Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phương pháp xác định cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại trung tâm thương mại truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.4 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng cũng bị chi
phối mạnh bởi nguồn lực tài chính. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định và mục đích của mọi doanh nghiệp
xét đến cùng là sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn sẵn có, làm cho lợng vốn
kinh doanh ngày càng lớn. Nhng làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn đang là bài toán đặt ra cho tất cả các
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chỉ bằng cách ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp mới có thể đứng vững trong cơ chế thị trờng.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của rất nhiều yếu tố, bao gồm cả
những yếu tố khách quan của nền kinh tế và yếu tố chủ quan của doanh
nghiệp. Để có vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Việc doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn nào với tỷ trọng bao
nhiêu tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên hiện nay rất ít doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Thơng mại truyền hình, em đã tìm
hiểu phơng thức huy động, sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm và chọn đề
tài ' Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh'
để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm 3 chơng
Chơng1 Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chơng 2 Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Trung tâm Thơng mại Truyền hình
Chơng 3 Phơng pháp xác định cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng mại truyền hình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Kế Tuấn và các cô chú Trung tâm Th-
ơng mại truyền hình đã tận tình hớng dẫn để em thực hiện đề tài.


Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
1
Mục lục
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Chơng I Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hởng cơ cấu vốn đến
hiệu quả sử dụng vốn . 7
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh .7
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh . 7
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh.8
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu 8.
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nớc ..8
1.2.1.2 Vốn cổ phần .8
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết 10
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ 10
1.2.2 Vốn vay 11
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng ...9
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
2
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động .10
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty..11
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ11
1.2.2.5 Tín dụng thơng mại.12
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên 12
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh..13

1.3.1 Thực chất cơ cấu vốn kinh doanh. 13
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh 14
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh 16
1.4 ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn.17
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
17
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 18
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn .18
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động .19
1.4.3 ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn 19
Chơng II Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Trung tâm Thơng mại truyền hình.25
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 25
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 25
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm 26
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm Thơng
mại truyền hình26
2.1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức.27
2.1.2.3 Cơ quan chủ quản và hệ quản lý.28
2.2 Kết quả và phơng hớng kinh doanh của Trung tâm29
2.2.1 Kết quả kinh doanh.29
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm.32
2.2.3 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.33
2.2.4 Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh34
2.2.5 Phơng hớng kinh doanh..34
2.3 Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn của
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
3

Trung tâm 34
2.3.1 Sự biến động cơ cấu vốn theo nguồn vốn của Trung tâm 34
2.3.2 Phân tích sự biến động cơ cấu vốn theo nội dung vốn37
2.3.3 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn.38
2.3.4 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng vốn lu động.38
2.3.5 Phân tích tình hình tài chính của Trung tâm 46
2.4 Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. 48
2.4.1 Phân tích ảnh hởng chung của cơ cấu vốn kinh doanh đến hiệu quả
sử dụng vốn của Trung tâm.48
2.4.2 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 49
2.5 Những điểm bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Trung tâm52
2.5.1 Nguồn vốn vay cha đợc sử dụng hiệu quả 52
2.5.2 Chi phí vốn cao52
2.5.3 Dự trữ nhiều.52
2.5.4 Khả năng thanh toán yếu.52
2.5.5 Cơ cấu nợ cha hợp lý.56
Chơng III Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Trung tâm .57
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Trung tâm 57
3.1.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn 57
3.1.1. Các nhân tố bên ngoài 58
3.1.1.2 Các nhân tố nội bộ 59
3.1.2 Điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.61
3.1.2.1 Mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ61
3.1.2.2 Đổi mới phơng thức huy động vốn. 62
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động .64
3.1.2.4 Nâng cao chất lợng hoạt động quản lý tài chính..64
3.1.2.5 Thực hiện tốt việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ .65
3.1.2.6 Đào tạo và quản lý con ngời . 65
3.2 Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn.66

3.2.1 Các căn cứ chủ yếu để xây dựng cơ cấu vốn. 66
3.2.1.1 Kế hoạch kinh doanh.66
3.2.1.2 Nhu cầu vốn 67
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
4
3.2.1.3 Khả năng tự tài trợ và vay vốn của Trung tâm..76
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nớc 77
3.3.1 Môi trờng kinh doanh.77
3.3.2 Phát triển và mở rộng thị trờng tài chính77
Kết luận..78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
Danh mục các từ viết tắt
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
5
DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
NSNN : Ngân sách nhà nớc
VCSH : Vốn chủ sở hữu
KD : Kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lu động
LNR : Lợi nhuận ròng
TDTM : Tín dụng thơng mại
TC : Tài chính
VLĐ : Vốn lu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐTX : Vốn lu động thờng xuyên
LD : Liên doanh

PHTH : Phát thanh truyền hình
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
Chơng I
Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn & ảnh hởng
cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền nhng tiền chỉ trở thành vốn khi
thoả mãn những điều kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, nói cách khác tiền
phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực
+ Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định
+ Khi đã đủ về số lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời
Trong cuốn "Kinh tế học", nhóm tác giả David Begg, Stanbi Ficher, Rudger
Darbusch cho rằng vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài chính. Bản
thân vốn là một loại hàng hoá nhng đợc sử dụng vào quá trình kinh doanh
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
6
tiếp theo. Quan niệm này cho thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái
biểu hiện của vốn nhng không chỉ ra mục đích, vai trò của vốn.
Đứng trên góc độ rộng hơn, một số nhà kinh tế học lại cho rằng vốn bao
gồm các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu
hình , tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đợc
tích luỹ, trình độ quản lý và chất lợng đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật
chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên nó
chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hớng, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trờng nớc ta đang đi vào hoạt
động ổn định, cờng độ cạnh tranh cao thì vốn trở thành một lợi thế cạnh tranh
quan trọng. Với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất, kinh doanh thì vốn có tác động tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh tuỳ thuộc vào việc huy động và sử dụng vốn của DN.
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc
Xét riêng các DNNN, các nguồn vốn đợc mô tả nh sau:
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
7
Nguồn vốn kinh
doanh
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Thuê
tài
chính,
thuê
hoạt
động

