Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị điện tàu Ap Sveti Vlaho đi sâu giới thiệu tính toán trạm phát điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 94 trang )



………… o0o…………



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
AP SVETI VLAHO

– ĐI SÂU GIỚI THIỆU
TÍNH TOÁN TRẠM PHÁT ĐIỆN





- 1 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
Phần 1. Giới thiệu chung về trang thiết bị diện tàu AP SVETI VLAHO 3
Chuơng1: Các hệ thống điều khiển trên tầu AP SVETI VLAHO 3
1 .Giới thiệu chung về tàu AP SVETI VLAHO 4
1.Định nghĩa và chức năng của nồi hơi 7
2.Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống tự động điều khiển
nồi hơi tàu AP SVETI VELAHO 7
1.3. Hệ thống điều khiển bơm ballass tàu AP SVETI VLAHO
1. Chức năng và yêu cầu của hệ thống 15


2. Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống điều khiển bơm
ballass trên tàu AP SVETI VLAHO(sơ đồ Page 293,294) 16
1.4. Hệ thống lái tầu AP SVETI VLAHO 18
1.Chức năng và yêu cầu của hệ thống 18
3.2.Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống máy lái điện-thủy
lực trên tàu AP SVETI VLAHO 19
Phần 2 : Đi sâu nghiên cứu hệ thống cung cấp năng lượng điện và tính cáp hệ
thống 31
Chương 2 : Trạm phát điện trên tàu AP SETI VELAHO 31
2.1. Khái niệm chung , yêu cầu đối trạm phát điện tầu thủy và phân loại trạm
phát điện tầu thủy 31
1.Khái niệm chung 31
2. Về phân loại trạm phát điện tàu thủy như sau 31
3.Chọn các thông số cho trạm phát điện 32
2.2. Các nguyên tắc và phương pháp tính chọn công suất trạm phát 34
1. Các nguyên tắc tính chọn 34
2. Các phương pháp tính toán công suất trạm phát điện tàu thuỷ 35
2.3. Tính toán công suất và chọn số lượng máy phát cho tàu AP SVETI VLAHO
39
Chương 3. Ổn định điện áp cho máy phát điện tàu AP SVETI VLAHO 42
3.1.Khái niệm chung 42
3.2.Các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp thường dùng 43
1.Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nhiễu loạn 44
2.Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo độ lệch 47
3.Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc kết hợp 48

- 2 -
3.3.Giới thiệu phân tích nguyên tắc hoạt động hệ thống tự động điều chỉnh
điện áp tàu AP SVETI VLAHO :(Sơ đồ N-618310E1B-1) 49
1.Giới thiệu phần tử trong sơ đồ 49

2.Nguyên lý hoạt động của hệ thống : 50
Chương 4 : Bảng điện chính và các mạch điều khiển trên tầu AP SVETI VLAHO 51
4.1 Khái niệm chung về bảng điện chính 51
4.2. Bảng điện chính tầu AP SVETI VLAHO 52
1.Cấu tạo chung bảng điện chính của tàu AP SVETI VLAHO 52
2.Giới thiệu thanh cái và aptomat chính của tàu AP SVETI VLAHO 53
3.Giới thiệu về bảng điện chính tàu AP SVETI VLAHO 56
§4.3.Mạch điều khiển aptomat chính của máy phát 56
1.Giới thiệu các phần tử của mạch (page 084) 56
2. Nguyên lí hoạt động của mạch điều khiển aptomat chính như sau: 56
§4.4.Công tác song song và phân chia tải của các máy phát điện đồng bộ . 58
1. Công tác song song của các máy phát điện đồng bộ 58
2.Phân bố tải cho các máy phát đồng bộ công tác song song 64
§4.4 Bảng điện sự cố tầu AP SVETI VLAHO 74
1.Khái niệm chung 74
2.Bảng điện sự cố tàu AP SVETI VLAHO (EMERGENCY SWITCHBOARD) 74
Chương 5: Bảo vệ cho hệ thống cung cấp năng lượng 81
§5.1.Khái niệm chung 81
§5.2.Bảo vệ cho máy phát điện 82
1.Bảo vệ ngắn mạch cho máy phát 82
2.Bảo vệ quá tải cho máy phát điện 85
3.Bảo vệ công suất ngược cho máy phát điện 86
4.Bảo vệ công suất ngược 87
6.Ngoài ra còn có các mạch bảo vệ khác như : 88
7.Nhận xét và đánh giá hệ thống 89
Chương 6 : Tính toán chọn cáp cho một sộ phụ tải trên tầu AP SVETI VLAHO89
§6.1.Khái niệm chung 89
§6.2.Cơ sở tính toán 90
§6.3.Tính chọn cáp điện cho một số phụ tải tàu AP SVETI VLAHO 91
§6.4.Nhận xét 91

KẾT LUẬN: 92
Tài Liệu Tham Khảo 93


- 4 -

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một đất nước nằm ven biển và có đường bờ biển khoảng 3260 km. Từ xưa
con người đã biết sử dụng đường biển để vận chuyển hàng hoá,ngày nay ngành Hàng Hải
đang phát triển một cách mạnh mẽ và vận tải đường biển đã và đang đóng một vai trò
quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá trong nước cũng như hàng hoá ra nước ngoài.
Là một sinh viên hàng hải,sau gần năm năm học tập và rèn luyện tại trường đại học
Hàng Hải Việt Nam,dưới sự quan tâm dạy dỗ và sự nhiệt tình truyền đạt kiến thức
chuyên ngành điện tàu thuỷ của các thầy cô giáo trong khoa điện,em cũng đã phần nào
nắm được những kiến thức cơ bản của nghề điện nói chung và nghề điện tàu thuỷ nói
riêng.Sau thời gian hơn hai tháng thực tập tốt nghiệp,em đã tìm hiểu những kiến thức
thực tế để bổ sung cho bản thân và cũng đã thu thập được một số tài liệu để phục vụ cho
việc làm đồ án tốt nghiệp.Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa,em đã được giao đề
tài làm đồ án tốt nghiệp :
Trang thiết bị điện tàu AP SVETI VLAHO.
Đi sâu giới thiệu tính toán trạm phát điện.
Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo trong khoa, đặc biệt
là thầy giáo K.s :Bùi Thanh Sơn nên sau thời gian ba tháng em đã hoàn thành xong nội
dung đề tài tốt nghiệp được giao.Tuy nhiên,do trình độ còn hạn chế,kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên chắc chắn đồ án của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót.Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn cùng các thầy cô giáo trong khoa để đồ án
của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc
biệt là thầy giáo K.s :Bùi Thanh Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên

Nguyễn Tất Thành

Hải Phòng :ngày 5 tháng 2 năm 2010












- 5 -
Phần 1 :
Giới thiệu chung về trang thiết bị diện tàu
AP SVETI VLAHO
Chuơng1: Các hệ thống điều khiển trên tầu AP SVETI VLAHO
1 : Giới thiệu chung về tàu AP SVETI VLAHO
1.Giới thiệu về tàu AP SVETI VLAHO
Tàu 53000T là một trong những tàu có trọng tải lớn nhất từ trước đến giờ mà chúng ta đã
từng đóng.Theo đơn đặt hàng của Anh với tổng công ty đóng tàu Việt Nam,cụ thể là do hai
nhà máy đóng tàu Hạ Long và Nam Triệu trực tiếp thi công.
1.1.Kích thước chính
Chiều dài toàn tàu (Max) 190 m
Chiều dài giữa 2 đường vuông góc 183,25 m
Bề rộng thiết kế 32,26 m
Cao mạn đến boong chính 10,90 m

Mớn nước mô hình 12,6 m
Chiều cao boong chính (tại đường tâm)
Từ boong chính-boong dâng lái 1 3,00 m
-Từ boong dâng lái chính-boong dâng lái 5,mỗi boong 2,80 m
-Từ boong dâng lái 5-đỉnh ca bin (buồng lái) 3,00 m
-Các boong ở 2,60 m
1.2.Tải trọng và mớn nước
Toàn bộ thông số tải trọng dưới đây được đo bằng đơn vị tấn (theo hệ mét) trong nước
biển với trọng lượng riêng : 1,025 t/m
3

Mớn nước mẫu thử,lý thuyết 12,6 m
Tải trọng tương ứng : 53000 t
ấn
Mớn nước hàng nhẹ : 10,9 m
Tải trọng tương ứng : 44000 t
ấn
1.3.Dung tích :Các khoang hàng (tính cả miệng khoang)
Hầm hàng số 1 12 m
3

Hầm hàng số 2 13 m
3

Hầm hàng số 3 13 m
3

Hầm hàng số 4 13 m
3


Hầm hàng số 5 13 m
3

Tổng dung tích sơ bộ được giao cho chủ tàu tại giai đoạn thiết kế ban đầu.

