Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giáo trình probiotic và prebiotic phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 79 trang )

CHƯƠNG 3

VAI TRÒ CỦA PROBIOTIC ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
3.1. Ảnh hưởng của probiotic đối với sức khỏe con người
Probiotic là vi sinh vật sống bổ sung vào thực phẩm với lượng vừa đủ mang lại
lợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên, probiotic khơng phải là một nhóm đồng nhất
của vi sinh vật có lợi cho sức khỏe. Do đó, hiệu quả và độ an tồn của từng lồi và
chủng cụ thể cần được đánh giá riêng lẻ chứ khơng phải là một nhóm probiotic.
Tác động của probiotic đối với sức khỏe là khơng giống nhau. Chẳng hạn như
lồi Lactobacillus rhamnosus, một trong những chủng đã được chứng minh là có hiệu
quả trong điều trị tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em. Trong khi đó, một số lồi khác
khơng có tác dụng lâm sàng như vậy. Tương tự như vậy, Lactobacillus rhamnosus
khơng có hiệu quả làm giảm triệu chứng chàm dị ứng trong khi một chủng khác lại
được chứng minh là có hiệu quả (Kiousi và cộng sự, 2021).
Probiotic theo định nghĩa là mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên,
điều quan trọng là phải xem xét các tài liệu khoa học và cơ sở cho những lợi ích đó.
Một số cơng trình đã cơng bố mà chủ yếu là các nghiên cứu về lâm sàng, đã chứng
minh rằng tất cả tác dụng đối với sức khỏe của probiotic phụ thuộc vào loài, liều
lượng, loại bệnh và có thể phụ thuộc vào vật chủ. Các ví dụ về tác dụng của probiotic
được tóm tắt trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Một số tác dụng dinh dưỡng của probiotic
Tác dụng
Sinh tổng hợp vitamin
hòa tan trong nước
như
thiamine,
nicotine, folic acid,
pyridoxine, vit. B12.

Cơ chế


Probiotic
B. bifidum

Nguồn
Deguchi và cộng sự,
1985

B. infantis
B. breve
B. adolescentis
B. longum

Sinh tổng hợp biotin

B. adolescentis M101-4

Noda và cộng sự, 1994

B. bifidum A234-4
B. breve I-53-8
B. infantis I-10-5
B. longum M101-2
Tăng khả năng hoạt L. acidophilus SBT2062
động sinh học của sắt

62

Oda và cộng sự, 1994



Phân giải muối mật L. reuteri 100-23
(taurocholic acid và L. delbrueckii 100-18
taurodeoxycholic acid)
L. fermentum 100-20

Giảm hoạt động De Vres và cộng sự,
thủy phân của muối 2001
mật trong hồi tràng

L. delbrueckii 100-21
E. faecium
E. faecalis

Hiệu quả của việc bổ sung probiotic (probiotic supplement) cần xét đến các yếu
tố di truyền (genetic fingerprint), đáp ứng miễn dịch (immune responses), yếu tố nhân
trắc học (anthropometric factors) và thành phần vi sinh vật (microbiota composition).
Việc xác định các yếu tố này bằng phương pháp tiếp cận sinh học hệ thống và phân tích
đa yếu tố có thể tạo cơ sở cho các biện pháp can thiệp chế phẩm probiotic (Hình 3.1).
Nghiên cứu về probiotic cần phải hướng tới sự tồn tại của các cơ chế hoạt động cụ thể
của chủng vi sinh vật, bằng cách nghiên cứu sâu hơn về các dấu hiệu di truyền và trao
đổi chất cụ thể của chúng. Sự tiến bộ của lĩnh vực so sánh gene đã thúc đẩy dự đốn
về các đặc tính và thuộc tính của probiotic. Ngồi ra, phân tích genome và phân tích
proteome đang được sử dụng để nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp protein và các
phân tử nhỏ khác của probiotic (Ruiz và cộng sự, 2016).

Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu để xác định hiệu quả của việc bổ sung probiotic
(Kiousi và cộng sự, 2021)
Postbiotic là các hợp chất hịa tan, có hoạt tính sinh học được tiết ra bởi
probiotic trong môi trường nuôi cấy (Aguilar-Toalá và cộng sự, 2018). Các chất này
có thể là ở nội bào, ngoại bào và trên bề mặt tế bào. Chúng tiết ra protein, peptide,

exopolysaccharide (EPS), teichoic acid, acid hữu cơ, enzyme, chất dẫn truyền thần kinh
(như γ –aminobutyric acid, GABA), hoặc vitamin. Các chất này có thể tác động riêng
rẽ, điều hòa miễn dịch, hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh (Pyclik
và cộng sự, 2020).
3.1.1. Chứng khó tiêu do lactose
Chứng khó tiêu lactose được xác định bằng sự gia tăng nồng độ đường huyết
63


<1,12 mmol/L hoặc hydro trong hơi thở > 20 ppm sau uống 1 g/kg trọng lượng cơ thể
hoặc 50 g lactose. Hydro là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa lactose của
vi sinh vật kỵ khí trong ruột người.
Sữa chua tự nhiên và biến tính đã qua xử lý nhiệt (tiệt trùng, đun nóng) cải thiện
q trình tiêu hóa đường lactose trong những người có hội chứng lactose. Tác dụng
của sữa chua tự nhiên cao hơn so với sữa chua đã qua xử lý nhiệt. Sữa chua tự nhiên
gần như loại bỏ các triệu chứng khó tiêu lactose ở người có hội chứng lactose và có
thể tiêu thụ lên đến 20 g lactose. Nghiên cứu cho thấy rằng trong sữa chua, bên cạnh
β-galactosidase vi sinh vật (chỉ hoạt động trong sữa chua tự nhiên nhưng bị bất hoạt
bởi xử lý nhiệt), các yếu tố khác, chẳng hạn như sự chậm trễ của lactose trong quá
trình vận chuyển đường tiêu hóa (kéo dài tác dụng của β-galactosidase cịn lại và
giảm tải lượng thẩm thấu của lactose) tác động tích cực đến chức năng đường ruột và
hệ vi sinh vật đại tràng có thể góp phần vào q trình tiêu hóa đường lactose trong
ruột (Hatakka và cộng sự, 2007).
3.1.2. β-Galactosidase trong các sản phẩm sữa lên men
Tác dụng của enzyme β-galactosidase trong sữa chua đối với q trình tiêu hóa
lactose ở những người khó tiêu hóa lactose.
Mối tương quan giữa chứng khó tiêu lactose (lượng hydro trong hơi thở) và
hàm lượng β-galactosidase (lactase) trong sữa lên men đã được nghiên cứu. Kết quả
cho thấy rằng β-galactosidase có thể khơng phải là yếu tố duy nhất liên quan đến quá
trình tiêu hóa lactose trong các sản phẩm sữa. Các yếu tố khác, chẳng hạn như

β-galactosidase nội bào được giải phóng trong ruột non và thành phần sữa chua có thể
đóng một vai trị quan trọng trong việc cải thiện tiêu hóa đường lactose. Có sự khác
biệt gấp 100 lần của hoạt động β-galactosidase giữa các loại giống khởi động sử dụng
trong sản xuất sữa chua (Granath và cộng sự, 1994). Sự khác biệt này có thể dẫn đến
sự khác nhau đáng kể về hàm lượng lactose trong các sản phẩm. Từ đó, chúng có tác
động đến các triệu chứng ở những đối tượng nhạy cảm cao với một lượng nhỏ lactose
trong chế độ ăn uống của họ.
3.1.3. Phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng miệng và sâu răng
Các vi khuẩn đường miệng có khả năng sinh tổng hợp acid như Streptococci và
Lactobacilli có liên quan đến sự hiện diện và khởi phát của sâu răng. Vi khuẩn sâu
răng khu trú trong mơi trường có tính acid, chẳng hạn như các khe nứt và khoảng
trống giữa các kẻ răng và tạo ra acid từ đường lên men. Các vi khuẩn probiotic có mặt
tạm thời trong miệng có thể ức chế vi khuẩn gây bệnh sâu răng đặc biệt là ở trẻ em
(Ishikawa và cộng sự, 2014).
Ở người lớn, sự phát triển quá mức của nấm men ở miệng khá phổ biến. Việc có
mặt tạm thời của vi khuẩn probiotic trong khoang miệng có thể cạnh tranh loại trừ
nấm men miệng.
64