Nợ
tích
luỹ
Vốn
vay

ngắn
hạn
Tín
dụng
TM
Vốn
ngân
sách
nhà
nớc

Vốn
cổ
phần

Vốn
LD,
liên
kết

Vốn
tự tài
trợ
Bảng 1.1 Các nguồn vốn của DNNN
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn đợc hình thành duy nhất từ
ngân sách nhà nớc.
Trong cơ chế thị trờng, các hình thức huy động vốn đợc đa dạng hoá, giải
phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các
doanh nghiệp trên nhiều kênh khác nhau.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà có những cách thức

tạo vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, nếu căn cứ vào nguồn
hình thành vốn thì vốn có thể chia thành các loại sau:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nớc
Ngay từ khi mới thành lập, các DNNN đã đợc cấp một lợng vốn nhất định.
Đây là lọng vốn quan trọng để đầu t xây dựng ban đầu cũng nh mở rộng sản
xuất. Khi sử dụng vốn do ngân sách nhà nớc cấp, các doanh nghiệp phải nộp
thuế sử dụng vốn NSNN, gọi tắt là thuế vốn.
Từ 01/01/1997, theo đề nghị 59/CP của chính phủ và thông t 70/TC-TCDN
của bộ tài chính thì chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phải nộp
thuế sử dụng vốn NSNN và số tiền này đợc trích từ lợi nhuận sau thuế. Nếu lợi
nhuận sau thuế nhỏ hơn lợng thúê sử dụng vốn thì doanh nghiệp chỉ phải nộp
toàn bộ số lợi nhuận đó. Chính sách này đảm bảo cho các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nó cũng không khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả vì doanh nghiệp nào làm ăn có lãi phải
nộp thuế còn thua lỗ thì không phải nộp. Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận.
1.2.1.2 Vốn cổ phần
Đâylà nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu công ty. Theo quy định
hiện hành, ngoài số vốn nhà nớc đầu t, DNNN đợc phép huy động thêm vốn
bằng phát hành cổ phiếu.
Vốn cổ phần do cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do công ty
phát hành. Nguồn vốn này có thể đợc huy động và sử dụng ngay từ khi mới
thành lập hay huy động thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chi phí sử
dụng nguồn vốn này không cố định bởi mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, họ sẽ không phải trả lợi
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
8
tức cổ phiếu. Trên thị trờng cổ phiếu, nếu giá cổ phiếu tăng lên là dấu hiệu tốt,
giúp công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu. Ngợc lại, khi gái cổ phiếu thấp

hơn mệnh giá thi việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp khó khăn.
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết
Khi doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu t hay phơng thức sản xuất,
kinh doanh mới mà gặp khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực thì có thể liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác cùng góp vốn theo hợp đồng liên
doanh dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp.
Mục đích tham gia liên doanh là để tận dụng những lợi thế so sánh của
nhau nhng các bên vẫn độc lập với nhau. Hình thức liên doanh phổ biến nhất
hiện nay là liên doanh giữa một hoặc các bên Việt Nam với một hoặc các bên
nớc ngoài. Lợi ích của các bên liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy
nhiên, hiện nay do lợng vốn góp của bên Việt Nam còn thấp ( phổ biến là 30-
35% ) chủ yếu bằng quyền sử dụng đất và mặt nớc nên các quyết định của bên
Việt Nam thờng thiếu trọng lợng. Mặt khác, việc đánh giá sai công nghệ liên
doanh và quản lý kiểm soát việc phân phối lợi nhuận không chặt chẽ đã gây
thiệt hại cho bên Việt Nam.
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp
Tự tài trợ là phần quan trọng nhất trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao
gồm các nguồn: khấu hao, lợi nhuận để lại và các nguồn dự phòng có tính
chất dự trữ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thờng trích một
phần lãi của mình phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gọi là lợi nhuận
để lại. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn và chỉ khi kinh doanh có lãi doanh
nghiệp mới có nguồn vốn này. Mặt khác, nguồn vốn này là điều kiện để doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn khác vì vốn do lợi nhuận để lại là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để
lại cùng với các khoản dự phòng có tính chất dự trữ nh dự phòng tăng giá, dự
phòng tài chính hợp thành nguồn tài trợ cho mục đích tăng trởng của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp, khấu hao luỹ kế tài sản cố định đợc gọi là nguồn tài

