Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật đô lương nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.47 KB, 118 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƢƠNG ĐÌNH THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ- KỸ THUẬT
ĐÔ LƢƠNG -NGHỆ AN

LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 4 năm 2014


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƢƠNG ĐÌNH THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ- KỸ THUẬT
ĐÔ LƢƠNG -NGHỆ AN
MÃ SỐ: 60140114


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Mai Văn Tƣ

Nghệ An, tháng 4 năm 2014


3
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn: Trƣờng Đại học Vinh, Lãnh đạo và quý
thầy, cô đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt hai năm học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, Cấp ủy, Ban
giám hiệu, cán bộ quản lý các Phòng - Khoa của trƣờng Trung cấp nghề KTKT Đô Lƣơng.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
hƣớng dẫn khoa học TS Mai Văn Tƣ- Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Vinh,
ngƣời đã tận tình trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp nơi tôi đang
công tác, các em học sinh, sinh viên, những ngƣời thân trong gia đình và bạn
bè đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ học tập trong thời gian qua.
Và mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhân đƣợc sự
chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ quý báu của quý các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Một lần nữa xin đƣợc trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả


Trƣơng Đình Thành


4
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản

7

1.2.1. Nghề và đào tạo nghề

7

1.2.1.1. Khái niệm nghề


7

1.2.1.2. Đào tạo nghề

8

1.2.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề

10

1.2.2.1. Khái niệm chất lƣợng

10

1.2.2.2. Chất lƣợng đào tạo nghề

12

1.2.3. Quản lý và quản lý chất lƣợng đào tạo nghề

14

1.2.3.1. Khái niệm quản lý

14

1.2.3.2. Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề

20


1.2.4. Giải pháp & giải pháp quản lý chất lƣợng ĐT nghề

21

1.2.4.1. Giải pháp

21

1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo nghề

21

1.3. Một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài

21

1.3.1. Đặc điểm của đào tạo nghề:

21

1.3.2. Các đặc trƣng cơ bản của nghề.

23

1.3.3. Vai trị, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn
nhân lực.
1.3.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề

24
25



5

iii
1.3.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề

25

1.3.4.2. Nội dung của đào tạo nghề

26

1.3.4.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề

26

1.3.4.4. Hoạt động dạy nghề và học nghề

27

1.3.4.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
nghề

28

1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo
nghề

28


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRUỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KT- KT ĐÔ LƢƠNG NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010-2013

31

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tình
hình giáo dục và đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An thời gian qua.

31

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Nghệ An

31

2.1.2. Tình hình giáo dục và thực tiễn cơng tác đào tạo nghề
của tỉnh Nghệ An trong những năm qua.

32

2.1.3. Mục tiêu phát triển ĐT nghề tỉnh Nghệ An đến 2020.

35

2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề ở Trƣờng Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng thời gian qua

35


2.2.1. Giới thiệu về Trƣờng Trung cấp nghề KT-KT Đơ
Lƣơng

35

2.2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển
2.2.1.2. Một số nét cơ bản về Trƣờng Trung cấp nghề KTKT Đơ Lƣơng hiện nay.
2.2.2. Thực trạng tình hình chất lƣợng đào tạo nghề ở
Trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng trong
thời gian qua.
2.2.2.1. Thực trạng về công tác tuyển sinh và số lƣợng ĐT

36
37
38

38


6

2.2.2.2. Thực trạng về CBQL và chất lƣợng đội ngũ GV
iv
2.2.2.3. Thực trạng về nội dung, chƣơng trình đào tạo

41

2.2.2.4. Thực trạng về phƣơng pháp dạy học.

50


2.2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
công tác đào tạo nghề.

46

53

2.2.2.6. Công tác kiểm tra đánh giá.

54

2.2.2.7. Thực trạng quan hệ nhà trƣờng và doanh nghiệp

56

2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng

58

2.2.3.1. Nguyên nhân đạt đƣợc

58

2.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế.