- 6 -
1.4.Tốc độ và công suất :

Tốc độ khai thác theo mớn nước mẫu thử 12,6 m ở trạng thái ky bằng,có tính đến 15%
dung sai khai thác (Trạng thái dự phòng) 14,0 h
ải lý
Tốc độ khai thác tại mớn nước chở hàng nhẹ 10,9 m ở trạng thái ky bằng có tính đến
15% dung sai khai thác (trạng thái dự phòng) 14,2 hải lý
Công suất máy tương ứng tại 82% MCR-vòng tua tối đa liên tục và tốc độ chân vịt 118
vòng /phút 7780KW
Công suất máy tương ứng tại 82% MCR-vòng tua tối đa liên tục và tốc độ chân vịt 118
vòng /phút 7780KW
5.Tiêu hao nhiên liệu và tầm hoạt động

-Lượng dầu nặng FO tiêu hao hàng ngày trên máy chính tại 82% vòng quay tối đa liên
tục,công suất máy chính 7780 KW và chân vịt đạt 118 vòng /phút  31,2 t
ấn.
-Lượng tiêu hao dầu nặng FO được tính dựa trên các điều kiện ISO
-Tiêu hao nhiên liệu hàng ngày của máy móc phụ 2,4 tấn
-Tổng lượng HFO tiêu hao hàng ngày 33,6 tấn
Lượng tiêu hao được tính dựa trên điều kiện chạy dầu HFO,độ nhớt 380 CST tại 50
0
C
và giá trị hâm 42700 kJ/kg,mớn nước mẫu thử và 15% dung sai khai thác.
Thông số trên được xác nhận sau khi thử két mô hình

Tầm hoạt động 18.000 N dặm
Dựa trên điều kiện 82% MCR (vòng tua tối đa liên tục) 199% dung tích các két HFO
.Mớn nước mẫu thử,tốc độ 14 hải lý và 2 ngày dự trữ T
ương đương 55 ngày chạy HFO,mỗi ngày 336 dặm (hải lý)
6.Nguyên lý thiết kế và mô phỏng chung
Con tàu như mô tả là loại tàu viễn dương,1chân vịt lai bằng máy Diezen phù hợp
chuyên chở các loại hàng rời.Thông thường như than,quặng,ngũ cốc,xi măng,nhôm ô
xít,cát khoáng,thép cuộn và gỗ đóng kiện.
Tầu được đóng và trang bị cho việc chuyên chở các loại hàng nguy hiểm trong phạm vi
quy định IMDG,cấp 4.1,4.2,4.3,và 5.1 cũng như hàng BC code MHB.Tầu có mũi quả lê,1
boong dâng mũi và 1 boong sống đuôi.Phần vỏ dưới boong chính được phân cách bằng
các vành kín nước như sau :
+Két mũi
+5 hầm hàng khô
+Buồng máy
+Két lái
7.Bố trí thuyền viên :

- 7 -
Cấp Boong Máy Khác
T
ổng
số
Sĩ quan
Cấp thuyền
trưởng
Thuyền
trưởng
1-Máy trưởng 2
1-Đại phó 1-Máy I 2


1-MáyII
1-Máy III
1-Điện trưởng
1-Hoa tiêu 6
Tổng số 2 5 1 10

1-Thuỷ thủ
trưởng
1- 1-Đầu bếp 3

3-Thuỷ thủ
3-
3-NV tra dầu
1-NV vệ sinh
2-Phụ bếp
Tổng số 7 5 3 15
Tổng số thuyền viên 25

8.Gi
ới thiệu về trạm phát tàu AP SVETI VLAHO
a.Trạm phát chính
Gồm có 3 máy phát
-Công suất tác dụng mỗi máy : 680 (KW)
-Điện áp : 450 (V)
-Số pha : 3

-Tần số : 60 (Hz )
-Cos  : 0,8
-n : 720 (r/min)

-I : 1091(A)
-Ukt : 95 (VDC)
-Ikt : 7,5(A)


- 8 -
b.Trạm phát sự cố
Gồm có 1 máy phát
-Công suất tác dụng : 125 KW

-Điệp áp : 450 V
-Số pha : 3
-Tần số : 60Hz
-Cos  : 0,8
1.2. Hệ thống tự động điều khiển nồi hơi tàu AP SVETI VLAHO
1.Định nghĩa và chức năng của nồi hơi
-Nồi hơi tàu thuỷ là thiết bị sử dụng năng lượng của chất đốt biến nước thành hơi có áp
suất và nhiệt độ cao,cung cấp hơi nước cho thiết bị động lực hơi nước chính ,cho các máy
phụ thiết bị phục vụ nhu cầu sinh hoạt của thuyền viên trên tàu.
-Có nồi hơi ống nước và nồi hơi ống lửa,tuỳ từng tàu mà sử dụng loại nào cho phù
hợp.Hiện nay hay sử dụng nồi hơi ống lửa do có tính gọn nhẹ và an toàn khi sử dụng
-Nồi hơi phải đáp ứng yêu cầu,kích thước phải nhỏ gọn dễ bố trí trên tàu,áp suất hơi phải
đảm bảo,đặc biệt phải đảm bảo an toàn cho nguời sử dụng khi xảy ra sự cố.
-Để đáp ứng các yêu cầu trên nên hiện nay nồi hơi được thiết kế rất hiện đại và mức độ
an toàn là khá cao.
2.Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống tự động điều khiển nồi hơi
tàu AP SVETI VELAHO
a)Giới thiệu phần tử
-1Q2:Là aptomat chính cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống (page 1)
-2Q3:Là aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nước số 1(page 2)

-2K7:Là contắctơ điều khiển bơm cấp nước số 1(page 2)
-2T3:Là biến dòng (page 2)
-2Q4:Là aptomat cấp nguồn cho mạch điều khiển bơm cấp nước số 1(page 2)
-2T5:Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển bơm cấp nước số 1 (page 2)
-2S6:Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển bơm cấp nước số 1(page 2)
-2S7:Nút ấn dừng bơm cấp nước số 1 (page 2)
-2S8:Nút ấn khởi động bơm cấp nước số 1 (page 2)
-2H5:Đèn báo bơm cấp nước số 1 bị quá tải (page 2)
-2H6:Đèn báo bơm cấp nước số 1 đang hoạt động (page 2)

- 9 -
-3Q3:Là aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3K7:Contắctơ điều khiển bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3T3:Biến dòng (page 3)
-3Q4:Aptomat cấp nguồn cho mạch điều khiển bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3T5:Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3S6:Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3S7:Nút ấn dừng bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3S8:Nút ấn khởi động bơm cấp nước số 2 (page 3)
-3H5:Đèn báo bơm cấp nước số 2 bị quá tải (page 3)
-3H6:Đèn báo bơm cấp nước số 2 hoạt động (page 3)
-4Q3:Aptomat chính cấp nguồn cho quạt gió (page 4)
-22K2:Contắctơ chính điều khiển quạt gió (page 4)
-4T3:Biến dòng cấp cho ampeke tín hiệu dòng của quạt gió (page 4)
-5Q3:Aptomat chính cấp nguồn cho bơm phun dầu (page 5)
-23K2:Contắctơ điều khiển bơm phun dầu (page 5)
-6Q3:Aptomat chính cấp nguồn cho bơm dầu số 1(page 6)
-6Q6:Aptomat chính cấp nguồn cho bơm dầu số 2 (page 6)
-76K3,77K3:Contắctơ điều khiển bơm dầu số 1 và số 2 (page 6)
-6T3,6T6:Là các biến dòng đến ampeke từ bơm dầu số 1 và số 2 (page 6)