trợ duy trì. Mục đích sử dụng vốn khấu hao là để đổi mới tài sản cố định nhng
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
9
thờng không đủ để đảm bảo do lạm phát và tiến bộ khoa học, kỹ thuật đẩy giá
tài sản cố định lên cao.
Nguồn vốn tự tài trợ có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao nguồn vốn bổ sung này.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh thờng xuyên, quan trọng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đợc sự chủ động đối với các nguồn vốn này
để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tạo nguồn, quản lý và sử
dụng VCSH hợp lý có tính quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp.
1.2.2 Vốn vay
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng
Đây là nguồn vốn vay chủ yéu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua. Tuy nhiên nguồn vốn này tơng đối nhỏ, thời gian vay thờng ngắn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong cơ chế thị trờng đã áp dụng các thể
thức nh thế chấp, bảo lãnh, tín chấpđể nới rộng điều kiện cho vay đồng thời
vẫn bảo đảm an toàn cho lợng vốn vay.
Khi muốn vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phải có tài sản thuộc sở
hữu để thế chấp, cầm cố cho ngân hàng để phòng khi doanh nghiệp phá sản
thì tài sản này sẽ giúp doanh nghiệp thu hoàn vốn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp nhà nớc cũng có sẵn các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc tài sản sở hữu có giá trị nhỏ.
Mặt khác, hiện nay việc phát mại tài sản ( bán các tài sản các doanh nghiệp
cầm cố khi vay vốn nhng không có khả năng trả) còn nhiều khó khăn. Việc
phát mại thờng phải nhờ tới cơ quan pháp luật và chính quyền địa phơng.
Do đó, các doanh nghiệp có thể tìm đến các pháp nhân để làm ngời bảo lãnh
cho mình. Ngời bảo lãnh sẽ cam kết với ngân hàng nếu các doanh nghiệp họ

bảo lãnh không có khả năng chi trả thì ngời bảo lãnh sẽ đứng ra chi trả các
khoản nợ đó giúp doanh nghiệp . Theo phơng thức này, ngời bảo lãnh tham gia
nhằm thu đợc lợi ích cho mình nên doanh nghiệp cần thận trọng trong việc lựa
chọn ngời bảo lãnh và xác định những điều kiện kèm theo để tránh phụ thuộc
vào họ.
Ngày 31/5/1997 Ngân hàng TW đã có công văn số 147 về điều kiện cho
vay vốn từ các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc đối với các DNNN: không
phải thế chấp, không phải giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hình thức tín chấp mới đợc đa vào
sử dụng ở Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện tín chấp có hiệu
quả đòi hỏi các ngân hàng phải thận trọng, tỉ mỉ trong việc nghiên cú các ph-
ơng án kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
10
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
Thuê là một dàn xếp theo hợp đồng, trong đó một bên chấp nhận trả cho
bên kia khoản tiền thuê theo thoả thuận để đợc sử dụng tài sản của bên kia.
Tín dụng thuê mua là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết
bị, vật t, công cụ và tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh. Đây là hình thức
tạo vốn khá phổ biến ở các nớc thị trờng phát triển. Với hình thức này, doanh
nghiệp đợc sử dụng vốn nh chính mình là ngời sở hữu với giá thuê định trớc
trong hợp đồng. Sau thời hạn hợp đồng thuê mua, doanh nghiệp có thể trả lại
tài sản đã thuê hoặc mua với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá
thấp hơn. Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê hoạt
động và thuê tài chính.
+ Thuê hoạt động: Là hình thức thuê mà tài sản đi thuê không đợc phản
ánh trong sổ sách kế toán của ngời đi thuê. Thuê hoạt động có các đặc trng
sau:
- Thời gian thuê ngắn

- Mức vốn thu hồi đợc
- Ngời đi thuê có thể huỷ ngang hợp đồng
- Không có thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp
đồng thuê
- Ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản
+ Thuê tài chính: Là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo
hợp đồng. Thuê tài chính phải thoả mãn 4 điều kiện tiêu chuẩn sau:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
- Bên thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản.
- Giá trị thanh toán ( vốn +lãi ) > 100 % nguyên giá tài sản ở thời điểm đi
thuê.
- Thời gian thuê > 60 % thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản đó.
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
Đây là khoản vay từ công chúng. Khi huy động nguồn vốn này doanh
nghiệp phải trả lợi tức trái phiếu theo tỷ lệ cố định kể cả khi sản xuất kinh
doanh thua lỗ.
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ
Nợ tích luỹ chủ yếu bao gồm: nợ lơng công nhân, nợ thuế nhà nớc. Lơng
công nhân thờng đợc thanh toán hàng tháng nhng khi doanh nghiệp thiếu tiền
mặt có thể nợ lơng công nhân sang tháng sau. Tuy nhiên việc nợ lơng không
nên kéo dài nếu không sẽ ảnh hởng đến niềm tin của ngời lao động vào đối
với doanh nghiệp.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
11
Cùng với lơng là các khoản trích nộp theo lơng nh kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Việc tính các khoản này phát sinh ngay sau khi
tính quỹ lơng nhng chỉ tiến hành nộp sau mỗi quý. Vì thế trong thời gian cha
nộp, doanh nghiệp có thể tận dụng số vốn này.
Các khoản nộp thuế VAT và tạm trích nộp thuế lợi nhuận, thuế sử dụng

vốn ngân sách nhà nớc đợc tính hàng kỳ (tháng, quý) và sẽ đợc thanh toán
phần chênh lệch sau khi quyết toán vào đầu năm.
Các khoản nợ tích luỹ này tự phát thay đổi tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ
này cũng tự động tăng lên. Ngợc lại, khi doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh
doanh thì các khoản nợ này sẽ giảm. Ngoài ra tiền đặt cọc cũng là một nguồn
tài trợ tự động. Khoản này gắn liền với kết quả kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp.
Có thể coi nợ tích luỹ là nguồn tài trợ miễn phí vì doanh nghiệp không
phải trả bất kì chi phí nào để sử dụng. Tuy nhiên các khoản nợ này là giới hạn
vì nó ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh và uy tín của
doanh nghiệp.
1.2.2.5 Tín dụng thơng mại
Doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua hình thức bán trả chậm của
nhà cung ứng nhiên liệu, công cụ, dụng cụ lao động phục vụ sản xuất. Tiền
mua đợc đa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi khoản phải trả. Nó thể hiện
tổng số nợ các nhà cung ứng.
Tín dụng thơng mại là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất
cả các doanh nghiệp và thờng chiếm tỷ trọng lớn.
Các khoản tín dụng thơng mại rất linh hoạt về thời hạn thanh toán cũng nh
các điều kiện chiết khấu hay quy mô của nó.
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên
Vì quyền lợi của ngời lao động gắn liền với lợi ích chung của doanh nghiệp
nên khi cần doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của ngời lao
động để tiết kiệm chi phí giao dịch, phát hành và không cần thế chấp.
Vốn vay là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, lãi vay đợc trừ trớc
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay hợp lý sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh
1.3.1 Thực chất của cơ cấu vốn kinh doanh