59

Chƣơng 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƢỢNG

ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT ĐÔ LƢƠNG

62

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

63

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

63

3.2. Một số giải pháp quản lí đề xuất

64

3.2.1. Đẩy mạnh cơng tác tuyển sinh, từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng đầu vào


64

3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp
ứng yêu cầu của công tác đào tạo

66

3.2.3. Cải tiến mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo gắn
với yêu cầu thực tế sản xuất, đáp ứng thị trƣờng lao động.

70

3.2.4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học

73


7

3.2.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất,
v phƣơng tiện thiết bị
phục vụ dạy và học

79

3.2.6. Tổ chức thực hiện tốt công kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo

83


3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng
với đơn vị, doanh nghiệp sản xuất. Tập trung đào tạo một số
ngành nghề mũi nhọn, có thế mạnh của đơn vị mà địa phƣơng,
xã hội đang cần.

87

3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
đã đề xuất

91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

100-110


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
vi


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lý

CB-GV-CNV Cán bộ, giáo viên, công nhân viên


Cao đẳng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNTY

Chăn nuôi thú y

CSDN

Cơ sở dạy nghề

ĐH


Đại học

GDTX&DN

Giáo dục thƣờng xuyên và Dạy nghề

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-KT

Kinh tế - Kỹ thuật

LĐTB &XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


QH

Quốc hội

SPKT

Sƣ phạm kỹ thuật

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc trong bối

cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhƣ vũ
bão, với quy mô rộng, trình độ ngày càng cao, tạo tiền đề cho việc hình
thành nền kinh tế tri thức.
Tồn cầu hố, hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu
khách quan và nhu cầu cấp bách đối với mỗi một quốc gia, nhất là đối với
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong xu thế đó, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn. Trong lĩnh vực kinh tế, thì lợi thế
cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn lực với chất lƣợng cao. Vì
vậy chú trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao chính là
chìa khố để phát triển nền kinh tế.
Việt Nam hiện tại vẫn đang là một nƣớc nông nghiệp, nhƣng từ thuở xa
xƣa, ông cha ta đã ý thức đƣợc rằng: “ Ruộng bề bề không bằng nghề cầm
tay” hay “ nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”. Hết thế hệ này đến thế hệ khác,
Việt Nam không thiếu những ngƣời thợ tài hoa. Thế kỷ 20, Ngƣời thợ máy
Tôn Đức Thắng là ngƣời Việt Nam đầu tiên kéo cờ trên Biển Đen ủng hộ
cách mạng tháng 10 Nga và sau này trở thành Chủ tịch nƣớc CHXHCN Việt
Nam. Ngay giữa đơ thị Sài Gịn, ngƣời thợ điện Nguyễn Văn Trỗi đã nêu
gƣơng sáng về lòng yêu nƣớc của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc. Gần 40 năm đất nƣớc thống nhất, đất nƣớc ta cũng đã có
nhiều bàn tay vàng và nhiều anh hùng lao động. Thế nhƣng trƣớc sự nghiệp
đổi mới, chúng ta đang thiếu nhiều thợ lành nghề.
Hiện nay trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và Quốc tế,
trong bối cảnh tồn cầu hố đang diễn ra nhanh chóng, bƣớc vào “cuộc chơi”
chung tồn cầu, cơ hội là rất lớn nhƣng thách thức với chúng ta không hề nhỏ,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10