3.1.4. Phịng ngừa và điều trị tiêu chảy
Trên tồn thế giới, có khoảng 4 tỷ đợt tiêu chảy xảy ra mỗi năm, chiếm gần như
4% tổng số người chết và 5% trong số bị thương tật trong mỗi ngày. Vì thế, cơng tác
phịng chống tiêu chảy là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Để ngăn ngừa bệnh tiêu
chảy, công tác vệ sinh môi trường, bảo quản và xử lý thực phẩm, làm sạch nước đã
được thực hiện. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng địa phương mà một số biện pháp này
không thể thực hiện được, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, các nghiên
cứu sử dụng probiotic để phòng ngừa và điều trị bệnh tiêu chảy đã và đang được các
nhà khoa học quan tâm. Một số phân tích tổng hợp gần đây về dữ liệu từ các thử nghiệm
lâm sàng cung cấp một phân tích chi tiết các bằng chứng về hiệu quả của probiotic

trong việc ngăn ngừa tiêu chảy do nhiều nguyên nhân (Johnston và cộng sự, 2006).
3.1.4.1. Tiêu chảy cấp tính (do Rotavirus) ở trẻ em
Tiêu chảy cấp tính, thường gặp ở trẻ em, góp phần vào tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong đáng kể trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ngay cả ở các
nước phát triển, chẳng hạn như Hoa Kỳ, hàng năm có 16,5 triệu trẻ em mắc tiêu chảy
cấp. Phương pháp điều trị hiện tại của tiêu chảy chủ yếu là hỗ trợ và liên quan đến
chăm sóc triệu chứng. Gần đây, probiotic đã được đề xuất như một liệu pháp bổ trợ
trong điều trị cấp tính tiêu chảy ở trẻ em (Hojsak và cộng sự, 2018).
3.1.4.2. Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh là một biến chứng thường gặp của điều trị
kháng sinh. Tần suất tiêu chảy liên quan đến kháng sinh dao động từ 26% đến 60%
trong đợt bùng phát bệnh viện. Các yếu tố gây bệnh bao gồm kháng sinh phổ rộng,
các yếu tố sinh lý vật chủ và môi trường bệnh viện. Bệnh thường xảy ra 2-8 tuần sau
khi điều trị kháng sinh, do sự xáo trộn của hệ vi sinh vật đường ruột (LaRosa và cộng
sự, 2003).
Chiến lược hiện tại trong điều trị tiêu chảy do kháng sinh bao gồm việc ngừng
sử dụng kháng sinh và sử dụng kháng sinh dòng thứ hai và đặc hiệu. Một số thử
nghiệm lâm sàng đã được thực hiện để đánh giá tác dụng của probiotic trong phòng
ngừa và điều trị tiêu chảy do kháng sinh. Kết quả cho thấy rằng hầu hết các thử
nghiệm probiotic có thể giảm đáng kể tỷ lệ tiêu chảy liên quan đến kháng sinh với
hiệu quả khác nhau (Bie và cộng sự, 2021; Nista và cộng sự, 2005).
3.1.4.3. Bệnh tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Các bệnh nhân được điều trị kháng sinh có thể bị nhiễm Clostridium difficile.
Có khoảng 80% đáp ứng tốt với điều trị vancomycin hoặc metronidazole ban đầu.
Cịn lại 20% có thể bị tiêu chảy kéo dài vài năm mặc dù đã được điều trị kháng sinh
65


lại. Biện pháp sử dụng probiotic để điều trị bệnh tiêu chảy có liên quan đến
Clostridium difficile hiện đang được phát triển. Probiotic có tác dụng làm lành niêm

mạc đã bị tổn thương, hệ vi sinh vật đường ruột và điều chỉnh các phản ứng miễn
dịch. Một số nghiên cứu đã chứng minh tiềm năng của probiotic trong điều trị tiêu
chảy do Clostrdium difficile. Tuy nhiên, một nghiên cứu cho thấy các tác dụng phụ
khi kết hợp kháng sinh probiotic (Goldenberg và cộng sự, 2017). Vì thế, các nghiên
cứu tiếp liên quan đến vấn đề này cần được thực hiện.
3.1.4.4. Tiêu chảy do xạ trị
Xạ trị làm rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, có thể dẫn đến viêm ruột cấp tính
và viêm đại tràng. Nỗ lực để điều trị biến chứng này bằng thuốc kháng sinh,
sucralfate và thuốc chống viêm đạt kết quả lâm sàng. Probiotic có thể là một phương
pháp điều trị thay thế để bệnh nhân ung thư có thể chống lại mối nguy tiêu chảy do xạ
trị (Delia và cộng sự, 2007).
3.1.4.5. Bệnh tiêu chảy của khách du lịch
Tiêu chảy của khách du lịch khá phổ biến. Hàng năm có khoảng 12 triệu khách
du lịch bị tiêu chảy (Cheng và Thielman, 2002). Tỷ lệ tiêu chảy của khách du lịch có
thể dao động từ 5% đến 50%, tùy thuộc về điểm đến và nguồn gốc của khách du lịch.
Hầu hết các trường hợp (80–85%) khách du lịch bị tiêu chảy là do vi khuẩn gây bệnh,
chẳng hạn như Aeromonas hydrophila, Campylobacter jejuni, Enterotoxigenic
E. coli, Enteroaggregative E. coli, Plesiomonas shigelloides, Shigella, Salmonella,
Vibrio cholera, Vibrio parahemolyticus và Yersinia enterocolitica (McFarland, 2007).
Các nguyên nhân khác ít gặp hơn gây ra bệnh tiêu chảy của khách du lịch là do virus
(Norwalk hoặc Rotavirus) và ký sinh trùng (Cyclospora, Cryptosporidium, Entamoeba
histolytica, Giardia lamblia). Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây tiêu chảy
không thể được xác định.
Tác dụng của việc sử dụng probiotic trong việc ngăn ngừa bệnh tiêu chảy của
khách du lịch dựa trên các thử nghiệm lâm sàng đã được công bố. Hiệu quả của
probiotic trong việc ngăn ngừa bệnh tiêu chảy của khách du lịch phụ thuộc vào loài.
Các loài L. rhamnosus, Saccharomyces boulardii, và hỗn hợp Lactobacillus,
Bifidobacterium và Streptococcus cho thấy có tác dụng dương tính. Trong khi đó,
L. acidophilus, L. fermentum và L. bulgaricus khơng có tác dụng thậm chí với liều
lượng rất cao (Black và cộng sự, 1989, Kollaritsch và cộng sự, 1989).

3.1.5. Điều trị hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrome, IBS)
Ước tính có khoảng 5–20% dân số thế giới bị IBS (Drossman và cộng sự, 2002).
Các triệu chứng lâm sàng chính của nó bao gồm khó chịu hoặc đau bụng, tiêu chảy,
66


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

táo bón, chướng bụng và đầy hơi. Các liệu pháp hiện tại cho IBS được coi là chỉ có
hiệu quả vừa phải và các phương pháp điều trị mới đang được liên tục được tìm kiếm.
Nguyên nhân của IBS vẫn chưa rõ ràng, nhưng có bằng chứng gợi ý rằng nhu động
ruột bị thay đổi, nội tạng quá mẫn cảm và rối loạn điều hòa trục não-ruột là những cơ
chế quan trọng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng sự mất cân bằng cấu hình vi sinh
vật đường ruột và vi khuẩn đường ruột gây viêm niêm mạc qua trung gian có thể liên
quan đến IBS (Chadwick và cộng sự, 2002; Linskens và cộng sự, 2001). Một số
nghiên cứu chính về tác dụng của vi khuẩn probiotic trong việc làm giảm IBS các
triệu chứng đã công bố rằng một vài chủng probiotic có thể sử dụng riêng rẽ hoặc kết
hợp có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng IBS như táo bón, đầy hơi. Tác
dụng và hiệu quả rất khác nhau giữa các nghiên cứu và giữa các chủng lợi khuẩn.
3.1.6. Phòng ngừa và điều trị các bệnh viêm ruột (Inflammatory Bowel Diseases, IBD)
Các bệnh viêm ruột vơ căn mãn tính (IBD) như bệnh Crohn và viêm loét đại
tràng có thể do sự đáp ứng miễn dịch đối với vi khuẩn đường ruột hoặc sai lệch hệ vi
sinh vật trong các cá thể nhạy cảm về mặt di truyền. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy
rằng, mật độ cao của các chủng probiotic đặc hiệu (>5x105 CFU/ngày) có thể làm
giảm bệnh viêm ruột IBD (Bunt và cộng sự, 2021).
3.1.7. Điều trị nhiễm H. pylori
Hiện tượng nhiễm Helicobacter pylori vào đường tiêu hóa đã được quan sát
thấy ở 70–90% dân số ở các nước đang phát triển và 25–50% ở các nước phát triển.
Nó có liên quan đến sự phát triển của loét dạ dày, tá tràng, ung thư dạ dày, teo viêm
dạ dày, ung thư hạch mô bạch huyết liên quan đến niêm mạc và các biến chứng dạ

dày khác cùng chất gây ung thư loại 1 trong danh sách Viện Ung thư Quốc tế nghiên
cứu. Phương pháp điều trị được khuyến nghị để tiệt trừ H. pylori là phối hợp thuốc ức
chế bơm proton và thuốc kháng sinh. Các phác đồ điều trị đã đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên, có khoảng 10–35% bệnh nhân thất bại khi điều trị. Các tác dụng phụ trên
đường tiêu hóa liên quan đến kháng sinh như tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đầy bụng
và đau bụng là những hạn chế của liệu pháp điều trị H. pylori. Kết quả là phải ngừng
điều trị. Những biểu hiện này liên quan đến những thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột.
Một số nghiên cứu công bố rằng một số vi khuẩn probiotic thể hiện tác dụng ức chế
chống lại H. pylori in vitro và in vivo (Smith, 2021).
3.1.8. Phòng ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật
Biến chứng nhiễm trùng huyết vẫn là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử
vong ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật bụng mặc dù đã sử dụng kháng sinh. Trong
nhiều trường hợp, bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và căng thẳng khi phẫu thuật làm
trầm trọng thêm rối loạn chức năng miễn dịch, khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng.
67

