Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị điện tàu San Felice 34000 tấn đi sâu nghiên cứu hệ thống điều khiển từ xa Diezel máy phát và bảo vệ trạm phát điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 78 trang )



………… o0o…………



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU SAN FELICE
34000 T – ĐI SÂU NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN TỪ XA DIEZEL MÁY PHÁT VÀ
BẢO VỆ TRẠM PHÁT ĐIỆN





1
MỤC LỤC Trang
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
Phần 1:TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU SAN FELICE 5
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU SAN-FELICE 5
I. Giới thiệu về tàu SAN-FELICE 6
II. Giới thiệu về trạm phát điện tàu San Felice 6
1. Máy phát điện chính 7
2. Máy phát sự cố 7
III. Cấu tạo chung của bảng điện chính tàu San Felice 8
1. Giới thiệu các phần tử trên bảng điện chính 8


1.1 S1(PANEL SỐ 1) 8
1.2. S2(PANEL SỐ2) 10
1.3. S3(PANEL SỐ3) 11
1.4. S4(PANEL SỐ4) 11
1.5. S5(PANEL SỐ5) 12
1.6. PANEL số 6(S6) và PANEL số 7(S7) 12
1.7. S8(PANEL SỐ8) 12
1.8. S9(PANEL SỐ9) 13
1.9. S10(PANEL SỐ 10) 14
1.10. S11 (PANEL SỐ 11) 14
2. Sơ đồ nguyên lý của bảng điện chính tàu San Felice 15
2.1 Cấu tạo sơ đồ. 15
2.2 Mạch động lực của máy phát số 1 15
2.3. Mạch điều khiển aptomat chính của máy phát. 16
2.3.1 Giới thiệu phần tử của mạch. 16
2.3.2 Hoạt động của mạch điều khiển aptomat chính. 16
2.4. Mạch hoà đồng bộ cho máy phát số 1. 17
2.4.1 Giới thiệu phần tử của hệ thống. 17
2.4.2 Hoà đồng bộ bằng tay. 18
2.4.3 Hoà đồng tại bảng điện chính: 18
2.4.4. Tự động hoà đồng bộ cho máy phát số1 19
2.5 Tự động phân chia tải vô công cho các máy phát khi công tác song song. 19
2.6. Mạch điều chỉnh tần số và phân chia tải tác dụng cho các máy phát. 21
2.6.1 Giới thiệu phần tử của mạch. 21
2.6.2 Nguyên lý hoạt động của mạch. 21
2.7. Các mạch đo 22
2.7.1 Giới thiệu các phần tử có trong mạch. 22
2.7.2 Hoạt động của các mạch đo. 22
CHƯƠNG II: MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ ĐỘNG TRÊN BOONG 23
I. Hệ thống máy lái điện thuỷ lực 23

1. Hoạt động của sơ đồ điều khiển thuỷ lực. 23
1.1 Giới thiệu phần tử của hệ thống điều khiển thuỷ lực. 23
1.2 Hoạt động của hệ thống điều khiển thuỷ lực. 24
2. Mạch khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực. 24

2
2.1. Giới thiệu phần tử của mạch. 24
2.2. Nguyên lý hoạt động của mạch.
2.3. Các chế độ báo động và bảo vệ cho động cơ lai bơm. 26
3.Hệ thống lái tự động PT500 27
3.1 Giới thiệu phần tử 27
3.2 Nguyên lý hoạt động 28
II. Hệ thống neo tàu San Felice 31
1. Giới thiệu phần tử 31
2. Nguyên lý hoạt động 31
3. Các loại bảo vệ 32
4. Mạch sấy 32
CHƯƠNG III : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ ĐỘNG DƯỚI BUỒNG MÁY 32
I. Hệ thống bơm cứu hoả: 32
1.Giới thiệu phần tử của hệ thống. 33
2.Nguyên lý hoạt động của hệ thống. 33
2.1 Chế độ tại chỗ 33
2.2 Chế độ từ xa. 33
2.3 Hoạt động của mạch sấy. 34
2.4 Các bảo vệ và báo động của hệ thống 34
II. Hệ thống điều khiển bơm ballast 35
1.Giới thiệu phần tử của hệ thống. 35
2.Nguyên lý hoạt động của hệ thống. 35
2.1 Chế độ tại chỗ 35
2.2 Chế độ từ xa. 35

2.3 Hoạt động của mạch sấy. 36
2.4 Các bảo vệ và báo động của hệ thống. 36
III.Quạt thông gió buồng máy 37
1. Giới thiệu phần tử của hệ thống 37
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống. 37
2.1 Điều khiển bằng tay. 37
2.2.Khởi động từ xa (bằng máy tính). 38
2.3.Các mạch bảo vệ. 38
Phần 2 : ĐI SÂU NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN TỪ XA DIESEL – MÁY PHÁT
VÀ BẢO VỆ TRẠM PHÁT ĐIỆN
CHƯƠNG IV : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
DIESEL-GENERATOR 39
I.Khái niệm chung và chức năng 39
1.Khái niệm chung : 39
2.Chức năng của hệ thống điều khiển Diesel 40
II.Yêu cầu đối với hệ thống điều khiển DIESEL-GENERATOR 42
III.Phân loại hệ thống điều khiển D/G 44
1.Phân loại theo nguồn năng lượng điều khiển 44
2. Phân loại theo phương pháp điều khiển( dựa vào tính chất đối tượng ). 44


3
CHƯƠNG V : HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DIESEL- GENERATOR TÀU 44
SAN-FELICE
I. Các thông số kỹ thuật chính và các hệ thống phục vụ động cơ Diesel 44
1. Sơ đồ hệ thống khí xả và khí khởi động 45
2. Sơ đồ hệ thống nước làm mát 46
3. Sơ đồ hệ thống dầu bôi trơn 46
4. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu 47
II. Hệ thống điều khiển động cơ Diesel 47

1.Giới thiệu các phần tử và chương trình kết nối 47
2.Các thuật toán điều khiển D/G 51
2.1 Các khối trong sơ đồ thuật toán điều khiển 51
2.2 Sơ đồ thuật toán quá trình khởi động diesel bằng nút ấn gắn trên động cơ diesel 51
2.3 Sơ đồ thuật toán quá trình khởi động diesel . 52
2.4 Sơ đồ thật toán quá trình khởi động diesel bị lỗi 53
2.5 Sơ đồ thuật toán quá trình dừng diesel bình thường. 54
2.6 Sơ đồ thật toán quá trình báo động và bảo vệ dừng máy. 55
III. Nguyên lý hoạt động 56
1. Khởi động D/G 57
2. Dừng D/G 57
3. Báo động và bảo vệ 58
4. Hệ thống cung cấp dầu bôi trơn cho Diesel 60
4.1 Giới thiệu phần tử 60
4.2 Nguyên lý hoạt động 60
4.3. Các báo động và bảo vệ 60
CHƯƠNG VI : MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ BẢO VỆ MÁY PHÁT TÀU SAN-FELICE
I. Cấu tạo và các thông số kỹ thuật chính của A C GENERATOR 61
1.Các thông số kỹ thuật chính của A C GENERATOR 61
2.Cấu tạo máy phát điện tàu SAN-FELICE 61
3. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tàu SAN-FELICE 62
II.Các loại bảo vệ máy phát điện 65
1. Khái niệm chung 65
2.Các loại bảo vệ máy phát điện 66
1.Bảo vệ quá tải 66
2.Bảo vệ ngắn mạch 67
3.Bảo vệ công suất ngược 72
4.Bảo vệ thấp áp 75
5.Các bảo vệ khác 75
Kết luận 76

