Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Bước đầu tìm hiểu một số món ăn truyền thống của làng hội thống (xã xuân hội, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 114 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa lịch sử
==== ====

Phan Thị Thuý Hằng

Khoá luận tốt nghiệp đại học

B-ớc đầu tìm hiểu một số món ăn truyền thống
của làng hội thống
(xà xuân hội, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh)

Chuyên ngành lịch sử văn hoá

Vinh - 2012
1


Tr-ờng đại học vinh
Khoa lịch sử
==== ====

Phan Thị Thuý Hằng

Khoá luận tốt nghiệp đại học

B-ớc đầu tìm hiểu một số món ăn truyền thống
của làng hội thống
(xà xuân hội, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh)

Chuyên ngành lịch sử văn hoá


Khoá 49, lớp 49B - CN Lịch sử

Giáo viên h-ớng dẫn: ThS. Võ

Vinh - 2012
2

Thị Hoài Th-ơng


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khố luận này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, người dân xã Xn Hội và những
người thân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với ThS. Võ Thị Hoài Thương,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài và hồn thiện khố luận.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, địa phương mà tác giả đến
liên hệ tư liệu cùng các thầy, cô giáo trong khoa Lịch sử - Trường Đại học
Vinh đã tạo mọi điều kiện cũng như tận tình giúp đỡ và chỉ bảo để tơi hồn
thành tốt khố luận này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi về vật chất cũng như tinh thần để tơi có
đủ điều kiện học tập, nghiên cứu tốt.
Do nguồn tài liệu, thời hian hạn chế và bản thân mới bước đầu nghiên
cứu một đề tài khoa học, chắc chắn khố luận này khó tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô giáo và các bạn.
Vinh, tháng 5 năm 2012
Tác giả


Phan Thị Thuý Hằng

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ LÀNG HỘI THỐNG (XÃ XUÂN HỘI,
HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH) .................................................. 6
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 6
1.2. Nguồn gốc lịch sử ................................................................................... 12
1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 16
1.4. Truyền thống văn hóa.............................................................................. 19
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 29
Chương 2: MỘT SỐ MÓN ĂN TIÊU BIỂU CỦA LÀNG HỘI THỐNG... 31
2.1. Phân loại .................................................................................................. 31
2.2. Nước mắm ............................................................................................... 33
2.3. Ruốc (mắm tôm) ..................................................................................... 39
2.4. Các món cá .............................................................................................. 46
2.4.1. Cá khơ .................................................................................................. 47
2.4.2. Cá mắm ................................................................................................ 53
2.4.3. Cá Nướng ............................................................................................. 57
2.5. Sứa muối ................................................................................................. 61
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 65
Chương 3: VẤN ĐỀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN
HĨA ẨM THỰC TRUYỀN THỐNG CỦA LÀNG HỘI THỐNG ......... 67
3.1. Giá trị lịch sử - văn hóa từ các món ăn làng Hội .................................... 67
3.3. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của các món ăn ............................... 73
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 77

KẾT LUẬN ................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 80

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, muốn đất nước phát triển bền vững thì ngồi
việc giữ ổn định về chính trị, an ninh quốc gia, còn phải chú trọng phát triển
song song cả hai lĩnh vực kinh tế và văn hóa. Việc bảo tồn, giữ gìn, phát huy
các giá trị văn hóa nói chung, trong đó có văn hóa ẩm thực đóng một vai trị
quan trọng, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giao lưu, tiếp xúc văn
hóa sống động, chúng ta đón nhận nhiều ảnh hưởng văn hóa từ bên ngồi
song cũng có nguy cơ mai một các giá trị văn hóa truyền thống.
Trong bối cảnh chung đó, văn hóa ẩm thực truyền thống của các địa
phương, vùng, miền… vẫn bao chứa nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo,
làm đa dạng thêm cho bức tranh văn hóa ẩm thực Việt Nam. Nghĩ đến quê
hương chúng ta không chỉ nghĩ đến cây đa, bến nước, sân đình mà cịn tiềm
ẩn trong đó là những món ăn truyền thống, những giá trị văn hóa ẩm thực
phong phú.
Ngày nay, khi mà tri thức của nhân loại đang phát triển như vũ bão, dần
dần chinh phục những đỉnh cao mới, chúng ta có những cách chế biến nguồn
thức ăn mới phong phú, đa dạng và tiện lợi. Nhưng bên cạnh những mặt tốt
chúng ta khơng thể khơng nhìn thấy những mặt trái của xã hội. Kinh tế thị
trường ngày càng phát triển, con người chạy theo lợi nhuận kinh doanh mà
không cần nghĩ đến những nguy hại mang đến cho những người tiêu dùng.
Cuộc sống xô bồ dễ làm cho con người ta đánh mất bản sắc văn hóa và cội
nguồn của mình. Trong thời hiện đại thế hệ trẻ dần mất đi những hiểu biết về

cách chế biến những món ăn truyền thống của quê hương, tự tay làm những
món ăn vừa ngon, đảm bảo vệ sinh lại vừa phù hợp với khẩu vị của gia đình
mình. Chính vì vậy, phải khơi dậy trong lịng thế hệ trẻ niềm tự hào về truyền
1


thống văn hóa tốt đẹp của quê hương nói chung và truyền thống ẩm thực nói
riêng, để thấy được sự sáng tạo của cha ông ta trong các giai đoạn phát triển
khác nhau của lịch sử dân tộc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhân loại, có nhiều món ăn và cách
chế biến truyền thống bị mai một nhưng những món ăn truyền thống đó vẫn
khơng bị thời gian khỏa lấp, tạo nên nét văn hóa ẩm thực đặc sắc của quê
hương Việt Nam. Hội Thống là một vùng q có lịch sử hình thành lâu đời, là
một miền quê có bề dày về truyền thống văn hóa ẩm thực với những món ăn
tiêu biểu của người dân miền biển nói riêng, của nhân dân Việt Nam nói
chung như: Nước mắm, ruốc, cá mắm, cá nướng, cá khô, sứa...
Được sinh ra trên mảnh đất Đan Nhai - Hội Thống, một mảnh đất đã có
trên 700 năm hình thành và phát triển, là một làng q khơng chỉ có bề dày về
kho tàng các di sản văn hóa mà cịn có bề dày về truyền thống ẩm thực, tơi
mang trong mình niềm tự hào về truyền thống tốt đẹp của q hương, đó cũng
chính là hành trang cho tơi bước vào đời.
Bên cạnh đó, bản thân tơi là một sinh viên khoa Lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử - văn hóa, tơi đã mang trong mình những trăn trở, những tị mị, suy
nghĩ về truyền thống q hương nói chung và truyền thống văn hóa ẩm thực
nói riêng của quê hương mình làm hành trang cho quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Bởi vậy, là một người con của mảnh đất truyền thống này, nhận rõ tầm
quan trọng của việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa ẩm
thực ở làng Hội Thống khơng chỉ trong hiện tại mà cả về lâu dài, không chỉ
cho các thế hệ hôm nay mà cho cả thế hệ mai sau là một nhiệm vụ quan trọng,

