu tố ngẫu nhiên
(tâm trạng và sự mệt mỏi của ngƣời chấm, thứ tự các bài chấm, chữ viết...) có thể
ảnh hƣởng đến việc cho điểm; Việc sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại để
chấm bài cũng nhƣ phân tích câu hỏi, đề KT, đặc biệt là khi KT-ĐG một số lớn HS
gặp nhiều khó khăn.
Những nhƣợc điểm này có thể ảnh hƣởng đến những tiêu cực trong KT-ĐG
nhƣ học tủ, học lệch, quay cóp... và trong việc dạy nhƣ dạy tủ, đối xử thiên vị trong
KT-ĐG.
1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan
TNKQ là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phƣơng án trả lời đã có sẵn, hoặc
nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ có duy nhất một
cách viết đúng. Trắc nghiệm này đƣợc gọi là “ khách quan” vì tiêu chí ĐG là đơn
nhất, hồn tồn không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngƣời chấm.
- Một số dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng: Có 5 loại câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, tuy nhiên trong thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng 4 loại câu hỏi
trắc nghiệm sau đây: ghép đôi, điền khuyết, sắp lại thứ tự và câu hỏi nhiều lựa chọn.
+ Loại câu hỏi TN nhiều lựa chọn: (Multiple choise question- MCQ): Đây là

loại câu hỏi đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Dạng câu hỏi này thƣờng đƣa ra 1 nhận
định và có từ 4 đến 5 phƣơng án trả lời, thí sinh phải chọn để đánh dấu vào 1
phƣơng án đúng hoặc đúng nhất. Câu hỏi gồm 2 phần:
Phần chính (phần dẫn): Nêu ra một vấn đề hay đƣa ra một ý tƣởng rõ ràng
nhằm giúp cho ngƣời làm bài có thể hiểu rõ câu TN muốn địi hỏi điều gì để lựa
chọn câu trả lời thích hợp.
Phần lựa chọn: Gồm có nhiều hƣớng giải đáp đƣợc đánh dấu A, B,.. hay 1, 2,
3, … mà HS có thể lựa chọn trong số đó 1 phƣơng án đúng hay đúng nhất, phần còn
lại là các câu nhiễu. Khi viết câu hỏi TN thì điều quan trọng là phải làm sao cho
những câu nhiễu đó "hấp dẫn gần giống với câu đúng, bắt buộc HS phải đọc kỹ bài

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

học, dùng các thao tác lập luận chính xác mới có thể phát hiện sự thiếu chính xác
của câu nhiễu, từ đó phát hiện câu trả lời đúng.
+ Loại câu hỏi TN điền khuyết: có 2 dạng gồm những câu hỏi với lời giải
đáp ngắn hoặc những câu phát biểu có một hay nhiều chỗ trống mà HS phải điền
những cụm từ hay những con số thích hợp vào chỗ trống đó. Nói chung đây là loại
câu TN có câu trả lời "tự do", học sinh có cơ hội trình bày những ý tƣởng sáng tạo
của mình.
+ Loại câu TN trả lời ngắn: Với loại câu TN này, HS phải sắp lại thứ tự các
dịng để có đƣợc một đoạn văn bản hợp lý, hợp logic. Khi soạn câu hỏỉ phải diễn đạt
câu hỏi một cách tƣờng minh, chú ý cấu trúc ngữ pháp. Dùng những câu đơn giản,
thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách diễn đạt đơn giản nhất.
+ Loại câu hỏi TN ghép đôi: Câu hỏi, bài tập dạng này thƣờng gồm 2 cột