Tài liệu tham khảo 77






4







LỜI NÓI ĐẦU


Việt nam là đất nước nằm ven biển vì thế vận tải biển đóng một vai trò quan trọng
trong việc vận chuyển hàng hoá trong nước và ngoài nước.Trong những năm gần đây, vận
tải biển luôn giữ vị trí hàng đầu trong ngành vận tải. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật hiện đại ngành vận tải biển cũng đang phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn về mọi
mặt. Trong đó, nghành công nghiệp đóng tàu luôn được chú trọng và ưu tiên hàng đầu để tạo
ra những con tàu có trọng tải lớn, trang thiết bị hiện đại, tốc độ cao, có tính tự động hoá cao
để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường vận tải. Đồng thời, khi con tàu được
trang bị hiện đại sẽ giảm được sức lao động và số lượng thuyền viên, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong quá trình vận hành khai thác con tàu. Bởi vậy, nó đòi hỏi người vận hành phải có
trình độ chuyên môn nhất định để khai thác tốt con tàu. Yêu cầu cấp thiết đó đòi hỏi trường
ĐHHH Việt Nam nói chung, Khoa điện - Điện tử tàu biển nói riêng phải nâng cao phương
pháp đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học, giúp cho sinh viên nắm vững hơn về kiến

thức, có khả năng tiếp cận các kỹ thuật công nghệ hiện đại và làm việc tốt sau khi ra trường.
Sau quá trình học tập gần 5 năm tại lớp Điện tàu thuỷ khoá 46 , em đã được các thầy
cô giáo trong Khoa Điện - Điện tử tàu biển giao cho đề tài :
" Trang thiết bị điện tàu SAN-FELICE 34.000T .Đi sâu nghiên cứu hệ
thống điều khiển từ xa Diesel-Máy phát và bảo vệ trạm phát điện "
Trong thời gian làm bài em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Lê văn Ba
cùng nhiều thầy cô giáo trong khoa và với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đồ án
tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít
nên đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ
bảo của các thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện.
Hải Phòng,ngày tháng năm 2010

Nguyễn Văn Miền










5


Phần 1 : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU SAN-FELICE

Chương I. Giới thiệu chung và trang thiết bị điện tàu SAN-FELICE


I. Giới thiệu về tàu SAN-FELICE
Tàu San-Felice là tàu hàng trọng tải 34000T ,do công ty đóng tàu Phà Rừng đóng từ năm
2006 theo đơn đặt hàng cho Anh Quốc.Theo kế hoạch tàu sẽ được chạy thử đường dài và
bàn giao trong tháng 9/2009. Đây là loại tàu hàng trọng tải lớn ,được trang bị hiện đại đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu khắt khe nhất của đăng kiểm quốc tế.Tàu có các thông số kỹ thuật
cơ bản :
Chiều dài toàn bộ 180.00m
Chiều dài giữa hai đường vuông góc khoàng 172.00m
Chiều rộng 30.00m
Chiều cao man/Chiều sâu 14.70m
Mớn tải nhẹ 9.00m
Mớn nước 9.75m
Chiều cao boong (tại đường tâm tàu )
Từ boong chính tới boong ở số 1 1.50m
Từ boong ở số 1 tới boong ở số 5, mỗi boong 2.80m
Từ boong ở số 5 tới nóc buồng lái 3.20m
Lầu lái 2.20m
Độ cong boong chính từ mạn tới đường cắt dọc 5,600mm ; là 0.60m
Không có độ cong ngang boong và độ cong dọc boong ở các boong khác
Tải trọng và mớn nước
Đơn vị đo trọng tải được biểu thị theo tấn mét trong nước biển có trọng lượng riêng
1.025t/m
3

Mớn nước thiết kế 9.75m
Trọng tải tương ứng với mớn nước thiết kế khoảng 34.000 tấn
Mớn tải hàng nhẹ 9.00m
Trọng tải tương ứng với mớn nước tải hàng nhẹ khoảng 30.300tấn
Trọng tải tại mớn nước thiết kế và mớn tải hàng nhẹ được xác định cuối cùng sau khi kiểm

tra két trên tàu
Dung tích
Các khoang hàng (bao gồm cả nắp hầm hàng)
Khoang hàng số 1 khoảng 7,800m
3

Khoang hàng số 2 khoảng 9,400m
3

Khoang hàng số 3 khoảng 9,400m
3

Khoang hàng số 4 khoảng 9,400m
3

Khoang hàng số 5 khoảng 9,500m
3

Tổng dung tích khoảng 45,500m
3

Dung tích két
Két dàu nhiên liệu (FO) khoảng 1,700m
3

Két dàu nhiên liệu (DO) khoảng 200m
3


6

Két dàu bôi trơn khoảng 50m
3

Két nước ngọt khoảng 250m
3

Két nước Ballast khoảng 15.000m
3

( bao gồm cả két mũi và hầm hang số 3 )
Dung tích trạng thái ban đầu trong khi thiết kế cơ bản tàu
Tốc độ và nguồn điện
Tốc độ khai thác tại mớn nước tiêu chuẩn (9.75m) là : khoảng 14.0 hải lý / giờ ( bao gồm
15% dự trữ )
Tốc độ khai thác tại mớn nước thiết kế(9.00m) là : khoảng 14.x hải lý ( bao gồm 15%
dự trữ )
Suất tiêu hao nhiên liệu
Suất tiêu hao nhiên liệu máy chính hàng ngày khoảng 26.4t
Suất tiêu hao nhiên liệu máy phụ hàng ngày khoảng 2.0t
Tổng suất tiêu hao H.F.O là 28.5t
Sức chứa / số thuyền viên

Cấp bậc Boong Máy
Các khoang
khác
Tổng
số

quan


Cấp trưởng 1-Thuyền trưởng

1-Máy trưởng 2
sĩ quan cấp
trên
1-Đại phó 1-Máy nhất 2
sĩ quan cấp
dưới
1-Phó 2
1-Phó 3
1-Máy 2
1-Máy 3
1-Máy EL
1- Hoa tiêu 6
Tổng số 6 6 1 10
C
ấp
dưới

Hạ sĩ quan
1-Thủy thủ
trưởng
1-Thợ máy 1-Đấu bếp 3

3-Thủy thủ
3-Thủy thủ
3-Thợ máy
1-Thợ điện
2-Mess boys
Tổng 7 5 3 15


tổng s
ố thuyền
viên
25


II. Giới thiệu về trạm phát điện tàu San Felice
Trạm phát điện là tổ hợp các thiết bị biến đổi từ năng lượng không điện thành năng
lượng điện và phân phối năng lượng điện cho tất cả các phụ tải sử dụng điện.
Trạm phát điện tàu San-felice được trang bị gồm có 4 tổ hợp diesel-máy phát (D-
G),trong đó có 3 tổ hợp diesel-máy phát chính và một tổ hợp diesel máy phát sự cố.Ngoài ra
còn có nguồn năng lượng điện ắc quy dự trữ.
1. Máy phát điện chính
Công suất của máy phát điện được xác định sau khi tải điện của tàu đã được ước tính .
Máy phát điện thích hợp với điều kiện khai thác với tải ước tính tối đa 90%

7
Các đặc tính
loại Đồng bộ
Enclosure/Tính kín Drip-proof IP23/Kín nước
Hệ thống làm mát Tự làm mát với bầu lọc khí
Công suất khoảng 570KW
Điện áp 450V AC
Tần số 60Hz
Pha 3 pha
Power factor/ hệ số công suất
cos



0.8
Vòng quay 1200r/min
Rating continuous at full load
Cấp cách điện cấp F
Số bộ 3
Nhiệt độ xung quanh 45
0
C

Bộ máy phát có thể chạy song song /hòa đồng bộ . ĐIều chỉnh điện áp của máy phát
được duy trì trong mức

2.5% giữa 0 và toàn tải dưới điều kiện bình thường . Thay đổi điện
áp tối đa không vượt quá 15% khi dòng điện bằng 80% dòng tải giữa 0 và 0.4lagging . Điện
áp được phục hồi trong vòng 3% của điện áp không quá 1 giây
Máy phát được khai thác hoạt động như sau

Điều kiện khai thác Số bộ đưa vào khai thác
Trong điều kiện bình thương trên biển 1
At leaving & arriving/ lúc khởi hành cập bến 2
Trong lúc xếp dỡ hàng 2
Tại cảng 1

2 .Máy phát sự cố
Máy phát điện sự cố được lắp trong buồng máy phát sự cố
Máy phát điện sự cố không có đủ khả năng chạy song song với máy phát diesel
Máy phát điện sự cố được hoạt động cục bộ , bằng tay hoặc khởi động tự động tại giá
trị không có điện áp tại bảng điện sự cố
Đèn báo của máy phát sự cố được lắp trên bảng điện chính
Các đặc điểm:



8
Số bộ 1
Enclosure/Tính kín Drip-proof IP23/Kín nước
Hệ thống làm mát Tự làm mát với bầu lọc khí
Công suất khoảng 125KVA (100KW)
Điện áp 450V AC
Tần số 60Hz
Pha 3 pha
Power factor/ hệ số công suất
cos


0.8
Vòng quay 1800r/min
Cấp cách điện cấp B hoặc cấp F đối với roto và stato
Nhiệt độ xung quanh 45
0
C
III.GIỚI THIỆU MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN TÀU SAN -FELICE.
1. Giới thiệu bảng điện chính tàu SAN-FELICE
Bảng điện chính tàu SAN-FELICE có 11 PANEL (page 020) bao gồm :
S1 : PANEL khởi động các phụ tải trên bảng điện chính (No1 GROUP STARTER
PANEL).
S2 : PANEL khởi động và cung cấp điện áp 440V (No1 GROUP STARTER PANEL &
440V FEEDER PANEL).
S3 : PANEL phụ tải cung cấp điện áp 440V (440V FEEDER PANEL).
S4 : PANEL máy phát số 1 (No1 DIESEL GENERATOR PANEL).
S5 : PANEL hoà đồng bộ (SYNCHRO PANEL).