-9Q3:Aptomat chính cấp nguồn cho bơm dầu mồi (page 9)
-23K4:Contắctơ điều khiển bơm dầu mồi (page 9)
-10Q3:Aptomat chính cấp nguồn cho điện trở sấy (page 10)
-67K6:Contắctơ điều khiển điện trở sấy (page 10)
-E1:Điện trở sấy (page 10)
-11Q2:Aptomat chính cấp nguồn cho mạch điều khiển (page 11)
-11T3:Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển (page 11)
-11A5:Bộ kiểm soát cách điện của mạch điều khiển (page 11)
-11K6:Contắctơ điều khiển cách điện thấp (page 11)
-12F2-12F7:Là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch (page 12)

- 10 -
-13G2:Bộ biến đổi điện áp (page 13)
-14B2:Cảm biến nhiệt độ (page 14)
-14A2:Quạt gió làm mát (page 14)
-14A5,14A6:Là logo PLC điều khiển (page 14)
-15S3:Nút dừng sự cố (page 15)
-15S4:Nút ấn điều khiển dừng (page 15)
-15S5:Nút ấn khởi động (page 15)
-15K4-15K6:Là các rơle điều khiển (page 15)
-16K2-16K4:Là các rơle điều khiển (page 16)
-27S5:Công tắc lựa chọn chế độ đốt (page 27)
-2T1:Biến áp đánh lửa (page 29)
-2Y1:Van cấp dầu mồi số 1(page 29)
-2Y2:Van cấp dầu mồi số 2 (page 29)
-2Y3:Van giảm dầu mồi (page 29)
-3Y1:Van cấp dầu chính số 1 (page 30)
-3Y2:Van cấp dầu chính số 2 (page 30)
-3Y5:Van giảm dầu chính (page 30)
-34P6:Đồng hồ đo thời gian hoạt động của nồi (page 34)

-36G2:Bộ biến đổi cung cấp nguồn 1 chiều (page 36)
-36A4:Bộ điều khiển (page 36)
-17F1:Cảm biến áp lực khí phun vào (page 40)
-17F2:Cảm biến áp lực khí xả ra (page 41)
-19S1:Công tắc giới hạn nhiên liệu (page 42)
-6y1-s4:Công tắc giới hạn vị trí thoát khí (page 43)
-6Y1-s3:Công tắc giới hạn vị trí đánh lửa (page 43)
-18F3:Cảm biến nhiệt độ trong nồi hơi (page 44)
-45F3:Cảm biến áp lực dầu đốt (page 45)
-B1:Cảm biến nhiệt độ dầu đốt (page 46)
-B2:Cảm biến nhiệt độ dầu HFO (page 46)

- 11 -
-47F3:Cảm biến áp suất hơi trong nồi (page 47)
-M(s51):Động cơ secvo điều chỉnh sự pha trộn (page 51)
-M(s56):Động cơ lai cửa gió van hơi (page 56)
-R1:Điện trở sấy cho động cơ (page 51,56)
-18B1:Cảm biến nhiệt độ trong nồi hơi (page 65)
-5E1:Bộ sấy cho bộ phận phân phối dầu (page 65)
-E1,E2:Điện trở sấy ở van 1 và van 2 (page 65)
-5E3:Điện trở sấy cho van điều khiển dầu (page 65)
-5E4:Điện trở sấy trong ống (page 65)
-F1:Cảm biến bảo vệ an toàn ở nhiệt độ cao (page 67)
-71S2:Công tắc giới hạn trước van cấp HFO (page 71)
-71S4:Công tắc giới hạn áp lực HFO (page 71)
-72S2:Công tắc giới hạn trước van cấp MDO (page 72)
-72S4:Công tắc giới hạn áp lực MDO (page 72)
-73B2:Cảm biến áp lực dầu của bơm (page 73)
-74A3,74A5:Là PLC điều khiển (page 74)
-75H3,75H4:Các đèn báo hoạt động từ xa của bơm dầu số 1 và số 2 (page 75)

-75H5,75H7:Đèn báo bơm dầu số 1,số 2 hoạt động (page 75)
-75H6,75H8:Là các đèn báo bơm hỏng (page 75)
-S1(76),S1(77):Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển bơm số 1,số 2 (page 76,77)
-79A3:Công tắc báo mức nước trong nồi hơi (page 79)
-85P3:Đồng hồ chỉ báo mức nước trong nồi hơi (page 85)
-87P5:Đồng hồ chỉ báo mức nước trong nồi hơi (page 87)
-89A2:Là công tắc giới hạn mức nước trong nồi hơi (page 89)
-90P4:Là đồng hồ đo lượng muối đọng (page 90)
-92F3:Là cảm biến nhiệt độ khí xả của nồi hơi (page 92)
-95B3:Cảm biến áp lực của bơm cấp nước (page 95)
-96A3, 96A5:Là các modul điều khiển của PLC (page 96)
-98P2:Là đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm cấp nước số1 (page 98)

- 12 -
-99P2:Là đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm cấp nước số2 (page 99)
-100M5:Là bơm lưu lượng hoá chất (page 100)
b)Nguyên lí hoạt động
*Chức năng cấp nước nồi (Trang 2,3,97,98,99,100,125).
-Ta đóng aptomat chính 1Q2 vào cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống,nồi hơi sẵn sàng hoạt
động.
+ Chế độ điều khiển bằng tay :
-Để chọn bơm cấp nước số 1 cấp nước cho nồi hơi ở chế độ điều khiển bằng tay thì ta bật
aptomat 2Q3 sẵn sàng cấp điện cho động cơ lai bơm số 1 và bật aptomat 2Q4 cấp nguồn
cho mạch điều khiển bơm cấp nước số 1
-Để công tắc lựa chọn chế độ điều khiển 2S6 ở vị trí LOCAL làm cho tiếp điểm của nó ở
13-14 (2.6) đóng vào và tiếp điểm của nó ở 21-22 (2.7) mở ra.
-Tiếp điểm của 2Q3 ở 21-22 (2.5) mở ra làm cho đèn 2H5 mất điện.
-Tiếp điểm 2Q3 ở 33-34 (2.7) đóng vào chờ sẵn.
-Tiếp điểm của 2Q3 ở 13-14 (2.6) đóng vào cấp điện cho rơle 98K7 (98.6) có điện. Tiếp
điểm của 98K7 ở 11-12 (97.2) mở ra ngắt tín hiệu báo quá tải vào PLC.Tiếp điểm của

98K7 ở 21-24 (125.3) đóng vào đưa tín hiệu sẵn sàng báo động động cơ cấp nước bị quá
tải.
-Rơle 98K4 mất điện làm cho tiếp điểm của 98K4 11-12 (97.4) mở ra làm cho đèn báo
điều khiển từ xa bơm cấp nước số 1 97H3 (97.4) tắt.
-Khi ta ấn nút khởi động 2S8 (2.6) sẽ làm cho contắctơ 2K7 (2.7) có điện đóng tiếp điểm
tự nuôi của nó lại 2K7 33-34 (2.7).Đèn báo bơm cấp nước số 1 2H6 (2.6) có điện sáng.
-Tiếp điểm của 2K7 ở mạch động lực đóng vào cấp nguồn cho bơm cấp nước số1 hoạt
động.
-Tiếp điểm của 2K7 ở 13-14 (2.7) đóng vào làm cho rơle 98K5 và 98K6 có điện
-Tiếp điểm của 98K5 ở 11-14 (97.6) đóng vào cấp điện cho đèn 97H5 sáng báo bơm cấp
nước số 1 hoạt động
-Tiếp điểm của 98K5 ở 21-24 (100.2) đóng vào sẵn sàng cấp cho bơm lưu lượng hoá chất
-Tiếp điểm của 98K6 ở 11-14 (98.2) đóng vào cấp nguồn cho bộ đếm thời gian hoạt
động.
-Tiếp điểm của 98K6 ở 21-24 (125.2) đóng vào báo bơm số 1 đang hoạt động
-Khi bơm số 1 đang hoạt động ta ấn nút 2S7 thì làm cho rơle 2K7 mất điện và đèn 2H6
mất điện