cuộc chiến cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Lợi thế cạnh tranh thuộc về
quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Nhận thức đƣợc vấn đề đó,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng và quyết sách đúng đắn nhằm
phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục & đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giải quyết bài toán chất lƣợng nguồn nhân lực.
Mới đây Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”, do Bộ LĐ TB & XH đệ trình. Tổng kinh phí của đề án dự kiến khoảng
hơn 32.000 tỷ đồng, đƣợc lấy từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc, phân bổ cho cho
03 đề án thành phần gồm: Dạy nghề cho nông dân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp hiện đại; Dạy nghề cho nông dân và con em nông dân để chuyển dịch
cơ cấu lao động, xuất khẩu lao động và đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức
cấp xã.
Có thể nói kể từ khi tiến hành cơng cuộc đổi mới đến nay, Đảng, Nhà nƣớc,
Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy mạnh cơng tác đào
tạo nghề.
Nguồn nhân lực nói chung, cơng nhân kỹ thuật có tay nghề nói riêng
đang trở thành yếu tố cơ bản trong sự nghiệp CNH, HĐH, đảm bảo cho sự
tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững của đất nƣớc, tạo sức cạnh tranh
trên thị trƣờng lao động trong nƣớc, khu vực và quốc tế. Đội ngũ công
nhân kỹ thuật, lao động có tay nghề cao chính là sản phẩm đƣợc đào tạo
qua các trƣờng kỹ thuật và dạy nghề. Nhiệm vụ đào tạo nhân lực đƣợc coi
là trọng yếu, then chốt trong hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân, bởi vì suy
cho cùng lao động kỹ thuật là lực lƣợng tác động trực tiếp vào quá trình tạo
nên sản phẩm xã hội, trực tiếp tạo nên năng suất lao động trong bất kỳ
phƣơng thức sản xuất nào. Chính vì ý nghĩa quan trọng đó mà việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực và chất lƣợng đào tạo nghề luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Chất lƣợng giáo dục nói chung và chất lƣợng đào tạo nghề nói riêng đã,
đang là chủ đề đƣợc đề cập một cách sôi động và cấp thiết trong quá trình
thực hiện chiến lƣợc giáo dục & đào tạo Việt Nam trong nhiều năm nay.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định:
“Phát triển GD-ĐT cùng với khoa học công nghệ là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người- Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”
Từ những nhận thức trên, trong những năm qua, Trƣờng Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng ( tiền thân là Trung tâm DN-HN Đô Lƣơng )
luôn xác định: Đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo là vấn đề cấp bách,
mang tính sống cịn đối với đơn vị.
Với cƣơng vị là trƣởng phòng đào tạo của Trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật Đô Lƣơng, bản thân tôi cảm thấy vinh dù vì trong những
năm qua đã có những đóng góp thật sự hữu ích trong việc nâng cao chất
luợng đào tạo tại đơn vị. Song bên cạnh đó cũng không thể tránh khái
những trăn trở về một số tồn tại, yếu kém trong công tác đào tạo nghề nói
chung và của nhà trƣờng nói riêng.
Xuất phát từ những địi hỏi của thực tiễn cơng tác và u cầu của nhiệm
vụ chuyên môn, chúng tôi chọn vấn đề: “ Một số giải pháp quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề KT-KT Đô Lương-Nghệ An ”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục,
với mong muốn thực hiện tốt hơn vai trò tham mƣu của bản thân đối với
Ban giám hiệu nhà trƣờng trong cơng tác đào tạo, góp phần đƣa đơn vị

ngày càng phát triển đi lên, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH tại
địa phƣơng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhằm đề xuất các giải pháp
quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lƣơng
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng
3.3 Phạm vị nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi trƣờng Trung cấp nghề KTKT Đô Lƣơng và tập trung vào nội dung quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
ở trƣờng Trung cấp nghề KT-KT Đô Lƣơng trong khoảng thời gian từ
2010-2013.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng đào tạo nghề ở Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đơ Lƣơng
cịn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
trong giai đoạn hiện nay. Nếu đề xuất đƣợc các Giải pháp quản lý tác động
đồng bộ đến các thành tố của quá trình đào tạo nghề, thì sẽ nâng cao đƣợc
chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lƣợng đào tạo nghề.