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Có những cơng bố cho thấy rằng nhiễm trùng ở bệnh nhân phẫu thuật suy giảm miễn
dịch thường phát sinh từ hệ vi sinh vật đường ruột. Nếu đúng như vậy thì có thể để
giảm nhiễm trùng bằng cách điều chỉnh sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
gây ra bởi căng thẳng do phẫu thuật (Tan và cộng sự, 2019).
3.1.9. Phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp
Nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút như cảm lạnh, cúm gây ra gánh nặng kinh
tế và sức khỏe đáng kể ở trẻ em cũng như người lớn. Một số các chủng vi sinh vật
probiotic đã được báo cáo để tăng cường khả năng miễn dịch niêm mạc chống lại các
tác nhân gây bệnh. Chúng có tác dụng tích cực trong phịng ngừa và điều trị nhiễm

trùng đường hô hấp. Kết quả của nghiên cứu về lâm sàng đã kết luận rằng việc sử
dụng probiotic sẽ làm giảm các triệu chứng, thời gian nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ
em và người lớn (David và Cunningham, 2019).
3.1.10. Phòng ngừa và điều trị các bệnh dị ứng
Các bệnh dị ứng như bệnh chàm dị ứng, viêm mũi dị ứng và hen suyễn, là sự rối
loạn mãn tính ngày càng phổ biến ở các nước phát triển. Một cuộc khảo sát được thực
hiện vào năm 1998 tại khu vực Bangkok, Thái Lan so với một cuộc khảo sát tương tự
khảo sát vào năm 1990 cho thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh hen suyễn trong giai đoạn này
tăng gấp 4 lần, viêm mũi dị ứng tăng gần ba lần, trong khi bệnh chàm vẫn ổn định
(Vichyanond và cộng sự, 1998). Nghiên cứu khảo sát năm 1998 đối với 3628 trẻ em ở
độ tuổi 6-7 tuổi và 3713 trẻ em ở độ tuổi 13-14 tuổi công bố rằng tỷ lệ phổ biến thở
khò khè trong 12 tháng là từ 18,3% đến 12,7%; viêm mũi 44,2% và 39,7%; và
eczema lần lượt là 15,4% và 14,0%.
Trong khi đó, các cuộc điều tra được thực hiện trong các năm 1994-1995 ở các
vùng khác nhau của Phần Lan cho thấy rằng trong số trẻ em trong độ tuổi 13-14,
10-20% trẻ em có các triệu chứng của bệnh hen suyễn, 15-23% viêm mũi dị ứng và
15-19% bệnh chàm dị ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các vi khuẩn đặc hiệu
trong hệ vi sinh vật ở ruột có vai trị quan trọng trong phịng chống bệnh dị ứng; Các
bệnh dị ứng có thể là do sự bất thường của hệ vi sinh vật đặc hiệu trong đường ruột ở
trẻ sơ sinh (El-Qutob Lopez, 2012). Dựa trên sự bất thường của hệ vi sinh vật và chế
độ vệ sinh, một số nghiên cứu điều trị và phòng ngừa đã được thực hiện. Các nghiên
cứu phịng ngừa cho thấy có tác dụng rõ ràng đối với chủng đặc hiệu để ngăn ngừa
bệnh chàm dị ứng ở trẻ em có liên quan đến đường ruột và thức ăn. Ngồi ra, các
nghiên cứu đã cơng bố về vai trò của probiotic đặc hiệu trong điều trị bệnh chàm do
cơ địa ở trẻ em. Từ đó, người ta cho rằng sự suy yếu của hàng rào niêm mạc ruột có
liên quan đến cơ chế gây ra bệnh dị ứng, và probiotic có khả năng ổn định chức năng
hàng rào đường ruột và giảm các triệu chứng tiêu hóa ở trẻ bị bệnh dị ứng. Ngoài ra,
68

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

điều hịa miễn dịch có liên quan đến các ảnh hưởng của probiotic. Việc bổ sung
probiotic còn sống, khơng bị bất hoạt vì nhiệt, vào sữa cơng thức cho trẻ sơ sinh sử
dụng cho trẻ nhỏ mắc bệnh khỏi các bệnh dị ứng có liên quan đến đường ruột.
Probiotic có hiệu quả như nhau trong số trẻ em nhận được probiotic trong sữa công
thức hoặc whey, hoặc thông qua sữa mẹ ở các bà mẹ uống viên nang chứa probiotic.
Probiotic cũng có hiệu quả rõ rệt trong việc chống lại bệnh dị ứng với phấn hoa.
Các nghiên cứu khác đã sử dụng cùng một chủng probiotic. Tuy nhiên, không
thể xác định được tác động của các probiotic này đối với các triệu chứng của bệnh dị
ứng ở trẻ sơ sinh và dị ứng phấn hoa ở người lớn. Sự khác biệt khơng thể giải thích
được bằng liều lượng probiotic, sự xâm nhập tạm thời vào ruột của probiotic, tuổi của
trẻ em, tiền sử bệnh tật và thời gian học (Taylor và cộng sự, 2007).
3.1.11. Hiệu ứng chống khối u
Mối liên hệ của vi sinh đường ruột và ung thư đã được công bố Zárate và cộng
sự (2002). Bên cạnh đó, cịn có một số nghiên cứu cơ học về tác dụng của probiotic
liên kết với các chất gây ung thư và làm giảm khả năng gây đột biến của thành phần
nước tiểu và thành phần các chất trong ruột và các đặc tính ức chế của chúng đối với
khối u in vitro và trên các mơ hình động vật. Tuy nhiên, có một số thử nghiệm lâm
sàng và các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh được việc chống khối u của
probiotic ở người (Ma và cộng sự, 2020).
3.1.12. Giảm cholesterol trong máu
Tăng cholesterol trong máu là một yếu tố nguy cơ của các bệnh tim mạch, là
nguyên nhân hàng đầu tử vong ở nhiều quốc gia. Việc giảm được 1% lượng cholesterol
trong máu có thể dẫn đến giảm 2-3% nguy cơ mắc bệnh mạch vành (Manson và cộng
sự, 1992). Lactobacilli trong đường ruột có thể làm giảm mức cholesterol trong máu
thơng qua sự đồng hóa của vi khuẩn trong ruột và thủy phân muối mật (Patterson và
cộng sự, 2005). Các acid béo mạch ngắn do Lactobacilli tạo ra cũng có thể ức chế

tổng hợp cholesterol ở gan và phân phối cholesterol trong huyết tương và gan
(Vartiainen và cộng sự, 2016).
3.1.13. Nâng cao các đáp ứng của vaccine
Các bằng chứng về tác động điều hòa miễn dịch của các probiotic đối với vật
chủ ngày càng được công bố rộng rãi. Việc probiotic ngày càng được sử dụng nhiều
hơn ở trẻ sơ sinh đặt dấu chấm hỏi về ảnh hưởng của chúng thông qua các đáp ứng
miễn dịch đối với vaccine. Các cơng trình khoa học đối với các chủng L. rhamnosus,
Propionibacterium freudenreichii spp. Shermanii và L. acidophilus đã cơng bố rằng
khơng có bằng chứng cho thấy sự suy giảm đáp ứng vaccine do probiotic; ngược lại,
69

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

probiotic có thể cải thiện đáp ứng với một số loại vaccine (Kukkonen và cộng
sự, 2006).
3.2. Ảnh hưởng của probiotic đối với sức khỏe vật nuôi
Probiotic rất hữu ích trong việc điều trị hệ vi sinh vật đường ruột bị rối loạn và
tăng tính thấm của ruột. Những vi khuẩn như vậy có thể tồn tại trong điều kiện dạ dày
để xâm nhập vào ruột, ít nhất là tạm thời, bằng cách bám vào biểu mô. Chúng cải
thiện tốc độ tăng trưởng và sử dụng thức ăn ở lợn, gà, bê và cải thiện hệ số chuyển
đổi thức ăn. Nghiên cứu cho thấy rằng có một sự giảm đáng kể trong sự xuất hiện của
tiêu chảy ở lợn và bê khi được nuôi bằng probiotic. Probiotic cũng được cho là vơ
hiệu hóa tác động của enterotoxin từ E. coli gây bệnh cho lợn. Các tác dụng có lợi
của probiotic bằng cách thay thế vi khuẩn có hại như Clostridium perfringens để
giảm hoạt động của urease vi khuẩn, tổng hợp vitamin, kích thích hệ thống miễn dịch,
duy trì một hệ vi sinh vật cân bằng bình thường khỏe mạnh (eubiosis) và đóng góp vào
q trình tiêu hóa.