- 13 -
-Các tiếp điểm của 2K7 ở mạch động lực mở ra làm cho động cơ lai bơm cấp nước số 1
mất điện
-Tiếp điểm của 2K7 ở 33-34 (2.7) mở ra
-Tiếp điểm của 2K7 ở 13-14 (2.7) mở ra làm cho rơle 98K5,98K6 (98.5) mất điện làm
đồng hồ đếm thời gian và đèn báo bơm hoạt động tắt
-Tiếp điểm của 98K6 21-24 (125.2) mở ra cắt tín hiệu báo bơm số 1 hoạt động
+ Chế độ điều khiển từ xa :
-Đưa công tắc lựa chọn 2S6 sang vị trí Remote làm tiếp điểm của nó ở 13-14 (2.6) mở ra
và 21-22 (2.7) đóng lại làm rơle 98K4 có điện
-Rơle 98K4 có điện đưa tín hiệu ra đèn báo 97H3 (97.4) ở chế độ điều khiển từ xa
-Ta đưa cả bơm số 1 và bơm số 2 sang vị trí Remote,ta lựa chọn bơm điều khiển bằng

công tắc 98S2 giả sử ta đưa sang vị trí 1,bơm 1 hoạt động
-Nếu mức nước trong nồi thấp,nồng độ muối thấp,độ đục của dầu thấp thì các tiếp điểm
của các rơle 79K6,91K4,90K6,82K4 (98.3,4) đóng vào làm rơle 98K3 có điện đóng tiếp
điểm của nó ở 11-14 (98.7) vào cấp điện cho 2K7 (2.7) hoạt động cấp điện cho động cơ
như ở bằng tay
-Tiếp điểm của 98S2 ở 5-6 (99.6) đóng vào đưa tín hiệu đến PLC
+ Chế độ điều khiển tự động :
-Chuyển công tắc 98S3 sang vị trí Auto lúc này việc điều khiển cấp nước sẽ được thực
hiện bằng logo PLC 96A3 và 96A5 đảm nhiệm.
c. Chức năng tự động hâm dầu (Trang 10,46,65,67)
-Khi nhiệt độ dầu đốt thấp thì cảm biến 46A2-B1 mở và 46A2-B2 đóng làm cho rơle
46K4 có điện,46K5 không có điện.Khi đó tiếp điểm của 46K4 ở 21-22 (46.7) mở ra
không có tín hiệu đưa vào chân DI-I3 của logo PLC 101A3 không có tín hiệu ở đầu ra
của 101A3 ở chân Q3:2 nên đèn 46H7 không sáng còn tiếp điểm 46K5 ở 21-22 (46.8)
đưa vào chân DI-I10 của logo PLC 102A4 đóng lại có tín hiệu ở đầu ra của 102A5 Q10-
Q2:2 đèn 46H8 sáng báo nhiệt độ dầu thấp.Rơle 46K4 có điện làm đóng tiếp điểm 46K4
ở 33-34 (65.2) đưa tín hiệu tới đầu BX65/67 thì contắctơ 67K6 có điện đóng tiếp điểm ở
mạch động lực của nó lại.Sau đó aptomat 10Q3 đóng đưa điện trở sấy vào.Contắctơ 67K6
có điện làm đóng tiếp điểm 67K6 ở 13-14 (67.8) đèn 67H8 sáng báo đang sấy dầu
HFO.Aptomat 10Q3 đóng làm tiếp điểm 10Q3 ở 33-34 (67.6) đóng
-Khi nhiệt độ dầu đốt cao thì 46A2-B1 đóng lại,46A1-B2 mở ra làm 46K4 mất điện,46K5
có điện,46K4 ở 21-22 (46.7) đóng lại đưa tới chân DI-I3 của logo PLC 101A3 dẫn đến
đưa tín hiệu ở đầu ra 101A3-Q3:2 làm đèn 46H7 sáng báo nhiệt độ dầu cao đồng thời

- 14 -
45K5 ở 21-22 (46.8) mở ra đèn 46H8 không sáng.Khi đó 46K4 ở 33-34 (65.2) mở ra làm
ngắt điện trở sấy
-Ngoài việc sấy dầu hệ thống còn cho phép sấy các van dầu,sấy đường ống dây
d. Chức năng đốt lò (Trang 4,9,22,23,26,27,29,31,32,71,76)
+Quá trình chuẩn bị đốt :

-Mức nước trong nồi phải đảm bảo
-Nhiệt độ dầu đốt phải đảm bảo
-Áp suất dầu phải đảm bảo
-Quạt gió không bị sự cố
-Vòi phun không bị tắc bẩn
-Toàn bộ hệ thống không có sự cố
+ Chế độ bằng tay (chế độ sự cố) :
Ta chuyển công tắc 27S5 (27.5) sang vị trí 1 nguồn cấp đưa tới đầu 26-7.Quy trình đốt :
-Khởi động quạt gió mở cửa gió,bật aptomat 4Q3 cấp nguồn ở chế độ đốt.Ta chuyển
22S2 (22.2) sang vị trí Hand,trước đó 4Q3 ở 13-14 (22.2) đóng lại làm contắctơ 22K2 có
điện đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực,quạt gió được hoạt động đồng thời tiếp điểm
22K2 ở 33-34 (22.7) đóng lại đèn 22H7 sáng báo quạt gió đang hoạt động.Quạt gió chạy
thổi sạch khí lò và cấp khí cháy
-Khởi động bơm dầu đốt (Oil pum) ở đây có 2 bơm dầu đốt.Giả sử ta chọn bơm số 1 thì
chuyển công tắc 76S2 sang vị trí 1 công tắc chọn chế độ bật sang Hand.Nếu áp suất dầu
đảm bảo thì công tắc (Limit switch) 71S4 đóng lại.Áp suất đường ống đảm bảo thì công
tắc 71S2 đóng lại vì nếu đường ống bị tắc mà bơm hoạt động thì áp lực dầu tăng cao làm
mở 71S2 dẫn đến 71K5 mất điện.Ta có thể khởi động bơm này tại chỗ hay từ xa bằng
công tắc chuyển S1
-Ở chế độ (Local) thì tiếp điểm S1 ở 13-14 (76.6) đóng lại,S1 ở 21-22 (76.7) mở ra khi đó
ta ấn nút (Start) S3 làm contắctơ 76K3 có điện đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực
động cơ bơm dầu đốt hoạt động
-Sau khi khởi động quạt gió và khởi động bơm dầu đốt ta bật biến áp đánh lửa bằng cách
ấn nút S1 (26.3) nguồn được cấp tới biến áp đánh lửa 2T1 và khởi động bơm dầu mồi.
-Để khởi động bơm dầu mồi ta đóng aptomat cấp nguồn 9Q3 tiếp điểm 9Q3 ở 13-14
(23.4) đóng lại làm contắctơ 23K4 có điện đóng tiếp điển của nó ở mạch động lực làm
bơm dầu mồi hoạt động.Sau khi bơm dầu mồi hoạt động ta bật máy phun dầu kiểu
xoay,bằng cách đóng aptomat 5Q3 cấp nguồn tiếp điểm 5Q3 ở 13-14 (23.2) đóng lại làm
contắctơ 23K2 có điện,trước đó tiếp điểm 24K6 ở 21-24 (23.2) đã đóng lại khởi động