thể hiện tình yêu quê hương đất nước và sự trăn trở, niềm đam mê nghiên cứu
khoa học. Chính vì những lý do trên nên tơi đã chọn đề tài: “Bước đầu tìm
hiểu một số món ăn truyền thống của làng Hội Thống (xã Xuân Hội, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh)” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về văn hóa ẩm thực Việt Nam nói chung và những món ăn
đặc sản của các địa phương từ lâu đã được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về các món ăn truyền thống của làng Hội Thống
là đề tài có phạm vi hẹp, vì vậy ít có tài liệu nghiên cứu đề cập đến vấn đề này
và đặc biệt là chưa có cơng trình chun sâu nghiên cứu.
Trong các tài liệu gốc trước đây như: “Đại Nam nhất thống chí” (Quốc
sử quán triều Nguyễn), “Nghi Xuân địa chí” (Đơng Hồ Lê Văn Diễn), “Nghệ
An ký” (Bùi Dương Lịch) đều có nhắc tới văn hóa ẩm thực của làng Đan Nhai
- Hội Thống, nhưng chỉ nhắc tới một cách khái quát, hoặc chỉ dừng lại ở việc
giới thiệu về các sản vật của địa phương.
Bên cạnh đó có một số cơng trình nghiên cứu nêu một cách khái quát về
lịch sử ra đời và một số nét về đời sống văn hóa ẩm thực của làng Hội Thống
như: “Xã Hội Thống” của Thái Kim Đỉnh trong cuốn “Làng cổ Hà Tĩnh”
(năm 2000); “Làng cổ Đan Nhai - Hội Thống” của Võ Giáp trên Tạp chí Văn
hóa Hà Tĩnh (các số 87, 88 năm 2005); “Xã Xuân Hội truyền thống và hiện
đại” (năm 1987) của GS. Vũ Ngọc Khánh được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã
Xuân Hội...
Nhìn chung các tư liệu trên đã đề cập đến văn hóa ẩm thực của làng Hội
Thống. Tuy nhiên, tất cả đó đều là những mảng riêng rẽ chứ chưa đi sâu vào
nghiên cứu đầy đủ, tồn diện về văn hóa ẩm thực truyền thống và đặc biệt
chưa có cơng trình nghiên cứu nào làm rõ được yếu tố văn hóa của những
món ăn truyền thống của người dân miền biển nơi đây.

Trên cơ sở kế thừa các nguồn tài liệu như: sách, báo, các tạp chí nghiên
cứu lịch sử văn hóa, các khóa luận trước đó, cùng với q trình tìm hiểu, khảo
sát nghiên cứu của bản thân, tơi muốn góp phần giới thiệu về các món ăn
truyền thống của làng Hội Thống một cách sâu sắc hơn.
3


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một số món ăn truyền thống
của làng Hội Thống. Trên cơ sở khái quát về làng Hội Thống, chúng tôi muốn
giới thiệu về khơng gian văn hóa - cái nơi hình thành nên các món ăn truyền
thống của người dân làng Hội. Phần trọng tâm của đề tài đi sâu vào nghiên
cứu một số món ăn tiêu biểu của làng Hội Thống, qua đó có thể tìm hiểu và
biết được giá trị văn hóa của những món ăn truyền thống đó, đồng thời góp
phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa ẩm thực xứ Nghệ.
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tơi chỉ đề cập đến việc tìm hiểu
một số món ăn tiêu biểu của làng Hội Thống (nay là Xã Xuân Hội, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã dựa vào các nguồn tư liệu về văn
hóa ẩm thực Việt Nam, lịch sử địa phương, các sách báo, tạp chí để nhận thức
về việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn giá trị văn hóa của những món ăn truyền
thống tiêu biểu của làng Hội Thống. Để có nguồn tư liệu phục vụ cho khóa
luận, chúng tơi tiến hành sưu tầm, sao chép, tích lũy tư liệu ở Thư viện tỉnh
Hà Tĩnh, thư viện huyện Nghi Xuân, Ủy ban nhân dân xã Xuân Hội...
Bên cạnh những nguồn tài liệu này thì nguồn tài liệu điền dã là nguồn tài
liệu chính dùng để viết khóa luận của chúng tôi. Do điều kiện về thời gian còn
hạn chế và nguồn tư liệu chưa nhiều nên việc tiếp cận tư liệu chưa phong phú,

mong thầy cô và các bạn lượng thứ.
Về phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu lịch sử, phương pháp logic, phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh đối chiếu tài liệu, phỏng vấn nghiên cứu và ghi chép tại thực địa trong
quá trình khảo sát điền dã.
4
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái qt về làng Hội Thống (xã Xuân Hội, huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).
Chương 2: Một số món ăn tiêu biểu của làng Hội Thống
Chương 3: Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ẩm thực của làng
Hội Thống

5
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1

KHÁI QUÁT VỀ LÀNG HỘI THỐNG
(XÃ XUÂN HỘI, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH)

1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Dọc theo đường quốc lộ 1A từ thành phố Hà Tĩnh đi ra Bắc khoảng
45km chúng ta đi đến thị trấn Xuân An của huyện Nghi Xuân, từ đây rẽ phả
theo hướng con đường tỉnh lộ hướng Đông 10km là chúng ta sẽ đến với làng
biển Hội Thống. Một vùng đất vừa có biển, có núi, có sơng, sơn thủy hữu
tình, một làng quê có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời của tinh Hà Tĩnh.
Đan Nhai - Hội Thống trước đây thuộc tổng Đan Hải, huyện Nghi Xuân
nay là xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Là mảnh đất cực bắc
của huyện Nghi Xuân, cũng là cực bắc của tỉnh Hà Tĩnh. Phía Đơng và Bắc
giáp biển Đơng, phía Tây giáp sơng Lam, bên kia sơng là xã Nghi Hải (Nghi
Lộc - Nghệ An), phía Nam giáp xã Xn Trường. Ngồi biển có Hịn Ngư
(Đảo Song Ngư), Hòn Nồm là một phần của chân dải Hồng Lĩnh, Hòn Mắt
(Rú Nậy) còn gọi là Nhãn Sơn hay Quỳnh Nhai. Trước kia, Hòn Ngư, Hòn
Nồm, Hòn Mắt do huyện Nghi Xuân quản lý, thuyền bè ra tuần các đảo xuất
phát từ Cửa Hội. Trong “Nghi Xuân bát cảnh”, có hai thắng cảnh của làng
Hội Thống đó là: Đan Nhai Quy Phàm và Song Ngư Hý Thủy. Vì thế làng
Hội Thống đã trở thành một địa danh được nhiều người quen tên biết tiếng.
Nhiều học giả và nhà thơ có danh tiếng xưa cũng đã tìm đến Cửa Hội và đã để
lại cho đời những tứ thơ bất hủ như: Lê Thánh Tơng ở thế kỷ 15 có hai bài
“Vịnh núi Song Ngư” và “Dừng quân cửa biển Đan Nhai”. Ninh Tốn một nhà
thơ nổi tiếng ở thế kỷ 18 có bài “Hội Thống Mơn” và Bùi Dương Lịch tác giả
cuốn Nghệ An ký có bài “Song Ngư Đảo”…
6
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Cuốn “Nghi Xn huyện thơng chí” đã viết: “vùng Hội Thống đất ở lọt