S6 : PANEL máy phát số 2 (No2 DIESEL GENERATOR PANEL).
S7 : PANEL máy phát số 3 (No3 DIESEL GENERATOR PANEL).
S8 : PANEL phụ tải cung cấp điện áp 440V số 2 (440V FEEDER PANEL).
S9 : PANEL khởi động cho các phụ tải trên bảng điện chính (No2 GROUP STARTER
PANEL).
S10 : PANEL khởi động số và cung cấp điện áp 440V số 2 (No2 GROUP STARTER
PANEL & 440V FEEDER PANEL).
S11 : PANEL cấp điện áp 220V (220V FEEDER PANEL).
1.1 S1(PANEL SỐ 1): PANEL khởi động các phụ tải tại bảng điện chính.(sơ đồ trang 062)
gồm các phần tử chính như sau:
1-1: Bơm nước làm mát máy chính ở mức cao(page 287,288):
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang làm việc gặp sự cố.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S24: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.

9
1-2: Bơm Ballast số 1.
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng báo hệ thống được cấp nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của quạt gió.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và tại
chỗ (LOCAL/REMOTE).

S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
A : Đồng hồ ampe kế dung để đo dòng điện chạy qua quạt gió.
1-3: Quạt thông gió buồng máy .
H25: Đèn màu xanh lá cây báo quạt gió đang hoạt động.
H26: Đèn màu trắng báo nguồn.
H27: Đèn màu đỏ báo quạt đang gặp sự cố.
H28: Đèn màu vàng báo quạt đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
S27: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S28: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S29: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
S25: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm
1-4: Bơm cấp dầu L. O cho máy chính.
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
H25: Đèn màu vàng báo bơm đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và tại
chỗ (LOCAL/REMOTE).
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
1.2. S2(PANEL SỐ2): Là PANEL khởi động và cung cấp điện áp 440V (No1 GROUP
STARTER & 440V FEEDER PANEL).(sơ đồ trang 062) gồm các phần tử chính như sau:

2-1: Bơm làm mát bằng nước biển :
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây;nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.

10

S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và tại
chỗ (LOCAL/REMOTE).
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
2-2: Bơm cứu hoả số 1.(công suất 40KW)
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
S25: Công tắc màu đen, công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
2-3: Bơm dầu LO cho máy chính (công suất 30KW)
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.

H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
S25: Công tắc màu đen; công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
HR: Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
2-4: Bơm nước làm mát mức thấp cho máy chính.(công suất 45KW)
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
S25: Công tắc màu đen; công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
HR: Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
1.3. S3(PANEL SỐ3) : Là PANEL cung cấp điện áp 440V (No1 440V FEEDER
PANEL).(sơ đồ trang 062) gồm các phần tử chính như sau :
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện.

11

S44: Công tắc chọn vị trí để đo dòng điện của cẩu số một hoặc cẩu số hai, có ba vị trí là:
CCR1-OFF-CCR2.
3-1 : Aptomat cấp nguồn cho điều hoà không khí

3-2 : Aptomat cấp nguồn cho điều hoà nhiệt độ.
3-3 : Aptomat cấp nguồn cho quạt thông gió khu vực sinh hoạt.
3-4 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị phun nước tại khu vực buồng máy.
3-5 : Aptomat cấp nguồn cho bảng khởi động máy nén khí.
3-6 : Áptomát cấp nguồn cho panel khởi động số 3
3-7 : Aptomat cấp nguồn cho tời nâng cầu thang và quạt gió khu vực cầu thang.
3-8 : Aptomat cấp nguồn máy lọc và phân ly dầu nước.
3-9 : Aptomat cấp nguồn cho nồi hơi phụ.
3-10: Aptomat cấp nguồn cho máy nén khí.
3-11: Aptomat cấp nguồn cho máy móc dụng cụ xưởng.
3-12: Aptomat cấp nguồn cho bơm tămg áp phụ số 1.
3-13: Aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nươca cho nồi hơi phụ.
3-14: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị hâm Diesel lai máy phát.
3-15 ; 3-16 : Dự trữ
3-17: Aptomat cấp nguồn cho động cơ thủy lực đóng mở nắp hầm hàng.
3-18: Aptomat cấp nguồn cho biến áp chính số 1.
3-19 : Apstomat cấp nguồn cho tời neo (phải)
3-20 : Apstomat cấp nguồn cho tời sau lái (phải)
CCR1: Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số1.
CCR2: Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số2.
1.4.S4(PANEL SỐ4) : Là PANEL máy phát số 1 (No1 DIESEL GENERATOR
PANEL).(sơ đồ trang 063) gồm các phần tử chính như sau:
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện của máy phát.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của máy phát.
F : Tần số kế, dùng để đo tần số của máy phát 1.
V : Đồng hồ vôn kế dùng để đo điện áp của máy phát 1.
PF : Đồng hồ đo hệ số công suất
S31 : Công tắc có màu đen dùng để chọn đo dòng các pha,có 4 vị trí (OFF-R-S-T).
S32 : Công tắc có màu đen dùng để chọn đo điện áp giữa các pha và thanh cái, có 5 vị trí
(OFF-RS-ST-TR-BUS).

S35 : Công tắc màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển có hai vị trí là tại chỗ và từ xa:
(LOCAL-REMOTE).
H2 : Đèn màu trắng báo máy phát số 1 đang hoạt động nhưng chưa đóng vào lưới.
H3 : Đèn màu xanh báo aptomat chính của máy phát đang đóng vào lưới.
H4 : Đèn màu đỏ bào aptomat chính của máy phát đang mở.
S11 : Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
S6 : Nút ấn có đèn dùng để reset aptomat chính.
1.5. S5(PANEL SỐ5): Là PANEL đồng bộ (SYNCHRO PANEL).(page 063) gồm những
phần tử chính như sau:
H11: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha R.
H12: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha S.

12

H13: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha T.
BZ : Còi báo động khi có sự cố sảy ra.
KW : Đồng hồ đo công suất của máy phát.
SYN: Đồng bộ kế để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
H14 : Hệ thống đèn quay để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
IRM : Đồng hồ đo điện trở cách điện.
F/F : Đồng hồ tần số kế kép.
V/V : Đồng hồ vôn kế kép để đo điện áp của máy phát và của lưới.
S104 : Nút ấn có đèn màu trắng để hoà đồng bộ máy phát số 1.
S4 : Nút ấn màu đen dùng để thử đèn và còi.
S5 : Nút ấn màu đen để thử đèn nối đất.
S9 : Nút ấn màu đỏ để đừng đèn (khẳng định sự cố ).
S14 : Nút ấn màu đen để dừng chuông khi sảy ra sự cố.
S12 : Công tắc màu đen có hai vị trí ON/OFF cấp điện cho PANEL đèn.
S8 : Nút ấn màu vàng là nút reset đèn.

