Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Biên soạn chuyên để cấu tạo phân tử các chất vô cơ dùng bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

NGUYỄN XUÂN NINH

BIÊN SOẠN CHUYÊN ĐỀ CẤU TẠO PHÂN TỬ CÁC CHẤT
VÔ CƠ DÙNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học hố học
Mã số : 60.14.10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CAO CỰ GIÁC

1


VINH – 2011

2


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình luận văn này đã đƣợc hồn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo PGS. TS. Cao Cự Giác và các thầy cô trong khoa Hóa học, khoa Sau đại
học trƣờng Đại học Vinh.
Ngồi ra cịn có sự động viên giúp đỡ vơ cùng q báu của gia đình tơi, ban


giám hiệu nhà trƣờng, thầy cô giáo và các em học sinh của trƣờng THPT Chun
Lam Sơn, trƣờng THPT Sầm Sơn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS. TS. Cao Cự Giác về sự
hƣớng dẫn tận tình đầy tâm huyết trong suốt q trình xây dựng và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo: PGS. TS. Lê Văn Năm, PGS. TS.
Nguyễn Điểu đã dành thời gian đọc và góp ý cho bản thảo luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cơ giáo trong khoa Hóa
học, khoa Sau đại học trƣờng Đại học Vinh, đến gia đình tơi, ban giám hiệu nhà
trƣờng, thầy cô và các em học sinh của các trƣờng thực nghiệm đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Vinh, ngày 10 tháng 12năm 2011
Tác giả
Nguyễn Xuân Ninh

3


NHỮNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

AO

Atomic orbital

ĐC

Đối chứng

klk

không liên kết


lk

liên kế

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

MO

Molecular orbital (orbital phân tử)

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

VB


Valence Bond (liên kết hoá trị hay cặp electron)

VSEPR

Valence Shell Electronic Pair Repusions (Thuyết sự
đẩy các cặp electron của những lớp hoá trị)

TTSP

Thực tập sƣ phạm

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Trên bia
Văn Miếu Hà Nội, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử đối
với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và phồn
thịnh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị suy thối. Những người giỏi có
học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nước”. Vì vậy, để thực hiện
thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đạt đƣợc mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh” và đƣa nƣớc ta “Sánh ngang với các cường quốc năm châu trên thế giới”,
bên cạnh nâng cao dân trí, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng đến bồi dƣỡng và phát
triển nhân tài. Trong đó, việc phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng khiếu về
các mơn học ngay ở bậc phổ thông là bƣớc khởi đầu quan trọng để xây dựng nguồn
nhân tài tƣơng lai cho đất nƣớc. Nhiệm vụ này phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong
quá trình dạy học, qua các kỳ thi chọn và bồi dƣỡng học sinh giỏi các cấp.
Hàng năm, chúng ta luôn tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi (HSG) mơn hố

học để phát hiện những em có năng khiếu nên việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm
bồi dƣỡng học sinh giỏi hoá học là rất cần thiết và mang tính thiết thực, góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Trong giảng dạy cũng nhƣ trong bồi dƣỡng HSG, chuyên đề cấu tạo phân tử các
chất vơ cơ có vị trí hết sức quan trọng. Vì cấu tạo phân tử các chất vơ cơ là nền tảng
cơ bản để nghiên cứu các tính chất lý hố và ứng dụng của chúng. Nó khơng những
góp phần giúp học sinh hiểu rõ về lý thuyết cấu tạo phân tử, và giải thích các tính chất
dựa vào cấu trúc phân tử mà hơn hết là khi giải loại bài tập này, các năng lực tƣ duy
cũng nhƣ trí tuệ của học sinh đƣợc nâng cao nhƣ cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nói:
“Giáo dục ở nhà trường điều chủ yếu khơng phải là rèn trí nhớ mà là rèn trí thơng
minh”. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu về chun đề cấu tạo
phân tử các chất vô cơ dùng bồi dƣỡng HSG một cách có hệ thống.

5


Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Biên soạn chuyên đề
cấu tạo phân tử các chất vơ cơ dùng bồi dƣỡng học sinh giỏi Hố học ở trƣờng
THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Biên soạn chuyên đề bao gồm lý thuyết nâng cao và các dạng bài tập cơ bản,
nâng cao về cấu tạo phân tử các chất vơ cơ để bồi dƣỡng học sinh giỏi hố ở bậc
THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu chƣơng trình hố học phổ thơng ban khoa học tự nhiên,
chƣơng trình chun hố học, phân tích các đề thi HSG cấp tỉnh, cấp quốc gia.
3. Lựa chọn, biên soạn và hệ thống các dạng bài tập hoá học về cấu tạo phân
tử các chất vô cơ nhằm bồi dƣỡng HSG.
4. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống các dạng bài tập.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn đƣợc chuyên đề cấu tạo phân tử các chất vô cơ dùng bồi dƣỡng học
sinh giỏi thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả quá trình bồi dƣỡng HSG hố ở bậc phổ thơng.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THPT.
Đối tƣợng nghiên cứu: Các dạng bài tập về cấu tạo phân tử các chất vơ cơ
để bồi dƣỡng học sinh giỏi hố học THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về cấu tạo chất, đại cƣơng hố học vơ cơ, liên kết
hố học.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chƣơng trình sách giáo khoa hoá học, tài liệu
chuyên hoá và hƣớng dẫn nội dung thi chọn HSG tỉnh, quốc gia của Sở và Bộ GD - ĐT.