vào bên Đông là biển, bên Tây là sông, tên xưa gọi là Đan Nhai, cửa biển Hội
Thống bây giờ tức là cửa bể Đan Nhai. Cửa bể này đứng trong nhìn ra trời
nước mênh mông, đảo Quỳnh Nhai ở xế đông, đảo Song Ngư xế về bắc.
Những buổi trời quang mây tạnh từng đoàn thuyền đánh cá, thuyền bn từ
ngồi Đại Dương vào, cánh buồm no gió căng thẳng như những cánh bướm
đang tung bay… Đảo Song Ngư - hai hòn đảo giữa bể chập chờn trên sơng
như hai con cá Chép vờn sóng.” [28, tr. 38].
Bùi Dương Lịch đã viết về đảo Song Ngư :
“Yên thụ Hồng Sơn xuân vũ tể
Phong phàm Đan Hải vãn triều dư” [20, tr. 73]
Dịch thơ:
“Chiều về cửa Hội buồm căng gió
Xuân đến Non Hồng khói trĩu cây”.
Ngày xưa, khi nước ta mới có tới dải Hồnh Sơn trở ra thì “Đan Nhai
hải mơn” là cửa biển lớn phía Nam của đất nước. Nơi đón đánh những thế lực
phong kiến từ phương Nam theo đường thủy vượt biển gây rối và lấn chiếm,
có khi có cả thế lục phong kiến phương Bắc sang xâm lược. Đây cũng là một
trong những cửa biển lớn phía Nam của đất nước xuất thủy quân tiến đánh mở
mang bờ cõi. Do đó hai bờ sông Lam luôn là những bãi chiến trường trong đó
có Đan Nhai - Hội Thống.
“Theo thần phả làng An Dun (xã Cơ Hiệu, huyện Thường Tín, tỉnh Hà
Tây cũ) cho biết: hai vị tướng của vua Hùng là Nguyễn Tuấn và Trần Khánh
(người làng An Duyên) cầm quân, chặn đánh thủy quân nhà Thục ở cửa biển
Đan Nhai và bắt được hai tướng giặc là Hùng Nã và Đà Gia” [12, tr. 273].
Là cửa ngõ xung yếu bậc nhất xứ Nghệ thông ra biển Đông nên suốt
trong trường kỳ lịch sử của dân tộc, Hội Thống trở thành bãi chiến trường
trong các cuộc chiến tranh thời phong kiến.
7
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

“Trong các thế kỷ X đến XIV, hàng trăm lần vua quan các quốc gia Chiêm
Thành, Chân Lạp, phía nam vượt biển đem thủy quân đổ bộ vào cửa biển Đan
Nhai cướp bóc và tàn sát dân lành, chiếm đất làm bàn đạp tấn công nước ta.
Trong các lần xâm lược nước ta, các triều đại phong kiến phương Bắc cũng sử
dụng thuyền chiến mở mũi vu hồi phía nam đánh vào cửa biển để chiếm đóng xứ
Nghệ và phối hợp với mũi chính của quân bộ ở phía bắc” [18, tr. 8].
Do vị trí đầu sóng ngọn gió của cửa biển Đan Nhai, từ thời Lý - Trần về
sau đã đặt nhiều đồn ải, biên chế các đội quân phòng vệ gọi là Tấn hay Tuần
kiểm ty để trông coi. “Năm 1374 vua Trần Dụ Tông đã tăng thêm quân số cho
việc bảo vệ các cửa biển phía nam, trong đó có cửa Đan Nhai” [5, tr. 9]. Nghệ An
ký có ghi: “Đốc tướng kiêm chức kinh lược sứ Nghệ An Đoàn Như Hài (đời
Trần) đem quân đi đánh Chiêm Thành và về chết ở cửa Đan Nhai” [25, tr. 208].
Thế kỷ XV, vua Lê Thánh Tông đi tuần du phía nam, qua đây có làm bài
thơ “Đan Nhai hải mơn” có câu: “Thanh long triều trướng thủy liên thiên”
[31, tr. 39]. Để báo ân, khi quân đi đánh Chiêm Thành thắng lợi về, vua cho
dựng đền Chân Long (ở xã Đan Hải) trong đền có đơi câu đối:
“Hồng Đức vinh phong vương hữu miếu
Đan Nhai hiển tích sử ư nhân” [26, tr. 9]
Các thế kỷ XVI - XVII, hai cuộc nội chiến tương tàn của tập đoàn phong
kiến Lê - Mạc, Trịnh - Nguyễn với nạn nam bắc triều, Đàng Trong - Đàng
Ngoài cũng đã biến đất Hội Thống thành bãi chiến trường. Từ năm 1627 đến
năm 1672, trong 7 lần đánh nhau giữa chúa Trịnh và chúa Nguyễn, thì có 6
lần qn Trịnh đều xuất phát thủy quân từ cửa Hội vượt biển vào chiếm đánh
cửa Nhật Lệ ở Quảng Bình của chúa Nguyễn. Trong lần chúa Nguyễn tấn
cơng ra Đàng Ngồi 1655-1660 đã đánh bại qn Trịnh và chiếm đóng các
huyện từ phía nam sơng Lam vào đèo Ngang. Vì thế dân gian thường có câu:
“Giặc ra thuyền Chúa lại vào