S204 : Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 1.
S103 : Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 1.
S202 :Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 2.
S203 : Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 2.
S302 : Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 3.
S303: Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 3.
S33 : Công tắc màu đen để điều khiển động cơ servo điều khiển tần số của máy phát chính
có 3 vị trí là LOWER-OFF-RAISE.
S34 : Công tắc màu đen, là công tắc lựa chọn máy phát định hoà có 5 vị trí là: OFF-DG1-
DG2-DG3-OFF.
1.6. PANEL số 6(S6) và PANEL số 7(S7) : Là các PANEL máy phát số 2 và máy phát số
3, trên các PANEL này có các thiết bị: công tắc, đèn báo, nút ấn , aptomat chính tương tự
máy phát số một.
1.7. S8(PANEL SỐ8): Là PANEL cung cấp điện áp 440V số 2 cho các phụ tải (No2 440V
FEEDER PANEL).(sơ đồ trang 064) gồm có các phần tử chính như sau:
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua các pha R-S-T.
S46 : Công tắc có ba vị trí dùng để chọn đo dòng điện các pha R-S-T
8-1 : Aptomat cấp nguồn dự trữ cho cẩu nâng hạ xuồng cứu sinh.
8-2 : Aptomat cấp nguồn cho bơm nước rửa hầm hàng
8-3 : Aptomat cấp nguồn cho quạt thông gió ở khu vực kho.
8-4 : Aptomat cấp nguồn cho bộ điều tốc điện tử của máy chính.
8-5 : Aptomat cấp nguồn cho bảng khởi động máy nén khí số 2.
8-6 : Aptomat cấp nguồn cho nhóm panel khởi động phụ.
8-7 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị trộn trong buồng máy.
8-8 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị lọc và phân ly dầu nước.
8-9 : Aptomat cấp nguồn cho lò đốt rác .
8-10: Aptomat cấp nguồn cho bộ nạp acquy
8-11: Aptomat cấp nguồn cho bơm tăng áp phụ số 2 cho máy chính.
8-12: Aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nước nồi hơi phụ số 2.
8-13: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị nhà bếp và kho chứa.


13

8-14: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị giặt giũ.
8-15: Aptomat cấp nguồn cho biến áp chính số 2.
8-16: Aptomat dự trữ.
8-17: Aptomat dự trữ.
8-18: Aptomat cấp nguồn cho bảng điện sự cố.
8-19: Aptomat cấp nguồn cho tời neo trái.
8-20: Aptomat cấp nguồn cho tời sau lái trái.
8-21: Aptomat cấp nguồn cho nhóm panel khởi động cho quạt thông gió hầm hàng.
CCR3 : Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số 3.
CCR4 : Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số 4.
SCB : Hộp nối điện bờ.
1.8. S9(PANEL SỐ9): Nhóm PANEL khởi động số 2 (No2 GROUP STARTER No2).(sơ
đồ trang 064) gồm có các phần tử chính như sau:
9-1: Bơm nước làm mát mức cao (công suất 11KW) :
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo quạt gió bị quá tải.
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và tại
chỗ (LOCAL/REMOTE).
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-2: Bơm ballast số 2.
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.

S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và tại
chỗ (LOCAL/REMOTE).
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-3: Bơm nước làm mát mức cao ở cảng.(công suất 20KW)
H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H23: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
H25: Đèn màu vàng báo bơm đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.

14

S25: Công tắc màu đen, công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-4: Quạt thông gió buồng máy số 2.
H25: Đèn màu xanh lá cây báo quạt đang hoạt động.
H26: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
H27: Đèn màu đỏ báo quạt đang gặp sự cố.
H28: Đèn màu vàng báo quạt đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
S27: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động quạt.

S28: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng quạt.
S29: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
S25: Công tắc màu đen; công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua động cơ.
HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
SCB: Hộp nối điện bờ.
1.9. S10(PANEL SỐ 10): Là PANEL khởi động và cung ấp điện áp 440V số 2 (No2
GROUP STARTER PANEL & 440v FEEDER PANEL )
10-1 : Bơm dầu L.O cho máy chính số 2.
10-2 : Bơm cứu hỏa số 2.
10-3 : Bơm làm mát bằng nước biển số 2.
10-4 : Bơm nước làm mát máy chính mức thấp số 2.
TR1&TR2 : biến áp chính số 1&2.
1.10. S11 (PANEL SỐ 11) : Panel cấp điện áp 220V.
A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện.
V : Đồng hồ vôn kế dùng để đo điện áp.
IRM : Đồng hồ đo điện trở cách điện.
S41 : Công tắc chọn vị trí đo dòng các pha có 4 vị trí là: OFF-R-S-T.
S42 : Công tắc chọn vị trí để đo điện áp các pha, có 4 vị trí là: OFF-RS-ST-TR.
H11 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha R.
H12 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha S.
H13 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha T.
S5 : Nút ấn thử đèn nối đất.
H16 : Đèn trắng báo biến áp 1 có nguồn.
H17 : Đèn màu trắng báo biến áp 2 có nguồn.
11-1 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn bên ngoài.
11-2 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn hành lang bên trái hầm hàng No1/2/3.

11-3 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn hành lang bên trái hầm hàng No4/5.
11-4 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển đèn hành trình.
11-5 : Aptomat chính cấp nguồn cho bảng điều khiển đèn tín hiệu.
11-6 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị hàng hải 220V.
11-7 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối đèn tín hiệu.

15

11-8 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối điện áp thấp ở xa số 5.
11-8/11-9/11-10: Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn phòng ở.
11-11/11-12: Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn buồng máy.
11-13 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển các van.
11-14 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối điện áp thấp ở xa No6.
11-15 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị trong buồng máy.
11-16 : Aptomat cấp nguồn cho phụ tải điều khiển máy chính và máy phụ buồng máy.
11-17 : Aptomat cấp nguồn cho panel báo cháy.
11-18/11-19 : Dự trữ.
11-20 : Aptomat cấp nguồn 220V cho bảng điện chính.
2. Sơ đồ nguyên lý bảng điện chính tàu San Felice
2.1.Cấu tạo của sơ đồ:
Bảng điện chinh là nơi tập trung năng lượng điện từ các máy phát điện và từ đó phân
phối đến các bảng điện phụ và các phụ tải
Trạm phát điện tàu San-Felice bao gồm có ba máy phát công suất như nhau là DG1,DG2
và DG3 có công suất 600KW, điện áp 450V, tần số 60 Hz,dòng định mức 962A.
Trong sơ đồ có 3 máy phát giống hệt nhau về sơ đồ nguyên lý vì vậy ở đây ta chỉ nghiên
cứu sơ đồ nguyên lý của máy phát số 1. Các máy phát số 2 và máy phát số 3 hoàn toàn
tương tự.
2.2. Mạch động lực của máy phát số 1 (page 081).
Điện áp 3 pha từ máy phát được cấp lên thanh cái thông qua aptomat chính QFDG1.
Các biến dòng TA81.21;TA81.22;TA81.23 cấp tín hiệu dòng của máy phát cho mạch đo

và bảo vệ.
Biến dòng TA81.24 cấp tín hiệu dòng của máy phát cho mạch tự động điều chỉnh điện
áp(AVR) của máy phát chính.
Biến dòng TA81.24;TA81.25;TA81.26 đưa tín hiệu dòng từ các pha R,S,T tới mạch đo
dòng điện các pha.
Tín hiệu áp hai pha R và T của máy phát được đưa tới bộ AVR của máy phát, và các bộ
biến đổi của mạch đo công suất và tần số,mạch điều khiển động cơ dùng để áptomat chính.
Biến áp TC81.78 : Biến đổi điện áp 440V/220V để đưa đến mạch đèn chỉ thị.
Biến áp TC81.77 : Biến đổi điện áp 440V/220V để đưa đến mạch điều khiển aptomat và
mạch điều khiển rơle phụ
Biến áp TP81.75/76 : 440V/200V, 100VA để đưa tín hiệu áp của máy phát tới các thiết
bị đo và các thiết bị hoà đồng bộ.
Biến áp TP81.73/74 : 440V/220V, 100VA để đưa tới các thiết bị đo, các thiết bị hoà
đồng bộ và mạch chuyển đổi.
Biến áp TC81.4 : 440V/220V, 100VA : đưa tín hiệu điện áp của máy phát tới bộ quản lý
nguồn (PMS),tới động cơ secvo của mạch điều chỉnh điện áp.
FU81.4,FU81.63,FU81.64,FU81.66,Fu81.67,FU81.68 : Là các cầu chì bảo vệ với trị số
dòng là 4A.
FU81.51,FU81.52,FU81.64 : Là các cầu chì bảo vệ với trị số dòng là 6A.
FU81.63,FU81.84,FU81.85,FU81.87 : Là các cầu chì bảo vệ với trị số dòng là 2A.
FU81.42 : Là các cầu chì bảo vệ với trị số dòng là 32A.