thông tin, mỗi cột có nhiều dịng. HS phải chọn những kết hợp hợp lý giữa 1 dòng
của cột này với 1 hay những dịng thích hợp của cột kia. Khi soạn câu hỏi TNKQ
dạng ghép đôi phải chú ý cột câu hỏi và cột trả lời không nên bằng nhau, nên có số
câu trả lời dƣ ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn; dãy thông tin đƣa ra khơng nên
q dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan đến nhau.
- Ưu điểm: Bài KT bằng TNKQ bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể bao
quát một phạm vi rất rộng của nội dung chƣơng trình, nhờ đó mà các đề KT bằng
hình thức TNKQ có tính toàn diện và hệ thống hơn so với các đề KT bằng TL; có
tiêu chí ĐG đơn nhất, khơng phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngƣời chấm nên kết
quả ĐG khách quan hơn so với TL; sự phân bố điểm của các bài KT TNKQ đƣợc
trải trên phổ rộng, thu đƣợc thông tin phản hồi đầy đủ về q trình dạy và học; có
thể sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại trong việc chấm và phân tích kết quả
KT, do đó việc chấm và phân tích kết quả không cần nhiều thời gian.
- Nhược điểm: Không cho phép ĐG năng lực diễn đạt của HS cũng nhƣ
khơng cho thấy q trình suy nghĩ, lập luận của HS để trả lời hoặc giải một bài tập.
Do đó, nếu chỉ sử dụng duy nhất một hình thức TNKQ trong KT-ĐG thì việc
KTĐG có thể trở thành yếu tố hạn chế việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt của HS.
1.2.4.3. Một số khác biệt và tương đồng giữa TL và TNKQ
Những điểm tƣơng đồng:
- Đều có thể đo lƣờng hầu hết kết quả học tập quan trọng bằng hình thức viết.
- Đều có chức năng khuyến khích HS học tập để đạt mục tiêu: hiểu biết các
nguyên lí, tổ chức, phối hợp các ý tƣởng, ứng dụng kiến thức trong việc giải
quyết các vấn dề.
- Đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều sự phán đốn chủ quan.
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- Giá trị cùng tuỳ thuộc vào tính khách quan, độ tin cậy của chúng.
Bảng 1.1. So sánh sự khác biệt của TNKQ và TL
TT

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan

1

HS phải tự soạn câu trả lời và
diễn tả bằng ngơn ngữ của mình
Ít câu hỏi, nhƣng có tính tổng quát
và phải trả lời dài
Phải suy nghĩ, viết
Kết quả của bài TL phụ thuộc
ngƣời chấm
Khó chấm và khó cho điểm chính xác
HS tự do diễn đạt, GV cho điểm
theo đáp án và quan điểm của mình
Khó xác định mức độ hoàn
thành toàn diện nhiệm vụ học tập
theo chuẩn
Cho phép hoặc đơi khi khuyến
khích sự “lừa phỉnh”
Cho phép GV ấn định sự phân
bố điểm (sửa đáp án)
CNTT chỉ hỗ trợ một phần trong
quá trình KT-ĐG


HS chọn câu trả lời đúng nhất trong
một số câu đã cho sẵn
Nhiều câu hỏi chuyên biệt, chỉ
cần trả lời ngắn gọn
Phải đọc và suy nghĩ
Kết quả của bài TNKQ không
phụ thuộc ngƣời chấm
Dễ chấm, cho điểm chính xác
HS chỉ có quyền thể hiện mức độ
hiểu kiến thức qua các câu trả lời
Dễ thẩm định mức độ hồn thành
các nhiệm vụ học tập theo chuẩn

2
3
4
5
6
7

8
9
10

Cho phép “đốn mò”
Sự phân bố điểm do bài thi ấn định
CNTT là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho
mọi hình thức KT-ĐG


Nhƣ vậy, TNKQ và TL đều có những ƣu, nhƣợc điểm khác nhau, tuỳ thuộc
vào mục tiêu ĐG, nội dung từng môn học, từng nội dung kiến thức, GV cần đề xuất
phƣơng án phối hợp câu hỏi TNKQ và TL để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của từng
loại câu hỏi giúp đạt đƣợc mục tiêu KT-ĐG đề ra.
1.2.5. Phân tích câu hỏi và đề thi trắc nghiệm khách quan
1.2.5.1. Mục đích của việc phân tích, đánh giá bài trắc nghiệm
Việc phân tích, ĐG bài trắc nghiệm sau khi tổ chức KT, chấm và ghi điểm
bài làm của HS giúp chúng ta ĐG hiệu quả của từng câu hỏi. Việc làm này có hai
mục đích sau:
- Thứ nhất, kết quả của bài thi có thể giúp GV ĐG mức độ truyền thụ kiến
thức của thầy và khả năng lĩnh hội kiến thức của HS để từ đó điều chỉnh phƣơng
pháp, nội dung dạy học để ngày càng hiệu quả hơn.

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Thứ hai, từ việc phân tích câu hỏi, xem xét kết quả bài làm của HS giúp
chúng ta ĐG đƣợc mức độ khó, dễ của câu hỏi, từ đó điều chỉnh cho hợp lý để có
đƣợc bộ câu hỏi TN để ĐG kết quả học tập của HS ngày càng chính xác và hiệu
quả hơn.
1.2.5.2. Phương pháp phân tích, đánh giá bài trắc nghiệm
Phân tích thống kê các câu hỏi TN để xem xét từng câu hỏi cũng nhƣ tồn bộ
bài TN có đạt đƣợc những mục đích đề ra hay khơng, điều đó phụ thuộc vào mục
đích của bài TN.
Nguyên tắc chung để phân tích câu hỏi của một bài TN là ta thƣờng so sánh
câu trả lời của mỗi câu hỏi đó với điểm số chung của tồn bài với mong muốn có