- 15 -
quạt gió làm đóng tiếp điểm 23K2 ở mạch động lực làm máy phun dầu hoạt động,phun
dầu vào buồng đốt để đốt
-Có 2 bộ phận cảm nhận ngọn lửa là (flame-detection) 1-31A3 (page 31) và (flame-
detection) 1-32A3 (page 32) ta có thể chọn 1 trong 2 qua công tắc chọn.Giả sử ta chọn 1
thì bật công tắc 31S2 sang vị trí số 1 vì đây là ở chế độ bằng tay nên 26K7 có điện đóng
tiếp điểm 26K7 ở 13-14 (26.5) và 23-24 (26.5) lại cấp nguồn tới bộ (flame-detection)
-Nếu có lửa thì rơle 31K3 có điện đóng tiếp điểm 31K3 ở 13-14 (26.4) và 23-24 (26.4)
làm đèn H1 sáng báo có ngọn lửa.Khi đó người vận hành sẽ phải cắt biến áp đánh lửa
bằng cách ấn vào nút S1.Khi có ngọn lửa xuất hiện tức 31K3 có điện đóng tiếp điểm của
nó lại đưa nguồn tới đầu 29.2 (26.3) cấp nguồn tới bộ chỉnh lưu 3A1 (page 30) cấp nguồn
cho 2 van dầu chính để đốt dầu HFO,ta có thể cho dầu mồi đốt cùng một thời gian sau khi
cháy tin cậy ta ngắt ra
-Nếu không có lửa thì phải dừng đốt lò.Đầu tiên ta phải cắt van dầu ngừng cấp dầu vào
trong buồng đốt.Khi không có lửa thì rơle 31K3 không có điện các tiếp điểm ở 13-14
(26.4) và 23-24 (26.4) không đóng,cắt nguồn tới van dầu và biến áp đánh lửa,lúc này quạt
gió vẫn tiếp tục chạy thêm một thời gian nữa để thổi sạch khí lưu trữ trong lò để chuẩn bị
cho lần đốt sau
+Chế độ tự động :
-Ta chuyển công tắc 27S5 (page 27) sang vị trí Automatic lúc này việc điều khiển đốt lò
thực hiện qua logo PLC
e. Chức năng điều chỉnh áp suất hơi (Trang 21,47,52,56)
Pmin=(3-4)Kg/cm
2

Pmax=(5-7)Kg/cm
2
-Nếu áp suất hơi trong nồi quá cao đạt từ (5-7) Kg/cm
2
thì tiếp điểm của cảm biến áp suất

47F3 mở ra làm rơle 47K4 mất điện tiếp điểm của nó ở 21-22 (47.8) đóng lại đưa tín hiệu
tới đầu vào DI-I11 của logo PLC 102A4 đưa tín hiệu ra đầu Q11,Q32 của logo PLC
102A5 làm đèn 47H8 sáng báo áp suất hơi trong nồi quá cao.Khi áp suất hơi trong nồi
quá cao thì rơle được điều khiển cấp nguồn 52K3,56K2 mất điện còn rơle 52K4 có điện
chân (REL1) làm tiếp điểm 52K3 ở 21-22 (52.5) vẫn đóng còn 52K4 ở 11-14 (52.5) và
21-24 (52.5) đóng làm rơle 52K5 có điện đưa tới đầu vào DI-I5 của logo PLC 101A3 đưa
tới đầu ra Q5-Q12 của 101A5 làm đèn 52H8 sáng báo áp suất hơi trong nồi cao đồng thời
khi đó tiếp điểm 56K2 ở 11-12 (56.4) vẫn đóng cho điều chỉnh van hơi mở van làm giảm
áp suất hơi xuống,đồng thời khi áp suất hơi quá cao rơle 47K4 mất điện làm 47K4 13-14
(21.7) mở ra làm ngừng đốt lò,do logo PLC 36A4 điều khiển

- 16 -
Tương tự nếu áp suất hơi trong nồi thấp đạt từ (3-4) Kg/cm
2
thì rơle được điều khiển cấp
nguồn 52K3,56K2 và 52K4 có điện.Tiếp điểm 52K3 ở 21-24 (52.5) đóng và tiếp điểm
52K4 ở 21-24 (52.5) đóng làm cho rơle 52K6 có điện.Tiếp điểm 52K6 ở 11-14 (52.7)
đóng đưa tín hiệu tới đầu vào DI-I4 của logo PLC 103A3 đưa tới đầu ra Q4-Q42 của logo
PLC 101A3 làm đèn 52H7 sáng báo áp suất hơi trong nồi thấp đồng thời khi đó tiếp
điểm 56K2 ở 24-21 (56.4) đóng cho điều chỉnh van hơi mở van làm tăng áp suất hơi
lên,đồng thời khi áp suất hơi quá thấp thì cũng ngừng đốt lò
* Tự động báo động và bảo vệ (Trang 21,24,31,45,46,79,81)
-Nếu quạt gió bị quá tải thì rơle nhiệt trên 4Q3 sẽ mở ra làm contắctơ 22K2 mất điện
dừng quạt gió.Tiếp điểm 22K2 ở 13-14 (24.4) mở ra cắt nguồn tớí máy phun dầu đốt làm
ngừng đốt
-Nếu mức nước trong nồi quá thấp qua công tắc 79A3 làm rơle 81K5 mất điện tiếp điểm
81K5 ở 57-58 (81.6) mở ra rơle 81K6 mất điện mở tiếp điểm 81K6 ở 33-34 (24.2) cắt
nguồn tới khóa an toàn và ngừng đốt
-Nhiệt độ dầu đốt quá cao hay quá thấp rơle 46K4,46K5 mất điện và ngừng đốt
-Nếu áp suất phun dầu quá thấp thì rơle 45K4 mất điện tiếp điểm của nó 45K4 13-14

(21.4) mở ra điều khiển ngừng đốt
-Nếu bị mất lửa thì rơle 31K3 mất điện tiếp điểm 31K3 ở 13-14 (26.4) và 23-24 (26.4) cắt
nguồn để mở van dầu (đường BBW1) làm dừng đốt
-Các thông số báo động :
Nước trong nồi thấp hay quá cao
Nhiệt độ khí xả quá cao
Nhiệt độ dầu đốt thấp hay cao .
Áp hơi quá cao
1.3. Hệ thống điều khiển bơm ballass tàu AP SVETI VLAHO
1. Chức năng và yêu cầu của hệ thống
Bơm là loại máy thủy lực biến đổi cơ năng của động cơ sơ cấp thành áp suất và lưu
lượng để vận chuyển chất lỏng hay tạo nên áp suất cần thiết trong hệ thống truyền dẫn
thủy lực.Đặc tính của nó khác với các loại neo,tời là nó luôn làm việc ở chế độ động cơ
với tốc độ cố định.Do vậy hệ thống điều khiển của nó khá đơn giản thuận tiện cho việc sử
dụng,nhóm hệ thống này gồm các cơ cấu máy móc phục vụ cho :
-Sự vận động của con tàu như các loại bơm dầu,bơm nước làm mát máy chính, bơm
nhiên liệu …
-Sự an toàn của con tàu khi công tác như các bơm chuyển két,bơm ballass,bơm cứu hoả

- 17 -
-Phục vụ cho sinh hoạt của tàu như bơm nước ngọt,bơm vệ sinh
Bơm ballass là hệ thống truyền động điện thuộc nhóm máy phụ buồng máy.Chức năng
của hệ thống bơm ballass là đảm bảo an toàn cho tàu trong quá trình khai thác
Yêu cầu của hệ thống điều khiển bơm ballass phải đơn giản,thuận tiện cho việc sử
dụng,đầy đủ tính năng kĩ thuật,có thể điều chỉnh bằng tay,tự động phù hợp với yêu cầu
2. Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống điều khiển bơm ballass
trên tàu AP SVETI VLAHO(sơ đồ Page 293,294)
a)Giới thiệu phần tử :
+ Sơ đồ Page 293 :
-QF:Aptomat chính

-TA:Biến dòng một pha S cấp cho đồng hồ đo dòng A
-A:Đồng hồ đo dòng
-TA1:Biến dòng một pha S cấp cho mạch điều khiển
-FT:Phần tử nhiệt của rơle nhiệt bảo vệ quá tải
-TC:Biến áp thay đổi điện áp từ 440V-220V cấp cho mạch điều khiển
-FU1,FU2,FU3,FU4,FU5:Các cầu chì bảo vệ cho mạch điều khiển với trị số dòng bảo vệ
khác nhau
-S25:Công tắc chọn vị trí điều khiển
-S21:Nút ấn khởi động bơm
-S22:Nút ấn dừng bơm
-KM1:Công tắc tơ cấp nguồn cho động cơ
-KM2:Công tắc tơ điều khiển động cơ hoạt động chế độ 
-KM3:Công tắc tơ điều khiển động cơ hoạt động chế độ Y
-K1,K2,K3:Rơle thực hiện khởi động
-K4:Rơle thực hiện dừng bơm
-K5:Rơle thực hiện có điện khi PS đóng
-1-2:Nút ấn khởi động tại bơm
-9-10:Nút ấn khởi động từ trạm cứu hoả
-3-4:Nút ấn dừng tại bơm
-11-12:Nút ấn dừng bơm từ trạm cứu hoả
-PS:Cảm biến áp lực nước
+Sơ đồ Page 294 :
-h22:Đèn trắng báo nguồn
-h21:Đèn xanh báo bơm chạy
-h24:Đèn đỏ báo bơm quá tải
-h26:Đèn báo nguồn đã sẵn sàng hoạt động
-HR:Đồng hồ đo thời gian hoạt động
-S11:Công tắc bật điện trở sấy