Cơ cấu vốn là khái niệm chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn
khác nhau nh thế nào để tài trợ cho tổng tài sản.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
12
Cơ cấu vốn có thể đợc xem xét trên các góc độ khác nhau tuỳ theo cách
phân loại vốn. Có bao nhiêu cách phân loại vốn thì cũng có bấy nhiêu loại cơ
cấu.
+ Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu hay nguồn hình thành thì vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đợc chia thành vốn vay và vốn chủ sở hữu nh sơ đồ
sau:

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu vốn theo nguồn vốn của DNNN
+ Nếu căn cứ theo nội dung kinh tế của vốn thì cơ cấu vốn gồm vốn cố
định và vốn lu động. Quy mô vốn cố định ảnh hởng quyết định đến trình độ
trang bị kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Vốn lu động quyết định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
13
Nguồn vốn
Vốn vay
Vốn chủ sở
hữu
Nợ ngắn
hạn
Vay dài
hạn
Vốn tự bổ

sung
Vốn
NSNN
Vay ngắn
hạn
Các khoản
phải trả
Lãi cha
phân phối
Vốn cổ
phần
Vốn kinh doanh
Vốn cố định Vốn lu động
Đầu
t
dài
hạn
Vốn
bằng
tiền
Dự
trữ,
tồn
kho
Khoản
phải
thu
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu vốn theo nội dung kinh tế
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh
+ Cơ cấu vốn là chỉ tiêu mang tính thời điểm luôn biến động. Khác với các

chỉ tiêu thời kỳ phản ánh kết quả kinh doanh nh doanh thu, lợi nhuận cơ cấu
vốn thờng đợc nghiên cứu sau mỗi kỳ kinh doanh.
+ Sự biến động của cơ cấu vốn là kết quả tất yếu của sự biến động các
nguồn vốn. Việc phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết, nhận vốn ngân sách
nhà nớc hay sự biến động của lợi nhuận để lại sẽ làm thay đổi cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thờng ít biến động
hơn nguồn vốn vay. Do vậy sự biến động của nó gây ra đối với cơ cấu vốn là
nhỏ hơn vốn vay.
+ Cơ cấu vốn không quyết định kết quả kinh doanh ( lợi nhuận trớc thuế
và lãi vay) nhng ảnh hởng trực tiếp đến doanh lợi của doanh nghiệp. Với cùng
một lợng vốn kinh doanh nhất định đủ để đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cơ cấu của bản thân lợng vốn đó không
hề ảnh hởng đến kết quả kinh doanh. Song đối với doanh nghiệp điều quan
trọng hơn cả là doanh lợi vốn ( Lợi nhuận ròng / Vốn). Vì vậy, nếu doanh
nghiệp có khả năng vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ suất lợi nhuận ròng / vốn
thì việc vay vốn sẽ giúp doanh nghiệp tăng thu nhập. Lợi nhuận trớc thuế tăng
trong khi tổng vốn giữ nguyên sẽ giúp doanh lợi vốn tăng và ngợc lại đặc biệt
là doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới rủi ro tài chính của doanh
nghiệp.
Thông thờng có hai loại rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện tại về mức lợi
nhuận hoạt động trong tơng lai hay thu nhập trớc thuế và lãi vay ( EBIT ).
+ Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro thị trờng là rủi ro có tính hệ thống
không thể phân tán và rủi ro đặc thù có thể phân tán đợc. Do môi trờng kinh
doanh luôn biến động nên rủi ro thị trờng luôn khác không trong khi rủi ro
đặc thù có thể bằng không nếu rủi ro các mặt kinh doanh của doanh nghiệp
loại trừ nhau.
+ Rủi ro tài chính là nguy cơ rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doanh do
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Rủi ro tài chính tuỳ thuộc vào các

chính sách tài chính đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn thông qua việc sử dụng nợ
vay ( Nếu doanh nghiệp không vay vốn thì rủi ro tài chính bằng 0). Bằng cách
thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tăng vốn nợ trong tổng vốn, doanh nghiệp có thể
dự tính mức thu nhập cao hơn nhờ việc tăng vốn để tăng doanh thu. Tuy nhiên
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
14
khi tăng số vốn vay, rủi ro tài chính cũng tăng theo do doanh nghiệp phải trả
một khoản định phí lãi vay kể cả khi doanh nghiệp kinh doanh không có lãi.
Điều này sẽ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ không có lợi nhuận sau thuế, thậm
chí lỗ vốn.
Nói cách khác, nếu doanh nghiệp chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn trong
chính sách tài chính bằng việc tăng vốn vay thì có thể có khoản thu nhập cao
hơn. Điều này đợc giải thích nh sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp chỉ chấp nhận vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ lệ
lợi nhuận / vốn ( EBIT / Vốn kinh doanh), nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận sử
dụng vốn vay để tăng lợi nhuận sau khi đã trừ đi lãi vay của vốn đó.
Thứ hai, lãi suất vốn vay sẽ đợc loại bỏ trớc khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong khi lãi cổ phần phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .
Vì vậy nếu với cùng tỷ lệ lãi vay và lãi cổ phần thì thực tế doanh nghiệp
phải chịu chi phí cao cho vốn chủ sở hữu.
Đồng thời với những lợi ích trên, việc tăng vốn nợ trong tổng nguồn vốn
cũng bất lợi cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính vì doanh nghiệp
phải u tiên thanh toán các khoản nợ và lãi vay nên dễ rơi vào tình trạng thu
nhập thấp, thậm chí thua lỗ. Tỷ lệ vốn vay tăng cũng làm tăng rủi ro tài chính.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng chứng khoán thì giá cổ phiếu của
doanh nghiệp sẽ giảm.
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn là
khác nhau, song mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá Lợi nhuận/ Vốn kinh