Những tác động tích cực của probiotic đã được con người khai thác từ khi sữa
lên men và các sản phẩm từ sữa được tiêu thụ rộng rãi. Trong khi đó, probiotic chỉ
được đưa vào trang trại chăn nuôi trong hai thập niên gần đây. Hầu hết các tác dụng
của probiotic đối với động vật là liên quan đến cải thiện hiệu suất và cải thiện khả
năng miễn dịch nhằm chống lại các bệnh nhiễm trùng. Sự quan tâm đến việc sử dụng
probiotic cũng được thúc đẩy bởi phong trào ở các nước phát triển đặc biệt là Liên
minh châu Âu cấm sử dụng các chất tăng trưởng kháng sinh (antibiotic growth promoters,
AGP) vào thức ăn của động vật. Việc sử dụng probiotic thay cho AGP cũng đã được
xem xét bởi nhiều nhà sản xuất thịt động vật hàng đầu như một nhân tố khác biệt
chính ở thị trường Nhật Bản.
Hiệu quả của việc sử dụng probiotic trong chăn nuôi phụ thuộc vào kỹ thuật
ni, lồi, tuổi động vật, phương pháp áp dụng, chủng vi sinh vật và chế độ cho ăn.
Hiện nay người ta đã chấp nhận rộng rãi rằng probiotic có thể cải thiện năng suất vật
nuôi thông qua loại trừ cạnh tranh với các vi sinh vật gây bệnh trong hệ tiêu hóa; các
probiotic được phân lập từ hệ tiêu hóa của ngay chính động vật sử dụng chế phẩm đó
sẽ có tác dụng có hiệu quả hơn (Walter, 2005). Các probiotic cạnh tranh với các vi
khuẩn gây bệnh ở các thụ thể đặc hiệu ở bề mặt ruột.
Tác động của probiotic đối với hệ thống miễn dịch đường ruột là chủ đề của
nghiên cứu trong những năm gần đây. Người ta tin rằng việc bổ sung probiotic cho
động vật non sẽ đẩy nhanh quá trình trưởng thành của hệ thống miễn dịch đường ruột
dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong. Việc sử dụng các synbiotic, là sự kết hợp của prebiotic và
probiotic, như là các thành phần thực phẩm chức năng ở cấp độ dinh dưỡng và điều
70

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Formatted: Font: Condensed by 0.3 p


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


trị cho thấy hiệu quả trong việc giúp các vật nuôi non đạt được hiệu suất tăng trưởng
tốt hơn.
3.2.1. Sử dụng probiotic trong chăn nuôi gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm, tác động của lệnh cấm sử dụng chất tăng trưởng
kháng sinh ở châu Âu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 có một ảnh hưởng sâu
sắc đến chăn nuôi loại động vật này. Nhiều lựa chọn thay thế cho AGP đã được đánh
giá trong chăn ni gia cầm có kết quả trái chiều. Một trong những vi khuẩn probiotic
thành công hơn được sử dụng trong chăn nuôi gia cầm là Bacillus subtilis, là chủng
độc quyền được cung cấp (ví dụ: dưới tên thương mại CloSTAT (Kemin Industries,
Inc., USA).
Ngoài việc cải thiện sự tăng trưởng, B. subtilis còn được biết đến là chất ức chế
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế, trong đường tiêu
hóa của gà. Khả năng độc nhất của chủng B. subtilis PB6 trong tiêu diệt Clostridium
perfringens, Campylobacter jejuni và Streptococcus pneumoniae đã được chứng
minh và cấp bằng sáng chế (Lin và cộng sự, 2007; Teo và Tan, 2005). Khả năng sinh
bào tử của B. subtilis cũng là một lợi thế rất lớn trong việc tồn tại của chúng trong
quá trình hình thành thức ăn viên, hiện đang được sử dụng rộng rãi để sản xuất thức
ăn cho gà thịt.
Các probiotic thương mại khác chứa hoặc một chủng Enterococcus faecium
(Protexin (Protexin, Anh)) hoặc một sự kết hợp của các chủng vi khuẩn Lactobacillus,
Streptococcus và Enterococcus (Lactina, Lactina Ltd., Bulgaria). Cơ chế tác dụng bảo
vệ của probiotic đối với gia cầm được cho là bằng cách cạnh tranh loại trừ vi sinh vật
gây bệnh, sự bám dính của probiotic vào đường tiêu hóa của gia cầm là một thơng số
hoạt động chính.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vi khuẩn lactic, B. subtilis và Enterocuccus
faecium có khả năng xâm nhập vào ruột của động vật. Một số tác dụng của probiotic
được đề xuất như cải thiện hệ thống miễn dịch, sửa đổi hệ vi sinh vật đường ruột,
giảm phản ứng viêm, giảm amoniac và bài tiết urê, giảm cholesterol huyết thanh, cải
thiện sự hấp thụ khống chất, có thể có tác động tích cực gián tiếp đến lợi nhuận của

chăn nuôi gia cầm (Lee và cộng sự, 1999).
3.2.2. Sử dụng probiotic trong chăn nuôi lợn
Lợn ở giai đoạn sau đẻ dễ bị bệnh do vi khuẩn đường ruột nhất, do đó phải điều
trị kháng sinh rộng rãi để giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Với lệnh cấm chất tăng
trưởng kháng sinh ở EU cũng như điều trị kháng sinh, việc sử dụng probiotic để cải
thiện hiệu suất tăng trưởng và khả năng chống lại các bệnh do vi khuẩn ở lợn đã được
nghiên cứu rộng rãi.
71

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong cơng trình nghiên cứu với việc sử dụng kết hợp của nấm men sống và
Pediococccus acidilactici trong chế độ ăn của lợn con cho thấy đã cải thiện niêm mạc
ruột của lợn con, điều này rất quan trọng đối với hấp thụ dinh dưỡng và miễn dịch
chống lại các tác nhân gây bệnh.
3.2.3. Sử dụng probiotic trong động vật nhai lại
Dạ cỏ là nơi chuyển hóa tích cực carbohydrate và protein tạo ra phần lớn năng
lượng và 2/3 amino acid có sẵn cho động vật nhai lại. Điều kiện trong dạ cỏ là nhiệt
độ và độ pH không đổi (pH 5,6 và 6,8) và thiếu oxy, rất thích hợp cho nhiều chủng vi
khuẩn kỵ khí, động vật nguyên sinh và nấm. Một trong những ứng dụng sớm nhất của
probiotic là để điều trị bệnh nhiễm toan ở động vật nhai lại bằng nấm men. Nhiễm
toan dạ cỏ là một tình trạng được đặc trưng bởi sự sản xuất quá mức của các chất hữu
cơ dễ bay hơi như propionic acid và acetate khi cho bò và gia súc ăn cacbohydrate
không phải chất xơ. Nếu không được điều trị, nhiễm toan dạ cỏ có thể dẫn đến giảm
cảm giác thèm ăn, què quặt, tiêu chảy và giảm hàm lượng chất béo trong sữa. Khi cho
những con vật này ăn nấm men thường xuyên sẽ giảm bớt tác động của nhiễm toan dạ
cỏ, có thể là do giảm tiềm năng oxy hóa khử trong dạ cỏ, gia tăng vi khuẩn phân giải

cellulose và cải thiện chung về tiêu hóa ở động vật nhai lại (Lee và cộng sự, 1999).
Ngoài việc điều trị nhiễm toan dạ cỏ, nấm mốc, nấm men và vi khuẩn đã được
sử dụng trong động vật nhai lại với sự thành công khác nhau kể từ những năm 1970
để tăng khả năng tiết sữa và tăng trọng lượng, cải thiện tình trạng sức khỏe và khả
năng chống lại bệnh tật. Hiệu quả trong thử nghiệm một phần là do hệ vi sinh vật dạ
cỏ, độ tuổi và chế độ ăn của động vật. Thường thì khả năng của vi sinh vật ngoại sinh
cạnh tranh với vi khuẩn, nấm men, nấm mốc và động vật nguyên sinh trong dạ cỏ của
động vật nhai lại trưởng thành kém hơn so với trong bê. Hầu hết thành công trong
ứng dụng probiotic có đã được với bê. Hệ vi sinh vật của ruột non và ruột già động
vật nhai lại chưa trưởng thành tương tự như dạ cỏ ngoại trừ sự vắng mặt của động vật
nguyên sinh, vì vậy sự rối loạn tiêu hóa ở bê có thể được điều trị bằng probiotic. Một
trong những mục tiêu chính của việc cho bê ăn probiotic là giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ tử vong do các bệnh đường ruột và hơ hấp.
Đối với bị thịt, tác dụng của probiotic phụ thuộc nhiều vào loại chế độ ăn, độ
tuổi và loại probiotic. Trong số các probiotic khác nhau được thử nghiệm cho đến
nay, một số chủng vi khuẩn lactic và vi khuẩn propionic có những tác động tích cực
có thể làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Những tác động này có lẽ là kết quả tích
lũy của những thay đổi đối với mơi trường hóa học và sinh học của dạ cỏ và đường
ruột (Vasconcelos và cộng sự, 2008). Kể từ khi gia súc được công nhận là vật chủ của
E. coli O157: H7, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc giảm chủng gây bệnh này bằng
cách loại trừ cạnh tranh của probiotic.
72