Cửa nhà lại đổ hầm hào lại xây” [26, tr. 9]
8
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Về Tấn Cửa Hội, sách Đại Nam nhất thống chí có chép: “Tấn Cửa Hội ở
cách huyện Chân Lộc 27 dặm về phía đơng nam là chỗ phân địa giới với
huyện Nghi Xuân, cửa biển rộng 35 trượng, thủy triều lên sâu 7 thước 3 tấc,
thủy triều xuống sâu 5 thước 3 tấc, cách bờ biển mấy dặm có hịn Song Ngư,
ở ngồi có hịn Quỳnh Nhai, cửa biển có cát ngầm quanh co, thuyền buồm ra
vào rất khó. Tấn thủ đặt ở xã Lộc Chân, có chức Thủ ngự và Hiệp thủ và ba
mươi tấn binh”… [32, tr. 170].
Hội Thống trở thành một tấn quan trọng, là “chỗ cổ họng giữa bắc nam”,
nơi biên viễn cực Nam của tổ quốc trong các lần xung đột Champa và Đại
Việt, là nơi giao tranh của các thế lực phong kiến trong suốt thời kỳ nội chiến
kéo dài mấy thế kỷ. Vì thế nó đã có đóng góp rất cho sự nghiệp bảo vệ tổ
quốc trong lịch sử dân tộc.
Ngoài sự đóng góp về quân sự, cửa biển Hội Thống đã góp phần khơng
nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nước nhà. Vì khơng chỉ là một trạm qn sự,
Cửa Hội còn là một cửa biển thương mại ở các thế kỷ XII - XIII, tàu buôn của
Trung Quốc, Nhật Bản qua lại cửa Đan Nhai. Vậy nên, di chỉ khảo cổ Xuân
Hội phát hiện được nhiều loại gốm, sành, sứ của triều đại Lý, Trần, Lê,
Nguyễn có nhiều mẫu vật của Trung Hoa và Nhật Bản. Vì thế trong cơng
trình nghiên cứu về thương cảng cổ miền bắc Việt Nam từ thế kỉ IX đên thế kỉ
XVII, TS. Trịnh Cao Tưởng đã kết luận: Trong các cảng ở Hà Tĩnh “riêng
cảng Hội Thống thì mang một đặc điểm riêng hồn tồn khác, trên dịng chảy
của sơng Lam từ cửa Hội Thống tàu thuyền có về vào neo đậu trao đổi hàng
hóa ở các nơi có luồng lạch. Có thể có 4 bến thuyền lớn hình thành (tính từ

cửa biển vào): Hội Thống, Xuân Phổ, Đền Huyện, lùi lên trên nữa là Triều
Khẩu - Phù Thạch. Tại hầu hết các cảng Hà Tĩnh đều tìm thấy đồ gốm thời
Trần, tầng văn hóa Trần ở hầu hết các cảng thị đã bị cát vùi lấp ở độ sâu từ
1,5m đến 2m. Ngoại trừ một số cảng như: Hội Thống, Khe Trang..., ta có thể
9
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tìm thấy ngay trên mặt đất. Và trong số các cảng thị cổ ở Hà Tĩnh thì cảng
Hội Thống là cảng lớn nhất và cũng là cảng cổ nhất” [38].
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Khí hậu khắc nghiệt
Về mặt địa lý, của Hội nằm trên vĩ tuyến 18 là khu vực ngoại vi của vịnh
Bắc Bộ. Nhưng phóng tầm mắt xa hơn, tới tận Hải Nam (Trung Quốc) thì
tồn bộ dun hải miền Trung và vùng cửa Hội là cái rốn chính, hứng chịu
mọi điều kiện bất lợi do khí hậu gió mùa đổ vào Vịnh Bắc Bộ. Ở đây, khí hậu
chia làm 4 mùa khơng đồng đều, được thể hiện rõ nét:
Mùa xuân ngắn ngủi, xuân về trước tết Nguyên đán một tý, hoa chanh,
hoa bưởi trong vườn chưa kịp kết trái, thì mùa hè đã về. Từ giữa tháng 2 âm
lịch (tháng 3 dương lịch), mùa hè đã bắt đầu và kéo dài cho đến tháng 7. Vào
những ngày tháng 6, tháng 7 âm lịch, người nơng dân xưa cịn phải “lạy trời
mưa xuống …” (ca dao). Với họ, mưa vào dịp ấy thực là quý “mưa tháng sáu
là máu rồng” (tục ngữ).
Cả khoảng thời gian dài của mùa hè, nắng thiêu đốt dữ dội. Thêm vào
đó, thiên nhiên cịn hun thêm đợt gió Lào khủng khiếp. Vốn là từ tháng tư cho
tới tháng sáu, gió phơn Tây Nam mang theo hơi nước biển thổi vào lục địa
sơng Mê Cơng ở phía tây Trường Sơn. Vấp phải núi, hơi nước đọng lại trút
xuống nơi đây một trận mưa dữ dội. Gió hết hơi nước vượt tây Trường Sơn

sang đơng Trường Sơn, gió vốn đã hết hơi nước, cịn được nắng hè hun thêm.
Và gió Lào càng thổi ruộng đồng càng nứt nẻ, bãi cát càng nóng bỏng, cây cối
càng xơ xác. Ngay cả những rặng phi lao, vốn quen thuộc gió Lào cũng tàn
lụi. Những năm gió Lào về sớm (tháng 3 âm lịch), nơng dân ngắm lúa chiêm
đang trổ bông mà ngao ngán thở dài, ngư dân đành kéo thuyền vào bãi cát chờ
trời trở gió. Chưa nói là chẳng may thuyền đang ở ngồi khơi mà gặp bão,
không vào bờ được, nước ngọt dự trữ trên thuyền cạn dần, giữa trời nước bao
10
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

la, người dân chài chỉ còn biết cầu trời khấn Phật để không bị chết khô trên
biển.
Mùa hè chưa kịp qua thì vào khoảng tháng bảy âm lịch mùa thu hung hãn
đã về. Mùa thu - mùa bão liên tiếp dữ dội,theo sau bão thường là lũ lụt. Tai
ương rình rập, mùa màng thất bát, xóm làng xơ xác tiêu điều…, người dân phải
chờ đến 20 tháng 10 âm lịch mới chắc là bão đã chấm dứt. Dân gian có câu:
“… Rồi tới 20 tháng 10
Dầu ai vào lộng, ra khơi mặc lòng” [26, tr. 11]
Cơn bão cuối cùng trong năm trôi qua, sự căng thẳng của con người nơi
đây để chống chọi với mùa bão lũ giãn ra, thì mùa đơng cũng kịp về với
những tháng ngày dài tê tái. Gió mùa đơng bắc liên tiếp từ Vịnh Bắc Bộ đổ vào,
mưa dầm gió bấc triền miên, giá rét, sương muối, hanh khô... cứ thế hết năm này
qua năm khác. Đời sống người dân xứ Nghệ nói chung và ở Hội Thống nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn, khơng có điều kiện để phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Đất đai chật hẹp và cằn cỗi
Hội Thống là một vùng cát bồi trên nền chân Hồng Lĩnh. Thế đất của
làng Hội Thống như chiếc lược chải đầu, vùng đất gần vùng đường cái quan