16

2.3. Mạch điều khiển aptomat chính của máy phát: (page 084):
2.3.1 Giới thiệu các phần tử của mạch :
M: Động cơ lên cót để đóng aptomat chính của máy phát vào lưới.
XF: Cuộn điều khiển đóng aptomat chính vào lưới .

MN: Cuộn giữ của aptomat chính .
SB84.4: Nút ấn có đèn dùng để điều khiển đóng aptomat chính vào lưới.
SB84.8: Nút ấn có đèn dùng để điều khiển mở aptomat chính của máy phát ra khỏi lưới.
XR1(PMS DG1): Tiếp điểm điều khiển của máy tính điều khiển đóng aptomat chính vào
lưới.
SA84.3: là công tắc xoay để lựa chọn chế độ điều khiển đóng aptomat có hai vị trí là:
LOCAL/REMOTE.

2.3.2 Hoạt động của mạch điều khiển aptomat chính :
+Chế độ điều khiển bằng tay:
Ta đưa công tắc lựa chọn SA84.3(084) về vị trí LOCAL. Động cơ M có điện trước lên
cót để sẵn sàng đóng aptomat lên lưới. Lúc này khi các điều kiện để đóng máy phát lên lưới
đã đủ ta ấn nút SB84.4 làm cho cuộn XF có điện nhả lẫy đóng aptomat chính của máy phát
vào lưới. Cuộn giữ MN của aptomat đã có điện để giữ aptomat chính vẫn đóng. Khi aptomat
chính đóng thì :
+ Các tiếp điểm phụ của nó cũng đóng vào làm cho rơle trung gian
K85.21,K85.22,K85.23 có điện.
Tiếp điểm của 21-22/K85.21/091 mở ra đưa bộ AVR của máy phát số 1 sẵn sàng nối với
bộ AVR của hai máy phát còn lại để phục phụ cho quá trình tự động phân bố tải vô công khi
các máy phát công tác song song với nhau.
Tiếp điểm 13-14/K85.21/085 đóng vào sẵn sàng cấp điện cho rơle K85.7
Tiếp điểm 5-9/K85.22/086 đóng làm cho đén H3 (086) sáng báo aptomat chính đã được
đóng vào lưới và đèn H4 (086) tắt.
Tiếp điểm 2-10/K85.22/090 mở ra cắt nguồn điện trở sấy
Tiếp điểm 7-11&4-12/K85.22/093 đưa tín hiệu vào máy tính báo aptomat chính đang
đóng hay mở.
Tiếp điểm 6-10&2-10/K85.23/231 đóng vào làm cho đèn ở nút ấn đóng áptomat sáng và
đèn ở nút ấn mở aptomat tắt.
Tiếp điểm 4-12/K85.23/223 mở ra khống chế cắt điện cho cuộn giữ của aptomat lấy điện
từ bờ.

Tiếp điểm 1-9/K85.23/170 mở ra làm cho các rơle trung gian K170.21, K170.22,
K170.23 mất điện, các tiếp điểm 2-10&3-11/K170.21/170 đóng vào sẵn sàng cấp điện cho
mạch điều khiển hoà đồng bộ các máy phát số 2, số 3. Các tiếp điểm 7-11/ K170.23/084 mở
ra làm cho cuộn điều khiển XF mất điện.

17

Aptomat chính của máy phát đang đóng vào lưới ta muốn cắt máy phát ra khỏi lưới thì ta
ấn nút SB84.8 làm cho cuộn giữ MN mất điện, Aptomat sẽ mở ra cắt máy phát ra khỏi lưới.
Aptomat chính mở ra làm cho các tiếp điểm phụ cũng mở ra khiến các rơle trung gian
K85.21, K85.22, K85.23 đều mất điện. Tiếp điểm của chúng làm cho đèn H3 báo aptomat
chính đóng tắt và đèn H4 báo áptomat chính mở sáng.
Tiếp điểm 21-22/K85.21/091 đóng vào ngắn mạch chân K2-L2 của bộ AVR máy phát
số1.
Tiếp điểm 2-10/K85.22/090 đóng vào sẵn sàng cấp nguồn cho điện trở sấy hoạt động.
Tiếp điểm 4-12/ K85.23/223 đóng vào sẵn sàng cấp điện cho cuộn hút của aptomat cấp
điện từ bờ.
Tiếp điểm 1-9/K85.23/170 đóng vào sẵn sàng cho mạch điều khiển hoà đồng bộ máy
phát số 1 hoạt động.
+Chế độ điều khiển tự động:
Ta đưa công tắc lựa chọn chế độ điều khiển SA84.3/084 sang vị trí REMOT. Động cơ M
có điện trước và lên cót để sẵn sàng đóng aptomat vào lưới. Khi các điều kiện hoà đã đủ và
điện áp của máy phát lớn hơn 95%U
đm
thì tiếp điểm 15-18/K82.8/084 đóng vào lúc này máy
tính sẽ phát lệnh đóng tiếp điểm PMS-DG1 vào làm cho cuộn XF có điện nhả lẫy đóng
aptomát vào lưới.
Khi aptomat chính đang đóng, để điều khiển mở aptomat chính ở chế độ tự động, máy
tính sẽ đóng tiếp điểm 67-68/PMS-DG1/085 vào làm cho rơle trung gian K85.9 có điện làm
mở tiếp điểm 1-9/K85.9/084 ra cắt điện cấp cho cuộn giữ MN của aptomat làm aptomat mở

ra.
2.4. Mạch hoà đồng bộ cho máy phát số No1(page 87,166,170):
2.4.1.Giới thiệu phần tử của hệ thống:
SA84.3 là nút ấn dùng để đóng áptomát của máy phát số 1 vào lưới.
S34 là công tắc chọn máy phát cần hoà vào lưới có 5 vị trí đó là: OFF-DG1-DG2-DG3-
OFF.
K87.2,K87.4 là các rơle trung gian.
V/V: là đồng hồ đo điện áp kép để đo điện áp của máy phát cần hoà và điện áp của thanh
cái.
F/F: là đồng hồ đo tần số kép để đo tần số của máy phát cần hoà và tần số của thanh cái.
SYN: là đồng bộ kế để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
SA84.3, SA101.3, SA121.3 là các công tắc lựa chọn vị trí điều khiển từ xa hoặc tại chỗ
cho các máy phát.
SB170.2, SB170.4, SB170.6 là các công tắc hoà đồng bộ của các máy phát số 1, 2, 3.
PMS-DG1, PMS-DG2, PMS-DG3: (170) là các tiếp điểm điều khiển của máy tính ở chế
độ tự động hoà đồng bộ.