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ảnh hưởng của probiotic đối với năng suất của bò sữa cũng đã thu hút sự chú ý
đáng kể do lợi nhuận kinh tế tiềm năng. Canh trường S. cerevisiae và A. oryzae đã

được sử dụng có kết quả trên bò đang cho con bú. Một số nghiên cứu đã cơng bố rằng
có những cải thiện đáng kể sự hấp thu thức ăn, năng suất sữa và thành phần sữa ở bị
được ni bằng probiotic. Có được kết quả này có thể cũng do góp phần của mơi
trường trang trại, tình trạng sinh lý của vật ni, khẩu phần ăn và các loại probiotic.
Nhìn chung, probiotic có nguồn gốc từ nấm có xu hướng hiệu quả hơn ở bị được cho
ăn với nồng độ probiotic từ trung bình đến cao hoặc trong thời kỳ đầu cho con bú.
Hơn nữa, một số nghiên cứu đã chỉ ra xu hướng cải thiện sự tăng trưởng và hiệu suất
tiết sữa khi bổ sung vào thức ăn có sự kết hợp của probiotic và prebiotic, chẳng hạn
như vi khuẩn lactic và mannan oligosaccharide trên bò, E. faecium và lactulose.
3.2.4. Sử dụng probiotic đối với thỏ
Thỏ thường xuyên được sử dụng làm mô hình thử nghiệm cho probiotic ở
người, chủ yếu là do sự giống nhau của các hệ tiêu hóa. Do đó, hầu hết các nghiên
cứu tập trung về khả năng của các probiotic tiềm năng của người để bám vào và cư
trú trong đường ruột của thỏ. Đã có một số nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện sự
tăng trưởng và sức khỏe của những con vật này.
3.2.5. Sử dụng probiotic đối với thú cưng
Năm 2006, nhập khẩu thức ăn cho chó và mèo trên thế giới của các nước nhập
khẩu chính là ước đạt 700 USD, tăng 11% so với năm trước. Một trong những thị
trường phát triển nhanh nhất thức ăn cho thú cưng là Trung Quốc. Phần lớn là do
người dân thành thị ngày càng giàu có và uy tín được nhận thức liên quan đến quyền
sở hữu thú cưng. Vì thú cưng ngày nay được coi là bạn đồng hành của con người, nên
chế độ ăn của chúng cũng được phát triển đáp ứng các nhu cầu trao đổi chất cơ bản
thành thực phẩm công thức cao. Ngoài ra, cung cấp chế độ ăn uống cân bằng dinh
dưỡng cho chó và mèo hiện được coi là một phần trách nhiệm của chủ sở hữu vật
nuôi trong việc duy trì sức khỏe và hạnh phúc của những con vật này. Mối tương
quan giữa đường tiêu hóa và sức khỏe tổng thể của động vật đã dẫn đến một lượng
lớn các probiotic và prebiotic thành thức ăn cho vật nuôi trong những năm gần đây.
Nhiều sản phẩm như vậy chứa hỗn hợp của các chủng vi khuẩn probiotic từ
Pediococcus, Lactobacillus, Bifidobacterium, Bacillus, Streptococcus, Enterococcus
hoặc nấm men Saccharomyces với một số chức năng như cải thiện tiêu hóa, tăng cảm

giác thèm ăn, giảm tiêu chảy, tăng độ săn chắc của phân, giảm nôn mửa, giảm mùi cơ
thể, giảm đầy hơi, hoặc cải thiện khả năng nuốt.
Một sáng chế mới gần đây công bố sức khỏe được cải thiện khi vật nuôi được
cho ăn hỗn hợp chế phẩm vi khuẩn lactic từ Lactobacillus reuteri NCC2581 (CNCM
73

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

I-2448), Lactobacillus reuteri NCC2592 (CNCM I-2450), Lactobacillus rhamnosus
NCC2583 (CNCM I-2449), Lactobacillus reuteri NCC2603 (CNCM I-2451),
Lactobacillus reuteri NCC2613 (CNCM I-2452), Lactobacillus acidophilus
NCC2628 (CNCM I-2453) và Enterococcus faecium SF 68 (NCIMB 10415). Cơ sở
khoa học cho nhiều công bố như vậy đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu độc lập
(Zin và cộng sự, 2007).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aguilar-Toalá JE, Garcia-Varela R, Garcia HS, Mata-Haro V, González-Córdova AF,
Vallejo-Cordoba B, & Hernández-Mendoza A (2018). Postbiotics: An evolving
term within the functional foods field. Trends in Food Science and Technology,
75(February), 105–114.
Bie N, Duan S, Meng M, Guo M, & Wang C (2021). Regulatory effect of non-starch
polysaccharides from purple sweet potato on intestinal microbiota of mice with
antibiotic-associated diarrhea. Food and Function 12(12): 5563–5575.
Black F, Anderson P, Orskov J, Gaarslev K, and Laulund S (1989). Prophylactic
efficacy of Lactobacilli on travelers’ diarrhea. Travel Med. 7: 333–335.
Bunt D, Minnaard A, & El Aidy S (2021). Potential Modulatory Microbiome
Therapies for Prevention or Treatment of Inflammatory Bowel Diseases.
Pharmaceuticals 14(6): 506.

Chadwick VS, Chen W, Shu D (2002). Activation of the mucosal immune system in
irritable bowel syndrome. Gastroenterology 122: 1778–1783.
Cheng AC and Thielman NM (2002). Update on traveler’s diarrhea. Curr. Infect. Dis.
Rep.; 4: 70–77.
David S, & Cunningham R (2019). Echinacea for the prevention and treatment of
upper respiratory tract infections: A systematic review and meta-analysis.
Complementary Therapies in Medicine 44: 18–26.
Deguchi Y, Morishita T, and Mutai M (1985). Comparative studies on synthesis of
water-soluble vitamins among human species of bifidobacteria. Agric. Biol.
Chem; 49: 13–19.
De Vres M, Stegelmann A, Richter B, Fenselau S, Laue C, and Schrezenmeir J
(2001). Probiotics compensation for lactase insufficiency. Am. J. Clin. Nutr. 73
(Suppl.): 421S–429S.
Delia P, Sansotta G, Donato V, Frosina P, Messina G, De Renzis C, and Famularo G
(2007). Use of probiotics for prevention of radiation-induced diarrhea. World J.
Gastroenterol. 13: 912–915.
74

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Drossman DA, Camilleri M, Mayer EA, and Whitehead WE (2002). AGA technical
review on irritable bowel syndrome. Gastroenterology 123: 2108–2131.
El-Qutob Lopez D (2012). New Methods of Prevention and Treatment of Allergic
Diseases. Recent Patents on Inflammation & Allergy Drug Discovery 6(1): 46–64.
Goldenberg JZ, Yap C, Lytvyn L, Lo CKF, Beardsley J, Mertz D & Johnston BC
(2017). Probiotics for the prevention of Clostridium difficile-associated diarrhea
in adults and children. Cochrane Database of Systematic Reviews, (12).

Granath L, Cleaton-Jones P, Fatti LP, and Grossman ES (1994). Salivary Lactobacilli
explain dental caries better than salivary mutans Streptococci in 4–5-year-old
children. Scand. J. Dent. Res. 102: 319–323.
Hatakka K, Ahola AJ, Yli-Knuuttila H, Richardson M, Poussa T, Meurman JH,
& Korpela R (2007). Probiotics reduce the prevalence of oral Candida in
the elderly a randomized controlled trial. Journal of Dental Research 86(2):
125–130.
Hojsak I, Szajewska H, Canani RB, Guarino A, Indrio F, Kolacek S, Orel R, Shamir
R, Vandenplas Y, Van Goudoever JB, & Weizman Z (2018). Probiotics for the
prevention of nosocomial diarrhea in children. Journal of Pediatric
Gastroenterology and Nutrition 66(1): 3–9.
Ishikawa KH, Mayer MPA, Miyazima TY, Matsubara VH, Silva EG, Paula CR,
Campos TT, & Nakamae AEM (2015). A multispecies probiotic reduces oral
candida colonization in denture wearers. Journal of Prosthodontcs, 24(3): 194–199.
Johnston BC, Supina AL, & Vohra S (2006). Probiotics for pediatric antibioticassociated diarrhea: A meta-analysis of randomized placebo-controlled trials.
Cmaj 175(4): 377–383.
Kiousi DE, Rathosi M, Tsifintaris M, Chondrou P, & Galanis A (2021). Pro-biomics:
Omics Technologies to Unravel the Role of Probiotics in Health and Disease.
Advances in Nutrition 12(5), 1802–1820.
Kollaritsch H, Kremsner P, Wiedermann G, and Scheiner O (1989). Prevention of
traveler’s diarrhea: comparison of different nonantibiotic preparations. Travel
Med. Int.: 9–17.
Kukkonen K, Nieminen T, Poussa T, Savilahti E, and Kuitunen M (2006). Effect of
probiotics on vaccine antibody responses in infancya randomized placebocontrolled double-blind trial. Pediatr. Allergy Immunol. 17: 416–421.
LaRosa M, Bottaro G, Gulino N (2003). Prevention of antibiotic-associated diarrhea
with Lactobacillus sporogens and fructo-oligosaccarides in children. A
multicentric doubleblind vs placebo study. Minerva Pediatr. 55(5): 447–452.
75