doanh trong phạm vi rủi ro cho phép. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ rất khó để
xác định sự thay đổi của rủi ro vì lãi vay phụ thuộc vào các quyết định của chủ
nợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế để xác định đợc
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nhà quản trị tài chính phải có tầm nhìn chiến lợc.
Mặt khác nh lãi vay là định phí nên nếu hệ số nợ cao thì độ rủi ro tài chính
cao. Khi rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên, không có khả năng thanh toán
nợ thì dễ phá sản do chủ nợ yêu cầu thanh toán hoặc tuyên bố phá sản. Do
đó, chính sách mắc nợ đợc coi nh chìa khoá đảm bảo cho doanh nghiệp tránh
đợc rủi ro phá sản, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+ Đối với cơ cấu nguồn vốn có hệ số nợ K ( Vốn nợ / Vốn chủ sở hữu )
linh hoạt thay đổi trong từng kỳ kinh doanh, khi suất doanh lợi vốn Hv cao thì
hệ số K tăng sẽ làm cho Hv đợc nâng cao. Khi đó huy động vốn vay là có hiệu
quả. Ngợc lại, khi Hv thấp thì hệ số nợ cao sẽ là gánh nặng cho doanh nghiệp.
Khi đó việc giảm các khoản vay hay huy động thêm vốn chủ sở hữu sẽ là sự
điều chỉnh hợp lý.
+ Đối với cơ cấu vốn có hệ số K ổn định
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
15
Doanh nghiệp duy trì hệ số nợ K tơng đối ổn định phù hợp với hoạt động
kinh doanh. Hình thức này có u điểm là tránh đợc rủi ro mất khả năng thanh
toán vì hệ số K đợc đặt trong khung an toàn nhất định nhng có nhợc
điểm là doanh nghiệp nhiều khi bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh trong từng thời
kỳ nhất định.
Một cơ cấu vốn hợp lý phải đáp ứng đợc các yêu cầu của chính sách tài trợ
theo một trong ba loại
+ Chính sách tài trợ cân bằng: Tức là tài sản cố định và tài sản lu động th-
ờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này cho phép
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên và thanh toán nhanh
một cách an toàn bởi các tài sản lu động biến đổi thờng xuyên gắn liền với

chu kỳ kinh doanh và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài trợ vững chắc: Tức là không những tài sản cố định và tài
sản lu động thờng xuyên mà cả một phần tài sản lu động biến đổi cũng đợc tài
trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này không những đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh mà còn cho phép doanh nghiệp tham gia đầu t chứng khoán
có lãi cao. Tuy nhiên nó cũng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh vì thông thờng
phí tổn vốn dài hạn lớn hơn ngắn hạn.
+ Chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ
cho toàn bộ tài sản lu động thờng xuyên và thậm chí cả tài sản cố định. Chính
sách này dễ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.4 Tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt hiệu quả kinh doanh.
Nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối
đa hoá lợi ích lợng vốn. Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt của cơ chế thị tròng thì điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện trên
hai mặt: bảo toàn đợc vốn và đạt đợc các mục tiêu kinh doanh đặc biệt là sức
sinh lời của đồng vốn.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn
thì doanh nghiệp có thể bị đẩy đến phá sản. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu khách quan của cơ chế hoạch toán, đó
là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính, góp phần
nâng cao lợi nhuận.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
16
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng vốn

có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ đạt đợc sự tăng trởng và phát triển ổn định, bền
vững.
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần / Vốn sử dụng bình quân
Trong đó vốn sử dụng bình quân đợc tính nh sau:
Vốn sử dụng bq = (Số vốn đầu kỳ + Số vốn cuối kỳ ) / 2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản. Nói chung
vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
+ Hệ số doanh lợi vốn
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t vào sản
xuất kinh doanh
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận ròng / Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bq trong kỳ
Doanh thu thuần là kết quả có đợc do sử dụng vốn cố định vào kinh doanh
hàng hoá.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng / Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đa vào kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao.
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
+ Tốc độ luân chuyển vốn lu động

Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm. Vốn lu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc
laị. Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng
quay vốn lu động và thời gian một vòng luân chuyển.
+ Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / Vốn lu động
Việc tăng số vòng quay vốn lu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với
doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm lợng vốn lu động cần thiết trong
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
17
kinh doanh, giảm đợc vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên
cơ sở vốn hiện có.
+ Thời gian một vòng luân chuyển
+ Thời gian vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích / Vòng quay VLĐ
+ Hiệu suất sử dụng vốn lu động = Doanh thu thuần / Vốn lu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động = Lợi nhuận thuần / Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng
1.4.3 ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao
gồm cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
+ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: các chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nớc nh cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT đến chính sách cho vay, chính sách
bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái Yếu tố lạm
phát, sự biến động của kinh tế trong nớc và khu vực cũng ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: Đây là các yếu tố quan trọng, quyết
định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó cơ cấu vốn là một

trong những yếu tố quan trọng nhất.
ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể đợc
xem xét trên các mặt sau:
+ Về mặt chi phí: Vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh
Do đó, cũng giống nh bất kỳ một yếu tố đầu vào nào, để sử dụng vốn doanh
nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành
gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn đó. Chi phí của một loại vốn cụ
thể là chi phí cho việc huy động nguồn vốn đó, đợc tính bằng số lợi nhuận cần
phải đạt đợc trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi số lợi nhuận
dành cho chủ doanh nghiệp. Với cùng lợng vốn nhất định thì cơ cấu vốn quyết
định chủ yếu đến chi phí vốn. Chi phí vốn bao gồm:
* Chi phí nợ trớc thuế ( Kd )
Đợc tính trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thờng đợc ấn định trong
hợp đồng vay
* Chi phí nợ sau thuế Kd ( 1-T )
Đợc xác định bằng chi phí nợ trớc thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, bởi
vì lãi vay là chi phí trớc thuế của doanh nghiệp, nó tơng đơng với Kd(1-T ).
* Chi phí của cổ phiếu u tiên Kp
Chi phí này đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên Dp chia cho giá phát
hành thuần Pn là giá công ty nhận đợc sau khi trừ đi chi phí phát hành.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
18
* Chi phí cổ phiếu mới bao gồm chi phí in ấn, chi phí quảng cáo, hoa
hồngChi phí này tuỳ thuộc vào khối lợng cổ phiếu phát hành và thờng chiếm
khoảng 10% giá trị tổng số phát hành.
Chi phí vốn có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Chính chi phí này đ-
ợc sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu t cũng giống nh tỷ lệ hiện tại hoá
khi tính giá trị hiện tại ròng.
Có quan điểm cho rằng phí tổn vốn bao gồm phí tổn về huy động và sử

dụng vốn. Phí tổn về sử dụng vốn trên thị trờng là ít thay đổi. Nếu nh hệ số nợ
tăng lên sẽ làm phí tổn trên một đơn vị vốn giảm ( do chi phí huy động vốn
không thay đổi khi tăng vốn vay ) Vì vậy doanh nghiệp có khả năng tăng thu
nhập khi sử dụng càng nhiều vốn vay.
Tuy nhiên có quan điểm khác cho rằng khi tỷ lệ vốn vay tăng lên sẽ làm rỉu
ro tài chính tăng theo. Chính vì thế, phí tổn về vốn sẽ tăng. Điều này làm cho
doanh lợi của chủ sở hữu có nguy cơ giảm.
Hai quan niệm trên có những điểm đúng song cha xem xét vấn đề một
cách sâu sắc và toàn diện. Một quan niệm phổ biến đợc thừa nhận hiện nay
cho rằng cơ cấu vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Song tuỳ theo từng
điều kiện, hoàn cảnh mà nó phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực.
Nếu gọi Hvc : Doanh lợi VCSH
Hv : Doanh lợi vốn
K : Hệ số nợ
I : Lãi suất gia quyền bình quân
Ta có Hvc = Hv + K ( Hv -I )
Theo công thức trên ta thấy Doanh lợi VCSH ngoài sự chịu ảnh hởng của
Hv và lãi vay còn chịu ảnh hởng của hệ số nợ K.
Nếu hiệu quả hoạt động KD kém Hv < I thì Hv - I < 0, tác động của cơ cấu
vốn đến hiệu quả kinh doanh là ngợc chiều hay nói cách khác việc sử dụng
vốn vay không mang lại hiệu quả.
Nếu Hv = I thì lợi ích mà lợng vốn vay mang lại bằng chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để huy động và sử dụng nguồn vốn này.
Nếu Hv > I thì việc huy động vốn vay sẽ làm tăng doanh lợi chủ sở hữu.
+ Về mạt rủi ro
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay có thể tăng doanh lợi chủ sở hữu. Tuy
nhiên vốn vay càng lớn, rủi ro cho vay càng cao do đó lãi suất sẽ tăng theo
mức tăng hệ số nợ. Vì vậy tốc độ tăng của Hv giảm dần và có xu hớng chậm
lại. Khi chi phí vốn vay tăng tới điểm làm cho Hv = I thì Hvc = Hv. Nh vậy có
thể nói K* mà tại đó Hv = I là mức nợ tối đa mà doanh nghiệp đợc phép huy

động. Nêu K > K* thì doanh nghiệp chỉ chấp nhận khi thực sự thiếu vốn.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
19
Nh vậy, cơ cấu vốn là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả
hoạt động tài chính đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, việc
xác định cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao trong điều kiện
rủi ro cho phép là rất cần thiết.