6


6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình dạy và bồi dƣỡng HSG hố học ở khối THPT, từ đó đề
xuất vấn đề cần nghiên cứu.
- Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về vấn đề bồi dƣỡng HSG với các giáo viên
có kinh nghiệm trong lĩnh vực này ở các trƣờng phổ thông.
6.3. Thực nghiệm sƣ phạm
- Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu
quả của các nội dung đã đề xuất.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin: Dùng phƣơng pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục.
7. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:

Đề tài đã góp phần biên soạn chuyên đề cấu tạo phân tử các chất vô cơ
tƣơng đối phù hợp với yêu cầu và mục đích bồi dƣỡng HSG hố học ở trƣờng phổ
thông trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
- Biên soạn đƣợc hệ thống bài tập cơ bản về cấu tạo phân tử các chất vô
cơ dùng bồi dƣỡng HSG hố học.
- Giúp cho học sinh và giáo viên có thêm tƣ liệu bổ ích trong học tập và
trong cơng tác bồi dƣỡng học sinh giỏi.

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số quan niệm về học sinh giỏi [17] [29]
1.1.1. Ở các nước phát triển
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dƣỡng HSG đã có rất lâu. Ở Trung Quốc,
từ đời nhà Đƣờng những trẻ em có tài đặc biệt đƣợc mời đến sân Rồng để học tập
và đƣợc giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phƣơng Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục đặc
biệt cho HSG. Ở châu Âu, trong suốt thời Phục hƣng, những ngƣời có tài năng về nghệ
thuật, kiến trúc, văn học…đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nƣớc Mỹ mãi đến thế kỷ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài năng.
Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trƣờng St.Public Schools Louis (1868) cho
phép những HSG học chƣơng trình 6 năm trong vịng 4 năm, sau đó lần lƣợt các
trƣờng Woburn, Elizabeth, Cambridge...Và trong suốt thể kỉ XX, HSG đã trở thành
một vấn đề của nƣớc Mỹ với hàng loạt các tổ chức, trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng
HSG ra đời. Nhiều bang của Mỹ có đạo luật về giáo dục HSG. Luật bang Georgia còn
đƣa ra cả một định nghĩa về HSG: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình
độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc
trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ

đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó”.
Nƣớc Anh thành lập cả một hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ,
hiệp hội quốc gia dành cho HSG bên cạnh website hƣớng dẫn giáo viên dạy cho học
sinh giỏi và học sinh tài năng ( />Giáo dục phổ thơng Hàn Quốc có một chƣơng trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chƣơng trình đặc biệt dành cho HSG.
Một trong những mục tiêu ƣu tiên của viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và
đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dƣỡng học sinh tài năng.

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhƣ vậy, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều coi trọng vấn đề bồi dƣỡng HSG
và khẳng định cần có một chƣơng trình giáo dục đặc biệt để phát triển và đáp ứng
đƣợc tài năng của HSG. Theo từ điển bách khoa Wikipedia thì có một số hình thức
giáo dục HSG sau:
- Lớp riêng biệt (Separate dasses): HSG đƣợc rèn luyện trong một lớp hoặc một
trƣờng học riêng, thƣờng gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc trƣờng
chuyên này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lý thuyết.
- Phƣơng pháp Mong-te-xơ -ri (Montessori method): Trong một lớp, học sinh
chia thành ba nhóm tuổi, nhà trƣờng mang lại cho học sinh những cơ hội vƣợt lên so
với các bạn cùng nhóm tuổi. Phƣơng pháp này địi hỏi phải xây dựng đƣợc các mức độ
khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những học sinh xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài liệu tƣơng ứng với khả năng của mỗi học sinh. Một số
trƣờng Đại học, Cao đẳng đề nghị hồn thành chƣơng trình nhanh hơn để học sinh
có thể học bậc học trên sớm hơn.
- Học lớp tách rời (Pull-out): Một phần thời gian học sinh theo học lớp học

sinh giỏi, phần còn lại học lớp thƣờng.
- Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian theo học lớp thƣờng
nhƣng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling).
- Trƣờng mùa hè (summer school) bao gồm nhiều khóa học đƣợc tổ chức vào mùa hè.
- Sở thích riêng (Hobby): Một số môn thể thao nhƣ cờ vua đƣợc tổ chức cho
học sinh thử trí tuệ sau giờ học ở trƣờng.
Phần lớn các nƣớc đều chú ý bồi dƣỡng HSG từ tiểu học. Cách thức tổ chức
dạy cũng rất đa dạng: Có nƣớc tổ chức thành lớp, trƣờng riêng… một số nƣớc tổ
chức dƣới hình thức tự chọn hoặc khóa học mùa hè, một số nƣớc khác do các trung
tâm tƣ nhân hoặc các trƣờng Đại học đảm nhận…
1.1.2. Ở Việt Nam
Theo PGS Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa): „„HSG hóa học phải là người nắm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng
tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do chưa
được học hoặc chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra‟‟.
Theo PGS.TS Trần Thành Huế (ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi để
đánh giá thì một học sinh giỏi hoá cần hội đủ các yếu tố sau đây:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định
luật, quy tắc đã được quy định trong chương trình, khơng thể hiện thiếu sót về cơng
thức, phương trình hố học.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản.

- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những
vấn đề mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức
độ nào đó trong chương trình hố học phổ thơng nhưng nhất thiết vấn đề đó phải
liên hệ mật thiết với các nội dung chương trình.
Theo PGS.TS Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một học sinh giỏi hố học phải là:
- Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu
sắc, có hệ thống.
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: Trình bày và giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hố học là khoa học vừa lí thuyết
vừa thực nghiệm do đó khơng thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách
vận dụng lí thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề
của lí thuyết, hồn thiện lí thuyết cao hơn.
1.2. Những phẩm chất và năng lực tƣ duy của một học sinh giỏi hoá học [25] [29]
1.2.1. Phẩm chất và năng lực tư duy cần có của một học sinh giỏi hố học
- Có kiến thức hố học cơ bản, vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có đƣợc
phẩm chất này địi hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả
năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thức tự bổ sung, hồn thiện kiến thức
ngay ở dạng sơ khởi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Có trình độ tƣ duy hố học phát triển, có tính sáng tạo cao. Để có đƣợc
những phẩm chất này địi hỏi học sinh phải có năng lực suy luận logic, năng lực
kiểm chứng, năng lực diễn đạt…

- Có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tƣợng hố học. Phẩm chất này
đƣợc hình thành từ năng lực quan sát sắc sảo, mơ tả, giải thích hiện tƣợng các q
trình hố học, năng lực thực hành của học sinh.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã
có để giải quyết vấn đề, các tình huống xảy ra. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở
một HSG.
1.2.2. Dấu hiệu nhận biết
Đối tƣợng HSG thƣờng có các biểu hiện sau:
- Đạt điểm cao trong các kì thi tuyển chọn của nhà trƣờng, địa phƣơng.
- Có lịng hăng say học tập, tinh thần tự giác trong việc tìm tịi, nghiên cứu
kiến thức hóa học.
- Có khả năng tƣ duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng
hóa …) và nhanh nhạy tri giác kiến thức mới.
1.3. Thực trạng của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi và dạy học hoá học ở các
trƣờng THPT [25] [29]
1.3.1. Điều tra cơ bản
1.3.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu, nhận xét, đánh giá thực trạng việc giảng dạy và học tập chƣơng
trình THPT nói chung và Đại cƣơng hố vơ cơ nói riêng hiện nay ở các trƣờng
THPT thuộc địa bàn Thanh Hoá xem đó là căn cứ để xác định phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển của đề tài.
Thơng qua q trình điều tra, đi sâu phân tích, đánh giá các dạng bài tập về
cấu tạo phân tử các chất vô cơ mà hiện nay giáo viên của các trƣờng THPT sử dụng
dùng để bồi dƣỡng học sinh giỏi nhằm phục vụ cho mục tiêu thi các kì thi HSG cấp
tỉnh, cấp quốc gia. Từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cũng nhƣ những hạn chế còn mắc phải trong quá trình giảng dạy và học tập của đội
ngũ tham gia bồi dƣỡng.
Nắm đƣợc mức độ biết - hiểu - vận dụng - phân tích - tổng hợp - đánh giá
kiến thức của học sinh - sự tƣờng minh, rõ ràng, đa dạng, phong phú của các dạng
bài tập (lý thuyết và áp dụng). Đây chính là cơ sở định hƣớng để nghiên cứu và biên
soạn chuyên đề cấu tạo phân tử các chất vô cơ dùng bồi dƣỡng HSG.
1.3.1.2. Đối tượng, địa bàn, nội dung điều tra
- Đối tượng
+ Các giáo viên trực tiếp giảng dạy chƣơng trình bồi dƣỡng HSG cấp
tỉnh, cấp quốc gia.
+ Chuyên viên các phịng giáo dục, sở giáo dục phụ trách chun
mơn.
+ Các giáo viên có trình độ thạc sĩ.
- Địa bàn điều tra
+ Các trƣờng THPT trong địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Nội dung điều tra
+ Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng bài tập cấu tạo phân tử các
chất vơ cơ dùng bồi dƣỡng HSG tham dự các kì thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.
+ Lấy ý kiến giáo viên, chuyên viên về mức độ và trình tự giảng dạy
lý thuyết cũng nhƣ sử dụng các dạng bài tập thích hợp.
1.3.1.3. Kết quả điều tra
Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 9 đến hết tháng 10 năm học 2011 - 2012,
chúng tôi đã trực tiếp dự giờ các tiết học đại cƣơng hố vơ cơ bồi dƣỡng HSG cấp
tỉnh, cấp quốc gia ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và gửi phiếu
điều tra đến các giáo viên, chuyên viên và các em học sinh (phiếu điều tra ở phần
phụ lục).
Sau quá trình điều tra, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Thuận lợi
- Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác bồi dƣỡng và đào tạo nhân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tài, đã đề ra cả một “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài” giai đoạn 20082020 với những bƣớc đi và mục tiêu cụ thể. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
việc bồi dƣỡng, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc.
- Cơ sở vật chất trong trƣờng học từng bƣớc đƣợc nâng lên. Các trƣờng
THPT đều có phịng thí nghiệm với dụng cụ thí nghiệm và hóa chất khá đầy đủ.
- Sự đổi mới nội dung SGK đã góp phần tích cực vào việc phát triển tƣ duy
và kĩ năng hóa học cho học sinh. Các kiến thức khoa học đã đƣợc trình bày ở mức
độ lí thuyết cao hơn, yếu tố định lƣợng nhiều hơn, tăng cƣờng các nguồn thông tin
tạo điều kiện học sinh dự đốn, tìm tịi và kiến tạo kiến thức. Các khái niệm, định
nghĩa, quy tắc đƣợc chỉnh sửa và trình bày theo quan điểm hiện đại cả về lí thuyết
và phƣơng diện thực nghiệm công nghệ sản xuất. Số lƣợng thí nghiệm và bài thực
hành đƣợc gia tăng trong mỗi bài học, trong mỗi chƣơng của chƣơng trình. Nội
dung kiến thức hóa học gắn với đời sống thực tiễn cũng đƣợc tăng cƣờng, làm cho
việc học hóa học trở nên có ý nghĩa đối với học sinh.
- Giáo viên tham gia cơng tác bồi dƣỡng học sinh giỏi có nhiều kinh nghiệm
và nhiệt tình trong giảng dạy.
- Sách tài liệu tham khảo rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Đặc biệt, với sự phổ biến rơng rãi của internet nhƣ
hiện nay, việc tìm kiếm thơng tin khoa học của học sinh rất dễ dàng.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì cơng tác bồi dƣỡng HSG hố học ở