- 18 -

-R:Điện trở sấy
b)Nguyên lý hoạt động của hệ thống :
+Chuẩn bị hoạt động :Đóng aptomat QF=>Biến thế TC có điện =>đèn h22 sáng báo có
nguồn.Bật công tắc S11 cấp điện cho điện trở sấy để sấy động cơ để cuộn dây của đông
cơ không bị ẩm đảm bảo cách điện cho động cơ
+Hoạt động :
-Trước hết ta chọn vị trí điều khiển,giả sử ta bật công tắc S25 sang vị trí Local.Khi đó ta
ấn nút khởi động S21 (Ta có thể khởi động tại bơm hoặc từ trạm cứu hoả) =>K3 có
điện,đóng K3 (13,14) (Page 294) đưa đến bộ PMS.Khi đã có tín hiệu được khởi động từ
PMS mà công suất trên lưới dư thừa thì tiếp điểm (27,28) đóng lại =>K2 có điện,đóng
tiếp điểm thường mở K2 (03,04) (Page 294) =>đèn h26 sáng báo sẵn sàng hoạt động,và
đóng K2 (03,04) (Page 293) lúc này ta ấn tiếp S21 thì K3 (03-04) đóng =>K1 có
điện,đóng các tiếp điểm thường mở =>KM3 có điện,đóng KM3 ở mạch động lực sẵn
sàng cho động cơ khởi động chế độ Y,đóng KM3 =>KM1 có điện,đóng tiếp điểm duy trì
KM1 (13,14) (Page 293) và tiếp điểm chính mạch động lực cấp điện cho bơm và bơm
được gia tốc chế độ Y , đồng thời mở tiếp điểm thường đóng (21, 22) ( 294) cắt nguồn
đến điện trở sấy R .Đồng thời qua tiếp điểm đóng chậm của KM1 sau thời gian vài giây
thì KM1 (67,68) (Page 293) đóng đồng thời KM1 (55,56) (Page 293) mở,cắt điện vào
công tắc tơ KM3,mở tiếp điểm mạch động lực,và mạch điều khiển nhưng KM1 vẫn có
điện =>KM2 có điện,đóng tiếp điểm chính mạch động lực động cơ hoạt động từ chế độ Y
chuyển sang chế độ tam giác=>động cơ được gia tốc và hoạt động ổn định chế độ tam
giác KM2 (53,54) (Page 294) đóng =>đèn h21 sáng và KM2 (73,74) (Page 294) đóng
=>đồng hồ HR có điện đếm thời gian hoạt động và mở KM2
Khi muốn dừng bơm ta ấn nút S22 =>K4 có điện,mở tiếp điểm thường đóng K4 (21,22)
(Page 293) =>K1=0 =>KM1=0 =>KM2=0 =>KM3=0 =>Động cơ dừng hoạt động
-Điều khiển từ xa :
Để đưa bơm ballass vào hoạt động,có thể khởi động từ xa bằng cách ấn nút khởi động 1-
2 (điều khiển tại bơm) hoặc ấn nút điều khiển 9-10 (điều khiển tại trạm cứu hoả).Khi đó
tín hiệu khởi động bơm ballass ở chế độ từ xa sẽ được đến khối giám sát quản lý
bơm,quạt để điều khiển quá trình khởi động.Lúc này K3 có điện,đóng tiếp điểm thường

mở K3 (13,14) (page294) đưa đến khối PMS lúc này quá trình khởi động cũng diễn ra
như quá trình điều khiển tại chỗ.Khi đã có tín hiệu được khởi động từ PMS thì tiếp điểm
(27,28) đóng lại =>K2 có điện,đóng tiếp điểm thường mở K2 (03,04) (Page 294) =>đèn
h26 sáng báo sẵn sàng hoạt động,và đóng K2 (03,04) (Page 293) =>K1 có điện,đóng các
tiếp điểm thường mở =>KM3 có điện,đóng KM3 ở mạch động lực sẵn sàng cho động cơ
khởi động chế độ Y,đóng KM3 (13,14) =>KM1 có điện,đóng tiếp điểm duy trì KM1
(13,14) (Page 293) và tiếp điểm chính mạch động lực cấp điện cho bơm và bơm được gia
tốc chế độ Y, đồng thời qua tiếp điểm đóng chậm của KM1 sau thời gian vài giây thì
KM1 (67,68) (Page 293) đóng đồng thời KM1 (55,56) (Page 293) mở,cắt điện vào công

- 19 -
tắc tơ KM3,mở tiếp điểm mạch động lực,và mạch điều khiển nhưng KM1 vẫn có điện
=>KM2 có điện,đóng tiếp điểm chính mạch động lực động cơ hoạt động từ chế độ Y
chuyển sang chế độ tam giác =>động cơ được gia tốc và hoạt động ổn định ở chế độ tam
giác KM2 (53,54) (Page 294) đóng =>đèn h21 sáng và KM2 (73,74) (Page 294) đóng
đồng hồ HR có điện đếm thời gian hoạt động và mở KM2 cắt nguồn vào điện trở sấy R
Để dừng bơm ở chế độ Remote,ấn nút 3-4 (Nút ấn dừng tại bơm) hoặc ấn nút 11-12
(Nút ấn dừng bơm từ trạm cứu hoả).

c. Bảo vệ của hệ thống điều khiển bơm ballass trên tàu AP SVETI VLAHO:
-Bảo vệ quá tải cho hệ thống thông qua phần tử FT của rơle nhiệt.Nếu động cơ bị quá tải
có dòng I >I
đm
thông qua phần tử nhiệt FT sẽ nóng lên làm nhả tiếp điểm FT (95, 96)
(Page 293) cắt nguồn cấp cho rơle khởi động của động cơ và động cơ dừng hoạt động.
-Bảo vệ ngắn mạch cho hệ thống bằng Aptomat QF chính và bảo vệ cho mạch điều khiển
bằng cầu chì FU1-FU5.
-Bảo vệ áp lực nước thấp bằng cảm biến PS,khi áp lực nước thấp PS đóng lại => K5 có
điện,mở tiếp điểm thường đóng không cho phép động cơ hoạt động.
d. Kết luận

Trên tàu AP SVETI VLAHO được trang bị hai bơm ballass vì vậy rất an toàn cho tàu
trong quá trình khai thác.Hệ thống điều khiển bơm ballass trên tàu AP SVETI VLAHO
được bố trí thuận tiện cho việc vận hành,khai thác và sửa chữa.Hệ thống có đầy đủ các
báo động và bảo vệ.
1.4. Hệ thống lái tầu AP SVETI VLAHO
1.Chức năng và yêu cầu của hệ thống
Hệ thống lái được xếp vào nhóm phụ tải đặc biệt quan trọng trên tàu thuỷ với chức
năng giữ cho tàu đi theo một hướng cho trước hoặc kết hợp với một số hệ thống khác
giúp cho tàu quay trở khi điều động trong luồng lạch,trong cảng.
Ngày nay,do tính ưu việt của nó so với các loại hệ thống lái khác.Hệ thống lái điện thủy
lực đã và đang được sử dụng rộng rãi trên tàu thuỷ.
Yêu cầu :
-Hệ thống điều khiển máy lái cho phép chỉnh định các thông số khi điều kiện khai thác
của tàu thay đổi để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng an toàn của hệ thống.
-Hệ thống phải đảm bảo điều khiển ở ba chế độ lái :lái đơn giản,lái lặp và lái tự động
-Hệ thống phải đảm bảo thuận lợi khi khai thác,phải có tín hiệu báo động bằng đèn và còi
khi mất nguồn máy lái
-Cấu trúc của các phần tử đơn giản,thuận tiện và an toàn cho việc sửa chữa và bảo
quản.Các khí cụ có khả năng làm việc tin cậy,thời gian ít nhất trong mười năm.