Chơng II
PHÂN TíCH ảNH HƯởNG CƠ CấU
VốN ĐếN HIệU Sử DụNG VốN kinh doanh TạI TRUNG
TÂM THƯƠNG MạI TRUYềN HìNH
2.1 Quá trình hình thành phát triển Trung tâm
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển Trung tâm
Công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam đợc thành lập
năm 1996 theo quyết định số 918 QĐ/TC-THVN trên cơ sở hợp nhất 3 doanh
nghiệp thuộc đài thuyền hình Việt Nam là:
*Công ty xuất nhập khẩu truyền hình Việt Nam Telexim
* Công ty đầu t phát triển kĩ thuật thông tin Intedico
*Công ty xuất nhập khẩu phát thanh truyền hình Ratimex
Công ty có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Television Technology
Investment And development Company viết tắt là VTC.
Trung tâm Thơng mại truyền hình là một chi nhánh của công ty VTC, một
doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn, trực thuộc đài truyền hình Việt Nam.
Những ngày đầu mới thành lập, công ty VTC đã gặp nhiều khó khăn do
hoạt động yếu kém về sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự của các công ty
cũ để lại. Công ty đã phải tiến hành sắp xếp lại tổ chức, nhanh chóng bắt tay
vào hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Là một doanh nghiệp của đài truyền hình Việt Nam song không có sự u

tiên độc quyền nào hết, công ty phải chấp nhận đấu thầu, cạnh tranh bình
đẳng theo cơ chế thị trờng.
Để vợt qua khó khăn, công ty đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiên
cứu thị trờng, nghiên ứng dụng khoa học kĩ thuật, khai thác có hiệu quả tiềm
năng về trí tuệ, con ngời, tiềm năng về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Nhờ có những bớc đi thích hợp trong những năm qua công ty luôn hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
20
năm sau cao hơn năm trớc, đảm bảo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động,
tạo đợc uy tín và chỗ đứng trên thị trờng.
Là một đơn vị trực thuộc công ty VTC, ngoài những đặc điểm chung trên
Trung tâm Thơng mại truyền hình còn có một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật
riêng và những đặc điểm này có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả sử
dụng vốn của trung tâm.
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm thơng mại
truyền hình
Trung tâm Thơng mại truyền hình ngay từ khi mới thành lập đã là doanh
nghiệp chủ chốt trực thuộc Công ty đầu t và phát triển cônng nghệ truyền hình
Việt Nam chuyên đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các hệ thống, thiết bị, vật t chuyên dụng và
dân dụng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình nh các hệ thống thiết bị phát
xạ, truyền dẫn tín hiệu phát thanh truyền hình, các hệ thống thiết bị sản xuất
chơng trình, các hệ thống ánh sáng, các hệ thống thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh
cung cấp cho đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình địa phơng và khu vực,
các cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Cung cấp dịch vụ t vấn đầu t mua sắm thiết bị thuộc lĩnh vực phát thanh
truyền hình

+ Về thị trờng kinh doanh, do sự đa dạng hoá của mặt hàng xuất nhập khẩu
nên dẫn tới sự đa dạng về thị trờng cả trong và ngoài nớc. Các bạn hàng nớc
ngoài của công ty những năm gần đây rất nhiều tập đoàn lớn của các nớc
Nhật, Mỹ, Tây Âu nh tập đoàn Sony, Nyshoiwai, SHCMIDT, HYPER, NEC.
Các khách hàng trong nớc của trung tâm chủ yếu là các đài truyền hình điạ
phơng nh Đài truyền hình Hải Phòng, Đài truyền hình Đà Nẵng, Lai Châu,
Ban cơ yếu chính phủ, Trờng đại học sân khấu điện ảnh
2.1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
21
Ban giám đốc

+ Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc trung
tâm có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm tr-
ớc công ty về mọi hoạt động của trung tâm. Phó giám đốc trung tâm có
nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc điều hành đơn vị.
+ Phòng kinh doanh- thị trờng: Là phòng có chức năng tham mu cho giám
đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các giao dịch thơng mại,
tổng hợp số liệu và lập kế hoạch chiến lợc.
+ Phòng tài chính - kế toán
Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ chức bộ máy kế toán.
Nhiệm vụ của phòng bao gồm: cân đối các nguồn vốn kinh doanh, quản lý các
hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa trên sự ghi chép đầy đủ, chính xác
các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hoá đơn xác định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Văn phòng
Quản lý toàn bộ công tác hành chính theo quy định chung về pháp lý hành
chính Nhà nớc, quản lý theo dõi việc sử dụng tài sản, thực hiện công tác đối

nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày phục vụ hội họp
+ Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của công ty đã đảm bảo sự liên kết theo chiều dọc cũng nh
theo chiều ngang giữa các bộ phận phòng ban. Giám đốc quản lý các phòng
ban ở tầm chiến lợc, các phòng ban có quan hệ hỗ trợ, phối hợp với nhau để
thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhờ đó, Trung tâm luôn kinh doanh có lãi, tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu
có xu hớng ngày càng tăng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngày càng đợc
nâng cao.
2.1.2.3 Cơ quan chủ quản và các hệ quản lý
+ Thứ nhất, Trung tâm chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nớc theo lĩnh vực thuộc chức năng
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
22
P.Tài chính
Kế toán
Văn phòng P.Kế hoạch
P.Kinhdoanh
Tuân thủ chế độ tài chính, kế toán, thuế tổ chức hạch toán, kế toán.
Thực hiện các định mức kinh tế,kỹ thuật tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn quốc gia, hoặc tiêu chuẩn ngành.
Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu.
Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ đối
với ngời lao động.
+ Thứ hai, đối với chính quyền địa phơng là cơ quan quản lý nhà nớc trên
địa bàn lãnh thổ Trung tâm chịu sự quản lý và chấp hành các quy định với
chính quyền địa phơng theo quy định của pháp luật.