5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý đào tạo
ở trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng.
5.3 Đề xuất các giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu
nhằm Xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Các phƣơng pháp: Điều tra, quan sát, xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng và thu thập thêm các thơng
tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng cơng cụ vi tính xử lý kết
quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nghề, chất lƣợng
đào tạo nghề, quản lý chất lƣợng đào tạo nghề, đặc điểm của đào tạo nghề
và các đặc trƣng cơ bản của nghề…
7.2 Về mặt thực tiễn
Đã phân tích và đánh giá đúng thực trạng về chất lƣợng đào tạo nghề
hiện nay, đề xuất đƣợc các nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất

lƣợng đào tạo nghề. Các nhóm giải pháp này áp dụng trong thực tiễn sẽ góp
phần đổi mới cung cách quản lý chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, Luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng đào tạo nghề trong giai
đoạn hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lƣơng trong thời gian qua.
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp nghề KT- KT Đô Lƣơng .
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chất lƣợng đào tạo nghề từ trƣớc đến nay luôn thu hút sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Đây là vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và
phong phú. Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã đƣợc biên
soạn và phát hành nhƣ: Năm 1999, trƣờng Đào tạo cán bộ cơng đồn Hà
Nội với đề tài: “ Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội, đề
xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng
điểm của Hà Nội ”. Năm 2002 với bài viết “ Đánh giá một cách khách quan
nhất công tác đào tạo nghề đã đạt đƣợc những thành công nhất định “ Lao
động& Xã hội (1992) của bộ trƣởng Bộ LĐTB&XH. “Định hƣớng nghề

nghiệp và việc làm ” (2004) của Tổng cục Dạy nghề. “ Đào tạo nguồn nhân
lực ở Thành phố Hồ Chí Minh, những bất cập trong lĩnh vực này và giải
pháp”.v.v. Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến chất lƣợng tay
nghề, chất lƣợng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trong thời gian tới
nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phƣơng.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học, từ những hƣớng tiếp cận khác
nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự
chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ
sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành
dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã đƣợc phục hồi và đang tiếp tục phát triển
mạnh, đạt đƣợc một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lƣới cơ sở dạy nghề
từng bƣớc đƣợc phát triển theo quy hoạch. doanh. Các điều kiện bảo đảm
chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc cải thiện một bƣớc nhƣ nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo, cơ sở vật chất,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

trang thiết bị cho dạy và học nghề đã đƣợc đầu tƣ, nâng cấp. Phong trào thi
đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã đƣợc đẩy mạnh.
Và đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục đƣợc quan tâm
nghiên cứu . Thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí
giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ đƣợc
những vấn đề lý luận và đề xuất những Giải pháp quản lí góp phần nâng cao
hiệu quả quản lí q trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói

riêng.
Vấn đề quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại truờng Trung cấp nghề KTKT Đô Lƣơng cũng đã đạt đƣợc một số thành tích đáng kể. Song trong
nhiều năm qua chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy
cơng tác quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng truờng Trung cấp nghề
KT-KT Đô Lƣơng là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu đề tài
này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng, qua đó nhằm cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực, góp phần thực
hiện thành cơng các mục tiêu phát triển kinh tế trong khu vực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề. Chung nhất,
nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân
công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức ( hiểu biết ) và kỹ năng
trong lao động mà con ngƣời tiếp thu đƣợc do kết quả của đào tạo chuyên
môn và tích luỹ kinh nghiệm trong cơng việc.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ đƣợc đào tạo,
con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã
hội.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

1.2.1.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đó đƣa ra một số khái niệm:

Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo,
giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy
trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở
lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Quản lý đào
tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chƣơng trình nhất định
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà
các cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành
vi đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty ”.
Max Forter(1979) đƣa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho ngƣời học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp
cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc nghề nghiệp đƣợc giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội

đã

ban hành Luật Dạy nghề số

76/2006/QH11. Trong đó viết: “ Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

hồn thành khóa học” [19].