bậc THPT hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn:
- Đa số phụ huynh học sinh đều muốn con em mình thi đậu Đại học nên
khơng khuyến khích hoặc khơng muốn cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.
- Học sinh không muốn tham vào đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn nhiều
thời gian mà hầu nhƣ không đƣợc một quyền lợi nào về học tập khi đạt một giải nào
đó trong kì thi HSG. Tâm lí của các em HSG là học để thi đậu vào một trƣờng Đại
học nào đó mà các em và gia đình lựa chọn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nội dung, phƣơng pháp giảng dạy bồi dƣỡng HSG còn dựa vào kinh
nghiệm của giáo viên trực tiếp giảng dạy là chính.
- Giáo viên bồi dƣỡng HSG vẫn phải hồn thành tất cả cơng tác giảng dạy nhƣ
các giáo viên khác, đơi khi cịn kiêm nhiệm nhiều công tác khác nhƣ chủ nhiệm, tổ
trƣởng bộ môn... nên việc đầu tƣ cho cơng tác bồi dƣỡng cũng có phần hạn chế.
- Chế độ chính sách hiện nay cho giáo viên bồi dƣỡng HSG cịn thấp, khơng
đủ sức thu hút giáo viên giỏi đầu tƣ nghiên cứu để bồi dƣỡng HSG.
Giải pháp
- Tạo điều kiện tối đa cho các thầy cơ cùng các em học sinh tham gia khóa
học bồi dƣỡng HSG.
- Cần có chính sách khuyến khích thỏa đáng để kích thích học sinh tham gia.
- Thƣờng xuyên quan tâm, thăm hỏi, động viên tinh thần đội ngũ tham gia
bồi dƣỡng HSG.
1.3.2. Giới thiệu về các kì thi Olympic hoá học quốc tế, khu vực, quốc gia và các
tỉnh thành [25] [29]

1.3.2.1. Olympic Hóa học Quốc tế (tiếng Anh: International Chemistry Olympiad,
viết tắt là IChO)
Đây là một kỳ thi học thuật quốc tế hóa học hàng năm dành cho các học sinh
trung học phổ thông. Đây là một trong các kỳ thi Olympic Khoa học Quốc tế.
IChO lần đầu tiên đƣợc tổ chức ở Prague, Tiệp Khắc, vào năm 1968. Từ đó
kỳ thi đƣợc tổ chức hàng năm trừ năm 1971. Các đoàn đại biểu tham dự lần đầu tiên
hầu hết là các nƣớc thuộc khối phía Đơng cũ. Cho đến năm 1980, Olympic Hóa học
Quốc tế lần thứ 12 đƣợc tổ chức bên ngoài khối, ở Áo.
Ý tƣởng Olympic Hóa học quốc tế đã đƣợc phát triển tại Tiệp Khắc cũ vào
năm 1968. Nó đƣợc thiết kế với mục đích tăng số lƣợng liên lạc quốc tế và trao đổi
thông tin giữa các quốc gia. Lời mời đã đƣợc ủy ban quốc gia Séc gửi đến tất cả các
nƣớc xã hội chủ nghĩa, ngoại trừ Romania. Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 1968, quan
hệ giữa Tiệp Khắc và Liên Xơ trở nên nhạy cảm nên chỉ có Ba Lan và Hungary
tham gia kỳ thi quốc tế đầu tiên này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Olympic Hóa học quốc tế lần thứ nhất diễn ra ở Prague từ ngày 18 tháng 6
đến ngày 21 tháng 6 năm 1968. Mỗi nƣớc trong số ba nƣớc tham gia đã gửi tới một
nhóm sáu học sinh, và bốn bài tập lý thuyết đã đƣợc giải quyết. Bản hƣớng dẫn cho
các kỳ thi tiếp theo đã đƣợc đề xuất. Olympic Hóa học quốc tế lần thứ hai diễn ra
vào năm 1969 tại Ba Lan và Bulgaria cũng đã tham gia. Mỗi đội gồm năm học sinh,
và phần thi thực nghiệm đã đƣợc bổ sung. Quyết định này đƣợc đƣa ra để mời thêm
các nƣớc xã hội chủ nghĩa tới các kỳ thi tƣơng lai và để hạn chế số lƣợng học sinh
đến bốn. Olympic lần thứ ba vào năm 1970 đã đƣợc tổ chức tại Hungary với sự