nhiều HS (ở nhóm khá giỏi) và đồng thời có ít HS (ở nhóm yếu) trả lời đƣợc câu hỏi
đó. Nghĩa là phổ các điểm của một lớp HS phải trải càng rộng càng tốt. Nếu khơng
đạt đƣợc điều đó có thể câu hỏi TN soạn chƣa chính xác với yêu cầu về chất lƣợng
của HS, hoặc nội dung kiến thức chƣa dạy đúng u cầu của nội dung chƣơng trình.
Việc phân tích câu trả lời của HS nhằm xác định các chỉ số về độ khó, độ
phân biệt, độ giá trị và độ tin cậy của một câu hỏi, một bài trắc nghiệm.
Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu giáo dục ở Việt Nam và trên thế
giới, trong mẫu phân bố chuẩn ngƣời ta thƣờng chia HS thành 3 nhóm:
- Nhóm điểm cao (H): chọn 27% HS đạt điểm cao nhất (có thể dao động
trong khoảng từ 25% - 33%).
- Nhóm điểm thấp (L): chọn 27% HS đạt điểm thấp nhất (có thể dao động
trong khoảng từ 25% - 33%).
- Nhóm trung bình (M): khoảng 46% HS cịn lại.
Việc chia nhóm chỉ là tƣơng đối, đối với các lớp ít HS thì sai số thống kê là
khá lớn.
1.2.5.3. Độ khó của câu hỏi
Khi nói đến độ khó, hiểu nhiên phải xem câu hỏi đó là khó đối với đối tƣợng
nào. Nhờ việc thể nghiệm trên các đối tƣợng HS phù hợp, ngƣời ta có thể đo độ khó
bằng cơng thức: P 

R
%
n

Trong đó R là số HS làm bài đúng, n là số HS tham gia làm bài.
Theo tác giả Dƣơng Thiệu Thống, có thể phân loại độ khó của một câu hỏi
theo kết quả trả lời của HS:
- Nếu P  70% : Là câu TN dễ.
- Nếu P  (40%  70%) : Là câu TN có độ khó trung bình.


16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nếu P  (30%  40%) : Là câu TN tƣơng đối khó.
- Nếu P  30% : Là câu TN khó.
1.2.5.4. Độ phân biệt
Độ phân biệt (hay còn gọi là độ bách phân): là độ đo khả năng của câu hỏi
phân biệt rõ kết quả bài làm của một nhóm HS có năng lực khác nhau.

CT
%
n
Trong đó:
C- Là số ngƣời trong nhóm cao điểm trả lời đúng câu TN
T- Là số ngƣời trong nhóm thấp điểm trả lời đúng câu TN
n- Là tổng số HS dự thi trắc nghiệm.
Phân loại chỉ số D của một câu TN là:
- Nếu D  40% : Độ phân biệt rất tốt.
- Nếu D  (30%  39%) : Độ phân biệt tốt
Cơng thức tính độ phân biệt: D 

- Nếu D  (20%  29%) : Độ phân biệt trung bình
- Nếu D  19% : Độ phân biệt thấp
* Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi tốt
Sau khi đã phân tích và tính tốn thì các câu hỏi thỏa mãn các tiêu chuẩn sau
đây đƣợc xếp vào danh mục các câu hỏi hay:

- Độ khó:

40%  D  60%
P  30%

- Độ phân biệt:
Dù sao ta cũng khẳng đinh rằng: các chỉ số thống kê nói trên chỉ có ý nghĩa
tƣơng đối. Mục tiêu chính đánh giá chất lƣợng bài kiểm tra là thành quả học tập của
HS, là việc so sánh nội dung câu hỏi với các mục tiêu dạy học. Điều đó mới thực sự
có ý nghĩa quyết định.
1.2.5.5. Độ giá trị của bài trắc nghiệm
Độ giá trị: "Là khái niệm cho biết mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được
đúng cái mà nó định đo".
Độ giá trị sẽ giúp chúng ta biết đƣợc TN ta đang dùng có giúp chúng ta rút ra
kết luận đúng vào đặc điểm cần nghiên cứu hay không.
Một bộ bài tập TN muốn có độ giá trị tốt cần phải đảm bảo các yêu cầu:
- Các bài tập TN phải tiêu biểu cho một hệ thống cơ bản các bài tập.
- Số bài tập TN phải đủ lớn để KT - ĐG.
- Hệ thống cơ bản các bài tập phải phản ánh đúng đặc điểm, mục đích cần
đánh giá.

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×