Qua đó, ta có thể thấy đào tạo nghề là

khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, tuy nó
khơng tạo ra việc làm ngay nhƣng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho
quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. đào tạo nghề giúp cho
ngƣời lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh
nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay,
đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích hợp
thể hiện ở chỗ nó địi hỏi ngƣời học sinh hơm nay, ngƣời thợ trong tƣơng
lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay
nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong đào tạo nghề so với dạy văn hóa.
Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu đƣợc cơ sở
khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, giải pháp
tổ chức quản lý sản xuất để ngƣời cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng
với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học
sinh đƣợc cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nhƣ kỹ năng sử dụng
công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính tốn,
thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu
để ngƣời học sinh- ngƣời cán bộ kỹ thuật tƣơng lai hình thành kỹ năng, kỹ

xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao
động công nghiệp. Nguyên lý và phƣơng châm của dạy nghề: Học đi đôi
với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo
dục đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục tồn diện. đào
tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thƣờng xuyên.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

1.2.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm chất lƣợng
Chất lƣợng là thứ vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất. Vậy chất lƣợng là
gì? Câu trả lời có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau: chất
lƣợng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về
chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu...
Chất lƣợng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những ngƣời
hƣởng lợi tuỳ thuộc vào quan niệm của những ngƣời đó tại một thời điểm
nhất định và đáp ứng các mục tiêu đã đƣợc đề ra tại thời điểm đó.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, do Hoàng Phê chủ biên
xuất bản năm 2002, “ chất lƣợng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con ngƣời, một sự vật hay sự việc.
Khái niệm chất lƣợng đƣợc đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục
tiêu và chất lƣợng là sự đáp ứng mục tiêu đề ra đang đƣợc sử dụng rộng rãi
trên thế giới.

Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm
đƣợc làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền.
Nó nổi tiếng và tơn vinh thêm cho ngƣời sở hữu nó. Cịn nếu để xét chất
lƣợng về một khóa học nghề cụ thể thì chất lƣợng sẽ đƣợc xem xét trên góc
độ là khối lƣợng, kiến thức, kỹ năng, mà khóa học đó cung cấp, mức độ
nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khóa học v.v.
Quan niệm chất lƣợng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trƣờng.
Theo cách hiểu này, một Nhà trƣờng có chất lƣợng cao là trƣờng tuyên bố
rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt đƣợc mục đích đó một cách
hiệu quả và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trƣờng tự
quyết định các tiêu chuẩn chất lƣợng và mục tiêu đào tạo của trƣờng mình.
Thơng qua kiểm tra, thanh tra chất lƣợng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét,
đánh giá hệ thống đảm bảo chất lƣợng của trƣờng đó có khả năng giúp nhà
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

trƣờng hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Mơ
hình này rất quan trọng đối với các trƣờng có nguồn lực hạn chế, giúp các
nhà quản lý có đƣợc cơ chế sử dụng hợp lý, an tồn những nguồn lực
của mình để đạt tới mục tiêu đó định từ trƣớc một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đƣợc đánh
giá qua mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đó đề ra đối với một chƣơng
trình giáo dục - đào tạo;...Chất lƣợng là kết quả của quá trình giáo dục đào tạo đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và
giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng
ứng với mục tiêu, chƣơng trình giáo dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ
thể ” [ 21 ].

Một quan niệm khác coi chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng - chính là ngƣời sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi
khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu
cầu của khách hàng, để sản phẩm có đƣợc những đặc tính mà khách hàng
mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn
trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục
nghề nghiệp? Đó là học sinh (ngƣời sử dụng dịch vụ nhƣ thƣ viện, ký túc
xã, phịng thí nghiệm…) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp
(ngƣời trả tiền cho các dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh
viên v.v. . .
Theo nghĩa tuyệt đối: chất lƣợng đƣợc hiểu nhƣ là một sản phẩm mang ý
nghĩa hồn hảo hơn cả, nó hồn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách
có chuẩn mực rất cao cũng khơng thể hoặc khó có thể vƣợt qua. Nhƣ
vậy cũng có nghĩa là một tiêu chí nào đó đặt ra ln đƣợc đảm bảo giá trị
và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn cả.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

Theo nghĩa tƣơng đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất
kể một loại quan niệm nào đó đƣợc ngƣời ta gắn với nó. Các sản vật,
những dịch vụ đƣợc coi là chất lƣợng khi chúng đạt đƣợc những chuẩn
mực nhất định đƣợc quy định trƣớc. Chất lƣợng khơng đƣợc coi là cái đích
mà nó đƣợc coi là phƣơng tiện. Các sản vật thƣờng dùng hàng ngày đƣợc
coi là chất lƣợng khi nó đạt đƣợc những tiêu chí chuẩn mực nhất định.