là sống lược và răng lược là những doi cát bồi. Có thể kể từ phía Nam ra các
doi đất như: Đầu Cồn, Miệu Đình, Cồn Na, Cồn Giữa, Cồn Thánh, Luồng
Biển, Cồn Tàu... Các loại doi đất này được hình thành khi cát bồi lấn biển.
Phía tây là dịng sơng Lam đem phù sa bồi đắp chỗ thấp tạo thành Bãi Trang.
Bãi Trang được đắp bờ thành đồng tôm. Vùng đất cao ở làng Hội Thống ngày
xưa cũng có lùm lịi rậm rạp, phần ven nước là nhưng bãi cây lác, cây sú, cây
vẹt, cây bần... hoang sơ. Có những luồng lạch bị lấp miệng dòng chảy, tạo
thành những vịnh, những vũng như: Vịnh Lạc, Vịnh Tràng, Vịnh Tú, Vũng
Hồ Côn, Vũng Mành... Thế đất ấy được bố trí như sau:
Bắt đầu là từ dịng sông nước lợ: Đây là nơi sinh tụ của các lồi tơm cá
nước lợ. Thêm vào đó là các loại tôm cá nước mặn thường từ ven biển vào sâu
11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trong vùng cửa sông. Tất cả những thủy sản nước mặn, nước lợ và cả nước
ngọt khá phong phú ấy đều là đối tượng săn bắt và lượm lặt của con người.
Dịng sơng được ngăn cách với bên ngồi bằng một con đê, khoảng giữa
dịng nước chảy và con đê ấy là một bãi sình lầy sú vẹt. Lúc nước thủy triều
xuống đất lại trồi ra. Đây là nơi sinh sống hết sức thuận lợi cho các loài cua,
tơm, ốc và là nơi có nhiều thức ăn đọng lại cho các loài cá theo thủy triều lên
kiếm sống.
Từ dịng sơng, vượt qua con đê, chúng ta đến một cảnh quan khác, cảnh
quan quen thuộc của đồng quê. Do nước mặn thấm qua đê nên khoảng đất này
có độ chua và mặn cao. Đầm lầy chua mặn chiếm một diện tích khơng nhiều.
Tiếp nối phần này là một dải đồng bằng hẹp, đất thịt hoặc đất thịt pha
cát. Đây là nơi sinh tụ chính và là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho cư
dân cả vùng. Hầu hết diện tích vùng này được giành để trồng trọt. Dân địa

phương gọi đây là đồng. Đồng được ngăn cách với trạng bằng một vệt cư trú
kéo dài. Bên kia vệt cư trú là là trạng, trại. Trạng chủ yếu là đất cát hơn so với
những vùng đất nói trên, trạng chiếm diện tích lớn nhất. Giữa trạng cư dân
sinh sống thưa thớt, ban đầu là cư dân trong đồng ra khai hoang lập trại.
Động cũng khá rộng, toàn là cát tinh chói chang dưới nắng hè. Tận cùng
của động cát là nơi tiếp giáp với biển, là một rặng phi lao, dưới bóng hàng phi
lao quần tụ cư dân làm nghề đánh cá. Phía xa ngồi biển, giữa mặt nước xanh
nhơ lên một mỏm núi ngồi khơi.
Mặc dù điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi nhưng với vị trí nằm ngay
giữa cổ họng của Bắc Nam, Cửa Hội đã trở thành nơi tiếp đón các luồng dân
di cư từ trong Nam ngoài Bắc đến quần tụ và sinh sống.
1.2. Nguồn gốc lịch sử
1.2.1. Sự ra đời của làng Hội Thống
Đan Nhai - Hội Thống trước đây thuộc tổng Đan Hải, huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh. Con người đặt chân lên vùng đất này cũng xưa lắm nhưng
12
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khơng có ghi chép cụ thể. Theo truyền thuyết gồm có 7 họ 8 người có cơng
đầu lập làng. Đó là các dịng họ: Nguyễn, Phạm, Võ, Trần, Đào, Cao, Trình.
Cịn 8 người có cơng lập làng là 8 ông bà được khắc tên trên bài vị thờ ở đền
Nội Ngoại Tiên Hiền gồm: Nguyễn Viết Bội, Phạm Đình Trú, Nguyễn Đình
Giao, Nguyễn Tử Liễu, Võ Văn Hợp, Võ Văn Bồng, Võ Văn Khắc và Trần
Đình Yên. 8 bà là: Đào Thị Huệ, Cao Thị Phương, Võ Thị Soa, Trịnh Thị
Tâm, Phạm Thị Phương, Nguyễn Thị Thanh, Trần Thị Lạc và Phạm Thị
Hương [26, tr. 15]. Tuy nhiên truyền thuyết không khẳng định được thời gian
họ đến vùng đất này là khi nào.

Căn cứ vào gia phả họ Võ trong xã có ghi: “Thỉ tổ Võ Văn Trì sinh vào
năm Canh Tuất (1490). Đời thứ tư, ông Võ Văn Vệ khai thác xứ Vịnh Tú, Gia
Cô (Xa Cô), năm Lê Quang Trung thứ 11 (1583) [15]. Ơng Trì lại là hậu duệ
của một trong ba ông họ Võ được thờ trong đền Tiên Hiền. Vậy bao ông họ
Võ nói trên cũng phải đến đây từ thế kỷ XII - XIII.
Nơi định cư đầu tiên là Cồn Nhâm thuộc thôn Vọng Nhi (ở đầu cồn), sau
được cắt một phần đất liền ở phía bắc (hiện giáp xã Đan Trường) lập thành xã
mới (nay là xóm Chùa). Lúc đầu gọi là xã Đơn Hay hoặc Đan Thay (tùy cách
đọc), sau gọi là xã Đan Nhai (nghĩa là Bến Son) thuộc Tổng Đan Hải. Do dân
xã có cơng phục vụ việc quân, cung cấp lính, “nội kiệu” túc trực nhà Chúa
nên được vua phong danh hiệu “kiên nghĩa xã (xã anh hùng).Tương truyền
lúc này vua ban cho xã một đặc ân, dân xã thích điều gì thì tâu. Dân trong
làng xin đổi tên xã là Hội Thống, vì Hội Thống mới mang đẩy đủ tính đặc
trưng cho việc hình thành dân xã. Và cửa biển Đan Nhai được gọi là cửa biển
Hội Thống (hay Cửa Hội). Như vậy tên xã Hội Thống có thế xuất hiện vào
khoảng thế kỷ XVII [16].
1.2.2. Nguồn gốc dân cư
Đan Nhai - Hội Thống là xã cửa sông/ cửa biển, giữa Nghệ An và Hà
Tĩnh. Người Đan Nhai - Hội Thống là dân kẻ Hội, dân tứ phương đến định
13
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cư. Lúc đầu là bảy họ tám người. Qua quá trình tìm hiểu ta thấy được nguồn
gốc của một số dòng họ trong xã là từ Hải Dương, Hải Phịng, Nam Định,
Thanh Hóa vào, từ Nghệ An sang và các vùng đất khác từ trong Hà Tĩnh ra.
Phải chăng vì dân kẻ Hội có nguồn gốc từ nhiều nơi mà giọng nói qua một
thời gian pha trộn nghe phổ thơng hơn, nhẹ hơn. Giọng nói kẻ Hội mang âm