tham gia của các nƣớc mới là Đông Đức, Romania và Liên Xô. Trong kỳ thi này,
hơn ba giải thƣởng đã đƣợc phân phát cho các em học sinh.
Olympic không đƣợc tổ chức vào năm 1971, vì ở phần cuối của kỳ thi năm
1970, nhà tổ chức và chủ nhà khơng thể nhất trí cho sự kiện tiếp theo. Điều này đã
đƣợc giải quyết trong vịng ba năm kế đó bằng thỏa hiệp ngoại giao để Liên bang Xô
viết làm chủ nhà năm 1972, Bulgaria vào năm 1973 và Romania vào năm 1974. Năm
1972 là lần đầu tiên mà các nhiệm vụ chuẩn bị cho Olympic Hóa học quốc tế đƣợc
tạo ra. Ngoài ra, tại một phiên họp của ban giám khảo, có ý kiến cho rằng các lời mời
nên đƣợc gửi tới Việt Nam, Mông Cổ và Cuba. Nhƣng thật không may, những lời
mời này đã không đƣợc gửi đi và chỉ có 7 quốc gia dự thi trong năm 1973.
Năm 1974, Romania đã mời Thụy Điển và Nam Tƣ đến tham dự Olympic ở
Bucharest; Đức và Áo đã gửi tới các quan sát viên. Cộng hòa Liên bang Đức là
quốc gia NATO đầu tiên có đại diện quan sát viên và điều này chỉ có thể xảy ra bởi
vì chính phủ Brandt đã có hợp đồng ở phía Đông. Nhƣ vậy, trong năm 1975, Tây
Đức, Áo, và Bỉ cũng đã tham gia vào Olympic Hóa học quốc tế.
Olympic đầu tiên không ở một nƣớc xã hội chủ nghĩa đã diễn ra vào năm
1980 ở Linz, nƣớc Áo, mặc dù Liên Xơ đã khơng tham gia. Kể từ đó số lƣợng các
nƣớc tham gia đã tăng lên đều đặn. Năm 1980, chỉ có 13 quốc gia đã tham gia
nhƣng con số này tăng lên 21 vào Olympic năm 1984 tại Frankfurt/Main. Với sự
sụp đổ của Bức màn sắt và sự tan vỡ của Liên Xô thành các quốc gia độc lập vào
đầu thập niên 1990, số lƣợng ngƣời tham gia tăng lên một lần nữa. Ngoài ra, sự

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quan tâm của các nƣớc châu Á và các nƣớc Mỹ Latinh cũng trở nên rõ ràng hơn với

số lƣợng ngƣời tham gia ngày càng tăng. Có tất cả 47 đoàn đã tham gia vào năm
1998 (IChO lần thứ 30 tổ chức ở Melbourne, Australia, từ 5 tháng 7 đến 14 tháng 7
năm 1998).
Hiện nay, có 68 quốc gia tham dự Olympic Hóa học quốc tế
1.3.2.2. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông
Đây là kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp Quốc gia bậc học Trung học phổ thông
dành cho học sinh lớp 11 và lớp 12 do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam tổ chức
vào tháng 3 hàng năm. Những học sinh đạt giải cao nhất trong kỳ thi này đƣợc lựa
chọn vào các đội tuyển Quốc gia Việt Nam tham dự Olympic quốc tế. Những học
sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba đƣợc ƣu tiên tuyển vào các trƣờng đại học. Những học
sinh đạt giải Khuyến khích đƣợc ƣu tiên tuyển vào các trƣờng cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp. Kỳ thi này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng
học tập giữa học sinh các tỉnh thành ở Việt Nam.
Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia có 2 buổi thi cho các mơn có thi quốc tế,
1 buổi thi cho các mơn còn lại. Thời gian làm bài thi là 180 phút đối với mỗi môn
thi tự luận, 90 phút đối với mỗi môn thi trắc nghiệm, 90 phút tự luận và 45 phút trắc
nghiệm đối với mơn thi có cả tự luận và trắc nghiệm.
Đối tƣợng dự thi là học sinh đang học lớp 11 hoặc lớp 12 ở Việt Nam đã
tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
và một số trƣờng THPT chuyên thuộc các trƣờng Đại học ) và đƣợc chọn vào đội
tuyển của đơn vị dự thi.
Nội dung thi đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn nội dung dạy học các môn
chuyên trƣờng trung học phổ thông chuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, áp
dụng từ năm học 2001-2002.
Kỳ thi đƣợc tổ chức thi tại đơn vị dự thi hoặc các đơn vị dự thi liên kết tổ
chức thi chung tại một địa điểm.
Các đơn vị dự thi đƣợc sắp xếp vào 2 bảng, cụ thể nhƣ sau :

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng A, gồm: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Tây, Hải
Dƣơng, Hƣng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hố, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú n, Khánh Hồ, Đồng Nai, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên (ĐHQG
Hà Nội), trƣờng Đại học sƣ phạm (ĐHQG Hà Nội), trƣờng Đại học Ngoại ngữ
(ĐHQG Hà Nội), trƣờng Đại học Vinh, trƣờng Đại học Huế, trƣờng Phổ thông
Năng khiếu ( Thuộc trƣờng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Bảng B, gồm: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai, n Bái,
Tun Quang, Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Lâm
Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Bến Tre, Bạc
Liêu, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An
Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trƣờng phổ thơng vùng cao
Việt Bắc.
Đề thi bảng A nói chung khó hơn đề thi bảng B.
Hiện nay, để bảo đảm tính cơng bằng và để chọn ra học sinh thực sự giỏi, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã huỷ bỏ cơ chế chia bảng. Tất cả các thí sinh ở các tỉnh thành
đều làm chung một đề.
Mỗi thí sinh chỉ tham dự một mơn thi.
1.4. Phƣơng pháp phát hiện và tổ chức bồi dƣỡng học sinh giỏi hoá học [17]
[25] [29] [39]
1.4.1. Phương pháp phát hiện
Để xác định đƣợc những học sinh học giỏi hóa học, giáo viên cần phải làm rõ:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh theo tiêu chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chƣơng trình và sách giáo khoa.