Theo cách hiểu của ngƣời tiêu dùng thì chất lƣợng là cái làm hài lòng, hoặc
vƣợt những nhu cầu và mong muốn của ngƣời sử dụng. Chất lƣợng đào tạo
nghề đƣợc hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt
động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình
đào tạo nghề đến kết thúc q trình đó. Chất lƣợng đào tạo nghề không
đƣợc xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo.
Theo lý thuyết điều hiển học nếu xem chất lƣợng đào tạo là "đầu ra" thì
"đầu ra" khơng tách khái đƣợc "đầu vào" mà nó đƣợc nằm trong một hệ
thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy
và trò.
TC ISO 9001 – 2000: chất lƣợng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Trong đó, yêu cầu đƣợc hiểu là nhu cầu hay
mong đợi đã đƣợc công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu định nghĩa về chất lƣợng đó là: “Chất
lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu”.
Do tầm quan trọng của chất lƣợng nên có nhiều tác giả nghiên cứu và
đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo tác giả thì chất lƣợng có thể đƣợc
hiểu là sự đáp ứng đƣợc yêu cầu và phù hợp với mục đích đã đƣợc đặt ra
trƣớc đó.
1.2.2.2. Chất lƣợng đào tạo nghề
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề là để chỉ chất lƣợng các công nhân
kỹ thuật đƣợc đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

và chƣơng trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau,

đáp ứng thị trƣờng lao động. Đồng thời chất lƣợng đào tạo nghề còn phản
ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo
nghề.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm
hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đó đạt ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trƣờng và sự chi phí
tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhƣng đem lại hiệu quả nhất.
Vì thế chất lƣợng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình
dạy học, giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trƣờng, gia đình và học
sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lƣợng
đào tạo là một khái niệm tƣơng đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan
của ngƣời sử dụng lao động chứ không do ý chí của ngƣời làm cơng tác
đào tạo quy định.
Chất lƣợng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhƣng trong
đó có các khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình
+ Phƣơng pháp dạy học nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
+ Chất lƣợng đầu vào của học sinh học nghề
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề.
+ Mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng với các doanh nghiệp sản xuất
Mức độ tác động của các khâu nói trên khơng giống nhau. Vì vậy để
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cần phải tìm các Giải pháp quản lý tốt
trong các khâu đó.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

Nhƣ vậy chất lƣợng đào tạo nghề phản ánh mức độ đạt đƣợc mục tiêu
đào tạo sau quá trình đào tạo: có chất lƣợng, chất lƣợng cao, hay chất
lƣợng thấp. Đồng thời chất lƣợng đào tạo nghề còn phản ánh sự phù hợp và
đƣợc thực tiễn xã hội chấp nhận ở mức độ nào tính theo phần trăm ngƣời
đã đƣợc đào tạo và đƣợc chấp nhận làm việc theo đúng ngành nghề.
* Chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đề ra đƣợc thể hiện qua các
mối quan hệ trong sơ đồ dƣới đây:
Yêu cầu của
các bên liên quan:

Đạt đƣợc
mục tiêu đề ra

1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội

Yêu cầu đƣợc
chuyển thành
mục tiêu

4. Ngƣời học nghề

Chƣơng
trình
đào tạo

Nghiên
cứu

Chất
lƣợng
đào
tạo

Dịch vụ
cộng
đồng

=> “ Chất lƣợng đào tạo nghề ” phải đƣợc xem xét ở hai mặt: Mặt chủ
quan về kết quả đào tạo của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo đã xác định
và mặt khách quan về hiệu quả sự dụng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hay dịch vụ...thông qua thị trƣờng lao động. Nhƣ vậy công tác đào tạo nghề
và nâng cao “ chất lƣợng đào tạo nghề ” phải gắn với yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo
tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