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Lee YK, Nomoto K, Salminen S, and Gorbach SL (1999). Handbook of Probiotics.
JohnWiley & Sons, NY.
Lin ASH, Teo AYL, and Tan HM (2007). Antimicrobial compounds from Bacillus
subtilis for use against animal and human pathogens. US Patent No:
7,247,299B2.
Linskens RK, Huijsdens XW, Savelkoul PH, Vandenbroucke-Grauls CM,
Meuwissen SG (2001). The bacterial flora in inflammatory bowel disease:
current insights in pathogenesis and the influence of antibiotics and probiotics.
Scand. J. Gastroenterol. Suppl. 36: 29–40.
Ma Y, Wang J, Li Q, & Cao B (2020). The Effect of Omega-3 Polyunsaturated Fatty
Acid Supplementations on anti-Tumor Drugs in Triple Negative Breast Cancer.
Nutrition and Cancer, 73(2), 196–205.
Manson JE, Tosteson H, Ridker PM, Satterield S, Hebert P, and O’Connor GT
(1992). The primary prevention of myocardial infaction. N. Engl. J. Med. 326:
1406–1416.
Matarese LE, Seidner DL, and Steiger E (2003). The role of probiotics in
gastrointestinal disease. Nutr. Clin. Practice 18(6): 507–516.
McFarland LV (2007). Meta-analysis of probiotics for the prevention of traveler’s
diarrhea. Travel Medicine and Infectious Disease, 5(2 SPEC. ISS.), 97–105.
Nista EC, Candelli M, Cremonini F (2004). Bacillus clausii therapy to reduce sideeffects of anti-Helicobacter pylori treatment: randomized, double-blind, placebo
controlled trial. Aliment. Pharmacol. Ther. 20: 1181–1188.
Noda H, Akasaka N, and Ohsug M (1994). Biotin production by bifidobacteria. J.
Nutr. Sci. Vitaminol. 40: 181–188.
Oda T, Kado-oka Y, and Hashiba H (1994). Effect of Lactobacillus acidophilus on
iron bioavailability in rats. J. Nutr. Sci. Vitaminol. 40: 613–616.
Patterson J, Chapman T, Hegedus E, Barchia I, & Chin J (2005). Selected culturable

enteric bacterial populations are modified by diet acidification and the growth
promotant Tylosin. Letters in Applied Microbiology 41(2), 119–124.
Pyclik M, Srutkova D, Schwarzer M, & Górska S (2020). Bifidobacteria cell wallderived exo-polysaccharides, lipoteichoic acids, peptidoglycans, polar lipids
and proteins – their chemical structure and biological attributes. International
Journal of Biological Macromolecules 147: 333349.
Ruiz L, Hidalgo C, Blanco-Mớguez A, Lourenỗo A, Sỏnchez B, & Margolles A
(2016). Tackling probiotic and gut microbiota functionality through proteomics.
Journal of Proteomics 147: 28–39.
76

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Smith SM (Ed.) (2021). Helicobacter Pylori. Methods in Molecular Biology.
Taylor AL, Dunstan JA, & Prescott SL (2007). Probiotic supplementation for the first
6 months of life fails to reduce the risk of atopic dermatitis and increases the
risk of allergen sensitization in high-risk children: A randomized controlled
trial. Journal of Allergy and Clinical Immunology, 119(1), 184–191.
Tan T, Lee H, Huang MS, Rutges J, Marion TE, Matthew, J, Tee, J
(2019). Prophylactic Postoperative Measures to Minimize Surgical Site
Infections in Spine Surgery: Systematic Review and Evidence Summary. The
Spine Journal.
Tannock GW, Dashkevicz MP, and Feighner SD (1989). Lactobacilli and bile salt
hydrolase in the murine intestinal tract. Appl. Environ. Microbiol. 55: 1848–1851.
Teo A and Tan HM (2005). Inhibition of Clostridium perfringens by a novel strain of
Bacillus subtilis isolated from the gastrointestinal tracts of healthy chickens.
Appl. Environ. Microbiol. 71: 4185–4190.
Vasconcelos JT, Elam NA, Brashears MM, & Galyean ML (2008). Effects of

increasing dose of live cultures of Lactobacillus acidophilus (Strain NP 51)
combined with a single dose of Propionibacterium freudenreichii (Strain NP 24)
on performance and carcass characteristics of finishing beef steers. Journal of
Animal Science 86(3), 756–762.
Vartiainen E, Laatikainen T, Tapanainen H, & Puska P (2016). Changes in Serum
Cholesterol and Diet in North Karelia and All Finland. Global Heart, 11(2),
179–184.
Vichyanond P, Jirapongsananuruk O, Visitsuntorn N, and Tuchinda M (1998).
Prevalence of asthma, rhinitis and eczema in children from the Bangkok area
using the ISAAC (International Study for Asthma and Allergy in Children)
questionnaires. J. Med. Assoc. Thai. 81: 175–184.
Walter J (2005). The microecology of Lactobacilli in the gastrointestinal tract. In:
Tannock G, editor. Probiotics and Prebiotics: Scientific Aspects. Caister
Academic Press, UK.
Zárate G, De Ambrosini VM, Chaia AP, & González S (2002). Some factors
affecting the adherence of probiotic Propionibacterium acidipropionici CRL
1198 to intestinal epithelial cells. Canadian Journal of Microbiology, 48(5),
449–457.
Zink R, Roniero R, Rochat F, Cavadini C, Der Weid T, Schiffrin E, Benyacoub J,
Rousseau V, and Perez P (2007). Probiotics for pet food applications. US
Patent.
77

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tác dụng của probiotic đối với người lớn và người cao tuổi như thế nào? Cơ

chế tác dụng.
2. Tác dụng của probiotic đối với trẻ em như thế nào? Cơ chế tác dụng.
3. Tác dụng của probiotic đối với động vật như thế nào? Cơ chế tác dụng.
4. Hãy đưa ra một số ý tưởng và nội dụng nghiên cứu chính để sản xuất các chế
phẩm probiotic phù hợp cho các đối tượng khác nhau.

78

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƯƠNG 4

CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PROBIOTIC
4.1. Khả năng bám dính trên thành ruột
Sự kết dính của probiotic với chất nhầy ruột và tế bào biểu mô từ lâu đã được
coi là một trong những tiêu chí lựa chọn quan trọng nhất đối với vi sinh vật probiotic.
Sự kết dính vào niêm mạc ruột có thể ngăn khơng cho các tế bào probiotic bị rửa trơi;
do đó, cho phép chúng lưu lại tạm thời, điều chỉnh miễn dịch và cạnh tranh loại trừ
các vi sinh vật gây bệnh. Mặc dù bằng chứng về sự kết dính của probiotic với chất
nhầy in vivo vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng sự kết dính có thể
xảy ra và đóng vai trị như một cơ chế hoạt động của probiotic. Một số phương pháp
khác nhau đã và đang được sử dụng trong các thí nghiệm xác định khả năng kết dính
của các chủng probiotic (Vesterlund và cộng sự, 2005). Phổ biến nhất là các thí
nghiệm đánh giá sự kết dính với các dịng tế bào biểu mô và với chất nhầy ruột. Việc
đánh giá độ bám dính vào mơ ruột kết đã được cắt bỏ cũng đã được thực hiện
(Ouwehand và cộng sự, 2002). Phương pháp này có tính đến các tế bào biểu mơ và
niêm mạc ruột cũng như vi khuẩn nội sinh gắn vào niêm mạc.