- Trình độ nhận thức, mức độ tƣ duy của từng học sinh và đặc biệt là đánh
giá đƣợc khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt, sáng tạo của học sinh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Muốn vậy, giáo viên phải theo dõi quá trình học tập trên lớp của học sinh và
tiến hành kiểm tra tồn diện kiến thức của học sinh. Thơng qua bài kiểm tra, giáo
viên có thể phát hiện HSG hố học theo các tiêu chí:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.
- Tính logic trong bài làm của học sinh đối với từng yêu cầu cụ thể.
- Tính khoa học, chi tiết, độc đáo đƣợc thể hiện trong bài làm của học sinh.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới
về mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn...).
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt đƣợc của toàn bài kiểm tra.
- Thời gian hồn thành bài kiểm tra.
Tuy nhiên, để có thể phát hiện HSG bằng kiểm tra kiến thức một cách có
hiệu quả và chính xác, câu hỏi đặt ra phải địi hỏi ở học sinh khả năng tƣ duy sáng
tạo, khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học.
1.4.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi hoá
1.4.2.1. Thành lập đội tuyển
Sau khi có kết quả HSG cấp trƣờng, quận (huyện), thành phố (tỉnh) hoặc cấp
quốc gia, chúng ta sẽ thành lập đội tuyển chuẩn bị cho kì thi cấp cao hơn. Đội tuyển
thƣờng có từ 6 – 10 em và đƣợc tuyển chọn công khai dựa trên kết quả học tập và
thi HSG các cấp. Sau đó sẽ thơng báo cho phụ huynh để có kế hoạch phối hợp giữa
nhà trƣờng và gia đình trong quá trình bồi dƣỡng đội tuyển. Đội tuyển đƣợc thành

lập trên cơ sở năng lực chun mơn và hồn tồn tự nguyện.
1.4.2.2. Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Học sinh đƣợc học theo chƣơng trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn. Sau
khi học hết học kỳ I của lớp 10, các giáo viên phát hiện những học sinh giỏi của các
lớp , tách các học sinh này theo nhóm để dạy nâng cao.
Nhóm học sinh xuất sắc đƣợc đƣa thêm kiến thức, khuyến khích tự học, đẩy
nhanh q trình tích lũy kiến thức để có đủ kiến thức của lớp 12 tham gia thi HSG
cấp tỉnh, cấp quốc gia 12.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Việc bồi dƣỡng học sinh giỏi đƣợc chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Học các kiến thức cơ bản, sâu của chƣơng trình THPT.
+ Giai đoạn 2: Bồi dƣỡng nâng cao tiếp cận với các vấn đề của kỳ thi học sinh
giỏi các cấp.
1.4.2.3. Nội dung và phương pháp bồi dưỡng
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tƣơng ứng.
Trong đó, hệ thống lý thuyết phải đƣợc biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám
sát yêu cầu của chƣơng trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa
dạng giúp học sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng
thời phát triển đƣợc tƣ duy cho học sinh.
Sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải, đồng thời phát huy đƣợc tối đa tính tích cực, tính sáng
tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
1.4.2.4. Sàng lọc đội tuyển

Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học
tập của học sinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học,
kiểm tra hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thƣờng đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận, trắc nghiệm hoặc bài thi
hỗn hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên đƣợc biên soạn sao cho có
nội dung khuyến khích tƣ duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
1.4.2.5. Chính sách hỗ trợ, động viên, xã hội hố cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
- Có chế độ học bổng cho các em đạt giải khuyến khích trở lên tại các kỳ thi
học sinh giỏi quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế.
- Xem xét tuyển thẳng với học sinh giỏi Quốc gia, nhƣng chỉ áp dụng với các
ngành khoa học cơ bản.
1.5. Khái niệm về chuyên đề và nguyên tắc biên soạn chuyên đề sử dụng trong
bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.5.1. Khái niệm
Chuyên đề hóa học là một nội dung hố học đƣợc biên soạn có tính chất hệ
thống, nâng cao cập nhật phục vụ cho mục đích bồi dƣỡng HSG

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Cấu trúc chuyên đề bao gồm:
+ Phần 1: Tóm tắt lý thuyết cơ bản và nâng cao.
+ Phần 2: Hệ thống bài tập áp dụng bao gồm các dạng bài tập và số
lƣợng bài tập.
+ Phần 3: Danh mục các tài liệu tham khảo để học sinh tự học.
1.5.2. Nguyên tắc biên soạn chuyên đề