sắc khác hẳn với giọng nói của các xã bên Trang (Cửa Hội, Nghệ An) chỉ
cách một con sông. Thực ra dân xóm Chùa pha giọng nói xã Đan Trường, dân
xóm Chài pha giọng nói bên Trang và cuối câu hạ giọng nặng hơn.
Hãy so sánh một số từ người Kẻ Hội dùng với từ mà đa số người xứ
Nghệ quen dùng. Người xứ Nghệ thường kéo dài âm giữa: khoong, coong,
beenh… Một số từ thường giữ nguyên phụ âm đầu nhưng biến đổi đi của từ
như: ló, mói, nác… Một số từ thường biến phụ âm đầu nhưng giữ nguyên
đuôi của từ: triều, trùa, trửa… Một số từ dùng khác hẳn: trooc, địn triêng,
sương… thì người dân kẻ Hội dùng từ phổ thông: không, cong, bênh; lúa,
muối, nước; chiều, chùa, giữa; đầu, địn gánh, gánh… Cũng có từ người làng
Hội dùng từ như người xứ Nghệ như: mô (đâu), chi (gì, sao), răng (thế nào,
sao)… Có những từ riêng của người dân kẻ Hội: triện (xuyên tạc), họa (bịa,
châm biếm), mổi (loại ra), phởi (phải). Về thanh điệu, người kẻ Hội phát âm
rõ 5 trong 6 thanh: sắc, huyền, hỏi, nặng và không dấu, riêng “ngã” phát âm
“ngạ”.
Người kẻ Hội có những cách diễn đạt độc đáo. Chẳng hạn, khi có người
lâu ngày gặp lại, ngạc nhiên, câu mở đầu là “ịa cha là cha” (ối/ ơi); mạt sát
người dễ dàng bị thất bại “que cạu sớm” (que là gậy, cạu là cái rổ con, ý nói
là: đi ăn xin sớm). Cách chào của người dân làng Hội cũng độc đáo, người lạ
nếu khơng biết có thể cho là vơ lễ, chẳng hạn như: “Ơng” (cháu chào ơng ạ),
“Bà” (cháu chào bà ạ)… là những câu chào nghe cụt ngủn. Thực ra, đây là
thói quen của người vùng đầu sóng ngọn gió, nói to để át tiếng sóng, tiếng
gió, nhưng nói to thì khó mà nói dài được, nên thường ngắn gọn.
14
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ngoài ra phải kể đến một bộ phận người bồ lơ cũng có mặt ở Cửa Hội.

GS. Trần Quốc Vượng từng khẳng định: “Thành phố Vinh - cảng Bến Thủy
và Cửa Lị - Cửa Hội ở đây có người Bồ Lô (pouplo)” [40, tr. 422].
Rải rác theo ven biển, nhất là các cửa biển vùng miền Trung nước ta có
những nhóm người thường được gọi theo tên, đặc điểm cư trú của họ như:
thủy cư hoặc thủy diên, ngư dân địa phương xếp họ vào một bộ phận ngư dân
bãi dọc, tức là những ngư dân ở cửa biển để phân biệt với những cư dân ở bãi
ngang tức những ngư dân không ở cửa biển.
Ở Cửa Hội, “trong một gị kín là nơi quần tụ của gần 100 con thuyền,
dân địa phương gọi những người sống trên các con thuyền ấy là người Bồ Lơ.
Người ta nói về người Bồ Lơ bằng một cách nhìn vừa miệt thị, vừa khơi hài:
lưng cịng, cổ rụt, nói như chim, đi lom khom, mỗi lúc lên bờ khơng đi bình
thường mà vừa đi vừa chạy” [39, tr. 424]. Để tránh sự phản ứng của người Bồ
Lô (bởi tên Bồ Lô bị quan niệm là miệt thị), người dân địa phương gọi họ là
dân Nốc Câu. Họ còn được gọi là dân Bồ Chính “Mường nước mặn”.
Người Bồ Lơ cho biết, ông cha họ mới ra Cửa Hội từ 8 đến 10 đời. Về
mặt ngoại diện, hình dáng dễ dàng phân biệt với dân địa phương: da của họ
sẫm hơn, tóc xoăn, mơi dày... Hiện nay đã có những cơng trình nghiên cứu
khẳng định được tổ tiên của người Bồ Lô là người Chăm [26, tr. 19].
Như vậy, nguồn gốc dân cư và dòng họ ở làng Hội Thống là hết sức
phức tạp, lực lượng dịng họ đơng, chỉ tính đến trước ngày hịa bình lập lại
(1954), Hội Thống đã có 35 dòng họ và đến nay là trên 40 dòng họ. Mỗi dòng
họ ở đây về thực chất chỉ là một bộ phận nhỏ của dòng họ gốc từ các địa
phương khác nhau, chuyển đến đây sinh sống vào những khoảng thời gian
khác nhau và với những nguyên nhân cũng rất khác nhau.
Có lẽ do sự phức tạp về nguồn gốc dân cư mà đặc điểm kinh tế - xã hội
và đời sống văn hóa của cư dân làng Hội Thống rất phong phú và đa dạng.
15
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.3.1. Truyền thống lao động sản xuất
Làng Hội Thống với một địa hình phức tạp, cư dân cư trú quanh một cửa
sông hẹp, được phân ra thành những bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận dung
chứa trong lòng những nguồn lợi riêng. Có lẽ cũng vì thế ngay trên mảnh đất
này, chưa nói tới nguồn gốc dân cư phức tạp, chỉ nhìn vào hoạt động sản xuất
thơi cũng đã có thể phân dân cư ra thành nhiều bộ phận khác nhau với truyền
thống lao động sản xuất khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Thị Lĩnh [26, tr. 20],
chủ yếu gồm hai khối dân cư là:
- Cư dân nông nghiệp: được phân thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất, cư trú ở vùng đồng bằng, dù có bị cảnh quan sinh thái
vùng biển chi phối, nhưng những yếu tố của văn minh nông nghiệp vẫn in nét
lên diện mạo kinh tế, xã hội và văn hóa của họ. Bên cạnh việc canh tác nơng
nghiệp lúa nước, họ cịn có nghề chạy chợ và những nghề phụ khác.
Nhóm thứ hai, cư trú ở trạng - khu vực chuyển tiếp từ đất thịt ở đồng
bằng ra bãi cát ven biển. Dân làng định cư trên vùng đất cát khơ, khơng có
ruộng nước, họ cũng sống đời sống của cư dân nông nghiệp, nhưng là nông
nghiệp đặc thù của cảnh quan duyên hải miền Trung nước ta: cây trồng chính
là khoai lang, lạc. Nghề đi biển tuy là nghề phụ nhưng đóng một vai trị quan
trọng trong đời sống của họ.
- Cư dân sản xuất ngư nghiệp: gồm những ngư dân lấy hoạt động sản
xuất đánh cá làm nghề lao động sản xuất chính. Có thể phân thành 3 nhóm:
Nhóm sống trên đất liền: những ngư dân này quần tụ ngay trên bờ biển.
Họ sống chủ yếu bằng nghề đi biển, bên cạnh đó họ cịn sản xuất nông nghiệp
và làm các nghề phụ thêm như buôn bán, đan rổ…
Nhóm thủy cư trên sơng: họ tụ cư ngay trên sông, sống bằng cách khai
thác những nguồn lợi có ngay tại nơi sinh sống như nghề: đóng đăng, đóng
đáy và nghề te để đánh bắt cá phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Phụ thêm vào