18

K170.21, K170.22, K170.23, K170.41, K170.42, K170.43, K170.61, K170.62, K170.63
là các rơle trung gian.
2.4.2.Hoà đồng bộ bằng tay:
Ta đưa công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí LOCAL.
Giả sử ta cần hoà máy phát số 1 vào lưới ta đưa công tắc lựa chọn máy phát cần hoà
SA166.2/166 sang vị trí DG1 làm cho rơle trung gian K87.4/087 có điện đóng tiếp điểm 43-
44/K87.4/087 vào làm cho rơle K87.2 có điện ta sẽ có:
Rơle trung gian K87.4 và K87.2 có điện đóng các tiếp điểm của chúng ở page166 lại đưa
điện áp từ thanh cái và từ máy phát số 1 vào các đồng hồ đo, hệ thống đèn và hệ thống đồng
bộ kế.
Tiếp điểm 43-44&03-04/K87.2/084 sẵn sàng cấp cho mạch điều khiển đóng mở aptomat

chính.
Điện áp từ thanh cái và từ máy phát số 1 được đưa tới đồng hồ vôn kế kép, đồng hồ đo
tần số kép, đồng bộ kế, và hệ thống đèn để kiểm tra các điều kiện hoà đồng bộ. Khi các điều
kiện hoà đồng bộ đã được thoả mãn thì:
Ta ấn nút SB84.4/084 cấp điện cho cuộn XF nhả chốt đóng áptomat lên lưới như ở mạch
điều khiển aptomat chính.
2.4.3 Hoà đồng tại bảng điện chính:
Ta đưa công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí LOCAL.
Ta ấn nút ấn SB170.2 làm cho các rơle trung gian K170.21, K170.22, K170.23 có điện.
K170.21 có điện đóng tiếp điểm 5-9/K170.21/170 để tự nuôi và mở các tiếp điểm 2-
10&3-1/K170.21/170 ra khống chế hoà máy phát số 2 và số 3.
Các tiếp điểm của K170.22 và K170.23 đóng vào cấp điện cho khối DEIF HAS-111DG
(171). Bộ DEIF HAS-111DG có chức năng chọn thời điểm hoà cho máy phát.
K170.23 có điện làm cho các tiếp điểm 6-10&8-12&7-11/084 thay đổi trạng thái tiếp sẵn
sàng cấp điện cho mạch đóng aptomat lên lưới và cắt aptomat ra khỏi lưới.
Khi các điều kiện hoà đã đủ thì khối DEIF HAS-111DG sẽ đóng tiếp điểm 9-
10/K171.2/171 vào cấp điện cho rơle K171.8. Tiếp điểm 6-10/K171.8/084 đóng váo cấp
điện cho cuộn XF nhả chốt đóng máy phát lên lưới.
Khi ta cần dừng Diesel-máy phát số1, để cắt aptomat chính của máy phát số 1 ra khỏi
lưới ta san tải của máy phát số 1 sang cho các máy phát khác và sau đó ấn nút SB84.8/084
để mở aptomat ra khỏi lưới. Quá trình hoạt động giống như ở mạch điều khiển aptomat
chính.
2.4.4. Tự động hoà đồng bộ cho máy phát số1 ( page 170):
PMS-DG1, PMS-DG2, PMS-DG3 là các tiếp điểm được đưa ra từ máy tính để điều
khiển hoà đồng bộ cho các máy phát.
Khi ta bật công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí REMOTE làm cho tiếp điểm 11-
12/SA84.3/170 đóng vào sẵn sàng cho quá trình tự động hoà máy phát số1.

19


Điện áp của lưới và điện áp của máy phát số 1 được đưa tới đồng hồ vôn kế kép, nếu điện
áp máy phát 1 chưa đủ định mức thì máy tính sẽ tự động điều chỉnh điện áp phát ra bằng
điện áp định mức và bằng điện áp lưới.
Việc so sánh và điều chỉnh tần số của lưới và máy phát cũng diễn ra tự động dựa vào máy
tính.Giả sử nếu tần số của MF1 mà bị giảm thì bộ cảm biến tần số (Frequency Transducer)
sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (page 083) thì ở đầu ra của nó 65-66/PMS DG1/089 đóng
lại. Cuộn hút của rơle K89.4 có điện làm cho 6-10/K89.4/089 đóng lại điện sẽ được cấp vào
động cơ secvo( Governor ), Động cơ secvô sẽ quay theo chiều để làm tăng lượng dầu vào
Diezel MF1 dẫn đến tần số của MF1 sẽ tăng. Đồng thời tiếp điểm của nó 3-11/K89.4/089
mở ra khống chế không cho mạch giảm nhiên liệu hoạt động.
Nếu tần số của MF1 mà bị tăng lên thì bộ cảm biến tần số ( Frequency Transducer ) sẽ
có tín hiệu đưa vào khối PMS ( 083 )  đầu ra PMS DG1 63-64/089 đóng lại. Cuộn hút của
rơle K89.3 có điện làm 6-10/K89.3/089 đóng lại , điện sẽ được cấp vào động cơ secvô theo
chiều ngược lại → giảm lượng dầu vào Diesel của MF1 dẫn đến giảm tần số của MF1.
Đồng thời nó cũng làm mở tiếp điểm 3-11/K89.3/089 khống chế mạch quay động cơ secvô
theo chiều tăng lượng dầu vào DG1.
Khi các điều kiện hoà đã đủ máy tính sẽ đóng tiếp điểm 71-72/PMS-DG1/170 làm cho
các rơle K170.21, K170.22, K170.23 có điện. Tiếp điểm của các rơle này đóng vào cấp
nguồn cho bộ DEIF HAS-111DG/171 chọn thời điểm hoà để đóng máy phát lên lưới như ở
chế độ bán tự động.
Sau khi aptomat được đóng vào lưới thì hệ thống sẽ tự động điều khiển quá trình phân
chia tải cho các máy phát như ở chế độ tự động phân chia tải tác dụng.
Khi cần cắt máy phát số 1 ra máy tính sẽ đóng tiếp điểm 67-68/PMS-DG1/085 làm cho
rơle K85.9 có điện mở tiếp điểm 2-10/K85.9/084 ra khiến cho cuộn giữ MN của aptomat
chính mất điện làm mở aptomat chính của máy phát số 1 ra khỏi lưới, quá trình cắt aptomat
chính này xảy ra tương tự như khi ta ấn nút SB84.8 của chế độ điều khiển bằng tay.
2.5. Tự động phân chia tải vô công cho các máy phát công tác song song:
Việc phân chia tải vô công cho các máy phát công tác song song trên tàu SAN FILICE là
sự kết hợp giữa điều khiển phương pháp đặc tính ngoài và phương pháp nối dây cân bằng
phía xoay chiều .

Điều khiển đặc tính ngoài bằng cách điều chỉnh biến trở CCR . Khi thay đổi độ lớn của
biến trở là thay đổi tín hiệu dòng vào AVR và làm thay đổi độ nghiêng của đặc tính của máy
phát
Nối dây cân bằng
TA81.24 là biến dòng lấy tín hiệu dòng của máy phat.cuộn thứ cấp của biến dòng được
nối với hai đầu K-L của bộ AVR. Các đầu K2-L2 của bộ AVR được nối nối tiếp với các đầu
K2-L2 của bộ AVR các máy phát khác như hình vẽ.
Giả sử máy phát số1 công tác độc lập các tiếp điểm 21-22 của K105.21 và K125.21 sẽ
đóng lại làm cho cuộn K2-L2 của bộ AVR1 ngắn mạch, máy phát một công tác độc lập.


20


Hình 2.1 Phân bố tải vô công giữa các máy phát khi công tác song song.
Các công tác tơ K85.21,K105.21,K125.21 được cấp nguồn bởi các tiếp điểm phụ của
aptomat chính .
Với một máy phát công tác độc lập ví dụ máy phát số 1 . Khi ta đóng aptomat chính cấp
điện nên thanh cái thì tiếp điểm phụ của aptomat chính sẽ cấp nguồn cho K85.21 có điện và
tiếp điểm 21-22 ở page 091 mở ra nhưng máy phát số 2 và số 3 vẫn chưa công tác nên các
tiếp điểm K105.21,K125.21 vẫn đóng . khi đó cuộn nối dây cân bằng của máy phát số 1 vẫn
kín mạch .
Khi các máy phát công tác song song với nhau thì các tiếp điểm của K85.21, K105.21 và
K125.21 đều mở ra làm cho dòng chạy trong cuộn K2-L2 bộ AVR của mỗi máy phát không
những phụ thuộc vào dòng của máy phát đó mà còn phụ thuộc vào dòng của các máy phát
khác. Giả sử dòng của máy phát số 1 là lớn nhất do nhận nhiều tải vô công nhất thì sẽ làm
cho dòng trong cuộn K2-L2 của máy phát số1 là lớn nhất, lúc này sẽ xuất hiện dòng chạy
trong dây cân bằng sang các cuộn K2-L2 của các máy phát khác vì vậy làm cho sự thay đổi
dòng kích từ của mỗi máy phát là như nhau. Các máy phát sẽ được tự động phân chia tải vô
công đều nhau.