- 20 -
3.2.Giới thiệu phần tử và nguyên lí hoạt động của hệ thống máy lái điện-thủy lực
trên tàu AP SVETI VLAHO
a)Hệ thống điều khiển thủy lực :
* Giới thiệu phần tử của hệ thống điều khiển thủy lực :
-Hệ thống điều khiển thuỷ lực bao gồm có hai mạch điều khiển thuỷ lực giống hệt
nhau.Một hệ thống chính và một hệ thống để dự trữ bao gồm có các phần tử như sau :
-D:Là động cơ thuỷ lực
-P
đ

:Là đồng hồ đo áp suất dầu thuỷ lực trong động cơ thuỷ lực
-M:Là động cơ điện lai bơm thuỷ lực
-B:Là bơm thuỷ lực
-P:Là đồng hồ đo áp suất dầu thuỷ lực sau bơm
-F:Là phin lọc
-PS:Là công tắc điều khiển áp lực
-VA,VB:Là các van điều khiển
-VC,VD,VE:Là các van bảo vệ
-LS:Là cảm biến báo mức dầu thuỷ lực trong két
* Nguyên lí hoạt động của hệ thống điều khiển thủy lực :
Bơm dầu thuỷ lực hút dầu thuỷ lực từ két chứa đưa vào các đường ống dẫn tới các van
VA và VB.Dầu thuỷ lực được cấp tới cửa 1 của van VB và van VD nhưng do van VB
đang khoá do vậy áp lực của dầu thuỷ lực làm cho van VD đảo trang thái,dầu thuỷ lực đi
qua van VD qua đường dầu hồi tới phin lọc F và trở về két.
Một phần dầu thuỷ lực sẽ đi tới cửa số 2 của van VA.Lúc này do cửa 1-2-3-4 của van
VA thông nhau làm cho đường dầu điều khiển được đưa tới cả hai đầu B1 và B2 của van
VB,van VB sẽ không đảo trạng thái.
Khi ta ấn nút điền khiển A1 của van VA thì làm cho van VA đảo trạng thái,cửa 1 thông
với cửa 2 và cửa 3 thông với cửa 4.Đường dầu thuỷ lực sẽ đi qua van VA cấp tới đầu B1
của van VB,đầu B2 của van VB qua cửa 4 của van VA,qua van VA sẽ được nối với
đường dầu hồi về két.Do áp lực ở đầu B1 lớn hơn nên làm cho van VB đảo trạng thái.Cửa
1 của van VB thông với cửa 2,cửa 3 thông với cửa 4,dầu thuỷ lực được cấp cho động cơ
thuỷ lực quay.Dầu thuỷ lực sau khi qua động cơ thuỷ lực sẽ tới cửa 3 của van VB qua van
VB và theo đường dầu hồi trở về két chứa.
Tương tự như vậy khi ta ấn nút A2,van VA đảo trạng thái làm cho cửa 1 được thông với
cửa 3 và cửa 2 được thông với cửa 4,dầu thuỷ lực từ cửa 2 qua van VA ra cửa 4 cấp cho
đầu B2 của van VB,đầu B1 của van VB được nối với cửa 1 của van VA qua cửa 3 và

- 21 -
theo đường dầu hồi trở về két.Van VB lúc này cũng đảo trạng thái làm cho cửa 1 thông

với cửa 3 và cửa 2 thông với cửa 4.Dầu thuỷ lực đựơc đưa tới cửa 1 qua van VB ra cửa 3
và cấp cho động cơ thuỷ lực quay theo chiều ngược lại. Dầu thuỷ lực sau khi qua động cơ
thuỷ lực sẽ về cửa 2 của van VB qua cửa 4 và theo đường dầu hồi trở về két chứa.
* Các chế độ bảo vệ của mạch điều khiển thuỷ lực :
Khi áp lực dầu thuỷ lực điều khiển lớn thì áp lực dầu thuỷ lực sẽ làm cho van VE đảo
trạng thái,van VE thông,dầu thuỷ lực sẽ đi qua van VE theo đường dầu hồi qua phin lọc F
và trở về két chứa.
Khi áp lực dầu thuỷ lực đi vào động cơ thuỷ lực quá lớn thì sẽ làm cho khối van VC
hoạt động đảo trạng thái.Dầu thuỷ lực sẽ từ cửa vào đi qua khối van VC ra cửa ra và theo
đường dầu hồi trở về két chứa.
Mạch điều khiển thuỷ lực số 2 hoạt động tương tự như mạch điều khiển thuỷ lực số
1.Hai mạch điều khiển cùng điều khiển cấp dầu thủy lực cho một động cơ thuỷ lực lai
bánh lái.
b)Mạch khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực :
Hệ thống máy lái trên tàu AP SVETI VLAHO bao gồm có hai động cơ lai hai bơm thuỷ
lực, bơm số 1 sử dụng phương pháp khởi động trực tiếp,còn bơm số 2 sử dụng phương
pháp khởi động đổi nối sao-tam giác.
+ Mạch khởi động động cơ lai bơm số 1 :
*Giới thiệu các phần tử của mạch :
-A:Là đồng hồ ampe kế để đo dòng điện chạy qua bơm
-T2:Là biến dòng
-F1:Là bộ kiểm soát mất pha
-K1:Là contắctơ chính
-F2:Là rơle nhiệt bảo vệ quá tải
-M:Là động cơ điện lai bơm thuỷ lực
-F10-F61:Là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch
-T1:Là biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển
-T3:Là biến áp cấp nguồn cho điện trở sấy
-H2:Là đèn báo điện trở sấy đang hoạt động
-H1:Là đèn báo động cơ lai bơm đang hoạt động

-H3:Là đèn báo nguồn

- 22 -
-K10-K12:Là các rơle trung gian
-S1,S2:Là các công tắc điều khiển
-U2:Là bộ khử nhiễu
-V1:Là bộ biến đổi điện áp
-U3:Là bộ đếm thời gian hoạt động của động cơ
-U1:Là bộ điều khiển van điện từ
* Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển :
Ta đóng công tắc cấp nguồn S1 sẵn sàng cấp nguồn cho động cơ hoạt động và cấp
nguồn cho mạch điều khiển làm cho đèn H3 sáng báo nguồn đã được cấp.
Nguồn được cấp làm cho rơle trung gian K10 có điện.K10 có điện làm cho tiếp điểm
của nó ở 13-14 (page 2.6) mở ra cắt tín hiệu báo động mất nguồn
- Chế độ điều khiển tại chỗ :
Ta bật công tắc lựa chọn S2 sang vị trí LOCAL thì S2 (2-3) đóng làm cho rơle trung
gian K11 có điện.K11 có điện làm cho :
Tiếp điểm của K11 ở 53-54,83-84 (1.6) đóng vào đưa tín hiệu báo động cơ đang chạy
tới panel điều khiển và hệ thống điều khiển.
Tiếp điểm của K11 ở 61-62,71-72 (1.7) mở ra khống chế không cho phép điện trở sấy
hoạt động.
Tiếp điểm của K11 ở 43-44 (1.6) đóng vào cấp nguồn cho mạch điều khiển van phía
sau.
Tiếp điểm của K11 ở 33-34 (1.6) đóng vào cấp nguồn cho đèn H1 sáng báo động cơ lai
bơm đang hoạt động và cấp nguồn cho bộ đếm thời gian H hoạt động,đếm thời gian hoạt
động của động cơ lai bơm.
Tiếp điểm của K11 ở 13-14 (1.3) đóng vào làm cho contắctơ K1 có điện,K1 có điện
đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động lực vào cấp điện cho động cơ lai bơm số 1 hoạt
động.
Khối U1 có điện làm đóng tiếp điểm của nó ở 5-6 (2.6) vào đưa mạch kiểm tra nguồn

điều khiển vào hoạt động.
Nếu từ PANEL điều khiển ta lựa chọn góc bẻ lái thấp thì làm cho rơle trung gian K12
có điện.
Tiếp điểm của K12 ở 11-14,21-24 (2.2,2.3) đóng vào sẵn sàng báo góc bẻ lái bên phải
hoặc bên trái thấp.