16
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

các nghề chính họ cịn bắt cua, tơm, tép, lượm nhặt các loại nhuyễn thể (sò,
hến…) và vận chuyển đường sơng.
Nhóm thủy cư trên biển: họ sinh sống trên biển, mọi sinh hoạt của cuộc
sống đều phụ thuộc vào biển khơi. Họ sống bằng nghề đánh cá là chủ yếu.
Ngồi ra, cư dân làng hội cịn có nghề trồng dâu nuôi tằm rất phát triển,
phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp tại chỗ đó là nghề dệt, tạo cơ hội việc làm
cho người dân đặc biệt là cho phụ nữ. Bên cạnh đó, nghề chế biến thủy hải
sản cũng khá phát triển như: nghề chế biến nước mắm, chế biến ruốc, chế
biến cá khơ, nghề nướng cá...
Nhìn chung, hoạt động lao động sản xuất của người dân làng Hội Thống
hết sức phong phú và đa dạng, đem lại nguồn thu nhập đáng kể phục vụ cho
nhu cầu của cuộc sống.
1.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Trước đây, tình hình kinh tế - xã hội của cư dân làng Hội Thống nói
chung là rất khó khăn, kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao. Từ năm 2000 trở lại đây, do có các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Nghi Xuân nói riêng,
hiện nay xã Xuân Hội (làng Hội Thống xưa) đã có bước phát triển mạnh mẽ
về kinh tế - xã hội.
Ở huyện Nghi Xuân, xã Xuân Hội được xem là vùng đất mũi do là xã
nằm ngoài cùng, tiếp giáp với biển và cửa sông. Hôm nay đến nơi đây chúng
ta sẽ cảm nhận được sự thay đổi diệu kỳ của làng quê đầy nắng và gió này.
Trước đây, tất cả mọi con đường giao thông đều là bằng đất đi lại rất khó
khăn, mùa mưa thì trơn trượt, bùn lầy, mùa nắng thì bụi mờ. Nhưng nay,

những con đường này đều được rải nhựa, đi lại thuận lợi. Về thăm làng Hội
Thống, chúng ta sẽ không cịn nhìn thấy những ngơi nhà lụp xụp như ngày
nào mà thay vào đó là những ngơi nhà kiên cố, khang trang, nhiều nhà cao
tầng mọc lên lung linh như một thành phố vậy. Hiện nay ở xã cũng đã xuất
17
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hiện nhiều mơ hình làm ăn giỏi như: đồng tôm ông Bút, đồng cá Sơn Mai…
Xã Xuân Hội đang sở hữu một đội tàu đánh cá 30 chiếc với công suất 300CV/
tàu. Sản lượng đánh bắt mỗi năm chiếm 1/4 đến 1/5 sản lượng đánh bắt của cả
tỉnh Hà Tĩnh.
Để hỗ trợ cho ngư dân, năm 2011, ngành thủy sản tỉnh Hà Tĩnh đã đầu
tư xây dựng ở làng quê miền biển này một bến đậu thuyền trú bão khá lớn và
cảng cá trị giá lên đến 140 tỷ đồng [xem ảnh 1, phụ lục 5]. Đây là vấn đề mà
làng cá ở xã Xuân Hội đã mong mỏi từ lâu để đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu
cần cho tàu đánh bắt cá xa bờ. Theo ông Võ Văn Tùng - Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã Xuân Hội, nhiều người dân trong xã đã bàn kế hoạch
chung tay góp vốn đầu tư hậu cảng cá như xây dựng kho đông lạnh, kho đá,
xăng dầu… và triển khai mạnh mẽ việc chế biến tiêu thụ sản phẩm để tăng giá trị
đánh bắt. Đây cũng là cơ hội giải quyết vấn đề việc làm cho lao động trong xã.
Nuôi trồng thủy hải sản được triển khai từ rất sớm, đến nay có bước tiến
đáng kể về việc vận dụng kỹ thuật công nghiệp vào ni trồng tơm, cá,
nghêu... như đồng tơm của Ơng Bút, đồng cá Sơn Mai... đem lại lợi nhuận
kinh tế cao.
Bên cạnh việc phát triển những ngành nghề khai thác nguồn lợi từ biển
thì ở xã Xuân Hội từ xưa tới nay nơng nghiệp cũng đóng một vai trị quan
trọng và đang tiếp tục phát triển. Năng suất các loại cây trồng (lúa, lạc, khoai

lang…) ngày càng cao. Nông dân sản xuất theo lối thâm canh tăng vụ, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào ruộng lúa như: sử dụng máy cày, máy bừa, các
loại giống mới, phân hóa học... vào sản xuất, đưa lại năng suất cao và đời
sống kinh tế của người dân ngày càng ổn định, phát triển.
Hiện nay ở xã Xuân Hội đang có xu hướng đi xuất khẩu lao động ở nước
ngoài như: Đức, Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan... chiếm khoảng 30 % dân cư
trong xã và đem lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Chính nhờ xuất khẩu lao
động nước ngoài đã làm tăng thu nhập bình qn đầu người trong xã, góp
18
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phần thúc đẩy các ngành kinh tế và những lĩnh vực khác ngày càng phát triển.
Với những bước tiến đáng kể về kinh tế, tình hình xã hội có bước phát triển
mãnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Năm 2010, tốc độ tốc độ tăng trưởng kinh tế trong xã đạt từ 10% đến
12%, tổng thu nhập toàn xã đạt 98 tỷ đồng, tổng thu nhập từ dịch vụ thương
mại và xuất khẩu lao động đạt 61 tỷ đồng, chiếm 43% tổng thu nhập ngân
sách địa phương. Thu nhập bình quân đầu người 11 triệu đồng/ năm, khai thác
thủy hải sản đạt 4000 tấn với tổng giá trị 38 tỷ đồng. Về xã hội, tỷ lệ hộ nghèo
giảm xuống còn 15%.
Hiện nay xã đang phấn đấu tập trung quy hoạch và xây dựng đề án phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, phấn đấu hồn thành 19 tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới vào năm 2015 với mục tiêu: tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2010 - 2020 lên 17%, tỷ trọng khai thác nuôi trồng chế biến thủy hải
sản 47%, thương mại dịch vụ và xuất khẩu lao động 50%, thu nhập bình quân
đầu người đạt 49 triệu đồng/ năm.
Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay tình hình kinh tế xã hội ở xã Xn