Như vậy sự thay đổi tải vô công của máy này luôn được máy kia cảm nhận thông qua
biến dòng, nhờ đó luôn đảm bảo được sự cân bằng tải vô công giữa hai máy khi công tác
song song.
2.6. Mạch điều chỉnh tần số và phân chia tải tác dụng cho các máy phát (page 083,089)
2.6.1 Giới thiệu các phần tử của mạch:
Current Transducer : Bộ cảm biến dòng điện.
Power Transduce r: Bộ cảm biến công suất.
Frequency Transducer : Bộ cảm biến tần số.
Công tắc SA89.2 : Công tắc điều khiển có ba vị trí là: LOWER-OFF-RAISE.
Bộ REC89.1 : Bộ biến đổi từ nguồn xoay chiều lấy từ máy phát qua biến áp thành
nguồn 1 chiều cấp cho mạch điều chỉnh lượng nhiên liệu vào Diesel.
63-64&65-66/PMSDG1/089 : Các tiếp điểm điều chỉnh được điều khiển từ máy tính.
K89.3, K89.4 : Các rơle trung gian .

21

M : Động cơ servo là loại động cơ 1 chiều 24V ;20W.
2.6.2 Nguyên lý hoạt động của mạch:
Để thay đổi tần số của máy phát khi máy phát công tác độc lập và thay đổi lượng tải tác
dụng khi các máy phát công tác song song ta chỉ việc thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho
Diesel bằng cách điều khiển động cơ servo tác động lên thanh răng nhiện liệu.
Nguồn xoay chiều 220V từ máy phát số 1 qua biến áp chỉnh lưu biến đổi thành điện áp
một chiều 24V cấp cho mạch điều khiển và động cơ sẵn sàng hoạt động.
+ Điều chỉnh tần số và phân bố tải tác dụng bằng tay :
Khi tần số của máy phát thấp hoặc nhận ít tải tác dụng ta đưa tay điều khiển SA89.2 về vị
trí RAISE thì điện áp được cấp cho rơle K89.4. Rơle này có điện làm cho tiếp điểm 3-
11/K89.4/089 mở ra khiến rơle trung gian K89.3 bị khóa, đồng thời đóng tiếp điểm 6-
10/K89.4/089 cấp nguồn 24V cho động cơ servo hoạt động đưa nhiên liệu vào máy nhiều
hơn làm cho tần số của máy phát tăng lên hay máy phát sẽ nhận nhiều tải tác dụng hơn.
Khi tần số của máy phát cao hoặc nhận nhiều tải tác dụng ta đưa tay điều khiển SA89.2

về vị trí LOWER thì điện áp được cấp cho rơle K89.3. Rơle này có điện làm cho tiếp điểm
3-11/K89.3/089 mở ra khiến rơle trung gian K89.4 bị khóa, đồng thời đóng tiếp điểm 6-
10/K89.3/089 cấp nguồn 24V cho động cơ servo hoạt động theo chiều ngược lại đưa nhiên
liệu vào máy ít hơn làm cho tần số của máy phát giảm xuống hay máy phát sẽ nhận ít tải tác
dụng hơn.
Khi hai máy phát đang công tác song song với nhau mà phân bố tải tác dụng không đều.
Để phân bố lại tải tác dụng cho hai máy phát ta đưa tay điều khiển lượng nhiên liệu của máy
phát nhận nhiều tải tác dụng hơn sang vị trí LOWER và đưa tay điều khiển của máy nhận ít
tải tác dụng hơn sang vị trí RAISE cho tới khi tải tác dụng của hai máy cân bằng nhau thì
dừng lại.
+ Tự động điều chỉnh tần số và phân chia lại tải tác dụng bằng máy tính:
Bật công tắc SA89.2 sang vị trí số 2 ( Off ). Tiếp điểm 5-6/SA89.2/089 đóng vào trong
quá trình công tác song song giữa MF1 và MF2 hoặc số 3. Vì một lý do nào đó làm cho tần
số hay tải tác dụng của MF1 bị thay đổi đột ngột. Thì nó phải tự động có tín hiệu đến để
điều chỉnh động cơ secvô để thay đổi lượng dầu vào DG1 làm thay đổi được tải tác dụng của
MF1 như mong muốn.
Tự động điều chỉnh tần số hay phân phối tải tác dụng dựa vào khối PMS DG1.Giả sử
nếu tần số hay tải tác dụng của MF1 mà bị giảm thì các bộ cảm biến tần số (Frequency
Transducer), cảm biến công suất (PowerTransducer), cảm biến dòng điện (Current
Transducer) sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (083) thì ở đầu ra của nó 65-66/PMS DG1/089
đóng lại. Cuộn hút của rơle K89.4 có điện.Quá trình xảy ra như trong trường hợp điều chỉnh
bằng tay.
Nếu tần số hay tải tác dụng của MF1 mà bị tăng lên thì các bộ cảm biến tần số
(Frequency Transducer), cảm biến công suất (PowerTransducer), cảm biến dòng điện
(Current Transducer) sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (083), đầu ra PMS DG1(63-64 /089)
đóng lại. Cuộn hút của rơle K89.3 có điện .Quá trình xảy ra như trong trường hợp điều chỉnh
bằng tay.
2.7. Các mạch đo (page 082):
2.7.1 Giới thiệu các phần tử có trong mạch :
HR: Là đồng hồ đo thời gian hoạt động của máy phát.

Reverse power Relay: Là rơle bảo vệ công suất ngược cho máy phát.

22

Over Current relay: Là rơle bảo vệ quá dòng cho máy phát.
Current Converter: Là bộ biến đổi dòng điện.
Power Converter: Là bộ biến đổi công suất.
KW: Là đồng hồ đo công suất của máy phát.
Voltage Buit-up Relay: Là rơle bảo vệ điện áp thấp.
Voltmeter Switch (SA82.9):Là công tắc xoay để đo điện áp các pha của máy phát, có 5 vị
trí là: OFF-RS-ST-TR-BUS.
Ammeter Switch(SA82.6): Là công tắc xoay để chọn đo dòng điện các pha, có 4 vị trí là
: O-R-S-T.
A: Là đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua các pha.
V : Là đồng hồ vôn kế dùng để đo điện áp các pha của máy phát số1 và của thanh cái.
F: Là tần số kế để đo tần số của máy phát và của lưới.
Current Transduce : Là bộ biến đổi dòng.
Power Transduce : Là bộ biến đổi công suất.
Freq Transduce : Là bộ biến đổi tần số.
2.7.2 Hoạt động của các mạch đo:
Mạch đo thời gian hoạt động của hệ thống : khi máy phát hoạt động, điện áp của máy
phát được cấp đến đồng hồ đo thời gian HR đếm thời gian hoạt động của máy phát.
Tín hiệu dòng và tín hiệu áp của máy phát qua bộ biến đổi dòng và bộ biến đổi công suất
cấp cho đồng hồ KW để đo công suất tác dụng của máy phát.
Tín hiệu dòng của máy phát thông qua công tắc S31 (Ammerter Switch) để lựa chọn đo
dòng các pha R-S hoặc pha T của máy phát hoặc không đo dòng của pha nào khi nó ở vị trí
0.
Công tắc xoay SA82.9 là công tắc lựa chọn có 5 vị trí để lựa chọn đo điện áp các pha
RS,ST,TR, đo điện áp của thanh cái (BUS) hoặc không đo điện áp pha nào khi nó ở vị trí
OFF.Tín hiệu áp thông qua công tắc lựa chọn được đưa tới đồng hồ vol kế và đồng hồ tần số

kế để đo điện áp và tần số của các pha tương ứng.
CHƯƠNG II : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ ĐỘNG TRÊN BOONG
I. Hệ thống máy lái điện thuỷ lực
* Khái niệm chung
Thiết bị lái được xếp vào nhóm máy phụ quan trọng nhất trên tàu thuỷ. Thiết bị này
thực hiện chức năng điều khiển con tàu theo hành trình cho trước, đi lại trong các luồng lạch
hẹp hoặc điều động tàu ra vào cảng …
Hoạt động của thiết bị lái có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an toàn , nâng cao
hiệu quả kinh tế trong khai thác con tàu .
* Quy phạm của đăng kiểm cho hệ thống lái
Với chức năng và tầm quan trọng như vậy, hệ thống truyền động điện lái phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản sau đây :
- Hệ thống lái phải có cấu tạo đơn giản, có độ bền cao. Hệ thống điều khiển phải được
thiết kế với sơ đồ đơn giản nhất, sử dụng ít các khí cụ. Các máy điện , các khí cụ điện, các
chi tiết cơ khí … phải được chế tạo đặc biệt và được kiểm tra chặt chẽ trước khi được lắp ráp
, sử dụng dưới tàu .
- Có hệ số dự trữ cao. Những phần tử quan trọng trong hệ thống đều được lắp ráp
dưới dạng kép. Chúng có thể làm việc độc lập hoặc song song với nhau