- 23 -
Tiếp điểm của K12 ở 31-34,41-44 (2.4) đóng vào đưa tín hiệu tới hệ thống chỉ dẫn góc
lái thấp.
Khi động cơ lai bơm đang hoạt động,ta muốn dừng thì ta bật công tắc S2 sang vị trí stop
làm cho rơle K11 mất điện.
Tiếp điểm của K11 ở 53-54,83-84 (1.6) mở ra cắt tín hiệu báo động cơ đang chạy tới
panel điều khiển và hệ thống điều khiển.
Tiếp điểm của K11 ở 61-62,71-72 (1.7) đóng vào cho phép điện trở sấy sẵn sàng hoạt
động.
Tiếp điểm của K11 ở 43-44 (1.6) mở ra làm mất nguồn cho mạch điều khiển van phía
sau.
Tiếp điểm của K11 ở 33-34 (1.6) mở ra làm cho đèn H1 tắt,và cắt nguồn cho bộ đếm
thời gian H.
Tiếp điểm của K11 ở 13-14 (1.3) mở ra làm cho contắctơ K1 mất điện,K1 mất điện mở
các tiếp điểm của nó ở mạch động lực ra,ngừng cấp điện cho động cơ lai bơm số 1 hoạt
động.
- Chế độ điều khiển từ xa :
Ta bật công tắc lựa chọn S2 sang vị trí REMOTE thì S2 (1-2) đóng,mạch được điều
khiển từ bộ điều khiển từ xa và hoạt động giống như chế độ điều khiển tại chỗ.
* Hoạt động của mạch sấy :
Khi động cơ ngừng hoạt động thì lúc này các tiếp điểm của K11 ở 61-62,71-72 (1.7)
đóng vào do K11 mất điện,nguồn qua biến áp T3 được cấp cho thiết bị sấy hoạt động,đèn
H2 cũng được cấp điện sáng báo thiết bị sấy đang hoạt động.
* Các chế độ bảo vệ và báo động cho động cơ lai bơm :

Để bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển người ta dùng các cầu chì bảo vệ.
Báo động mất pha :Khi động cơ lai bơm thuỷ lực bị mất pha thì làm cho khối F1 hoạt
động làm đóng tiếp điểm của F1 ở 15-18 (2.5) vào đưa tín hiệu báo động động cơ lai bơm
bị mất pha.
Báo động quá tải :Khi động cơ bị quá tải thì rơle nhiệt F2 sẽ hoạt động.Tiếp điểm của
F2 ở 95-96 (2.5) đóng vào đưa tín hiệu báo động động cơ thực hiện bị quá tải.
Báo động mất nguồn điều khiển :Khi mất nguồn điều khiển thì làm cho rơle trung gian
K10 mất điện.Tiếp điểm của K10 ở 13-14 (2.6) đóng vào đưa tín hiệu báo động mất
nguồn điều khiển.

- 24 -
+ Mạch khởi động động cơ lai bơm số 2 :
* Giới thiệu các phần tử của mạch :
-A:Là đồng hồ ampe kế để đo dòng điện chạy qua bơm
-T2:Là biến dòng
-F1:Là bộ kiểm soát mất pha
-K1:Là contắctơ chính có tiếp điểm thời gian
-F2:Là rơle nhiệt bảo vệ quá tải
-M:Động cơ điện lai bơm thủy lực
-F10-F61:Là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch
-T1:Là biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển
-H2:Là đèn báo điện trở sấy đang hoạt động
-H1:Là đèn báo động cơ lai bơm đang hoạt động
-H3:Là đèn báo nguồn
-K2-K3:Là các contắctơ điều khiển động cơ hoạt động ở chế độ tam giác và sao
-K10-K12:Là các rơle trung gian
-S1,S2:Là các công tắc điều khiển
-T3:Là biến áp cấp nguồn cho điện trở sấy
-U2:Là bộ khử nhiễu
-V1:Là bộ biến đổi điện áp

-U3:Là bộ đếm thời gian hoạt động của động cơ
-U1:Là bộ điều khiển van điện từ
* Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển :
Ta đóng công tắc cấp nguồn S1 sẵn sàng cấp nguồn cho động cơ hoạt động và cấp
nguồn cho mạch điều khiển làm cho đèn H3 sáng báo nguồn đã được cấp.
Nguồn được cấp làm cho rơle trung gian K10 có điện.K10 có điện làm cho tiếp điểm
của nó ở 13-14 (page 2.6) mở ra cắt tín hiệu báo động mất nguồn.
- Chế độ điều khiển tại chỗ :
Ta bật công tắc lựa chọn S2 sang vị trí LOCAL thì S2 (2-3) đóng làm cho rơle trung
gian K11 có điện.K11 có điện làm cho :

- 25 -
Tiếp điểm của K11 ở 53-54,83-84 (1.6) đóng vào đưa tín hiệu báo động cơ đang chạy
tới panel điều khiển và hệ thống điều khiển.
Tiếp điểm của K11 ở 61-62,71-72 (1.7) mở ra khống chế không cho phép điện trở sấy
hoạt động.
Tiếp điểm của K11 ở 43-44 (1.5) đóng vào cấp nguồn cho mạch điều khiển van phía
sau.
Tiếp điểm của K11 ở 33-34 (1.6) đóng vào cấp nguồn cho đèn H1 sáng báo động cơ lai
bơm đang hoạt động,và cấp nguồn cho bộ đếm thời gian H hoạt động,đếm thời gian hoạt
động của động cơ lai bơm.
Tiếp điểm của K11 ở 13-14 (1.7) đóng vào làm cho contắctơ K3 có điện,K3 có điện
đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động lực vào.Tiếp điểm của K3 ở 61-62 (1.8) mở ra
khống chế K2 không thể có điện.Tiếp điểm K3 ở 53-54 (1.7) đóng vào làm cho contắctơ
K1 có điện.K1 đóng tiếp điểm tự nuôi của nó lại,các tiếp điểm của K1 ở mạch động lực
đóng vào cấp điện cho động cơ lai bơm số 2 hoạt động ở chế độ sao.
Sau thời gian trễ của K1 thì tiếp điểm của K1 ở 55-56 (1.8) mở ra làm cho K3 mất
điện.Tiếp điểm của K3 ở 61-62 (1.8) đóng vào sẵn sàng cấp nguồn cho contắctơ K2.Tiếp
điểm của K3 ở mạch động lực mở ra.
Tiếp điểm của K1 ở 67-68 (1.8) đóng vào làm cho contắctơ K2 có điện.Tiếp điểm của

K2 ở 61-62 (1.8) mở ra khống chế contắctơ K3 không thể có điện được.Tiếp điểm của K2
ở mạch động lực đóng vào cấp nguồn cho động cơ thực hiện chuyển sang hoạt động ở
chế độ tam giác.
Khối U1 có điện làm đóng tiếp điểm của nó ở 5-6 (2.6) vào đưa mạch kiểm tra nguồn
điều khiển vào hoạt động.
Nếu từ PANEL điều khiển ta lựa chọn góc bẻ lái thấp thì làm cho rơle trung gian K12
có điện.
Tiếp điểm của K12 ở 11-14,21-24 (2.2,2.3) đóng vào sẵn sàng báo góc bẻ lái bên phải
hoặc bên trái thấp.
Tiếp điểm của K12 ở 31-34,41-44 (2.4) đóng vào đưa tín hiệu tới hệ thống chỉ dẫn góc
lái thấp.
Khi động cơ lai bơm đang hoạt động,ta muốn dừng thì ta bật công tắc S2 sang vị trí stop
làm cho rơle K11 mất điện.
Tiếp điểm của K11 ở 53-54,83-84 (1.6) mở ra cắt tín hiệu báo động cơ đang chạy tới
panel điều khiển và hệ thống điều khiển
Tiếp điểm của K11 ở 61-62,71-72 (1.7) đóng vào cho phép điện trở sấy sẵn sàng hoạt
động.

×