Hội cịn gặp một số vấn đề khó khăn. Đó là: Địa hình của xã thấp, gần sơng,
gần biển nên đại bộ phận đất đai bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, thương xuyên bị
bão lụt đe dọa ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải
sản. Cơng tác đầu tư đóng tàu thuyền, du nhập các ngành nghề mới còn hạn
chế nên năng suất lao động thấp, đời sống của người dân chưa được nâng cao
đúng mức, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao.
1.4. Truyền thống văn hóa
1.4.1. Nhận diện đời sống văn hóa
1.4.1.1. Nhà cửa
Do cư trú trên một địa bàn chật hẹp, mật độ dân số đông lại ở vùng ven
bờ biển thường chịu nhiều trận bão khủng khiếp, cũng như những vùng đất
khác của xứ Nghệ, làng Hội Thống còn là nơi “túi gió ống mưa”, là nơi tranh
19
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chấp đất đai với Chiêm Thành ở phía Nam ra, là bãi chiến trường của cuộc
phân tranh Trịnh - Nguyễn, là tuyến lửa của hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ
đại. Cũng vì vậy mà nhà cửa của nhân dân Hội Thống thường lấy yếu tố vững
chắc làm đầu “vì nhà sát biển nên thường gặp nhiều bão tố mạnh, do vậy mà
nhà của người kẻ Hội thường làm kiểu chữ Đinh hoặc tứ trụ bởi chúng kết cấu
vững chắc…” [12, tr. 277].
Đất Hội Thống có diện tích sử dụng rất chật hẹp, lại phân bố dày đặc
không theo một quy tắc trật tự nào, nhà này sát nhà kia, hướng nhà tùy thuộc
vào hướng tuổi của chủ nhân ngơi nhà vì họ quan niệm làm nhà cửa là chuyện
trọng đại trong cuộc đời con người vì vậy cần phải xem phong thủy kỹ càng
trước khi làm. Nhà cửa của người dân làng Hội đa số quay theo hướng Nam
và Tây Nam. Quy mô nhà cửa thường thấp, phổ biến là kiểu nhà có ba gian:

gian giữa để thờ phụng và tiếp khách, hai gian hai bên dùng làm phịng ngủ.
Nhà khơng có chái hai bên, trang trí nội thất thường có hồnh phi, câu đối
đính theo cột nhà, gian giữa có bàn ghế tràng kỷ. Những gia đình nghèo, nhà
được làm bằng cột tre, kèo nứa hoặc nhà tranh, vách cửa bằng những tấm
phên nứa, còn trang trí nội thất thì chỉ có: một bộ phản bằng gỗ tạp, một cái
chõng tre tự đan lấy, rèm lá dừa hay lá cọ… Mặc dù sang hay hèn, nhưng
phong tục giành chỗ trang trọng nhất làm bàn thờ để thờ cúng tổ tiên là phổ
biến. Và để thể hiện sự tơn kính với tổ tiên, người dân Hội Thống có tục lệ
buộc mọi người trong nhà, mỗi khi đi ngang qua bàn thờ đều phải cúi đầu
kính cẩn, khơng được dịm ngó vào. Ngồi gian nhà chính để ở, bố cục không
gian và cảnh quan sống của người dân nơi đây cịn có nhà bếp hay cịn gọi là
nhà ngang, tạo thành kiến trúc nhà hình chữ L rất phổ biến, phía trước nhà có
giếng nước, nhà tắm, khu vệ sinh rất đơn giản.
Trước khi làm nhà mới, chủ nhà mời thầy địa lý đến xem xét đất đai,
phong thủy chọn ngày giờ tốt (thường là ngày chẵn), hướng nhà phải hợp với
tuổi, ngày sinh tháng đẻ của gia chủ. Khi làm nhà phải tránh các “đòn tay” (xà
20
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

gồ) của hàng xóm phía trước nhằm vào gian giữa nhà mình. Lúc dựng nhà,
chủ nhà phải nhờ một người hiền lành, đông con, khá giả đặt các địn tay đầu
tiên ở trên nóc nhà và treo một cây thiên tuế, một lá bùa để cầu mong sự tốt
lành, may mắn. Các vật liệu làm nhà tránh thứ gỗ bị dây leo quấn vào, nhất
thiết phải có cây cột dội bằng gỗ đuối, tránh đóng đinh ở cột, xà. Sau khi làm
nhà xong phải chọn ngày lành tháng tốt dọn về nhà mới. Nếu làng là tình cảm
thiêng liêng với mỗi người dân trong làng xã thì tổ ấm gia đình cũng khơng
kém phần thiêng liêng. Ở đó có bài vị tổ tiên, bàn thờ gia tiên là cái gốc, là cội

nguồn, không gian thiêng kết nối các thế hệ trong gia đình đời đời kiếp kiếp.
Hiện nay, nhìn chung nhà cửa của cư dân làng Hội Thống hầu hết được
xây bằng gạch, xi măng, lợp ngói tương đối khang trang, nhưng vẫn mang
đậm dấu ấn của ngôi nhà truyền thống. Nhất là trong những năm gần đây, mọi
tiềm năng phát triển kinh tế được phát huy tối đa, đặc biệt là xu hướng đẩy
mạnh xuất khẩu lao động của Ủy ban nhân dân xã, người dân không còn phải
lo cái ăn, cái mặc mà chỉ lo nhà cửa cho tươm tất hơn trước. Về xã Xuân Hội
ngày nay, đi trên các trục đường chính chúng ta thấy hai dãy nhà hai bên
giống như những dãy phố phường của một thị trấn nào đó.
1.4.1.2. Trang phục
Cư dân làng Hội Thống ăn mặc nói chung là giản dị, với quan niệm “ăn
chắc mặc bền”, được phản ánh qua các câu tục ngữ như:
- “Áo ba manh, không ấm không rét
Cơm ba tréc (nồi đất nhỏ) khơng đói khơng no” [26, tr. 65]
- “No cơm tấm, ấm áo vá, ăn chắc mặc bền
Cơm ăn no, vải to mặc bền” [26, tr. 65]
“Người kẻ Hội mặc quần nâu áo vải, nữ mặc váy, yếm áo gài một cúc
phía dưới, đầu vấn khăn. Nam mặc quần lá tọa, áo cổ sen” [12, tr. 277].
Những người nghèo chỉ có mặc khố đối với nam và mấn (váy) đối với nữ.
21
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×