23

- Có khả năng quá tải lớn theo mô men . Mômen quay của phần tử thực hiện phải
luôn lớn hơn mômen cản cực đại xuất hiện trên trụ lái trong quá trình bẻ lái
- Phải đảm bảo thời gian bẻ lái . Khi tàu hành trình với tốc độ lớn nhất, thời gian để
bẻ lái từ 35
0
mạn này sang 35
0
mạn kia của con tàu không được vượt quá 28 s . Nếu góc bẻ
lái < 35

0
thì thời gian bẻ lái phải nhỏ hơn thời gian T được tính theo biểu thức sau :
Đối với tàu quân sự và các tàu công trình (tàu cuốc , lai dắt) thời gian từ góc bẻ lái lớn nhất
từ mạn này sang góc bẻ lái lớn nhất mạn kia là 20 s
hoặc có thể còn nhỏ hơn nữa .
- Đơn giản và thuận tiên trong điều khiển . Mọi thao tác điều khiển cần được thực
hiện thông qua một cơ cấu điều khiển . Cần có ít nhất từ hai đến ba trạm điều khiển . Việc
chuyển từ trạm điều khiển này sang trạm điều khiển kia phải dễ dàng nhanh chóng .
- Phải có thiết bị kiểm tra để biết vị trí thực của bánh lái . Thiết bị này phải hoạt động
tin cậy với độ chính xác cho phép . Sai số ở vùng góc bẻ lái nhỏ là * 1
0
, ở vùng góc bẻ lái
lớn có thể tới *2,5
0
.
- Phải có hệ thống lái sự cố . Khi chuyển từ hệ thống lái chính sang lái sự cố thời gian
không được vượt quá hai phút
- Trọng lượng và kích thước nhỏ , giá thành thấp .
1. Hoạt động sơ đồ điều khiển thuỷ lực
Hệ thống lái được xếp vào nhóm thiết bị đặc biệt quan trọng trên tàu thuỷ với chức năng
đưa tàu đi theo một hướng cho trước hoặc điều khiển tàu đi theo các luồng lạch, đặc biệt giữ
an toàn cho con tàu, tính mạng của các thuyền viên trên tàu.
1.1 Giới thiệu phần tử.
M
1
, M
2
: Động cơ điện lai bơm thủy lực (loại động cơ dị bộ ba pha roto lồng sóc khởi
động đảo chiều thông qua biến tần);
P

1
, P
2
: Bơm thủy lực có khả năng đảo chiều, thay đổi lưu lượng từ tốc độ của động cơ
lai;
FL: Các phin lọc;
X: Các van một chiều;
V
A
,V
B
: Các van 3/2 được điều khiển bằng tay hoặc điện từ, khóa an toàn;
V
1
– V
4
: Các van tràn. Khi áp lực dầu thủy lực đủ lớn thắng được lực đẩy của lò
xo thì lòng van sẽ dịch phải, cho phép dầu thủy lực chảy qua;
V
5
– V
8
: Van an toàn;
V
9
– V
10
: Van bảo vệ động cơ thủy lực;
V
11

– V
18
: Các van một chiều;
V
19
– V
24
: Các van một chiều áp lực lớn;
LEVEL SWITCHES: Cảm biến báo mức dầu thuỷ lực trong két;
RUDDER ACTUATOR: Động cơ thủy lực quay bánh lái;
HAND OPERATED PUMP (Ship yard delivery): Bơm bằng tay
FIXED OIL STORAGE TANK: Bể chứa dầu thủy lực không bay hơi.

24

1. 2. Hoạt động của hệ thống điều khiển thuỷ lực như sau:
Khởi động động cơ điện lai bơm thủy lực thông qua biến tần điều khiển chiều quay
của bơm. Khi mạch điện điều khiển bơm có điện thì các vạn điện từ V
A
,V
B
cũng được cấp
điện, cửa 2 thông với cửa 3 mở đường dầu hồi từ các van tràn V
1
– V
4
về đường hút của bơm
thủy lực làm giảm áp suất trong khoang tạo lực khóa của van tràn - sãn sàng cho dầu thủy
lực chảy qua khi áp suất cho phép. Giả sử khởi động động cơ số 1 sao cho bánh lái bẻ lái
sang trái, động cơ lai bơm thủy lực quay chiều thuận, dầu từ két theo đường ống dẫn qua van

một chiều V
11
tới bơm dầu thủy lực. Dầu thủy lực có áp lực lớn được dẫn qua (PORT) van
một chiều V
14
, V
13
khóa, tiếp tục tới van tràn V
2
vào động cơ thủy lực. Động cơ thủy lực bẻ
bánh lái quay theo chiều kim đồng hồ - bánh lái được bẻ sang trái, tàu chuyển hướng sang
trái. Dầu thủy lực sau khi ra khỏi động cơ thủy lực được theo đường ống trở về két.
Trường hợp muốn bẻ bánh lái sang phải - thay đổi hướng tàu sang phải ta phải điều
khiển biến tần đảo chiều động cơ lai bơm dầu thủy lực theo chiều ngược lại. Bơm thủy lực
bơm dầu chảy theo chiều ngược lại, dầu từ két theo đương ống dẫn qua van một chiều V
13

tới bơm dầu thủy lực. Dầu thủy lực có áp lực lớn được dẫn qua (STB) van một chiều V
12
,
V
11
khóa, tiếp tục tới van tràn V
1
vào động cơ thủy lực. Động cơ thủy lực bẻ bánh lái quay
ngược chiều kim đồng hồ - bánh lái được bẻ sang phải, tàu chuyển hướng sang phải. Dầu
thủy lực sau khi ra khỏi động cơ thủy lực được theo đường ống trở về két.
Mạch điều khiển thuỷ lực số 2 hoạt động tương tự như mạch điều khiển thuỷ lực số 1.
Hai mạch điều khiển cùng điều khiển cấp dầu thủy lực cho một động cơ thuỷ lực quay bánh
lái.

Các bảo vệ của mạch điều khiển thuỷ lực:
Bảo vệ chống xoay bánh lái khi mạch điều khiển bơm không có điện: Các van V
A
,V
B

không có điện, áp lực dầu cao từ ống dẫn vào động cơ thủy lực qua van một chiều áp lực cao
V
21
– V
24
qua cửa 1 van V
A
,V
B
thông với cửa 2 vào khoang tạo lực giữ của van tràn, khóa
không cho dầu thủy lực chảy qua các van, động cơ thủy lực giữ bánh lái cố định.
Bảo vệ động cơ thủy lực bằng van V
9
, V
10
: Khi áp suất dầu thủy lực vào bơm thủy lực
vì lý do nào đó cao quá giá trị đặt cho phép thì van V
9
, V
10
mở thông cho dầu chảy qua van
tràn còn lại theo đường ống qua van một chiều trở lại cửa vào của bơm. Giá trị đặt ở van V
9
,

V
10
160bar tới 200bar.
Bảo vệ an toàn cho đường ống: Nếu áp lực dầu trên đường ống lớn quá mức cho phép
van V
5
– V
8
mở thông cho dầu chảy qua vào fin lọc FL trở lại theo đường ống dẫn từ két
vào bơm thủy lực, nếu áp lực dầu quá lớn không chảy kịp qua fin lọc thì dầu sẽ chảy tắt qua
các van một chiều áp lực lớn V
19
, V
20
. Giá trị đặt ở van V
5
– V
8
128bar tới 160bar
2. Mạch khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực
2.1. Các phần tử chính của mạch:
F1: là bộ kiểm soát mất pha;
F11 - F 48: là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển;
F57 - F 58: là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển;
H1: là đèn báo động cơ lai bơm đang hoạt động;

×