1 .Chọn lọc các nội dung cơ bản, khó dạy trong chương trình hố học phổ thơng.
2. Tóm tắt các nội dung lý thuyết trọng tâm và nâng cao.
3. Xây dựng các dạng bài tập theo nội dung chuyên đề.
4. Thiết kế và tuyển chọn hệ thống bài tập nâng cao dùng bồi dưỡng HSG.
5. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập vào quá trình phát hiện và bồi
dưỡng HSG.
1.6. Tầm quan trọng của chuyên đề cấu tạo phân tử các chất vô cơ trong bồi
dƣỡng học sinh giỏi hoá học
Cấu tạo phân tử các chất vô cơ là nền tảng cơ bản để nghiên cứu các tính
chất lý hố và ứng dụng của chúng. Vì vậy nó có vai trị quan trọng trong việc bồi
dƣỡng các năng lực tƣ duy hoá học cho HSG. Trên cơ sở đó học sinh có thể phát
triển các kiến thức về lý thuyết hoá học để phục vụ cho việc học tập trong chƣơng
trình hố học vô cơ.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, chúng tôi đã giải quyết đƣợc các vấn đề:
1. Tầm quan trọng của công tác bồi dƣỡng nhân tài mà bƣớc đầu là việc phát
hiện và bồi dƣỡng HSG ở bậc phổ thông.
2. Chuyên đề hoá học và tác dụng của chuyên đề hoá học trong việc phát
triển tƣ duy cho HS.
3. Thực trạng vấn đề bồi dƣỡng HSG trong giai đoạn hiện nay - những thuận
lợi và khó khăn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 2

BIÊN SOẠN CHUYÊN ĐỀ CẤU TẠO PHÂN TỬ CÁC CHẤT VÔ CƠ
DÙNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI HỐ HỌC
2.1. Biên soạn phần lí thuyết trọng tâm và nâng cao
2.1.1. Các đặc trưng về cấu tạo phân tử
2.1.1.1. Năng lượng liên kết
Là năng lƣợng tối thiểu để phá vỡ liên kết đó ở những điều kiện xác định,
kí hiệu EA-B (A, B là kí hiệu nguyên tử). Ngƣợc lại, khi hình thành phân tử các
nguyên tử ban đầu, kèm theo sự giải phóng năng lƣợng.
 Về giá trị tuyệt đối năng lƣợng của quá trình phá vỡ liên kết và hình
thành liên kết (phân tử) là nhƣ nhau nhƣng có dấu hiệu ngƣợc nhau, theo quy
ƣớc Nhiệt động học:
phá vỡ
A-B → A+B

EA-B  ΔH >0

hình thành
A+B→
A-B

ΔH <0

Ví dụ: H2 →2H; EH-H = 436kj.mol

-1

2H→H2; ΔH = -436kj.mol-1
 Theo quy ƣớc trên, năng lƣợng liên kết ln có dấu dƣơng.
 Năng lƣợng liên kết hố học càng lớn thì liên kết càng bền.
2.1.1.2. Độ dài liên kết

Là khoảng cách giữa tâm của hai nguyên tử tham gia liên kết. Độ dài liên
o

o

kết thƣờng tính theo anstron ( A ): 1 A =10-8cm
o

o

Ví dụ: dH-H = 0.74 A ; dC-H = 1.09 A
 Độ dài liên kết càng ngắn thì liên kết càng bền:
Liên kết

C-C

C=C

C C

E(kj.mol-1)

347.0

597.7

811.0

1.54


1.34

1.20

o

d( A )

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.1.1.3. Góc liên kết
Là góc tạo bởi hai liên kết ở cùng một nguyên tử với hai nguyên tử khác.
Ví dụ góc HOH trong hai phân tử H2O là 124028’.
- Độ âm điện của nguyên tử trung tâm càng lớn thì góc liên kết càng lớn.
- Độ âm điện của phối tử càng lớn thì góc liên kết càng nhỏ.
Ví dụ: 0   s  ClOCl   ClSCl và  f  Cl  FOF  ClOCl
2.1.1.4 Độ bội của liên kết (bậc liên kết)
Là một số mối liên kết đƣợc hình thành giữa hai nguyên tử cho trƣớc.
Ví dụ: Phân tử HClH-Cl độ bội bằng 1
Phân tử O2O = O độ bội bằng 2
Phân tử N2N  N độ bội bằng 3
 Độ bội liên kết càng lớn thì phân tử càng bền.
2.1.1.5. Các dạng liên kết hố học
2.1.1.5.1. Một số dạng liên kết chính
Dạng liên kết

Khơng

Ví dụ

Đặc điểm liên kết
Cặp electron dùng chung nằm

phân Cl:Cl

cực
Liên kết
cộng hoá

giữa hai nguyên tử.
Cặp electron dùng chung lệch về

H:Cl
Phân cực

phía ngun tử có độ âm điện lớn
hơn.

trị
Cho - nhận
(Phối trí)

Cặp electron dùng chung chỉ do

H
H


N

H

+

một nguyên tử đơn phƣơng cung
cấp.

H
+

Na Cl

-

Electron

Liên kết ion

chuyển hẳn về một

nguyên tử trong phân tử tạo thành
các ion.