4.1.1. Sự kết dính vào các tế bào biểu mơ đường tiêu hóa
Một phương pháp cổ điển để đánh giá tính chất bám dính của vi khuẩn probiotic
là sử dụng canh trường nuôi cấy tế bào biểu mô ruột, chủ yếu là Caco-2, HT-29, hoặc
tế bào tiết chất nhầy HT-29-MTX (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Thí nghiệm về sự bám dính của probiotic
với các dịng tế bào biểu mơ đường tiêu hóa
Chủng probiotic

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

Các chủng
Lactobacillus được
phân lập từ nhiều
nguồn khác nhau

Khả năng bám dính và
phát hiện vi khuẩn bám
dính từ chim

Có khả năng bám dính
vào các tế bào biểu mơ;
đặc hiệu lồi

Fuller và Brooker,
1974


Lactobacillus GG
và các chủng phân
lập từ sữa

Bám dính vào tế bào
Caco-2

Lactobacillus GG có
khả năng bám dính hơn
các chủng phân lập từ
sữa

Elo và cộng sự,
1991

Các chủng
Lactobacillus phân
lập từ người

Bám dính vào tế bào
Caco-2

Các chủng bám dính đặc
hiệu; phụ thuộc vào tuổi
của canh trường tế bào

Chauviere và
cộng sự, 1992

79


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13 chủng
Bifidobacterium
phân lập từ người

Bám dính vào tế bào
Caco-2 và chất nhầy từ
tế bào HT-29-MTX

Khả năng kết dính
khơng phụ thuộc vào
calciumcanxi

Bernet và cộng
sự, 1993

L. acidophilus LA1
và 3 chủng khác

Bám dính vào tế bào
Caco-2 và HT-29-MTX

Khả năng kết dính
khơng phụ thuộc vào
calnciumxi


Bernet và cộng
sự, 1994

Các probiotic thương
mại và các chủng
phân lập từ sữa

Bám dính vào tế bào
Caco-2

Có khả năng bám dính
đặc hiệu lồi

Lehto và
Salminen, 1996

13 chủng B. longum

Bám dính vào tế bào
Caco-2, HT-29 và
KATO III

Sự bám dính có tương
quan với tính chất tự kết
dính

Del Re và cộng
sự, 2000


5 chủng probiotic
thương mại

Bám dính vào tế bào
Caco-2, HT-29 và HT29-MTX

Tất cả các chủng đều có
sự bám dính tốt

Gopa và cộng sự,
2001

Các chủng lactobacilli
và bifidobacteria
khác nhau

Bám dính với tế bào
Caco-2; cảm ứng sinh
tổng hợp cytokine

Sự bám dính khơng ảnh
hưởng đến khả năng
sinh tổng hợp cytokine
của các tế bào biểu mô

Morita và cộng
sự, 2002

8 chủng
Bifidobacterium


Bám dính với tế bào
Caco-2

Tế bào Caco-2 đáp ứng
khác biệt với E. coli và
Bifidobacterium

Riedel và cộng
sự, 2006

4.1.2. Bám dính vào chất nhầy đường ruột
Khả năng bám dính vào niêm mạc ruột được cho là một cơ chế tiềm ẩn để
chủng probiotic lưu trú tạm thời và khả năng bám dính với chất nhầy thường được sử
dụng trong thí nghiệm độ bám dính in vitro (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Thí nghiệm về khả năng bám dính vào chất nhầy đường ruột
Chủng probiotic

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

Các probiotic
thương mại

Khả năng bám dính với
chất nhầy từ trẻ sơ sinh
và người lớn khỏe mạnh

in vitro

Probiotic bám dính với chất
nhầy của người lớn nhiều
hơn so với chất nhầy của
trẻ sơ sinh

Klarin và cộng
sự, 2005

Các probiotic
thương mại, các
chủng phân lập từ
sữa và phân

Khả năng bám dính với
chất nhầy từ người lớn
khỏe mạnh in vitro;
phân tích tính kỵ nước
của bề mặt tế bào

Độ bám dính thay đổi từ 2
đến 43%; tính kỵ nước
khơng tương quan với độ
bám dính

Ouwehand và
cộng sự, 1999

80


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bifidobacteria phân
lập từ người và động
vật

Khả năng bám dính với
chất nhầy của người và
bị in vitro

Khả năng bám dính đặc
hiệu chủng; khả năng đặc
hiệu của vật chủ có thể có
ảnh hưởng

He và cộng sự,
2001

Bifidobacterium
lactis Bb-12 và các
chủng khác

Sự kết dính trong ống
nghiệm với chất nhầy
được phân lập từ ba
nhóm tuổi


Bb-12 có khả năng bám
dính nhất; khả năng bám
dính cao nhất với chất nhầy
của người lớn

Matsumoto và
cộng sự, 2002

Các probiotic
thương mại và các
chủng phân lập từ
phân

Khả năng bám dính với
chất nhầy của người,
chó, thú có túi, chim và
cá in vitro

Khơng có tính đặc hiệu của
vật chủ, việc lựa chọn
chủng quan trọng hơn

Rinkinen và
cộng sự, 2003

4.1.3. Sự tồn tại của probiotic trong ruột người
Sự kết dính với chất nhầy ruột hoặc các tế bào biểu mô được cho là điều kiện
tiên quyết để probiotic lưu trú tạm thời trong ruột. Càng ngày càng có nhiều bằng
chứng cho thấy rằng probiotic có thể lưu trú tạm thời (Bảng 4.3).

Bảng 4.3. Xác định sự lưu trú của probiotic trong đường ruột của người
bằng phương pháp sinh thiết
Các chủng probiotic

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

19 chủng Lactobacillus

3 tình nguyện viên sử Tại thời điểm 11 ngày Johansson
dụng các chủng này bằng sau khi dùng, 5/19 chủng và cộng
đường uống
đã được phân lập từ sinh sự, 1993
thiết

Formatted: Left

L. rhamnosus GG

Chủng được sử dụng bởi
những người tình nguyện
bằng đường uống, sau đó
là sinh thiết ruột kết từ 7
đến 14 ngày sau khi dùng
thuốc

LGG được phát hiện Alander

trong sinh thiết sau khi và cộng
uống; có sự lưu trú tạm sự, 1999
thời của probiotic

Formatted: Left

L. paracasei B21060

Các chủng được uống Hầu hết các tình nguyện Morelli
bởi 7 người tình nguyện, viên đều có ít nhất một và cộng
sau đó là sinh thiết ruột mẫu sinh thiết dương tính sự, 2006
kết vào 2 ngày sau khi
dùng thuốc

Formatted: Left

4.1.4. So sánh giữa kết quả in vitro và in vivo
Đã có một vài nghiên cứu về sự liên quan giữa về độ kết dính in vitro và sự lưu
81

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trú trong đường ruột của các chủng probiotic. Các bằng chứng gián tiếp cho thấy rằng
sự bám dính vào tế bào và chất nhầy trong ruột có liên quan đến sự lưu trú tạm thời
(Bảng 4.4).
Bảng 4.4. So sánh giữa kết quả thí nghiệm in vitro và in vivo
Các chủng probiotic


Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

12 chủng Bifidobacterium

Khả năng bám dính in
vitro với các tế bào Caco-2
so sánh với nghiên cứu
in vivo trên người

Các chủng có khả
năng lưu trú trong
đường ruột thì có khả
năng kết bám dính in
vitro tốt

Crociani và
cộng sự,
1995

Formatted: Left

40 chủng Lactobacillus

Các chủng được lựa
chọn dựa trên thí nghiệm

in vitro và các tình nguyện
viên sử dụng qua đường
uống

Khả năng sống sót và
lưu trú tạm thời trong
đường ruột có liên
quan đến sự bám dính
in vitro

Jacobsen
và cộng sự,
1999

Formatted: Left

Các chủng L. crispatus
hoang dại và đột biến

So sánh các tính chất kết
tụ và không kết tụ in vitro
và in vivo (trong người)

Chỉ có chủng hoang
dại có tính chất kết tụ
liên quan đến khả
năng bám dính in
vitro và khả năng lưu
trú in vivo


Cesena và
cộng sự,
2001

Formatted: Left

L. johnsonii và L. paracasei

So sánh các tính chất in
vitro với sự lưu trú trong
chuột

Các chủng có tính
chất tương tự nhau ở
thí nghiệm in vitro
nhưng khả năng lưu
trú in vivo thì khác nhau

IbnouZekri và
cộng sự,
2003

Formatted: Left

4.1.5. Thành phần có tác dụng gây khả năng bám dính
Một vài thành phần của vi khuẩn, bao gồm protein thành tế bào, carbohydrate
và lipoteichoic acid, được cho là có liên quan đến khả năng bám dính của probiotic
với các thành phần trong đường ruột (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Những chất kết dính liên quan với khả năng bám dính của probiotic
Các chất kết dính

Protein

Nơi bám dính

Chủng probiotic
L. fermentum 104-R

Chất nhầy lợn, chất
nhầy và biểu mô

Nguồn
Rojas và cộng
sự, 2006

82

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Formatted: Centered
Formatted: Left


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Lipoteichoic acid

L. acidophilus BG2FO4

Các dòng tế bào đường
ruột và chất nhầy


Henriksson và
cộng sự, 1991

Lactobacillus phân lập từ
người

Dòng tế bào biểu mô
đường ruột (Caco-2)

Coconnier và
cộng sự, 1992

L. plantarum

Mannose và tế bào
HT-29

Greene và
Klaenhammer,
1994

L. acidophilus và L. agilis

Tế bào đường ruột 407

Pretzer và
cộng sự, 2005

Các chủng probiotic thương

mại

Chất nhầy từ các tình
Kapczynski và
nguyện viên mạnh khỏe cộng sự, 2000

L. reuteri 1063

Chất nhầy từ lợn và gà

Tuomola và
cộng sự, 2000

L. brevis

Các dòng tế bào đường
ruột và fibronectin

Roos và Jonsson,
2002

L. johnsonii La1

Các dòng tế bào đường
ruột và chất nhầy

Hynonen và
cộng sự, 2002

L. acidophilus NCFM


Dịng tế bào biểu mơ
đường ruột (Caco-2)