23

Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào đƣợc
thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý là xác lập sự tƣơng hợp giữa các cơng việc cá nhân và
hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Theo giáo sƣ Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một q trình tác động có định hƣớng
(có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tƣợng và mơi trƣờng nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định [14].
Theo Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dù kiến"
[15].
Nhƣ vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt ra
cho cả đối tƣợng và chủ thể làm căn cứ định hƣớng cho mọi hoạt động của
tổ chức, phải có nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và kế hoạch hành
động, một môi trƣờng nhất định.
Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức đƣợc hệ thống hoá và là
đối tƣợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại
kiến thức, giải thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý. Đối tƣợng nghiên cứu của khoa học
quản lý là các mối quan hệ mà các mối quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi
của các quy luật khách quan. Vì vậy ngƣời quản lý phải nghiên cứu các quy
luật khách quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng tuỳ tiện, chủ quan.
Ngày nay Quản lý đã trở thành một môn khoa học độc lập nhƣng lại nằm
giáp ranh giữa những môn khoa học kinh tế và những môn khoa học thuộc


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

kiến trúc thƣợng tầng. Nhƣ vậy, muốn quản lý thành cơng thì phải vận
dụng tổng hợp thành tựu của nhiều môn khoa học.
Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt địi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát đƣợc, những tri
thức đã đóc kết đƣợc, ngƣời quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức
con ngƣời và công việc.
Xôcrát, nhà triết học cổ đại Hy lạp đã nói: “Những người biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt.
Trong khi những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc
điều hành cả hai công việc này”. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn
liền với cá nhân chủ thể, nó phụ thuộc vào khả năng nắm vững nguyên lý,
vận dụng kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật. Suy cho cùng thì quản lý và
đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ thuật dùng ngƣời – phép dụng
nhân.
“...con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” (Các Mác), vì
vậy nghệ thuật dùng ngƣời là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình
nghệ thuật khác. Trong con ngƣời bao giờ cũng tồn tại hai mặt, nghệ thuật
dùng ngƣời là phải biết khai thác những mặt tích cực nhƣ ( tự trọng, khả
năng sáng tạo..); hạn chế tối đa những mặt tiêu cực nhƣ (ghen tỵ, cá
nhân...). Dùng ngƣời nên trọng dụng, không nên lợi dụng và càng không
nên tận dụng.
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt
cơng việc và những nỗ lực của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu

đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy đƣợc nhân tố con ngƣời và đạt đƣợc hiệu
quả cao khi nó tạo ra đƣợc cái tồn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tƣ
liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính tồn thể của tổ chức mang
tính khách quan, nó địi hỏi các nhà quản lý phải xác lập đƣợc mục tiêu rõ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích. Hoạt động quản lý có
những u cầu khách quan, phổ biến đối với những ngƣời làm quản lý, đó
là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
* Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng là hình thức biểu hiện sự tác động của chủ thể
và đối tƣợng nhằm đạt mục tiêu đã định. Là những nhiệm vụ có tính năng
nhất định, cịn là sự thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý cơ bản mà thơng qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với
nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân định các chức năng quản lý tuỳ
theo hƣớng tiếp cận nhƣ theo hƣớng tác động, hay theo nội dung tác động...
Song nhiều nhà nghiên cứu đều đồng tình với cách phân định các chức
năng quản lý theo quan điểm tiếp cận hệ thống, Theo quan điểm này thì
quản lý có bốn chức năng cơ bản sau:
Chức năng kế hoạch: là chức năng trung tâm, kế hoạch đƣợc hiểu khái
quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản và một chƣơng trình hành

động cụ thể đƣợc hoạch định, trƣớc khi tiến hành thực hiện những nội dung
nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó. Kế hoạch
là nền tảng của quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
* Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
* Dự báo, đánh giá triển vọng.
* Đề ra mục tiêu, chƣơng trình
* Lập kế hoạch chƣơng trình
* Nghiên cứu, xác định tiến độ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×