+ Thứ ba đối với Tổng công ty, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, kiểm tra kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp thuế, về các chế
độ đối với ngời lao động, về tổ chức cán bộ, khen thởng, kỷ luật cán bộ công
nhân viên theo sự phân cấp quản lý của công ty VTC
+Về quản lý vốn:
Trung tâm chịu trách nhiệm trớc tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển số vốn và các nguồn lực đợc giao, tự chịu trách nhiệm trớc
pháp luật trong phạm vi vốn của công ty.
Trung tâm đợc phép huy động vốn theo quy định của pháp luật để hoạt
động kinh doanh nhng không làm thay đổi hình thức sở hữu, tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả huy động vốn.
Đối với tài sản h hỏng, tài sản không còn dùng đã thu hồi đủ vốn, giám
đốc trung tâm đợc quyền quyết định thanh lý, nhợng bán và báo cáo tổng công
ty về kết quả thanh lý, nhợng bán. Khoản chênh lệch giữa giá thu hồi đợc do
nhợng bán với giá trị còn lại của tài sản nhợng bán đợc hoạch toán vào kết quả
kinh doanh của Trung tâm.
Trung tâm đợc chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản theo yêu cầu kinh
doanh.
Để đầu t ra ngoài Trung tâm cần phải lập phơng án báo cáo tổng công ty
trớc khi thực hiện. Trung tâm chịu trách nhiệm trớc tổng công ty về hiệu quả
đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp
2.2 Kết quả và phơng hớng kinh doanh của Trung tâm
2.2.1 Kết quả kinh doanh
Mặc dù nguồn vốn đợc cấp từ ngân sách cha nhiều, song nhờ có đội ngũ
cán bộ am hiểu chuyên môn kĩ thuật, am hiểu kinh doanh và sự phối hợp nhịp
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
23
nhàng giữa các bộ phận kể từ khi thành lập vào năm 1996, Trung tâm liên tục
làm ăn có lãi với mức doanh thu và lợi nhuận tăng qua từng năm.

Sau đây là các chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả kinh doanh của trung
tâm trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm từ năm 1999 đến 2001
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1 Doanh thu bán hàng
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 LãI gộp
6 Chi phí bán hàng và
quản lý
7 Thu nhập thuần từ
hoạt động kinh doạnh
8 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
9 Lợi nhuận ròng
24923,5
17,5
24916
24033,8
872,2
133
739,2
263,55
502,65
16050
16
16034
15240

794
122
672
215,04
456,96
30619,7
209,7
30410
29015,1
1394,9
352
1042,9
333,73
709,17
Qua bảng kết quả này chúng ta có thể thấy
Nhờ có quyết định của Thủ tớng Chính phủ về việc cho phép nghành
truyền hình đợc phép sử dụng các nguồn thu từ quảng cáo để phát triển
nghành tại văn bản số 605/TTg ngày 31/8/1996 nên nguồn vốn dành cho trung
tâm tăng lên.
Về số dự án thực hiện ta thấy số dự án sử dụng tiền ngân sách nhà nớc cấp
liên tục giảm từ 20 xuống 10 dự án vào 1998 và 8 dự án vào năm1999 thì số
dự án sử dụng tiền từ quảng cáo và lãi kinh doanh lại liên tục tăng.
Lợi nhuận ròng của Trung tâm năm 2000 giảm 45,69 triệu đồng so với năm
1999 tức là giảm 9,1% là do doanh thu giảm đáng kể từ 24923,5 triệu đồng
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
24
xuống 16050 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ giảm của lợi nhuận nhỏ hơn nhiều
so với tốc độ giảm 35,6% của doanh thu bán hàng
Lợi nhuận thực tế của Trung tâm năm 2001 tăng tơng đơng 206,52 triệu tức

là tăng 41,1% so với năm 1999 và tăng 252,21 triệu đồng hay tăng 55,2% so
với năm 2000 . Có thể nói, đây là mức tăng lớn nếu so với tốc độ tăng doanh
thu thuần của Trung tâm trong năm 2001 so với năm1999 là 22,85% )
Để nhận xét chính xác kết quả này chúng ta đi sâu vào phân tích từng nhân tố
ảnh hởng đến lợi nhuận thuần
+ Nhân tố tổng doanh thu
Thông thờng lợi nhuận biến đổi cùng chiều với tổng doanh thu bán hàng.
Trong trờng hợp các yếu tố khác không đổi thì mức độ ảnh hởng của sự biến
động doanh thu trong hai năm 2000-2001 đến lợi nhuận đợc xác định nh sau
30619,7 - 16050 = 14569,7 (triệu đồng)
Điều này có nghĩa là nếu các yếú tố khác không đổi thì doanh thu tăng đã
làm lợi nhuận trớc thuế tăng 14569,7 triệu.
Tuy nhiên để đạt đợc mức doanh thu cao nh vậy, Trung tâm phải chi tiêu
nhiều hơn cho giá vốn hàng bán
* Các yếu tố giảm trừ doanh thu
Các nhân tố này có xu hớng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hởng
của nó đợc xác định nh sau:
+ Các khoản giảm trừ: Năm 2001 các khoản giảm trừ tăng 209,7 - 10
=199,7 triệu đồng làm lợi nhuận trớc thuế giảm 199,7 triệu đồng
+ Nhân tố giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là nhân tố chi phí nó ảnh hỏng rất lớn đến lợi nhuận.
Năm 2001 do giá vốn hàng bán tăng lên đáng nên lợi nhuận giảm:
29015,1 - 15240 = 13775,1 triệu đồng
+ Nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Cũng là nhân tố chi phí, chi phí bán hàng và quản lý tăng sẽ làm lợi nhuận
giảm, ảnh hởng của nó đợc xác định nh sau:
352 - 122 = 230 triệu đồng
Nh vậy chi phí bán hàng tăng thêm làm lợi nhuân gộp giảm 230 triệu.
Sau khi phân tích tổng hợp từng nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận
+ Các nhân tố làm tăng lợi nhuận

Tổng doanh thu 14569,7
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
25

×