Granato và
cộng sự, 2004

L. acidophilus M92

Biểu mô đường ruột
của chuột

Frece và cộng
sự, 2005

L. reuteri 100-23

Đường ruột chuột (in
vivo)

Walter và
cộng sự, 2005

L. reuteri 104-R

Dòng tế bào biểu mô
đường ruột (Caco-2)

Miyoshi và
cộng sự, 2006


31 chủng L. plantarum

Chất nhầy lợn và tế
bào Caco-2

Tallon và
cộng sự, 2007

Các chủng Lactobacillus
phân lập từ lợn

Tế bào đường ruột lợn
và người, collagen,
laminin và fibronectin

JakavaViljanen và
Palva, 2007

Bifidobacterium bifidum

Tế bào ruột già

Op den Camp
và cộng sự,
1985

Các chủng Lactobacillus

Sự ức chế ngưng kết

hồng cầu bởi các
chủng bám dính vào
biểu mơ dạ dày chuột

Sherman và
Savage, 1986

83

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Formatted: Left


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Carbohydrate

L. johnsonii La1

Dịng tế bào biểu mơ
đường ruột (Caco-2)

Granato và
Savage, 1999

L. fermentum 104-R

Biểu mô dạ dày lợn


Henriksson và
Savage, 1991

Các chủng Lactobacillus
phân lập từ người

Dịng tế bào biểu mơ
đường ruột (Caco-2)

Greene và
Savage, 1994

Formatted: Left

4.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất bám dính của probiotic
Đặc tính kết dính của probiotic phụ thuộc vào chủng probiotic cùng với các yếu
tố về đặc tính thành tế bào, thành phần và có thể cả tính đặc trưng của vật chủ. Tuy
nhiên, một số yếu tố khác cũng được công bố là có ảnh hưởng đến tính chất kết dính
(Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất bám dính của probiotic
Yếu tố

Thiết kế nghiên cứu

Sự ảnh hưởng

Nguồn

Khả năng bám dính của Khả năng kết dính tăng
Blum

probiotic với các tế bào biểu Khả năng kết dính thay cộng
mơ Caco-2
đổi tùy vào chủng probiotic 1999


sự,

Formatted: Justified

Gueimonde
và cộng sự,
2005

Formatted: Justified

Khả năng bám dính của Khả năng bám dính Ouwehand
L. fermentum trên biểu mô dạ trong suốt pha ổn định và cộng sự,
dày chuột
cao hơn so với pha logarit 2001

Formatted: Justified

Khả năng kết dính của Khả năng bám dính Collado và
probiotic với tế bào biểu mô giảm trong pha logarit cộng
sự,
Caco-2
và tăng lên trong pha ổn 2006
định

Formatted: Justified


Môi trường nuôi Khả năng bám dính của các Mơi trường ni cấy có Ouwehand
cấy
chủng có tiềm năng probiotic ảnh hưởng đến khả năng và cộng sự,
với glycoprotein hồi tràng.
bám dính.
2001

Formatted: Justified

pH thấp

Sự có mặt
muối mật
Pha tăng trưởng

của Khả năng bám dính của Giảm khả năng kết dính
probiotic với chất nhầy

4.1.7. Tính chất bám dính và ức chế của probiotic khơng cịn sống
Các nghiên cứu về probiotic bất hoạt đã cho thấy rằng vi khuẩn probiotic khơng
cịn sống cũng có khả năng bám dính. Điều này là do tính chất kết dính liên quan đến
đặc tính bề mặt tế bào hơn là hoạt động trao đổi chất hoặc phân chia tế bào. Các
phương pháp khử hoạt tính khác nhau có thể gây ra những thay đổi đặc hiệu chủng
84

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


của một số chủng probiotic nhất định. Ví dụ, gia nhiệt có thể cải thiện độ bám dính
của một số chủng lợi khuẩn, nhưng có thể bất lợi cho các đặc tính bám dính của các
chủng khác (Bảng 4.7).
Bảng 4.7. Một số tính chất về bám dính và ức chế của probiotic khơng cịn sống
Chủng probiotic

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

L. acidophilus

Khả năng bám dính với tế Khả năng bám dính của Hood và
bào đường ruột người in vitro probiotic sống và khơng Zottola
cịn sống là giống nhau
1988

L. fermentum 104-R

Bám dính với tế bào biểu mơ Khơng có sự thay đổi Henriksson
dạ dày lợn
đáng kể về khả năng bám và cộng
dính so với mẫu đối chứng sự, 1991
khơng xử lý

L. acidophilus LB


Khả năng bám dính của
probiotic đã xử lý nhiệt với
tế bào biểu mô; khả năng ức
chế vi khuẩn gây bệnh

Probiotic đã xử lý nhiệt Chauviere
có khả năng bám dính và và cộng
ức chế vi khuẩn gây bệnh sự, 1992
cao.

Các chủng probiotic Ảnh hưởng của các phương Có sự thay đổi về khả Ouwehand
thương mãi
pháp bất hoạt lên khả năng năng bám dính theo và cộng
kết dính với chất nhầy in vitro phương pháp bất hoạt
sự, 2000
Streptococcus
thermophilus và
L. acidophilus

Sự ức chế E. coli lây nhiễm
trên dòng tế bào biểu mơ bởi
probiotic sống và khơng cịn
sống

Probiotic sống có ảnh
hưởng nhiều nhất, các tế
bào đã bị bất hoạt bởi
kháng sinh cũng có ảnh
hưởng, trong khi các tế
bào bị bất hoạt bởi nhiệt

không ảnh hưởng

RestaLenert và
Barrett,
2003

4.1.8. Ảnh hưởng của độ tuổi và tình trạng bệnh lý đến sự bám dính
Một số bệnh đường tiêu hóa và các bệnh khác có ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật
đường ruột. Ngoài ra, tuổi tác cũng liên quan đến thành phần của hệ vi sinh vật đường
ruột đặc biệt là bifidobacteria. Trong một vài trường hợp, tính chất bám dính của chất
nhầy ruột có thể bị thay đổi trong quá trình bị bệnh. Khả năng bám dính của probiotic
cũng liên quan đến bệnh (Bảng 4.8).

85

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của độ tuổi và tình trạng bệnh lý đến khả năng bám dính
Chủng probiotic

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả

Nguồn

Bifidobacteria phân Khả năng bám dính với Khả năng bám dính ở He và cộng sự,

lập từ người già và chất nhầy người in vitro người già kém hơn so 2001
người lớn mạnh khỏe
với người lớn

Formatted: Justified

Chủng Bifidobacteria Khả năng bám dính với Khả năng bám dính ở Ouwehand và
thương mại
chất nhầy trẻ em, người người già kém hơn so cộng sự, 1999
lớn và người già in vitro với trẻ em và người lớn

Formatted: Justified

Bifidobacteria phân Khả năng bám dính với
lập từ trẻ em bị dị chất nhầy của những
ứng
người tình nguyện mạnh
khỏe

Khả năng bám dính với He và cộng sự,
chất nhầy của các chủng 2002
phân lập từ trẻ em bị dị
ứng kém hơn so với trẻ
em mạnh khỏe

Formatted: Justified

Các chủng probiotic Khả năng bám dính với Rotavirus không ảnh Ouwehand và
thương mại
chất nhầy của trẻ em hưởng đến khả năng bám cộng sự, 2003

nhiễm rotavirus in vitro dính

Formatted: Justified

Bifidobacterium
infantis

Các bệnh nhân bị loét Probiotic được phục hồi Von Wright và
đại tràng uống probiotic từ mẫu sinh thiết chứng cộng sự, 2002
tỏ chúng có lưu lại tạm
thời trong đường tiêu
hóa của người bệnh

Formatted: Justified

L. plantarum 299v

Các bệnh nhân uống 3/9 các chủng probiotic Klarin và cộng
probiotic
được phục hồi từ mẫu sự, 2005
sinh thiết chứng tỏ chúng
có lưu lại tạm thời trong
đường tiêu hóa của người
bệnh

Formatted: Justified

4.2. Khả năng ức chế vi sinh vật có hại trong đường ruột của probiotic
Lợi ích đối với sức khỏe của sữa lên men đã xuất hiện vào đầu những năm 1900
và vi khuẩn lactic (LAB) đã được sử dụng trong bảo quản sữa và rau quả trong nhiều

thế kỷ. Ngày nay, một loạt các chủng bao gồm LAB, vi khuẩn propionic (PAB) và
bifidobacteria được sử dụng làm giống khởi động trong công nghiệp lên men nhằm
kéo dài thời gian bảo quản, tạo hương vị và kết cấu của sữa, rau quả, thịt và các sản
phẩm ngũ cốc. Cơ sở khoa học để kéo dài thời gian bảo quản là do trong quá trình lên
men giá trị pH cũng như hàm lượng các hợp chất carbohydrate giảm và nhiều hợp
chất kháng khuẩn được sinh tổng hợp. Khả năng sinh tổng hợp các chất kháng khuẩn
như acid hữu cơ, hydro peroxide và bacteriocin của LAB, PAB và bifidobacteria là
86

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×