2.1.1.5.2. Liên kết  và liên kết :
Theo cơ học lƣợng tử, liên kết cộng hoá trị đƣợc hình thành do sự xen phủ
hai obital một electron (có spin khác nhau). Sự xen phủ xảy ra càng nhiều thì


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

mật độ điện tích âm giữa hai hạt nhân càng lớn, lực càng mạnh, liên kết càng bền
(độ dài liên kết càng ngắn).
Tuỳ theo cách xen phủ mà liên kết cộng hoá trị đƣợc chia thành 2 loại:
Liên kết xích ma () và liên kết pi ().
* Liên kết : Hình thành do sự xen phủ 2 obital (của 2 electron tham gia
liên kết) theo trục liên kết (xen phủ trục, head to head), mỗi AO có 1 electron với
sự chiều tự quay ngƣợc nhau. Theo cách này mật độ xen phủ lớp nên liên kết 
bền vững.
Nguyên tử dễ dàng quay quanh trục nối hai hạt nhân nếu giữa chúng chỉ
có liên kết , dẫn đến hình dạng phân tử thay đổi đƣợc trong không gian.
Tuỳ theo loại obital tham gia liên kết là s hay p mà ta có các loại liên kết
 theo kiểu s-s, p-p, s-p:

s – s ()

p – p ()

s – p ()

* Liên kết : Hình thành do sự xen phủ giữa các obitan p ở trong hai bên
trực liên kết ( xen phủ bên, side to side), mỗi obitan có 1 electron với spin trái
chiều. Theo cách này mật độ xen phủ nhỏ nên liên kết  kém bền hơn. Mặt khác,
do trục đối xứng của 2 obitan p song song nên nguyên tử không quay đƣợc xung

quanh trục nối hai hạt nhân, dẫn đến xuất hiện đồng phân hình học ( một dạng
của đồng phân không gian hay đồng phân lập thể).

p – p ()

p – d ()

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.1.2. Mơ hình Lewis
2.1.2.1. Giới thiệu
* Trong liên kết cộng hoá trị, những cặp eletron kết hợp hai nguyên tử
đƣợc tạo ra bằng cách dùng chung các electron hố trị và chúng có thể đƣợc lấy
ra từ hai nguyên tử (liên kết phân phối trí):
A   B  A  B

hay A  B

A   B  A  B

hay A  B (chính chính xác hơn A  B )

Chú ý: Trong hai kiểu liên kết này, khi liên kết A-B đƣợc hình thành, ta
khơng thể tìm lại đƣợc nguồn gốc của các electron trong cặp electron góp chung
(ngun lý khơng phân biệt được).

* Số liên kết cộng hố trị có khả năng tạo ra đƣợc bởi một nguyên tử phụ
thuộc không những vào số electron độc thân mà còn vào số cặp electron và các
orbital trống (liên kết phối trí).
2.1.2.2. Quy tắc bát tử
* Nhận thấy trừ trƣờng hợp He mà lớp vỏ hoá trị chỉ có một cặp electron
1s2 cịn mọi khí hiếm khác có cấu hình ns 2np6 với 8 electron hố trị của chúng
tạo ra 4 cặp electron xung quanh hạt nhân và tập hợp đó gọi là bát tử.
* Quy tắc bát tử: Các nguyên tử của phân tử cùng chia nhau những cặp
electron cần thiết để thực hiện bát tử của chúng.
* Quy tắc 8-N: Số x liên kết cộng hố trị mà một ngun tử có thể tạo ra
phụ thuộc trực tiếp vào số electron hoá trị N của nó:
x=8-N
Chú ý: Hiđro là trƣờng hợp đặc biệt do cấu trúc electron (1s 2), nó có
khuynh hƣớng tự nhiên là đạt đƣợc cấu trúc bền của khí hiếm gần nhất (He). Mặc
dù nó khơng có khả năng tạo ra nhiều hơn một liên kết, ta cho rằng thoả mãn tinh
thần của quy tắc bát tử, khi đó về từ ngữ có sai một chút so với tên bát tử.
* Quy tắc giải bát tử giải thích hồn hảo khuynh hƣớng của các nguyên tố
flo (N=7), oxi (N=6), Nitơ (N=5) và cacbon (N=4). Kết hợp tƣơng ứng với 1, 2,
3, 4 electron tạo ra một số liên kết cộng hoá trị tƣơng ứng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ví dụ cơng thức Lewis của HF, H 2O, NH3 và CH4 đƣợc biểu diễn nhƣ sau:



H  F 


hay

H F

hay

H O H



H  O  H


H



H  N




H

H

hay


H



H N

H

hay

H  C  H

H

H

H C H
H

* Quy tắc bát tử có thiếu sót trong trƣờng hợp các hiđrua của Liti, Beri và
Bo: Nguyên tử các nguyên tố này đều thiếu electron biểu thị bằng những hình
chữ nhật, mỗi hình chữ nhật thể hiện sự thiếu một cặp electron trong cấu trúc
bát tử của chúng.
Ví dụ trong cơng thức Lewis của LiH, BeH 2, và BH3 nhƣ sau:
Li  H

hay

Li H


H  Be  H

hay

H Be H

hay

H B





H  B  H

H

H

H

* Quy tắc bát tử cũng không thoả mãn với trƣờng hợp quá 8 electron
(PCl5, SF6...) hoặc có số electron hoá trị lẻ (NO, NO 2...).
2.1.2.3. Cách viết công thức Lewis
Công thức Lewis là một sơ đồ phẳng biểu diễn các cặp electron liên kết
của các nguyên tử trong phân tử  đó chính là cách mơ tả hai chiều khi đƣợc
lạm dụng gọi là cấu trúc Lewis. Để viết đƣợc công thức Lewis cần theo một số
bƣớc sau đây:


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

25


×